1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiếp cận về tài sản vô hình định giá thương hiệu

55 73 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 245,84 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1

  • TÀI SẢN VÔ HÌNH

    • 1.1 Khái niệm - yếu tố cấu thành tài sản vô hình

      • 1.1.1 Theo cách tiếp cận kế toán tài chính

        • a. Khái niệm

        • b. Yếu tố cấu thành tài sản vô hình

      • 1.1.2 Theo tiếp cận pháp lý

        • a. Khái niệm

        • b. Yếu tố cấu thành

      • 1.1.3 Theo cách tiếp cận Marketing và Quản trị doanh nghiệp

        • a. Khái niệm

        • b. Yếu tố cấu thành

    • 1.2 Đặc điểm của tài sản vô hình

    • 1.3 Vai trò của tài sản vô hình trong sự phát triển của doanh nghiệp

    • 1.4 Thực trạng về sự quan tâm đến tài sản vô hình ở Việt Nam trong hoạt động định giá và chuyển nhượng thương hiệu

  • CHƯƠNG 2

  • TÀI SẢN TRÍ TUỆ

    • 2.1 Khái niệm tài sản trí tuệ

    • 2.2 Các yếu tố cấu thành tài sản trí tuệ

      • 2.2.1 Theo nguồn gốc phát sinh

      • 2.2.2 Theo đối tượng thuộc quyền Sở hữu trí tuệ

    • 2.3 Đặc điểm của tài sản trí tuệ

    • 2.4 Vai trò của tài sản trí tuệ

    • 2.5 Thực trạng hoạt động liên quan đến tài sản trí tuệ tại Việt Nam trong Định giá và chuyển nhượng thương hiệu.

    • 2.5 Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ

      • 2.5.1 Nhóm giải pháp kiến nghị đối với Nhà nước

      • 2.5.2 Nhóm giải pháp kiến nghị đối với các Doanh nghiệp

  • CHƯƠNG 3

  • TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

    • 3.1 Khái niệm tài sản thương hiệu

    • 3.2 Vai trò của tài sản thương hiệu

    • 3.3 .Các yếu tố cấu thành của tài sản thương hiệu

      • 3.3.1 Nhận biết thương hiệu

      • 3.3.2 Chất lượng cảm nhận

      • 3.3.3 Liên tưởng thương hiệu

      • 3.3.4 Trung thành thương hiệu

      • 3.3.5 Những tài sản sở hữu thương hiệu khác

    • 3.3 Mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu và tài sản trí tuệ khác

      • 3.3.1 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu đối với các tài sản sở hữu trí tuệ được bảo hộ (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại)

      • 3.3.2 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu với các tài sản trí tuệ không được bảo hộ

      • 3.3.3 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu với các hoạt động đang triển khai ( thiết kế, R&D, quản trị chất lượng…)

      • 3.3.4 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu với các lợi thế của doanh nghiệp

      • 3.3.5 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu đối với nguồn nhân lực kinh nghiệm, tay nghề của doanh nghiệp

    • 3.4 Vai trò của tài sản thương hiệu đối với doanh nghiệp

    • 3.5 Thực trạng về tài sản thương hiệu tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel và thương hiệu Viettel

      • 3.5.1 Giới thiệu khái quát về tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel và thương hiệu Viettel

      • 3.5.2 Các yếu tố cấu thành thương hiệu Viettel

      • 3.5.3 Giá trị thương hiệu Viettel

      • 3.5.4 Vai trò của tài sản thương hiệu đến sự phát triển của tập đoàn Viettel

  • CHƯƠNG 4

  • SỨC MẠNH THƯƠNG HIỆU

    • 4.1. Các cách tiếp cận sức mạnh thương hiệu

      • 4.1.1 Quan điểm 1: Sức mạnh thương hiệu là tập hợp các yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh cho thương hiệu.

      • 4.1.2 Quan điểm 2: Sức mạnh thương hiệu là năng lực dẫn dắt thị trường của một thương hiệu

      • 4.1.3 Quan điểm 3: Sức mạnh thương hiệu là năng lực dẫn dắt của thương hiệu trên thị trường mục tiêu và khả năng chi phối của thương hiệu đối với hành vi tiêu dùng, mang lại lợi ích kỳ vọng cho chủ sở hữu.

    • 4.2. Các yếu tố tạo nên sức mạnh thương hiệu:

      • 4.2.1 Quan điểm của Interbrand

      • 4.2.2 Theo NB consulting và Chương trình Thương Hiệu Quốc Gia Việt Nam

  • KẾT LUẬN

Nội dung

Đến với chủ đề “Tiếp cận về tài sản vô hình” nhóm 1 tập trung nghiên cứu về các loại tài sản vô hình ở doanh nghiệp, phân tích các khái niệm, quan điểm tiếp cận về tài sản vô hình, tài sản trí tuệ và tài sản thương hiệu. Đưa ra đặc điểm và vai trò của từng loại tài sản, Mối quan hệ giữa các tài sản vô hình, giữa tài sản vô hình với tài sản hữu hình. Từ đó, nhóm tiến hành phân tích thực trạng việc các doanh nghiệp đang quan tâm đến tài sản vô hình và hoạt động liên quan đến tài sản vô hình trong định giá và chuyển nhượng thương hiệu Cấu trúc bài báo cáo bao gồm 4 chương Chương 1: Tài sản vô hình Chương 2: Tài sản trí tuệ Chương 3: Tài sản thương hiệu Chương 4: Sức mạnh thương hiệu

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tác động tích cực của việc này đã thúc đẩy sự mở rộng của thị trường tại Việt Nam Tài sản trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng đối với sự thành công của các doanh nghiệp, giúp tạo ra sự khác biệt và dấu ấn riêng trong thương trường Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp mà còn mở ra nhiều cơ hội đặc biệt và thành công chung.

Tài sản vô hình, đặc biệt là tài sản thương hiệu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và tăng trưởng của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh giá trị doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào tài sản trí tuệ Những tài sản này không chỉ mang lại lợi thế trong bán hàng và cung cấp dịch vụ mà còn thu hút đầu tư và mở rộng quan hệ đối tác Đối với các công ty vừa và nhỏ ở thị trường mới nổi như Việt Nam, thương hiệu và tài sản vô hình là yếu tố quyết định góp phần gia tăng tổng giá trị doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào tài sản vô hình để duy trì vị thế thương hiệu Việc xác định chính xác giá trị của tài sản vô hình là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa giá trị lâu dài và sử dụng hiệu quả trong thị trường cạnh tranh.

Dựa trên những vấn đề thực tiễn đã nêu trên, nhóm 1 đã chọn nghiên cứu về chủ đề “Tiếp cận về tài sản vô hình”

Khái niệm - yếu tố cấu thành tài sản vô hình

1.1.1 Theo cách tiếp cận kế toán tài chính a Khái niệm

- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 38

“Intangible assets” là các tài sản không thể xác định được chính xác giá trị về mặt tiền tệ và hình thái vật chất.

Cách định nghĩa tài sản vô hình hiện tại chỉ cho phép hiểu một cách đơn giản mà không làm rõ khái niệm tài sản Định nghĩa này thiếu tính cụ thể và không đủ để phân biệt các khía cạnh riêng biệt của loại tài sản này.

- Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 13

Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế

- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị rõ ràng, được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.

Tài sản vô hình trong lý thuyết kế toán không chỉ được định nghĩa đơn giản là tài sản phi tiền tệ, mà còn bao gồm vai trò tạo ra giá trị và lợi ích kinh tế Những tài sản này, do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của các hoạt động trong quá khứ, như mua sắm hoặc tự tạo ra, và có khả năng mang lại lợi nhuận trong tương lai, thông qua thu nhập bằng tiền hoặc tài sản khác.

- Tài sản cố định vô hình có thể hạch toán, phân bổ và khấu hao giá trị một cách chắc chắn.

Doanh nghiệp có thể cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu lợi ích kinh tế từ TSCĐ vô hình trong tương lai Những tài sản này, mặc dù chỉ tạo ra lợi ích khi kết hợp với tài sản khác, vẫn được coi là tài sản riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định rõ ràng lợi ích kinh tế mà chúng mang lại, như quyền sử dụng đất.

- Lợi thế thương mại chỉ hình thành qua các giao dịch sáp nhập, thôn tính hay thanh lý

Lợi thế thương mại từ sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện qua khoản thanh toán mà bên mua thực hiện nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, chẳng hạn như giấy phép và giấy phép nhượng quyền.

1.1.2 Theo tiếp cận pháp lý a Khái niệm

Trong khuôn khổ pháp luật dân sự, tài sản vô hình được công nhận là một loại tài sản quan trọng, hiện diện không chỉ trong kinh doanh mà còn trong các quan hệ dân sự thông thường Nhiều loại tài sản vô hình có thể thuộc quyền sở hữu của cả doanh nghiệp và cá nhân Các văn bản pháp luật thường không định nghĩa trực tiếp khái niệm tài sản vô hình, mà thay vào đó, định nghĩa gián tiếp thông qua việc liệt kê các quyền tài sản, như được quy định tại Điều 322 của bộ luật dân sự.

Quyền tài sản bao gồm quyền chuyển nhượng, quyền đòi nợ, quyền sử dụng đất và quyền sở hữu trí tuệ Mặc dù các quyền này có đặc điểm chung là vô hình về mặt hình thức, nhưng sự tồn tại của chúng có thể được chứng minh thông qua các chứng cứ hữu hình.

Theo điều 181 Bộ luật Dân sự, quyền tài sản được định nghĩa là quyền có giá trị bằng tiền và có thể chuyển nhượng trong giao dịch dân sự, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ Để được coi là quyền tài sản, các quyền này phải có khả năng định giá bằng tiền, tuy nhiên, quyền cấp dưỡng hay quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp không được xem là tài sản mặc dù tính chất của chúng rất rõ ràng.

Các tài sản doanh nghiệp có quyển sở hữu và chuyển giao ( các quyền sở hữu trí tuệ, một số quyền được hưởng thụ qua hợp đồng, giấy phép…)

Các tài sản doanh nghiệp có thể được kiểm soát nhưng không thể chuyển nhượng, bao gồm các tài sản trí tuệ không được bảo vệ theo luật sở hữu trí tuệ và một số hoạt động đang diễn ra trong doanh nghiệp.

Các nhân tố cùng tác động vô hình khác ( các mối quan hệ, lợi thế công nghệ, tài chính, thương mại, pháp lý của doanh nghiệp, )

1.1.3 Theo cách tiếp cận Marketing và Quản trị doanh nghiệp a Khái niệm

Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng vẫn mang lại quyền lợi và giá trị cho chủ sở hữu, cho phép họ sử dụng và khai thác chúng.

Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất rõ ràng, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền, bí quyết kỹ thuật và uy tín Hiện nay, những tài sản này ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng đối với doanh nghiệp.

Tài sản vô hình, mặc dù không có hình thái vật chất như trang thiết bị, lại đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp Chẳng hạn, Coca-Cola không thể đạt được vị thế hiện tại nếu thiếu sự hỗ trợ của nhãn hiệu mạnh Nhãn hiệu này, dù vô hình, lại được công nhận rộng rãi và góp phần tích cực vào kết quả kinh doanh, làm tăng doanh số bán hàng toàn cầu Do đó, việc sở hữu một nhãn hiệu mạnh là rất quan trọng đối với các công ty lớn như Coca-Cola.

Dưới góc nhìn quản trị, việc phân định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thành năm nhóm: công nghệ, tài chính, thương mại, pháp lý và hình ảnh, giúp doanh nghiệp chú trọng vào vai trò và ảnh hưởng của từng yếu tố Khi doanh nghiệp kinh doanh bằng một tập nhãn hiệu, các lợi thế cạnh tranh của mỗi nhãn hiệu có thể được phân bổ hoặc hỗ trợ từ lợi thế cạnh tranh chung của toàn bộ thương hiệu.

- Tài sản vô hình liên quan đến công nghệ (Các sáng chế, phát minh, công thức, quy trình, mô hình, kỹ năng, bí mật kinh doanh, )

- Tài sản vô hình liên quan đến các tác phẩm (Bản quyền tác giả, tranh ảnh, mẫu thiết kế, giai điệu, phim, sách, )

Tài sản vô hình trong hoạt động Marketing bao gồm danh sách khách hàng, danh sách nhà cung ứng, các phương án tiếp thị, chính sách giá cả và chỉ dẫn thương mại Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu và tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các tài sản này không chỉ giúp tăng cường mối quan hệ với khách hàng mà còn tối ưu hóa quy trình cung ứng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Các tài sản vô hình liên quan đến hợp đồng (cung ứng, phân phối, khai thác, thi công, sử dụng chuyên gia, hợp tác nghiên cứu …)

Đặc điểm của tài sản vô hình

Tài sản vô hình, dù được định nghĩa khác nhau, luôn có những đặc điểm chung: chúng không thể nhìn thấy, có thể xác định và kiểm soát, đồng thời có khả năng tạo ra lợi nhuận.

Tài sản vô hình không có bản chất vật chất và có thể tồn tại dưới dạng tri thức, thông tin, lợi thế cạnh tranh hoặc các đặc quyền Tính vô hình của một đối tượng có nghĩa là sự tồn tại của nó không thể được nhận biết qua các giác quan của con người, mặc dù nó vẫn tồn tại một cách khách quan.

Tài sản vô hình, mặc dù không thể nhận biết bằng giác quan, vẫn có thể được nhận thức qua các công cụ tính toán và kiểm soát giá trị Nó cho phép xác định bản chất, phạm vi và công dụng, tồn tại như một đối tượng độc lập và có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như mô tả, công thức hay hình ảnh Đặc tính này cho phép tài sản vô hình chịu tác động từ các hành vi của con người như điều khiển, sản xuất, sử dụng, duy trì, cất giữ, phát triển, mua bán, trao đổi, cho thuê và góp vốn, từ đó mang lại những kết quả nhất định.

Khả năng sinh lợi là đặc điểm quan trọng giúp tài sản vô hình được công nhận là tài sản, thể hiện qua việc khi được sử dụng, bán, chuyển giao, cho thuê hoặc trao đổi, tài sản này mang lại lợi ích tài chính cho người kiểm soát.

Vai trò của tài sản vô hình trong sự phát triển của doanh nghiệp

- Là một phần quan trọng trong các tài sản của doanh nghiệp

Tài sản vô hình ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, mang lại lợi ích lâu dài mặc dù không thể đo đếm chính xác Chúng bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, thương hiệu, giấy phép nhượng quyền và sự tín nhiệm đối với thương hiệu Sự chú ý từ các chuyên gia và học giả về mức độ đóng góp của tài sản vô hình đang gia tăng Tổng giá trị tài sản vô hình của các công ty S&P 500 đã tăng từ 38% tổng tài sản vào năm 1982 lên 62% vào năm 1992, trong khi giá trị trên sổ sách giảm từ 62% xuống còn 38% trong cùng thời điểm.

- Thúc đẩy sự sáng tạo trong doanh nghiệp

Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sáng tạo của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại mà giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào tài sản trí tuệ Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh tế tri thức, các doanh nghiệp đang tích cực nghiên cứu và phát minh để giữ vững vị trí cạnh tranh Sự cạnh tranh này thúc đẩy các doanh nghiệp sáng tạo và làm chủ tài sản trí tuệ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần nắm bắt những cơ hội mới.

Các doanh nghiệp phát triển các dụng cụ và thiết bị mới dựa trên sản phẩm hiện có, nhưng cải tiến công năng sử dụng để trở nên tiện lợi và tiết kiệm hơn Ví dụ điển hình là cuộc cạnh tranh giữa hai gã khổng lồ công nghệ Sam Sung và Apple trong việc phát triển dòng điện thoại Iphone và Sam Sung Galaxy S.

Họ không ngừng tìm ra cách cải tiến chiếc điện thoại thành nhiều phiên bản hiện đại hơn dựa trên sản phẩm hiện tại.

- Thúc đẩy và nâng cao giá trị của các tài sản hữu hình khác

Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị của tài sản hữu hình trong doanh nghiệp Đầu tư vào tài sản vô hình không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn giúp bảo vệ và phát triển các tài sản hữu hình, từ đó gia tăng giá trị tổng thể cho doanh nghiệp.

Đầu tư vào phần mềm, bí quyết, công nghệ và bản quyền giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, cải thiện hiệu quả hệ thống tài sản vật chất, từ đó tăng lợi nhuận và tích lũy Bên cạnh đó, việc tập trung vào tài sản vô hình như thương hiệu và uy tín cũng tạo dựng hình ảnh tích cực trong tâm trí công chúng Qua thời gian, doanh nghiệp sẽ hình thành một tập khách hàng trung thành ngày càng mở rộng, góp phần gia tăng lợi nhuận để tái đầu tư vào phát triển tài sản hữu hình.

Tài sản vô hình có mối liên hệ chặt chẽ với tài sản hữu hình, và việc doanh nghiệp xác định một cơ cấu đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình sẽ góp phần hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các tài sản hữu hình.

- Tạo dựng vị thế cho doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường

Tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Một ví dụ điển hình là trình độ công nghệ; doanh nghiệp nào biết tận dụng công nghệ trong nghiên cứu sẽ luôn duy trì lợi thế so với đối thủ.

Công nghệ mang lại lợi ích thiết thực cho mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô, giúp tăng lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách hàng Nó cải thiện khả năng giao tiếp với khách hàng, cho phép họ nhanh chóng tìm thấy thông tin cần thiết qua các trang web Khi khách hàng tương tác qua công nghệ, doanh nghiệp có cơ hội xây dựng hình ảnh tích cực Hơn nữa, công nghệ hiện đại giúp các giám đốc điều hành tiết kiệm thời gian và chi phí bằng cách tổ chức các cuộc họp trực tuyến thay vì yêu cầu sự hiện diện của tất cả các thành viên tại văn phòng.

An ninh doanh nghiệp trong xã hội hiện đại thường bị đe dọa, nhưng công nghệ có thể bảo vệ dữ liệu tài chính và thông tin bí mật, giúp doanh nghiệp tránh mất ý tưởng vào tay đối thủ Công nghệ sản xuất cũng tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh Các phát minh và nghiên cứu khoa học giúp doanh nghiệp tiết kiệm tài nguyên, phát triển nguyên liệu thay thế, và chế tạo thiết bị tối ưu, góp phần hạ giá thành và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Mở rộng quan hệ đầu tư, thu hút các nguồn nhân lực và đảm bảo phát triển bền vững

Tài sản thương hiệu và tài sản vô hình của doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi thế trong bán hàng và cung cấp dịch vụ mà còn thu hút đầu tư và tăng cường quan hệ đối tác Thương hiệu nổi tiếng giúp nhà đầu tư yên tâm hơn khi đầu tư, đồng thời cổ phiếu doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn Các đối tác cũng sẵn sàng hợp tác và cung cấp nguyên liệu, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh.

Tài sản vô hình của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững Một công ty có danh tiếng dễ dàng thu hút nhân tài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đầu vào và giảm chi phí đào tạo Văn hóa doanh nghiệp cũng là yếu tố then chốt giúp giữ chân nhân tài, vì con người là nguồn lực quan trọng nhất của tổ chức Việc sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao giúp doanh nghiệp giảm thiểu nguy cơ "chảy máu chất xám" và phát triển bền vững.

- Mang lại giá trị tài chính cho doanh nghiệp cả trong ngắn hạn và dài hạn thông qua hoạt động định giá và chuyển nhượng

Thương hiệu và tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp, đặc biệt là ở các công ty vừa và nhỏ tại thị trường mới nổi như Việt Nam Chủ doanh nghiệp và nhà quản lý cần đầu tư vào các tài sản vô hình và thương hiệu thay vì chỉ chú trọng vào lợi nhuận ngắn hạn, điều này sẽ thu hút được nhà đầu tư và gia tăng giá trị doanh nghiệp Các công ty chú trọng đến tài sản vô hình, đặc biệt là những yếu tố liên quan đến người tiêu dùng như thương hiệu, mạng lưới phân phối và khả năng lãnh đạo, sẽ được nhà đầu tư đánh giá cao.

Thương hiệu và các tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, mang lại giá trị tài chính lớn Thực tế cho thấy, giá trị thương hiệu khi chuyển nhượng thường cao hơn tổng giá trị tài sản hữu hình mà doanh nghiệp sở hữu.

Khi doanh nghiệp sử dụng hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ, họ có khả năng yêu cầu bồi thường khi quyền lợi của mình bị vi phạm Đặc biệt, việc định giá tài sản trí tuệ bởi các nhà đầu tư không chỉ giúp tạo ra thu nhập từ việc bán hoặc thương mại hóa sản phẩm mà còn nâng cao doanh thu và giá trị tổng thể của doanh nghiệp.

Thực trạng về sự quan tâm đến tài sản vô hình ở Việt Nam trong hoạt động định giá và chuyển nhượng thương hiệu

- Tài sản vô hình đã được các doanh nghiệp quan tâm nhưng chưa xác định được giá trị thực của tài sản vô hình.

Mặc dù tài sản vô hình có giá trị cao, nhưng chúng thường không được ghi nhận đầy đủ trong sổ sách kế toán Điều này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc khai thác giá trị của tài sản vô hình do phải tuân thủ các quy định kế toán nghiêm ngặt.

Hầu hết các công ty gặp khó khăn trong việc xác định giá trị thực của tài sản vô hình, dẫn đến sai lệch trong khả năng thu hồi đầu tư Trong số đó, thương hiệu là tài sản quan trọng nhất, với những ví dụ điển hình như Phở 24 và dầu gội đầu X-men (ICP) cho thấy giá trị rõ rệt của chúng qua sản phẩm và mức độ nhận biết Mặc dù doanh nghiệp Việt đã nhận thức được giá trị của tài sản thương hiệu, nhưng vẫn thiếu hiểu biết về cách định giá thương hiệu và tài sản vô hình trong các giao dịch mua bán sáp nhập (M&A).

Trước đây, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng đến việc đầu tư vào tài sản vô hình, đặc biệt là thương hiệu của mình Sự kiện tập đoàn Elida mua lại thương hiệu P/S với giá 5 triệu USD, trong khi toàn bộ tài sản chỉ khoảng 2 triệu USD, đã khiến nhiều doanh nghiệp nhận ra giá trị khó ước tính của thương hiệu Khi thương hiệu được lòng khách hàng, giá trị của nó không chỉ nằm ở uy tín và sự yêu thích mà còn ở độ phủ trên thị trường và nguồn nhân lực chất lượng trong doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp không nhận thức được giá trị của thương hiệu, dẫn đến việc bán thương hiệu trở thành một quyết định đáng tiếc Khi Dạ Lan chiếm 90% thị phần, các tập đoàn nước ngoài chỉ cần đầu tư chưa đầy 8 triệu USD để mua lại hai thương hiệu này Sau khi hết thời hạn cam kết không tham gia vào lĩnh vực hóa mỹ phẩm, kem đánh răng ICC đã chi hơn 10 triệu USD cho quảng cáo nhưng không thể đạt được thị phần như Dạ Lan Hiện nay, các doanh nghiệp đã nhận ra tầm quan trọng của tài sản thương hiệu và đang chú trọng vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu của mình.

- Tài sản vô hình không được đo lường một cách riêng biệt

Nghiên cứu của Masso Group chỉ ra rằng trong các thương vụ mua bán sáp nhập giữa doanh nghiệp tư nhân Việt và nhà đầu tư nước ngoài, tài sản vô hình và thương hiệu là yếu tố quyết định giá trị doanh nghiệp, nhưng không được đo lường riêng biệt Thay vào đó, chúng được sử dụng để dự đoán dòng tiền tương lai của doanh nghiệp Đặc biệt, trong ngành hàng tiêu dùng như quạt Asia, Phở 24, dầu gội X-Men và Giấy Sài Gòn, nhà đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng mạng lưới phân phối, kỹ năng lãnh đạo và tinh thần doanh nhân của chủ doanh nghiệp Cuối cùng, giá trị thương vụ bị ảnh hưởng mạnh bởi bối cảnh giao dịch, bao gồm tình hình kinh tế, mức độ cạnh tranh giữa người mua, kỹ năng đàm phán của chủ doanh nghiệp và động lực của cả bên mua lẫn bên bán.

- Quy trình định giá và chuyển nhượng bị ảnh hưởng và chi phối bởi các yếu tố môi trường

Nghiên cứu của Masso Group cho thấy, trong các thị trường mới nổi như Việt Nam, quy trình định giá thương hiệu và tài sản vô hình bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phi tài chính Điều này khiến cho việc định giá doanh nghiệp trở nên phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể, không thể đơn giản áp dụng các phương pháp từ lý thuyết tài chính kế toán hiện hành.

Tài sản vô hình chỉ có giá trị khi chúng đóng góp vào dòng tiền, vì vậy doanh nghiệp cần xác định và quản lý các tài sản này để thông tin rõ ràng trong báo cáo khi kêu gọi nhà đầu tư Việc sử dụng bên thứ ba để chuẩn bị và biên soạn báo cáo về tài sản vô hình giúp nâng cao giá trị định giá tài sản và thương hiệu Điều này đặc biệt quan trọng tại các thị trường mới nổi như Việt Nam, nơi doanh nghiệp chủ yếu dựa vào tài sản vô hình thay vì tài sản hữu hình.

Khái niệm tài sản trí tuệ

Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), tài sản trí tuệ bao gồm các tác phẩm khoa học, nghệ thuật và văn học, cũng như chương trình biểu diễn của nghệ sĩ Đây là kết quả của hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật.

Tại Việt Nam, theo Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ, "tài sản trí tuệ" bao gồm nhiều yếu tố như tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mã hóa, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh và giống cây trồng mới.

Các yếu tố cấu thành tài sản trí tuệ

2.2.1 Theo nguồn gốc phát sinh

Tài sản trí tuệ được chia thành ba nhóm sau đây:

Các sản phẩm sáng tạo khoa học kỹ thuật bao gồm nhiều loại hình như sáng chế, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, bản vẽ, thiết kế, công thức, dữ liệu tính toán, dữ liệu thử nghiệm, phần mềm máy tính, cơ sở dữ liệu, công trình nghiên cứu, sách giáo khoa, đồ án quy hoạch, sơ đồ bố trí và giống cây trồng.

Các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật bao gồm tác phẩm văn học, âm nhạc, hội họa, mỹ thuật ứng dụng, sân khấu và điện ảnh Ngoài ra, quyền liên quan đến các tài sản trí tuệ cũng bao gồm các cuộc biểu diễn, trình diễn cùng với các sản phẩm ghi âm và ghi hình.

Các sản phẩm sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, thương mại: bí mật thương mại, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá/dịch vụ, tên miền,…

2.2.2 Theo đối tượng thuộc quyền Sở hữu trí tuệ

Tài sản trí tuệ được phân thành 4 nhóm sau:

Các đối tượng của quyền tác giả: tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm khoa học, phần mềm máy tính, cơ sở dữ liệu;

Các đối tượng của quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: cuộc biểu diễn hoặc trình diễn, bản ghi âm và ghi hình, chương trình phát sóng, cùng với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh (bao gồm bí quyết kỹ thuật và bí mật thương mại), nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, cùng với chỉ dẫn địa lý.

Các đối tượng của quyền đối với giống cây trồng mới: giống cây trồng mới

Đặc điểm của tài sản trí tuệ

- Sở hữu đặc điểm chung của tài sản vô hình

Tài sản trí tuệ, giống như các loại tài sản vô hình khác, không thể được nhận biết qua các giác quan do không có bản chất vật lý Chúng tồn tại dưới dạng thông tin và tri thức, phản ánh sự hiểu biết về các hiện tượng, quy luật và ứng dụng nhằm khai thác thiên nhiên Những hiểu biết này phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.

Sự tồn tại của tài sản trí tuệ được con người nhận biết thông qua trí óc (nhận thức) chứ không phải thông qua các giác quan;

Tài sản trí tuệ được chiếm hữu thông qua nhận thức, cho phép nội dung của nó được truyền tải từ người này sang người khác Những người có khả năng hiểu biết về thông tin và tri thức liên quan đến tài sản trí tuệ sẽ chiếm hữu nó, dẫn đến việc tài sản trí tuệ có thể được nhiều người sở hữu đồng thời một cách độc lập.

Tài sản trí tuệ có khả năng được sử dụng độc lập bởi nhiều người ở nhiều nơi, điều này đòi hỏi cần thiết phải thiết kế các quy tắc ứng xử phù hợp Mặc dù không thể cảm nhận bằng giác quan, tài sản trí tuệ vẫn có thể được con người nhận biết và đánh giá.

Tài sản trí tuệ có thể được nhận diện và xác định thông qua các công cụ tính toán và kiểm soát giá trị Nó tồn tại như một đối tượng độc lập, phân biệt với các đối tượng khác và có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mô tả, công thức, liệt kê, hình vẽ hoặc ảnh chụp, tùy thuộc vào dạng tài sản cụ thể.

Đặc tính kiểm soát thể hiện qua khả năng chịu tác động từ các hành vi của con người như điều khiển, sản xuất, khai thác, duy trì, phát triển, mua bán, trao đổi, cho thuê và góp vốn, từ đó tạo ra những kết quả nhất định.

Khả năng sinh lợi là yếu tố quyết định khiến tài sản trí tuệ được xem như tài sản, thể hiện qua việc khi được khai thác, bán, chuyển giao, cho thuê hoặc trao đổi, nó mang lại lợi ích tài chính hoặc tài sản khác cho người sở hữu.

- Đặc điểm riêng của tài sản trí tuệ

Tính sáng tạo và đổi mới là yếu tố quan trọng để phân biệt tài sản trí tuệ với các loại tài sản vô hình khác Tài sản trí tuệ phải là một sản phẩm mới hoặc có sự khác biệt, hoặc là một sản phẩm đã tồn tại nhưng được cải tiến và bổ sung những yếu tố mới.

Quyền sở hữu trí tuệ chỉ được bảo vệ trong phạm vi quốc gia, nghĩa là nếu bạn có tài sản trí tuệ và đã đăng ký bảo hộ tại một quốc gia, thì quyền lợi của bạn chỉ có hiệu lực trong lãnh thổ của quốc gia đó.

Trong phạm vi quốc gia A, quyền sở hữu tài sản của bạn được bảo vệ, nhưng quyền này không có giá trị tại quốc gia B hoặc C trừ khi các quốc gia này tham gia một Điều ước quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Khi tham gia, quyền sở hữu trí tuệ sẽ được bảo vệ mở rộng tới tất cả các quốc gia thành viên.

Giới hạn thời gian bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm cân bằng quyền lợi của chủ sở hữu và lợi ích công cộng, thường được quy định bởi pháp luật các quốc gia Trong thời gian bảo hộ, quyền sở hữu trí tuệ không thể bị xâm phạm, và mọi hành vi sao chép hay phổ biến đều cần sự cho phép của chủ sở hữu Sau khi hết thời hạn bảo hộ, tài sản trí tuệ trở thành tài sản chung, có thể được sử dụng tự do Chẳng hạn, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 của Việt Nam quy định thời hạn bảo hộ cho tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng là năm mươi năm từ khi công bố lần đầu, trong khi quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm từ năm sau khi biểu diễn.

Vai trò của tài sản trí tuệ

- Tài sản trí tuệ là nhân tố đem lại sự tăng trưởng kinh tế ngoạn mục cho chủ thể sở hữu và xã hội.

Tài sản trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển Mỗi phát minh và sáng chế được bảo hộ không chỉ mang lại tỷ lệ tiền bản quyền cao hơn mà còn tăng giá trị thị trường của sản phẩm trí tuệ Người mua quyền sở hữu trí tuệ sẵn sàng chi trả nhiều hơn nhờ vào sự bảo hộ, giúp giảm rủi ro trong giao dịch thương mại Đồng thời, việc bảo hộ tài sản trí tuệ tạo nguồn thu cho nhà nước thông qua các hiệp định bảo vệ, và thương mại hóa tài sản trí tuệ mang lại lợi ích kinh tế cho cả chủ sở hữu và người mua quyền sử dụng.

- Tài sản trí tuệ là công cụ cạnh tranh hữu hiệu cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia trong hội nhập.

Hiện nay, năng lực sở hữu tài sản trí tuệ là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của quốc gia và doanh nghiệp Số lượng quyền tài sản trí tuệ mà một quốc gia hay doanh nghiệp nắm giữ càng lớn, thì khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường càng cao.

Đối với các nước đang phát triển, năng lực cạnh tranh thấp và khả năng tiếp cận thị trường hạn chế, việc đánh giá đúng vai trò của tài sản trí tuệ là cần thiết cho phát triển bền vững và hội nhập hiệu quả Tiếp cận các chuẩn mực quốc tế về tài sản trí tuệ là cách tốt nhất để xây dựng hệ thống sở hữu hiệu quả, giúp hoạt động tài sản trí tuệ ở cấp quốc gia ngày càng gần gũi với các chuẩn mực toàn cầu.

- Tài sản trí tuệ là phương tiện đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia cũng như từng doanh nghiệp.

Tất cả tài sản hữu hình đều có giới hạn và theo thời gian, không gian, khối lượng, cũng như giá trị của chúng sẽ bị thu hẹp về quy mô và số lượng Hơn nữa, những tài sản này còn có khả năng bị thay thế bởi các sản phẩm mới được phát triển từ tri thức.

Sở hữu tài sản hữu hình có giới hạn, trong khi sở hữu tri thức và trí tuệ của nhân loại là vô hạn Việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản trí tuệ không chỉ duy trì giá trị mà còn tạo ra những sản phẩm trí tuệ mới, góp phần vào sự phát triển bền vững cho cả cá nhân và xã hội.

Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế về bảo vệ quyền tài sản trí tuệ, bao gồm Công ước Paris, Thỏa ước Madrid, Nghị định thư Madrid về đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, Hiệp ước hợp tác Patent, và Công ước Benre về bản quyền, cùng với Hiệp định TRIPS Những điều ước này, cùng với các thỏa thuận song phương và đa phương liên quan đến khiếu nại, xét xử, trọng tài và thi hành bản án, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi quyền tài sản trí tuệ tại Việt Nam.

Lợi nhuận lớn thường thuộc về những doanh nghiệp biết đầu tư vào sản phẩm trí tuệ và những quốc gia sở hữu nhiều phát minh, sáng chế.

Tuân thủ hệ thống quản lý tài sản trí tuệ giúp các nước đang phát triển tiếp cận bền vững hơn với đầu tư, chuyển giao công nghệ và hội nhập hiệu quả.

Việc xây dựng và bảo vệ giá trị tài sản trí tuệ là một quá trình đầu tư tốn kém, và việc sao chép hoặc đánh cắp thành quả sáng tạo của đối thủ cạnh tranh trở thành biện pháp hấp dẫn để đạt lợi nhuận Nguy cơ chiếm đoạt sản phẩm trí tuệ ngày càng nghiêm trọng trong nền kinh tế công nghiệp hóa, khiến các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại Họ chỉ chấp nhận chuyển giao công nghệ nếu có đủ cơ hội khai thác an toàn tại quốc gia đầu tư Do đó, việc cho rằng các nước đang phát triển không cần bảo hộ công nghệ là thiển cận, vì các nhà đầu tư thường lo sợ rằng bảo hộ tài sản trí tuệ lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc công nghệ chuyển giao dễ bị vi phạm bản quyền.

Việc thiết lập một hệ thống bảo hộ tài sản trí tuệ hiệu quả và tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống quản lý này là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và chuyển giao công nghệ của các công ty nước ngoài.

- Một hệ thống bảo hộ quyền tài sản trí tuệ hiệu quả là một yếu tố để chống lại nguy cơ tụt hậu và phát triển đất nước.

Khi cơ sở hạ tầng và khả năng kỹ thuật cho cải tiến công nghệ được thiết lập, đặc biệt ở các nước đang phát triển, hệ thống bảo hộ sáng chế sẽ trở thành yếu tố quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật Do đó, câu hỏi đặt ra cho các nước này không phải là có nên thiết lập hệ thống bảo vệ tài sản trí tuệ hay không, mà là cách thức và thời điểm nào trong quá trình phát triển kinh tế, kỹ thuật của đất nước là phù hợp để áp dụng một hệ thống bảo hộ toàn diện và hiệu quả.

Thực trạng hoạt động liên quan đến tài sản trí tuệ tại Việt Nam trong Định giá và chuyển nhượng thương hiệu

Mặc dù hoạt động định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam đã bắt đầu từ trước khi Luật Sở hữu trí tuệ được ban hành vào năm 2005, nhưng hiện tại vẫn thiếu chuẩn mực cụ thể cho việc này Các quy định pháp luật hiện hành chỉ đề cập đến nguyên tắc tính toán tài sản vô hình, bao gồm tài sản trí tuệ, mà không có hướng dẫn chi tiết Để cải thiện tình hình, cần hoàn thiện các quy định pháp luật về định giá tài sản vô hình và tài sản trí tuệ trong thời gian tới.

- Các văn bản pháp luật còn thiếu nhất quán trong cách hiểu về cụm từ “tài

Bộ luật Dân sự năm 1995 là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, bao gồm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và quyền sở hữu công nghiệp như sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa Bộ luật này đã đặt nền tảng cho các văn bản pháp lý sau này, bao gồm Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ.

2005 tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện hơn các quy định về các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

Chuẩn mực kế toán số 04 về tài sản cố định vô hình, được ban hành năm 2001, đã sử dụng các thuật ngữ không chính xác so với Bộ luật Dân sự 1995 và quy định pháp luật quốc tế về tài sản trí tuệ, bao gồm phần mềm máy tính, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu hàng hóa.

Bằng sáng chế, hay còn gọi là bằng độc quyền sáng chế, là văn bằng bảo hộ ghi nhận thông tin về chủ sở hữu, tên tác giả, đối tượng và phạm vi bảo hộ cùng thời hạn bảo hộ Tuy nhiên, bằng độc quyền sáng chế không được coi là tài sản trí tuệ hay tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp.

Những sáng chế được pháp luật bảo hộ chính là tài sản cố định vô hình, không chỉ đơn thuần là văn bằng bảo hộ ghi nhận thông tin Tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sáng chế được xác định là "bằng sáng chế", do đó nếu được bảo hộ dưới hình thức giải pháp hữu ích hoặc chưa đăng ký bảo hộ sáng chế, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc xác định giá trị của các tài sản này.

Các quy định pháp luật hiện nay đang có sự mâu thuẫn khi phân loại tài sản trí tuệ thành tài sản cố định vô hình Điều này ảnh hưởng đến việc định giá và tính toán giá trị của doanh nghiệp, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc xác định giá trị thực của tài sản trí tuệ.

Theo Chuẩn mực kế toán số 04, chỉ một số đối tượng quyền sở hữu trí tuệ như sáng chế, quyền tác giả và nhãn hiệu (trong trường hợp nhãn hiệu mua lại) được xem là tài sản cố định vô hình Tuy nhiên, Khoản 2, Điều 4, Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính lại quy định rằng tất cả các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng, đều được coi là tài sản cố định vô hình, tạo cơ sở cho việc định giá và tính vào giá trị doanh nghiệp.

Điểm b, Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 45/2013/TT-BTC xác định chỉ dẫn địa lý là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp, tuy nhiên điều này mâu thuẫn với Khoản 4, Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ, trong đó nêu rõ rằng chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam là Nhà nước.

Chỉ dẫn địa lý không thể được xem là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp Theo Thông tư 127/2014/TT-BTC, giá trị thương hiệu, bao gồm nhãn hiệu và tên thương mại, sẽ được tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa Tuy nhiên, Chuẩn mực kế toán số 04 lại không công nhận thương hiệu là tài sản cố định để định giá và tính vào giá trị doanh nghiệp.

- Quy định về phương pháp định giá còn thiếu nhất quán.

Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 quy định các phương pháp xác định giá trị tài sản trí tuệ theo cách tiếp cận từ chi phí, bao gồm phương pháp chi phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế Tuy nhiên, theo các quy định hiện hành về kế toán và cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, giá trị tài sản trí tuệ chủ yếu được xác định dựa trên phương pháp chi phí lịch sử, tức là dựa vào chi phí đã phát sinh trong quá khứ.

Giá trị của tài sản trí tuệ được xác định bằng tổng chi phí phát triển, chi phí xác lập quyền và chi phí duy trì hiệu lực độc quyền Cụ thể, giá trị bản quyền và bằng sáng chế là tổng các chi phí thực tế để có được quyền sở hữu trí tuệ, trong khi giá trị nhãn hiệu phản ánh các chi phí liên quan đến việc mua nhãn hiệu Đối với thương hiệu, giá trị bao gồm chi phí cho việc sáng chế, xây dựng và bảo vệ nhãn mác cũng như tên thương mại của doanh nghiệp.

Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 04, các chi phí như: chi phí thành lập

Chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo trong giai đoạn trước khi hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, và chi phí cho giai đoạn nghiên cứu không được tính vào giá trị tài sản trí tuệ.

Theo Thông tư 127/2014/TT-BTC, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định dựa trên các chi phí thực tế liên quan đến việc tạo dựng và bảo vệ nhãn hiệu, bao gồm chi phí thành lập, đào tạo nhân viên, quảng cáo và tuyên truyền Tuy nhiên, sự mâu thuẫn trong quy định này dẫn đến việc hiểu và áp dụng phương pháp chi phí để định giá tài sản trí tuệ của doanh nghiệp không thống nhất trong quá trình kinh doanh.

Việc góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là thương hiệu, đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn thiếu các quy định rõ ràng về định giá tài sản trí tuệ trong quá trình này Sự phát triển nhanh chóng của hình thức liên doanh này đang vượt trước các quy định pháp luật hiện hành.

1990, các tập đoàn đa quốc gia đã tiếp cận thị trường Việt Nam thông qua việc liên doanh, liên kết, mua bán, sáp nhập với các DN trong nước.

Trong hoạt động liên doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài, thực tế cho thấy doanh nghiệp Việt thường chỉ tập trung vào giá trị quyền sử dụng đất và tài sản hữu hình, trong khi các tài sản vô hình như tài sản trí tuệ lại chưa được chú trọng Đến nay, vẫn chưa có quy định rõ ràng hướng dẫn việc góp vốn và nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu, do còn nhiều ý kiến trái chiều và chưa có tổng kết đầy đủ về các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ

2.5.1 Nhóm giải pháp kiến nghị đối với Nhà nước

Chính phủ cần tập trung vào việc xây dựng và thực thi các chính sách khuyến khích khai thác thương mại tài sản trí tuệ, tạo nền tảng cho sự phát triển của hoạt động định giá tài sản này Tại Trung Quốc, nhằm thúc đẩy việc sử dụng tài sản trí tuệ, Nhà nước đã sớm ban hành các chính sách liên quan đến thương mại hóa và định giá tài sản trí tuệ Đặc biệt, vào năm 2005, Quốc Vụ viện đã triển khai Chiến lược sở hữu trí tuệ quốc gia để hỗ trợ quá trình này.

Trung Quốc đã ban hành Luật Công ty mới, cho phép tỷ lệ góp vốn vào công ty bằng tài sản trí tuệ chiếm đến 70% vốn đăng ký, tăng đáng kể so với mức 20% trước đây Đặc biệt, tại các khu công nghiệp phát triển, quy định còn cho phép không giới hạn tỷ lệ góp vốn bằng tài sản trí tuệ Những thay đổi trong quy định pháp luật và thực tiễn này đã nâng cao giá trị của tài sản trí tuệ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động định giá tài sản trí tuệ.

Năm 2006, Bộ Tài chính và Cơ quan sở hữu trí tuệ Trung Quốc đã ban hành

Thông báo về việc tăng cường quản lý định giá tài sản trí tuệ quy định rõ các trường hợp cần định giá, bao gồm việc sử dụng tài sản trí tuệ để góp vốn vào công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, thế chấp tài sản trí tuệ không có giá tham chiếu trên thị trường Ngoài ra, các cơ quan hành chính thực hiện phát mại, chuyển nhượng, trao đổi tài sản trí tuệ cũng cần định giá Các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong quá trình chuyển đổi cơ cấu, hợp nhất, chia tách, giải thể, đầu tư, chuyển nhượng, trao đổi, phát mại hay trả nợ liên quan đến tài sản trí tuệ cũng phải tuân thủ quy định này Thêm vào đó, DNNN thu mua hoặc trao đổi tài sản trí tuệ từ doanh nghiệp ngoài nhà nước, hoặc nhận góp vốn bằng tài sản trí tuệ từ các doanh nghiệp này, cũng cần định giá khi không có giá trị tham chiếu trên thị trường Cuối cùng, các hoạt động tố tụng tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài liên quan đến tài sản trí tuệ cũng yêu cầu định giá.

Thông báo quy định rằng việc định giá tài sản trí tuệ phải được thực hiện bởi các tổ chức định giá tài sản được Bộ Tài chính phê duyệt Trong quá trình này, các tổ chức có thể mời chuyên gia về sáng chế, nhãn hiệu, và bản quyền để hỗ trợ, nhưng không làm giảm trách nhiệm pháp lý của cán bộ định giá Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Bộ Tài chính và Cơ quan sở hữu trí tuệ thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, thi sát hạch và cấp chứng chỉ, nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách định giá tài sản trí tuệ.

Để thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ và nâng cao vai trò của khoa học công nghệ trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cần xây dựng các văn bản pháp luật điều chỉnh khía cạnh kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ Các quy định này nên tập trung vào kiểm soát giá trị tài sản trí tuệ, bao gồm việc tạo dựng, khai thác, duy trì, phát triển, kiểm tra và xác định giá trị của chúng Qua đó, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tự xác định giá trị tài sản trí tuệ để ghi nhận trong báo cáo tài chính và thực hiện các giao dịch liên quan.

Để tạo sự thống nhất trong hệ thống văn bản quy định về tài sản trí tuệ và thuận lợi cho việc nghiên cứu, áp dụng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ, cần xây dựng một nghị định của Chính phủ quy định rõ ràng về vấn đề này Giải pháp này không chỉ giải quyết mâu thuẫn trong các văn bản hiện tại mà còn thiết lập chuẩn mực cho việc định giá tài sản trí tuệ trong tương lai, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả.

Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho việc định giá tài sản trí tuệ, với kế hoạch cụ thể từ Nhà nước Các lớp bồi dưỡng chuyên môn về định giá tài sản trí tuệ cần được tổ chức, cùng với việc thi sát hạch và cấp chứng chỉ Điều này sẽ đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao năng lực và trình độ của nguồn nhân lực trong lĩnh vực định giá tài sản trí tuệ.

Cần triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển và khai thác tài sản trí tuệ, như chương trình vay vốn thế chấp bằng tài sản trí tuệ, nhằm khuyến khích và hỗ trợ hoạt động đầu tư, kinh doanh dựa trên tài sản trí tuệ.

2.5.2 Nhóm giải pháp kiến nghị đối với các Doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về vai trò và giá trị của tài sản trí tuệ trong phát triển Việc không chú trọng đến tài sản trí tuệ có thể dẫn đến thất thoát vốn và thiệt hại trong các hoạt động như cổ phần hóa, liên doanh, mua bán, sáp nhập Để khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ, doanh nghiệp cần bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xây dựng chiến lược quản lý, kiểm soát tài sản trí tuệ một cách phù hợp, nhằm phản ánh đầy đủ giá trị của tài sản vô hình.

Doanh nghiệp cần xác định loại tài sản trí tuệ nào cần được định giá Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc này Các chuyên gia định giá khuyên rằng trước khi định giá tài sản trí tuệ, doanh nghiệp nên xem xét các yếu tố như khả năng nhận diện của tài sản, khả năng tạo ra lợi ích, khả năng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, và khả năng chuyển nhượng của tài sản.

CHƯƠNG 3 TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

Khái niệm tài sản thương hiệu

Tài sản thương hiệu là phần tài sản được biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tăng thêm có liên quan đến thương hiệu (tiếp cận tài chính )

Tài sản thương hiệu là giá trị mà thương hiệu mang lại cho người bán, được đánh giá dựa trên thái độ tích cực của người tiêu dùng đối với các thuộc tính của thương hiệu và những kết quả tích cực từ việc sử dụng nó (Hiệp hội Marketing Mỹ AMA)

Tài sản thương hiệu là sự chênh lệch giữa các kết quả và hiệu ứng marketing tích lũy của sản phẩm mang tên thương hiệu so với các sản phẩm cùng loại không có tên thương hiệu (Kevin Keller 1993)

Tài sản thương hiệu bao gồm tất cả tài sản và nợ liên quan đến một thương hiệu, tên gọi và biểu tượng của nó, ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm hữu hình hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.

Vai trò của tài sản thương hiệu

- Mang đến giá trị cho khách hàng

Tài sản thương hiệu có ảnh hưởng lớn đến giá trị mà khách hàng nhận được, giúp họ hiểu và ghi nhớ thông tin về sản phẩm và thương hiệu Những yếu tố này tạo ra sự tự tin cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm, dựa trên những trải nghiệm tích cực mà họ đã có trong quá khứ.

Khi khách hàng chọn mua sản phẩm của Sony, họ hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng của thương hiệu nổi tiếng này Một yếu tố quan trọng không kém là cảm nhận chất lượng và thuộc tính thương hiệu, điều này góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng Ví dụ, người lái xe BMW hay Mercedes sẽ có trải nghiệm khác biệt, cảm thấy mình quan trọng hơn, và những cảm xúc này sẽ gia tăng sự hài lòng đối với sản phẩm.

- Mang đến giá trị cho công ty

Tài sản thương hiệu không chỉ tạo ra giá trị cho khách hàng mà còn đóng góp vào sự tăng trưởng tài chính của công ty bằng cách gia tăng dòng tiền qua nhiều phương thức khác nhau.

Công ty có thể thu hút khách hàng mới qua các chương trình tiếp thị, như khuyến mại để khuyến khích người tiêu dùng thử hương vị hoặc công dụng mới của sản phẩm Khi thương hiệu đã quen thuộc, số lượng người tiêu dùng tham gia sẽ tăng lên, bởi họ tin tưởng vào chất lượng và uy tín của sản phẩm.

Sự trung thành thương hiệu giúp công ty duy trì khách hàng lâu dài thông qua bốn thành tố chính: sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu và các yếu tố sở hữu khác Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu, kết hợp với sự nổi tiếng, tạo niềm tin và lý do cho khách hàng chọn sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ Gia tăng sự trung thành thương hiệu là rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, nơi các đối thủ không ngừng đổi mới và cung cấp sản phẩm vượt trội Trung thành thương hiệu không chỉ là thành tố trong tài sản thương hiệu mà còn bị ảnh hưởng bởi chính tài sản đó, đồng thời là giá trị cốt lõi mà tài sản thương hiệu mang lại cho công ty.

Tài sản thương hiệu giúp công ty thiết lập chính sách giá cao, giảm sự phụ thuộc vào chương trình khuyến mãi Các yếu tố của tài sản thương hiệu hỗ trợ việc định giá, trong khi thương hiệu yếu thường phải dựa vào khuyến mãi để thúc đẩy doanh số Chính sách giá cao không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn củng cố vị thế thị trường của công ty.

Tài sản thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thương hiệu Ví dụ điển hình là Sony, công ty đã thành công khi mở rộng sang lĩnh vực game với sản phẩm Sony PlayStation Một thương hiệu mạnh không chỉ giúp tăng cường sự nhận diện mà còn giảm thiểu chi phí truyền thông khi tiến hành mở rộng.

Tài sản thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và tối ưu hóa kênh phân phối Các điểm bán hàng thường ngần ngại khi phân phối sản phẩm không nổi tiếng, trong khi một thương hiệu mạnh giúp gia tăng khả năng có được diện tích trưng bày lớn trên kệ Hơn nữa, thương hiệu lớn cũng dễ dàng thu hút sự hợp tác từ các nhà phân phối trong các chương trình tiếp thị.

Tài sản thương hiệu tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách thiết lập rào cản cho sự thâm nhập của đối thủ mới Ví dụ, Tide là bột giặt lý tưởng cho các gia đình có nhu cầu giặt giũ nhiều, điều này tạo ra một thuộc tính quan trọng trong phân khúc thị trường này Do đó, các thương hiệu khác khó có thể cạnh tranh với Tide trong lĩnh vực "giặt giũ nhiều" Tương tự, Acura đã xây dựng được vị trí vững chắc về chất lượng, mang lại lợi thế cạnh tranh lớn mà đối thủ khó có thể vượt qua, khiến việc thuyết phục khách hàng rằng có thương hiệu nào khác tốt hơn Acura trở nên rất khó khăn.

Tài sản thương hiệu bao gồm năm yếu tố chính: sự trung thành thương hiệu, sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu và các yếu tố sở hữu thương hiệu khác Việc xây dựng tài sản thương hiệu cần có thời gian, nỗ lực và đầu tư tài chính Một khi đã có thương hiệu mạnh, việc duy trì là rất quan trọng, nếu không, thương hiệu sẽ nhanh chóng trở nên mờ nhạt.

3.3 Các yếu tố cấu thành của tài sản thương hiệu

Tài sản thương hiệu bao gồm các giá trị đặc thù mà thương hiệu mang lại cho khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng Những giá trị này được tích hợp vào sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm nâng cao giá trị cho các bên liên quan Các thành tố cấu thành tài sản thương hiệu cần được kết nối với biểu tượng và logo của công ty Việc thay đổi tên hoặc biểu tượng có thể ảnh hưởng đến tài sản thương hiệu, thậm chí dẫn đến mất mát trong một số trường hợp Các thành tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.

Nhận biết thương hiệu là sức mạnh hiện diện của một thương hiệu trong tâm trí khách hàng, bao gồm hai khía cạnh chính: nhận ra thương hiệu (Recognition) và nhớ được thương hiệu (Recall) Nhận ra thương hiệu là khả năng nhận dạng tên thương hiệu giữa các tên thương hiệu khác, trong khi nhớ được thương hiệu là khi người tiêu dùng có thể ngay lập tức nhớ đến thương hiệu khi được hỏi về sản phẩm tương ứng.

Người tiêu dùng thường ưu tiên chọn thương hiệu quen thuộc vì cảm giác an toàn và thoải mái Họ tin rằng thương hiệu nổi tiếng đáng tin cậy hơn và có chất lượng tốt hơn Do đó, sản phẩm từ thương hiệu đã biết thường được lựa chọn hơn so với sản phẩm không quen thuộc Sự nhận biết thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm, khi người tiêu dùng thường đã có sự định hình thương hiệu trước khi quyết định mua hàng Vì vậy, các thương hiệu ít được biết đến thường gặp khó khăn trong việc thu hút sự lựa chọn của người tiêu dùng.

Chất lượng cảm nhận, theo Zeithaml (1988), không giống với chất lượng thực của sản phẩm, mà phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng Trong khi đó, chất lượng thực được xác định dựa trên sản phẩm hoặc định hướng sản xuất (Garvin, 1983) Tăng cường chất lượng cảm nhận của khách hàng sẽ góp phần nâng cao giá trị tài sản thương hiệu (Yoo & ctg, 2000).

Một thương hiệu không chỉ là tên gọi, mà còn là cảm nhận tổng thể của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ Sự cảm nhận tích cực này giúp tăng cường nhận thức thương hiệu và tạo ra những liên tưởng mạnh mẽ trong tâm trí người tiêu dùng Ví dụ, khi nhắc đến Toyota, người ta thường nghĩ ngay đến sự bền bỉ của xe, trong khi Sony gợi nhớ đến sự sáng tạo và các tính năng vượt trội của sản phẩm.

Mối quan hệ giữa tài sản thương hiệu và tài sản trí tuệ khác

3.3.1 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu đối với các tài sản sở hữu trí tuệ được bảo hộ (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại)

Tên thương mại hay thương hiệu là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nâng cao giá trị cảm nhận và độ nhận biết của khách hàng Khi được đăng ký bảo hộ, tên thương mại trở thành tài sản trí tuệ, thể hiện uy tín và chất lượng sản phẩm Thiếu tên thương mại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu và thu hút khách hàng Ví dụ, Vinamilk không chỉ sử dụng tên thương hiệu cho sản phẩm sữa mà còn bảo trợ cho các nhãn hiệu khác như sữa chua men sống Vinamilk Probi, và ngay cả sản phẩm nước trái cây V-Fresh hay nước uống tinh khiết Icy cũng được khách hàng tin dùng nhờ uy tín đã được xây dựng từ trước.

Kiểu dáng công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, tạo nên tính cách “thời trang”, “mới mẻ” và “hiện đại” cho sản phẩm Nó không chỉ là tài sản trí tuệ mà còn là yếu tố quyết định ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với sản phẩm Chẳng hạn, kiểu dáng của nước hoa Sài Gòn, với hình ảnh thiếu nữ trong áo dài và nón lá, thể hiện rõ nét văn hóa Việt Nam, thu hút sự chú ý của du khách và tạo liên tưởng mạnh mẽ đến thương hiệu Điều này giúp sản phẩm nước hoa xuất khẩu của công ty chiếm 40-50% doanh thu, thậm chí có thời điểm vượt 60%, với giá bán cao cho các sản phẩm hướng đến khách du lịch.

Chỉ dẫn địa lý nâng cao chất lượng cảm nhận thương hiệu so với các nhãn hiệu không có chỉ dẫn Nước mắm Phú Quốc, với chỉ dẫn địa lý riêng, gia tăng uy tín và độ tin cậy khi xuất khẩu Chỉ dẫn này không chỉ tăng giá trị tài sản thương hiệu mà còn quy định chi tiết về vùng khai thác, nguyên liệu, tỉ lệ cá tạp không quá 15%, dụng cụ chế biến, phương pháp sản xuất, và các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm Điều này giúp bảo vệ thương hiệu, ngăn chặn hàng giả và hàng nhái cho doanh nghiệp sản xuất nước mắm tại Phú Quốc.

3.3.2 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu với các tài sản trí tuệ không được bảo hộ

Tài sản trí tuệ chưa được đăng ký bảo hộ hoặc không đủ điều kiện bảo hộ có thể gây bất lợi cho thương hiệu của doanh nghiệp Các tài sản trí tuệ như tên thương mại tương tự hoặc gần giống với tên thương mại đã được đăng ký trước đó, cũng như sản phẩm mang thương hiệu đang trong quá trình hoàn thiện, đều không đủ điều kiện để đăng ký bảo hộ.

Các tài sản trí tuệ chưa được đăng ký bảo hộ hoặc không đủ điều kiện bảo hộ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị thương hiệu của doanh nghiệp Điều này dẫn đến sự giảm sút uy tín và lòng tin từ khách hàng cũng như nhà đầu tư, đặc biệt trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương hiệu Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí cao để thay đổi tên thương mại và khắc phục các rủi ro liên quan đến tài sản thương hiệu.

Gần đây, công ty BiPharco và công ty dược phẩm Trung Nam đã bị kiện bởi công ty Redeon Richter vì vi phạm bản quyền sử dụng biểu tượng bông hoa hồng và mẫu hộp thuốc mang nhãn hiệu Postinor 2 Sau khi phát hiện, Redeon Richter đã nộp đơn kiện lên cục sở hữu trí tuệ, dẫn đến việc BiPharco và Trung Nam phải bồi thường 46.000 USD và thay đổi mẫu hộp nếu muốn tiếp tục kinh doanh sản phẩm này.

Tranh chấp thương hiệu ảnh hưởng lớn đến tài sản thương hiệu của doanh nghiệp, điển hình là vụ việc giữa cà phê Buôn Mê Thuột và công ty Guangzhou Buon Ma Thuot Coffee Co., Ltd (Trung Quốc) Công ty này đã được cấp bảo hộ độc quyền cho hai nhãn hiệu cà phê Buôn Ma Thuột, gây rủi ro lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam, đặc biệt là sang thị trường Trung Quốc tiềm năng Việc không đăng ký bảo hộ thương hiệu cả trong và ngoài nước có thể làm giảm giá trị tài sản thương hiệu cà phê Buôn Mê Thuột trên thị trường toàn cầu.

3.3.3 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu với các hoạt động đang triển khai ( thiết kế, R&D, quản trị chất lượng…)

Đầu tư hiệu quả vào các hoạt động như thiết kế thương hiệu, nghiên cứu và phát triển (R&D), và quản trị chất lượng sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh về công nghệ cho doanh nghiệp Điều này không chỉ gia tăng khả năng khác biệt hoá của nhãn hiệu dựa trên các yếu tố nội tại như cấu tạo, tính năng và thẩm mỹ, mà còn nâng cao giá trị tài sản thương hiệu của doanh nghiệp.

Sự đa dạng và phong phú của tài sản thương hiệu không chỉ đến từ các thương hiệu cũ mà còn từ những thương hiệu mới, thu hút nhà đầu tư và gia tăng giá trị thương hiệu Nghiên cứu sản phẩm giúp nâng cao giá trị cảm nhận của khách hàng Ví dụ, Honda với các dòng xe như Cub, Dream, Wave, và Lead đã đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, từ đó củng cố vị thế dẫn đầu trên thị trường Qua các hoạt động R&D, Honda đã mở rộng danh mục thương hiệu xe gắn máy, nâng cao giá trị thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường với 921.937 chiếc, tương đương 70% thị phần tại Việt Nam.

3.3.4 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu với các lợi thế của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp có thể tận dụng nhiều lợi thế như mối quan hệ tốt với giới báo chí, mạng lưới thông tin khách hàng chính xác, đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp và sản phẩm chất lượng vượt trội Những yếu tố này không chỉ nâng cao tài sản thương hiệu mà còn giúp khách hàng nhận diện thương hiệu nhiều hơn, từ đó gia tăng doanh số bán hàng và tăng giá trị tài chính cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sở hữu tài sản thương hiệu lớn mạnh sẽ thu được nhiều lợi ích, bao gồm việc tăng thị phần nhờ vào sự trung thành của khách hàng và khả năng thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh Hơn nữa, một thương hiệu mạnh cho phép doanh nghiệp thiết lập chính sách giá cao hơn so với các đối thủ trong ngành.

3.3.5 Mối quan hệ của tài sản thương hiệu đối với nguồn nhân lực kinh nghiệm, tay nghề của doanh nghiệp

Doanh nghiệp sở hữu đội ngũ nhân lực có tay nghề cao sẽ phát triển bền vững và nâng cao văn hóa doanh nghiệp, góp phần tạo nên giá trị cho tài sản thương hiệu Nguồn nhân lực trình độ cao được coi là tài sản trí tuệ quý giá mà không phải doanh nghiệp nào cũng có Một doanh nghiệp với nguồn nhân lực mạnh mẽ sẽ xây dựng được tài sản thương hiệu vững chắc.

VP Bank nổi bật với đội ngũ nhân viên giao dịch chuyên nghiệp và tận tâm, góp phần hình thành văn hóa doanh nghiệp và nâng cao giá trị thương hiệu Nhờ vào sự nỗ lực của đội ngũ lao động, trong sáu tháng đầu năm 2017, tổng tài sản của VP Bank đạt 249 nghìn tỷ, tăng 9% so với năm 2016, tương đương mức tăng trưởng 13%.

Hệ số an toàn vốn của ngân hàng (CAR) tính đến tháng 6/2017 đạt 12,17%, duy trì ổn định và cao hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Vai trò của tài sản thương hiệu đối với doanh nghiệp

- Thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp giúp tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng

Người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa dựa trên cảm nhận, kinh nghiệm sử dụng và thông điệp từ thương hiệu Hình ảnh sản phẩm và dịch vụ ngày càng được định vị trong tâm trí họ Chẳng hạn, ổn áp Lioa nổi bật với tính ổn định, độ bền, an toàn cao, chế độ bảo hành lâu dài và hệ thống đại lý phân phối rộng khắp, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.

- Tài sản thương hiệu giúp mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

Thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, đặc biệt khi ra mắt sản phẩm mới Chẳng hạn, mặc dù người tiêu dùng có thể chưa biết đến mẫu xe máy Wave RSX mới của Honda, nhưng họ vẫn tin tưởng và yên tâm khi lựa chọn sản phẩm này nhờ vào uy tín và chất lượng nổi bật của thương hiệu Honda trên thị trường Việt Nam.

Sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng thường có giá cao hơn so với các sản phẩm tương tự từ thương hiệu ít được biết đến Ví dụ, ổn áp Lioa, mặc dù có chất lượng và chế độ bảo hành tương đương với các hãng ổn áp khác, nhưng nhờ vào uy tín và danh tiếng đã được xây dựng từ trước, giá của nó luôn cao hơn khoảng 5% so với các sản phẩm cùng loại từ thương hiệu xa lạ.

- Tài sản thương hiệu giúp thu hút đầu tư

Doanh nghiệp có tài sản thương hiệu mạnh không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh khác.

Ngân hàng Sacombank đã được Euromoney vinh danh là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam vào năm 2007, nhờ đó, ngân hàng này đã thu hút được sự quan tâm của 3 cổ đông chiến lược uy tín lớn.

IFC- công ty tài chính quốc tế thuộc Ngân hàng thế giới, tập đoàn tài chính Anh Quốc (Dragon Financial Holdings) và tập đoàn ngân hàng Úc và NewZeland.

Tài sản thương hiệu là một tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp, có khả năng chuyển nhượng và chuyển giao quyền sử dụng với giá trị tương xứng Khi thương hiệu đạt giá trị cao, như Dạ Lan và P/S chiếm 90% thị phần, các công ty sẵn sàng đầu tư lớn; ví dụ, một công ty nước ngoài đã chi 8 triệu đô la để mua lại hai thương hiệu này.

Thực trạng về tài sản thương hiệu tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel và thương hiệu Viettel

3.5.1 Giới thiệu khái quát về tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel và thương hiệu Viettel

Tập đoàn Viễn thông Quân đội, được thành lập theo quyết định 2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 14/12/2009, là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng Tập đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.

Xây dựng thương hiệu Viettel:

Tầm nhìn thương hiệu của Viettel được hình thành từ việc nắm bắt sâu sắc mong muốn của khách hàng và những nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu đó Viettel nhận thức rõ rằng, mỗi khách hàng đều mong muốn được lắng nghe và chăm sóc như những cá thể riêng biệt.

Viettel cam kết sáng tạo để đáp ứng những nhu cầu riêng biệt của khách hàng với sự chia sẻ và thấu hiểu sâu sắc Slogan “Hãy nói theo cách của bạn” thể hiện mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể độc đáo Viettel nhận thức rằng để thực hiện điều này, việc lắng nghe và thấu hiểu khách hàng là rất quan trọng Do đó, khách hàng được khuyến khích thể hiện ý kiến và nhu cầu của mình bằng tiếng nói riêng.

“Hãy nói theo cách của bạn”. Ý nghĩa Logo:

Logo được thiết kế dựa trên hình tượng dấu ngoặc kép, thể hiện sự trân trọng đối với những câu nói ý nghĩa Điều này phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan của Viettel, nơi mà công ty luôn chú trọng và tôn vinh từng nhu cầu cá nhân của khách hàng.

Logo Viettel có hình elip được thiết kế với các nét từ nhỏ đến lớn và ngược lại, tượng trưng cho sự chuyển động liên tục và sự sáng tạo không ngừng, thể hiện văn hóa phương Tây Đồng thời, hình elip cũng biểu trưng cho sự hòa quyện của âm dương, phản ánh văn hóa phương Đông.

Logo của Viettel sử dụng ba màu sắc mang ý nghĩa sâu sắc: màu xanh biểu trưng cho thiên nhiên, màu vàng đại diện cho đất, và màu trắng tượng trưng cho con người Sự hòa quyện giữa ba yếu tố này thể hiện cam kết của Viettel đối với sự phát triển bền vững.

3.5.2 Các yếu tố cấu thành thương hiệu Viettel

Với thâm niên lâu năm về lĩnh vực viễn thông như vậy, Viettel đã gây dựng cho mình một khối tài sản thương hiệu khổng lồ, bao gồm:

- Mức độ nhận thức và chất lượng cảm nhận của khách hàng về thương hiệu viễn thông Viettel

Khi được gợi nhắc bằng hình ảnh, 81% người tiêu dùng nhận biết gói cước Tomato của Viettel, trong đó 63% biết đến dịch vụ nghe nhạc Imuzik Đối với logo của Viettel, 61% trong số 200 người tham gia khảo sát nhận diện chính xác logo chuẩn, cho thấy mức độ quen thuộc của logo với khách hàng.

Tỷ lệ nhận biết màu chủ đạo của quảng cáo Viettel đạt 72%, điều này phản ánh sự nhất quán trong việc sử dụng màu xanh trong logo, đồng phục và sản phẩm như sim, thẻ Sự liên kết này giúp Viettel tạo sự gần gũi với khách hàng Ngoài ra, 51% người tham gia khảo sát nhận diện được gói cước khuyến mãi dành cho học sinh, sinh viên của Viettel.

Viettel là hãng tiên phong trong việc triển khai chính sách ưu đãi cho học sinh, sinh viên, dẫn đến sự nhận biết cao về gói khuyến mãi này Màu xanh đặc trưng được sử dụng trong đồng phục nhân viên tiếp thị giúp tỷ lệ nhận diện hình ảnh đạt 42% Theo thống kê từ 200 khách hàng, slogan của Viettel là yếu tố đầu tiên được nhắc đến, tiếp theo là logo và quảng cáo Chất lượng dịch vụ và khả năng chăm sóc khách hàng lần lượt đứng ở vị trí thứ 4 và 5, trong khi giá cả và uy tín doanh nghiệp xếp ở vị trí thứ 6 và 7 Như vậy, slogan là yếu tố gần gũi nhất với khách hàng, trong khi uy tín doanh nghiệp lại có mức nhận biết thấp nhất.

Khách hàng thể hiện lòng trung thành cao đối với Viettel, với đa số người được khảo sát cam kết sử dụng dịch vụ viễn thông của công ty lâu dài Viettel đã cung cấp nhiều gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng, từ nông thôn đến thành phố, đặc biệt chú trọng vào nhóm khách hàng có thu nhập thấp đến trung bình trước khi mở rộng sang các gói cao cấp hơn.

Viettel nhận thức rõ rằng Việt Nam chủ yếu là nông thôn, do đó chiến lược xây dựng thương hiệu của họ là hợp lý Với nhiều gói cước phục vụ đa dạng đối tượng từ học sinh sinh viên đến người đi làm, Viettel đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng thân thiết và khách hàng mới Nhờ vào chất lượng dịch vụ đa dạng, Viettel đã tạo dựng lòng trung thành từ khách hàng, và họ mong muốn thương hiệu này ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.

Viettel đã xây dựng một đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, thể hiện rõ văn hóa doanh nghiệp qua slogan “Viettel - hãy nói theo cách của bạn” Với mạng lưới chăm sóc khách hàng rộng khắp và đội ngũ nhân sự đông đảo, Viettel cung cấp các chức năng đa dạng nhất tại Việt Nam.

Bộ phận chăm sóc khách hàng của Viettel hiện diện tại 1.400 siêu thị và cửa hàng trên toàn quốc, cùng với hàng chục nghìn nhân viên tại các thôn, bản để hỗ trợ khách hàng Để xây dựng một hệ thống chăm sóc khách hàng toàn diện, Viettel chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên Hội thi nhân viên chăm sóc khách hàng giỏi được tổ chức như một hình thức đào tạo mới, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ nhân viên.

Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Tổng Công ty Viễn thông Viettel nhằm cung cấp và ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh Hai bên sẽ phối hợp triển khai các giải pháp viễn thông, công nghệ thông tin và khai thác dữ liệu nông nghiệp, bao gồm hạ tầng viễn thông, giải pháp công nghệ thông tin, dữ liệu nông nghiệp và quảng bá thương hiệu Sự hợp tác này không chỉ giúp PVCFC nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn giúp Viettel tăng cường uy tín, thị phần và lợi nhuận, đồng thời phát triển tài sản thương hiệu.

3.5.3 Giá trị thương hiệu Viettel

Theo Brand Finance, giá trị thương hiệu được xác định dựa trên ba yếu tố chính: sức mạnh thương hiệu, hiệu quả kinh doanh và các khía cạnh bên ngoài Trong số này, sức mạnh thương hiệu đóng vai trò quan trọng nhất, vì đây là lĩnh vực mà tổ chức có thể kiểm soát tốt nhất và cũng là nơi mà mọi khoản chi cho tiếp thị được đầu tư.

Ngày đăng: 10/09/2021, 15:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

CHỦ ĐỀ: TIẾP CẬN VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH - Tiếp cận về tài sản vô hình  định giá thương hiệu
CHỦ ĐỀ: TIẾP CẬN VỀ TÀI SẢN VÔ HÌNH (Trang 1)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w