1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh

57 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 442,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CẢM ƠN I

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT IV

  • DANH MỤC CÁC BẢNG V

  • MỞ ĐẦU 1

  • 1. Lý do chọn đề tài 1

  • 2. Mục đích nghiên cứu 2

  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

  • 4. Giả thuyết khoa học 3

  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3

  • 6. Phạm vi nghiên cứu 3

  • 7. Phương pháp nghiên cứu 4

  • 8. Cấu trúc của khóa luận 4

  • 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5

  • 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 7

  • 2.1. Khái quát về Trường THCS Nguyễn Du 17

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường 18

  • 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở Trường THCS Nguyễn Du 20

  • 2.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và PHHS 26

  • 2.3. Nguyên nhân của thực trạng hạn chế trong việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh 32

  • 2.3.1. Về phía nhà trường 32

  • 2.3.2. Về phía PHHS 32

  • 2.3.4. Về phía xã hội 33

  • 2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS ở Trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh 33

  • 2.4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 33

  • 2.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS ở Trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh 34

  • 1. Kết luận 41

  • 2. Kiến nghị 42

  • 2.1. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo Tp. Hà Tĩnh 42

  • 2.2. Đối với chính quyền địa phương 42

  • 2.3. Đối với lãnh đạo nhà trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh 43

  • 2.4. Đối với Phụ huynh học sinh Trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh 43

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục đích nghiên cứu

  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

  • 4. Giả thuyết khoa học

  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 6. Phạm vi nghiên cứu

  • 7. Phương pháp nghiên cứu

  • 8. Cấu trúc của khóa luận

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG THCS

    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

      • 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

    • 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài

      • 1.2.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

      • 1.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh

      • 1.2.3. Ý nghĩa, vai trò của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

      • 1.2.4. Nội dung việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU

    • 2.1. Khái quát về Trường THCS Nguyễn Du

      • 2.1.1. Lịch sử truyền thống Trường THCS Nguyễn Du

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường

      • 2.1.3. Học sinh Trường THCS Nguyễn Du

    • 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở Trường THCS Nguyễn Du

      • 2.2.1. Thực trạng nhận thức của PHHS và GVCN của Trường THCS Nguyễn Du về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

  • Bảng 2.1. Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh

  • Bảng 2.2. Nhận thức của GVCN và PHHS

  • Bảng 2.3. Nhận thức của PHHS về mức độ cần thiết của các nội dung

  • Bảng 2.4. Nhận thức của PHHS về cách thức hướng dẫn con học tập

  • Bảng 2.5. Nhận thức của GVCN về những công việc cần

    • 2.2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và PHHS

  • Bảng 2.6. Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc với PHHS của GVCN

  • Bảng 2.7. Nội dung kế hoạch chủ nhiệm của GVCN

  • Bảng 2.8. Số lần PPHS gặp trao đổi với GVCN trong năm học 2015-2016

    • 2.3. Nguyên nhân của thực trạng hạn chế trong việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh

    • 2.3.1. Về phía nhà trường

    • 2.3.2. Về phía PHHS

    • - Nhiều PHHS chưa được quan tâm xây dựng nếp sống gia đình thành môi trường giáo dục thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của con em.

    • 2.3.3. Về phía Ban đại diện PHHS

    • 2.3.4. Về phía xã hội

    • 2.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS ở Trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh

    • 2.4.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

    • 2.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS ở Trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

    • 2.1. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo Tp. Hà Tĩnh

    • 2.2. Đối với chính quyền địa phương

    • 2.3. Đối với lãnh đạo nhà trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh

    • 2.4. Đối với Phụ huynh học sinh Trường THCS Nguyễn Du, Tp. Hà Tĩnh

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay đang gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần áp dụng một số biện pháp như tăng cường giao tiếp giữa nhà trường và phụ huynh, tổ chức các buổi họp định kỳ để trao đổi thông tin, và xây dựng các chương trình hỗ trợ học sinh từ cả hai phía Những giải pháp này sẽ giúp tạo ra môi trường giáo dục tích cực, nâng cao sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục cho học sinh.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Hoạt động của các lực lượng quản lý giáo dục nhà trường THCS Nguyễn Du

Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giáo dục nhà trường với gia đình tại Trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh.

Giả thuyết khoa học

Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh Trường THCS Nguyễn Du, cần xây dựng một kế hoạch hợp lý, nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh và tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh tại Trường THCS Nguyễn Du Việc kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường sẽ tạo ra môi trường học tập tốt hơn cho học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển toàn diện Thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp, nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần cải thiện mối quan hệ hợp tác này, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại Trường THCS Nguyễn Du

- Đề xuất một số biện pháp quản lý có hiệu quả công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở Trường THCS Nguyễn Du.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chủ trương và đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực Giáo dục; tham khảo các tạp chí chuyên ngành về Giáo dục học và Tâm lý học có liên quan đến đề tài nghiên cứu; và xem xét các công trình nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh.

- Nghiên cứu các Luận văn tốt nghiệp, Thạc sĩ liên quan để tham khảo các trình bày, bố cục của một luận văn.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Quan sát đơn giản giúp nắm bắt thực trạng phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh, từ đó tạo cái nhìn tổng quan về hiệu quả công tác giáo dục.

Để điều tra thực trạng công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường và phụ huynh học sinh hiện nay, chúng tôi đã sử dụng phương pháp Ankét Phương pháp này giúp thu thập dữ liệu chính xác thông qua phiếu điều tra, từ đó đánh giá hiệu quả và tìm ra những điểm cần cải thiện trong mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình.

- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với ban giám hiệu, giáo viên, phụ huynh và học sinh để khẳng định kết quả điều tra bằng phiếu.

7.3 Phương pháp thống kê toán học

- Phân tích đánh giá định lượng.

- Phân tích đánh giá định tính

Cấu trúc của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khóa luận được chia làm hai chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình tại Trường THCS.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình tại Trường THCS Nguyễn Du.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trách nhiệm của nhà trường trong việc phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh đã được xã hội và các nhà giáo dục coi trọng từ lâu J.A Komenxki (1592-1670) là người đầu tiên đưa ra hệ thống lý luận về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ Ông nhấn mạnh rằng lòng ham học của trẻ cần có sự kích thích từ cả bố mẹ và thầy cô.

Các bậc cha mẹ, giáo viên và phương pháp dạy học cần phối hợp chặt chẽ để khơi dậy và duy trì khát vọng học tập trong học sinh Nhiều nhà giáo dục nổi tiếng của Liên Xô đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục công dân cho tương lai của xã hội chủ nghĩa V.I Lenin đã đề cập đến "mẫu người phát triển toàn diện" phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội, nhấn mạnh rằng con người toàn diện không phải tự nhiên mà có, mà là kết quả của sự tác động từ xã hội, giáo dục gia đình, nhà trường, các tổ chức và quá trình tự rèn luyện của thế hệ trẻ.

Nghiên cứu từ năm 1970 chỉ ra rằng, nếu gia đình và nhà trường không hợp tác để thống nhất mục tiêu và nội dung giáo dục, sẽ xảy ra tình trạng "gia đình một đường, nhà trường một nẻo" Điều này cho thấy tầm quan trọng của sự phối hợp giữa hai bên trong việc định hướng và phát triển giáo dục cho trẻ.

Vào đầu thế kỷ 21, nhiều nước phương Tây đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của cha mẹ trong việc kết hợp với nhà trường để giáo dục trẻ Ông Alan Johnson, bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, đã kêu gọi cha mẹ không nên giao phó hoàn toàn việc chăm sóc và giáo dục con em cho nhà trường Ông khẳng định rằng sự tham gia của phụ huynh có thể tạo ra “sự khác biệt lớn” trong kết quả học tập của trẻ.

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước

Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình luôn đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ em Câu nói “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy” thể hiện rõ mối liên hệ này Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nhà giáo dục vĩ đại, đã nhấn mạnh rằng giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cần có sự kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội để đạt hiệu quả tốt nhất Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò và nhiệm vụ của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường và xã hội, như trong các công trình “Xã hội hoá công tác giáo dục” và “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội”.

Trong bối cảnh hiện nay, việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Các phương pháp luận cần được áp dụng nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa ba yếu tố này, từ đó hình thành nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của học sinh Sự tham gia tích cực của gia đình và cộng đồng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, giúp học sinh hình thành nhân cách và giá trị sống tốt đẹp.

Nhiều tác giả đã nghiên cứu về tác động phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh, như trong các luận án và luận văn: “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở của thành phố Huế”, “Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái”, và “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vó, tỉnh Đồng Tháp”.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng gia đình đóng vai trò quyết định trong quá trình giáo dục trẻ em, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ Giáo dục gia đình mang tính xúc cảm sâu sắc hơn so với các môi trường giáo dục khác, dựa trên tình yêu thương giữa cha mẹ và con cái, cùng với sự gắn bó và tin tưởng của trẻ đối với cha mẹ, tạo nên một nền tảng ổn định và bền vững.

Giáo dục gia đình mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải những khó khăn, đặc biệt khi cha mẹ có tư tưởng lạc hậu và quan niệm giáo dục lỗi thời Điều này có thể dẫn đến sự mâu thuẫn giữa giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và xã hội Vì vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội là cần thiết để phát huy những thuận lợi và khắc phục những bất cập trong giáo dục gia đình Đồng thời, gia đình và xã hội cũng cần cộng tác và hỗ trợ giáo dục nhà trường nhằm mục tiêu chung là giúp trẻ phát triển toàn diện và trở thành người có ích cho xã hội.

Cơ sở lý luận của đề tài

1.2.1 Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Trong đề tài này có một số khái niệm cần làm sáng tỏ như sau:

Có nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận đối tượng của mỗi môn khoa học và của từng tác giả

Quản lý được định nghĩa bởi nhiều tác giả với những góc nhìn khác nhau Theo Theo Taylor PH.W, quản lý là việc xác định rõ ràng điều bạn muốn người khác thực hiện và đảm bảo họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả và tiết kiệm Hoàng Tâm Sơn nhấn mạnh rằng quản lý là quá trình tác động có tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu trong môi trường biến động Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Gia Qúy bổ sung rằng quản lý là quá trình có mục tiêu, tác động đến hệ thống để đạt được trạng thái mới mà nhà quản lý mong muốn Cuối cùng, Từ điển tiếng Việt năm 1992 định nghĩa quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.

Quản lý, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, thường tập trung vào các chức năng chính như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đồng thời thể hiện mục đích của người quản lý.

Phối hợp giữa nhà trường và gia đình học sinh là sự hợp tác chặt chẽ giữa thầy cô và phụ huynh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Theo "Từ điển Tiếng Việt thông dụng" của Nxb Giáo dục năm 2002, phối hợp được hiểu là cùng chung góp sức và hành động ăn khớp để hỗ trợ lẫn nhau Trong đề tài này, công tác phối hợp được giới hạn ở việc nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh Các chủ thể tham gia phối hợp bao gồm hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh, bao gồm cả tổ chức hội phụ huynh học sinh.

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh (PHHS) là việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động nhằm thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục Điều này tạo ra một môi trường giáo dục đồng nhất giữa nhà trường và gia đình, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục cho học sinh Nhà trường cần chủ động phối hợp với PHHS để thực hiện tốt nhiệm vụ này.

1.2.1.3 Ban đại diện phụ huynh học sinh (BĐD PHHS)

Vào ngày 02/04/2007, Bộ GD-ĐT đã ban hành quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT, quy định Điều lệ cho trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Trong đó, BĐD PHHS có trách nhiệm phối hợp với GVCN và các giáo viên bộ môn để giáo dục học sinh, nhằm thực hiện các mục tiêu và nguyên lý giáo dục Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của BĐD PHHS được thực hiện theo quy định của Điều lệ BĐD PHHS.

1.2.2 Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh

Giáo dục là trách nhiệm chung của toàn xã hội, bao gồm gia đình, nhà trường và cộng đồng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng giáo dục trong nhà trường chỉ đạt hiệu quả khi có sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội Ông khẳng định rằng trẻ em như tấm gương, dễ tiếp thu cả điều tốt lẫn điều xấu; vì vậy, nếu nhà trường dạy dỗ tốt nhưng gia đình lại không đồng nhất, sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ Để giáo dục trẻ thành người tốt, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.

Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Sự hợp tác này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả giảng dạy mà còn góp phần phát triển toàn diện nguồn nhân lực cho đất nước.

Phát triển giáo dục là trách nhiệm chung của toàn xã hội, Nhà nước, cộng đồng, gia đình và từng cá nhân Cần kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục học đường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội để tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh Người lớn cần làm gương cho trẻ em, khuyến khích sự phát triển toàn diện của thế hệ tương lai.

Chương VI của Luật Giáo dục năm 2005 quy định sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội Điều 94 quy định trách nhiệm của gia đình Điều 95 nói về quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh.

Khoản 2 điều 28 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: “Nhà trường có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”.

Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/4/2005 nhấn mạnh việc đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao Đặc biệt, nghị quyết đề ra mục tiêu tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đồng thời kêu gọi huy động trí tuệ và nguồn lực của toàn ngành và xã hội để đổi mới nội dung, chương trình giáo dục và thực hiện giáo dục toàn diện.

Nhà nước đặc biệt chú trọng đến sự phối hợp giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội trong quản lý giáo dục Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp quy của Nhà nước đã nhấn mạnh tầm quan trọng và quy định về sự hợp tác này.

- Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

- Luật Giáo dục năm 2005 và luật sửa đổi bổ sung năm 2009

- Văn kiện hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VII

- Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII

- Nghị quyết 90/CP ngày ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, y tế, văn hoá

- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.

1.2.3 Ý nghĩa, vai trò của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

Giáo dục trẻ em là trách nhiệm chung của Nhà nước, gia đình và xã hội, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ Theo Điều 93 Luật Giáo dục 2005, nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất Nhà trường cần phát huy vai trò trung tâm trong việc dẫn dắt nội dung và phương pháp giáo dục, đảm bảo trẻ em trở thành công dân tốt và phát triển toàn diện.

Nhà trường sở hữu đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản, có trình độ và năng lực cao trong việc giáo dục thế hệ trẻ Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tạo thành một hệ thống giáo dục toàn diện, nơi các yếu tố tương tác với nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh Việc giáo dục không thể tách rời giữa ba môi trường này, vì cuộc sống và sự phát triển của học sinh gắn liền với sự hỗ trợ từ cả nhà trường, gia đình và xã hội.

Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một quá trình tương tác hai chiều, dựa trên nguyên tắc lợi ích chung Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành công dân tốt, nhà trường cần tích cực thu hút sự hợp tác của gia đình và xã hội Sự kết nối chặt chẽ với phụ huynh học sinh (PHHS) không chỉ giúp nội dung và phương pháp giáo dục của nhà trường trở nên thống nhất mà còn nâng cao hiệu quả giáo dục Các trường có sự phối hợp tốt với gia đình và xã hội thường đạt được kết quả giáo dục tích cực, và những PHHS quan tâm đúng mức đến việc giáo dục con cái sẽ thấy kết quả học tập và rèn luyện của con em họ khả quan hơn.

Khái quát về Trường THCS Nguyễn Du

2.1.1 Lịch sử truyền thống Trường THCS Nguyễn Du

Trường THCS Nguyễn Du được thành lập vào năm 1996 theo quyết định số 1710/GD-UB ngày 17/12/1996 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, dựa trên việc tách ra từ trường THCS Bắc Hà, hiện nay là trường THCS Lê Bình.

Vào ngày đầu tiên thành lập, trường đã tiếp nhận 632 học sinh từ các khối 6, 7, 8 và phải tạm thời sử dụng cơ sở vật chất của các trường THCS Lê Bình và Thạch Linh do chưa có địa điểm xây dựng Mặc dù học tập tại các trường bạn, nhưng với sự quyết tâm cao của cán bộ, giáo viên và học sinh, trường đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy và học tập.

Năm 1998, trường được xây dựng trên diện tích 10.000 m2, ban đầu chỉ có 12 phòng học mà không có văn phòng hay sân tập trung cho học sinh Đối mặt với những khó khăn này, phường Bắc Hà cùng với hội cha mẹ học sinh đã chung tay góp sức để xây dựng đường, sân bãi và văn phòng cho nhà trường.

Theo thời gian, trường THCS Nguyễn Du đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục Năm 2001, Thị uỷ, HĐND, UBND thị xã Hà Tĩnh quyết định xây dựng trường thành trường đạt chuẩn quốc gia Để thực hiện quyết định này, chính quyền địa phương cùng hội cha mẹ học sinh đã đóng góp công sức, trí tuệ và tài chính để nâng cấp cơ sở vật chất Nhiều công trình mới đã được xây dựng, bao gồm tầng II nhà văn phòng, phòng bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, thư viện, sân thể dục và hệ thống bồn hoa cây cảnh.

Tháng 5 năm 2003 trường THCS Nguyễn Du được UBND tỉnh Hà Tĩnh công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010 Đây là trườngTHCS đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của thành phố Hà Tĩnh.

Từ khi đạt chuẩn quốc gia, trường THCS này đã không ngừng phát triển và khẳng định vị thế hàng đầu trong tỉnh Hà Tĩnh Với chất lượng đào tạo xuất sắc, trường trở thành địa chỉ tin cậy cho phụ huynh khi lựa chọn nơi học tập cho con em Hàng năm, chất lượng giáo dục của trường luôn đạt kết quả cao và ngày càng được cải thiện.

Trường hiện có 798 học sinh và 21 lớp học, với tổng số 48 cán bộ giáo viên, trong đó có 5 người đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua và giáo viên giỏi cấp Tỉnh, cùng 17 người đạt danh hiệu cấp Thành phố Tỷ lệ đảng viên trong trường là 76%, với 64% cán bộ giáo viên có trình độ đại học và 36% có trình độ cao đẳng Nhà trường đã được công nhận là đơn vị văn hóa cấp Tỉnh và vinh dự nhận danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" từ UBND Tỉnh Chi bộ luôn giữ vững danh hiệu trong sạch, vững mạnh và Công đoàn nhà trường được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi đua xuất sắc Liên đội TNTP Hồ Chí Minh cũng nhận được bằng khen từ Trung ương đoàn.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Nhà trường

2.1.2.1 Ban Giám hiệu Trường THCS Nguyễn Du

- Hiệu trưởng: Phan Văn Hồng

- Hiệu phó: Vũ Thị Thu Thủy

2.1.2.2 Ban đại diện PHHS Trường THCS Nguyễn Du

- Trưởng BĐD PHHS: Đặng Quang Tạo

- Phó BĐD PHHS: Nguyễn Thị Mai Hương

2.1.2.3 Hội đồng sư phạm nhà trường THCS Nguyễn Du

- Tổng số 21 lớp với 798 học sinh

- Tổng số 48 cán bộ giáo viên trong đó có 6 thầy và 42 cô

- Giáo viên được phân công chủ nhiệm lớp: 21 giáo viên Trong số GVCN thì:

+ Giáo viên nữ: 21 người, chiếm tỉ lệ 100%

Trường gồm 4 tổ chuyên môn:

Phạm Thị Hải, Phan Thị Hoài Huế, Mai Thanh Tâm, Nguyễn Thị Nhật Hoa, Dương Thị Thủy, Nguyễn Thị Hằng, Lê Thị Bích Hằng, Nguyễn Thị Nhâm, Nguyễn Thị Hiếu, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Luyến, Trần Thị Hồng Mẫn, Phạm Thị Hà, và Trương Tiến Văn là những cái tên tiêu biểu trong danh sách này.

Lê Thị Kim Tuyết, Nguyễn Viết Hùng, Đào Thị Ngọc, Phạm Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Nhung, Lê Thị Ngọc Điệp, Trần Thị Thắm, Đào Thị Hiền, Lê Thị Nhung, Phạm Đức Hoàn, và Võ Thị Hồng Nhung là những cái tên tiêu biểu trong danh sách này.

3 Tổ Sinh-Hóa-Thể-ÂN-MT:

Nguyễn Thị Gái, Nguyễn Thị Hà, Đinh Thị Hồng Mai, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Tuyết Lê, Phan Xuân Tình, Dương Quốc Linh, Dư Dương Thủy Linh.

Phạm Thị Nhị, Phan Thị Oanh, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Phan Thị Tố uyên, Nguyễn Thị Thanh Bình

2.1.3 Học sinh Trường THCS Nguyễn Du

Năm học 2015-2016 trường có 21 lớp với 798 học sinh.

- Học sinh ở lứa tuổi này có sự biến đổi về:

+ Về mặt sinh lí: Phát triển nhanh, mạnh nhưng không đồng đều và biểu hiện tâm lý khó chịu

Sự thay đổi trong điều kiện sống đã dẫn đến việc trẻ em ngày nay được công nhận cao hơn, chuyển từ vị trí “trẻ con” sang vai trò mới, nơi chúng vừa là trẻ em vừa phải đảm nhận trách nhiệm của người lớn.

- Hoạt động giao tiếp ở lứa tuổi này:

Giao tiếp với người lớn thường phản ánh nhu cầu của thanh thiếu niên về sự độc lập và tự khẳng định bản thân trong mối quan hệ này Tuy nhiên, quá trình này cũng dễ dẫn đến nhiều mâu thuẫn, khi mà giới trẻ có xu hướng cường điệu hóa cảm xúc và quan điểm của mình.

Tình bạn khác giới giữa các em nam và nữ thường thể hiện sự quan tâm và ưa thích lẫn nhau, mặc dù các em nam thường bộc lộ cảm xúc một cách vụng về Một tình bạn trong sáng và lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy các em hỗ trợ nhau trong học tập.

+ Tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức: tri giác, trí nhớ, chú ý, tư duy, tưởng tuợng.

+ Phát triển tư duy lý luận, óc phê phán độc lập.

+ Một số nhận xét còn cảm tính

- Đặc điểm đời sống xúc cảm- tình cảm:

+ Phong phú cả về nội dung và hình thức biểu hiện.

+ Còn mang tính bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn.

+ Nội dung và mức độ tự nhận thức không diễn ra cùng lúc.

Bắt đầu hình thành khả năng đánh giá và nhận xét về hệ thống giá trị cũng như chuẩn mực đạo đức, nhưng vẫn chịu ảnh hưởng đáng kể từ ý kiến của người khác.

2.2 Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở Trường THCS Nguyễn Du

Trong nghiên cứu này, tôi đã thiết lập bảng câu hỏi khảo sát cho 103 phụ huynh học sinh (PHHS) và 21 giáo viên chủ nhiệm (GVCN) tại trường THCS Nguyễn Du Kết quả tổng hợp cho thấy có 97 phiếu trả lời hợp lệ từ PHHS và 20 phiếu từ GVCN Ngoài ra, tôi cũng đã phỏng vấn một cán bộ quản lý, hai giáo viên, sáu PHHS khác và một số học sinh để xác thực kết quả khảo sát.

2.2.1 Thực trạng nhận thức của PHHS và GVCN của Trường THCS Nguyễn

Du về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình

2.2.1.1 Nhận thức về sự phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và phụ huynh học sinh (PHHS) cho thấy mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, được thể hiện trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình

Bảng số liệu cho thấy:

Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS ở Trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh

2.4.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

2.4.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Khi đưa ra các ý kiến, cần chú trọng đến sự đồng bộ giữa hoạt động giáo dục tại trường học và giáo dục gia đình, nhằm đảm bảo các biện pháp được thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau từ cả hai phía.

2.4 1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đề xuất được nghiên cứu từ lý luận và khảo sát thực tiễn, cho thấy rằng lý thuyết giáo dục cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường THCS Do đó, việc đảm bảo tính thực tiễn là rất quan trọng để tạo sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục học sinh.

2.4 1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Khi áp dụng các biện pháp giáo dục, cần làm rõ hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh Đồng thời, học sinh cần được trang bị đầy đủ phẩm chất, năng lực và có thái độ tích cực trong việc thực hiện nội quy một cách tự giác và hiệu quả.

2.4.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Để đảm bảo các biện pháp được thực hiện hiệu quả, cần có sự đồng thuận từ các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh và học sinh Sự đồng ý này là yếu tố quan trọng giúp các biện pháp trở nên khả thi và được chấp nhận trong thực tế.

2.4.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS ở Trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh

2.4.2.1 Biện pháp 1 Kế hoạch hóa công tác phối hợp với PHHS của nhà trường a Mục tiêu của biện pháp

Kế hoạch phối hợp giữa trường THCS Nguyễn Du và phụ huynh học sinh nhằm nâng cao sự chủ động trong giáo dục học sinh Để thực hiện hiệu quả, nhà trường sẽ tổ chức các buổi họp định kỳ với phụ huynh, cung cấp thông tin về tình hình học tập và rèn luyện của học sinh Ngoài ra, trường sẽ khuyến khích phụ huynh tham gia các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm trong việc nuôi dạy con Việc này không chỉ giúp tăng cường mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với PHHS:

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với PHHS từng năm học với nội dung và mục tiêu cụ thể.

Kế hoạch của nhà trường bao gồm các công việc mà nhà trường cần chủ động thực hiện, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh (PHHS) và Ban đại diện PHHS Mục tiêu là cùng nhau nỗ lực đạt được các yêu cầu giáo dục mà nhà trường đề ra trong năm học.

Thống nhất kế hoạch hoạt động với Ban đại diện PHHS:

Hiệu trưởng làm việc cùng Ban đại diện PHHS để xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, nhằm thống nhất thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

- Kế hoạch hoạt động cuả Ban đại diện cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Tuyên truyền, phổ biến trong PHHS những chủ trương, chính sách cảu Đảng và Nhà nước về giáo dục.

+ Vận động các PHHS và các lực lượng xã hội cùng với nhà trường chăm lo việc giáo dục học sinh.

Hội phụ huynh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà trường bằng cách tham gia tu sửa cơ sở vật chất, trang bị thiết bị giảng dạy, và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ học.

Xây dựng quy định đối với GVCN về công tác phối hợp với PHHS.

Hiệu trưởng cần chú ý kiểm tra và đánh giá GVCN thực hiện các nội dung:

Việc ghi sổ liên lạc định kỳ gửi về gia đình học sinh là rất quan trọng, bao gồm thông tin về điểm kiểm tra các môn học, số ngày nghỉ, kết quả xếp loại học tập và rèn luyện Điều này giúp phụ huynh nắm bắt tình hình học tập của con em mình, từ đó có những hỗ trợ kịp thời.

- Việc gặp gỡ, trao đổi, thống nhất các yêu cầu về giáo dục với PHHS của lớp.

- Kết quả phối hợp với phụ huynh những học sinh chưa ngoan, học yếu, hay nghỉ bỏ học để giáo dục các em.

- Việc phối hợp với Ban đại diện tổ chức các cuộc họp PHHS.

2.4.2.2 Biện pháp 2 Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với PHHS của GVCN a Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và PHHS thông qua vai trò chủ động của giáo viên chủ nhiệm. b Cách thức thực hiện

Tăng cường ý thức trách nhiệm phối hợp với PHHS cho GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò hạt nhân trong việc kết nối giữa nhà trường và gia đình, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của học sinh Để nâng cao hiệu quả phối hợp, giáo viên cần trang bị những kỹ năng giao tiếp và hợp tác với phụ huynh, đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm quý báu từ các giáo viên chủ nhiệm xuất sắc Việc này không chỉ giúp tạo dựng mối quan hệ tin cậy mà còn thúc đẩy sự tham gia tích cực của gia đình trong quá trình giáo dục.

Tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh, với sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm và ban đại diện phụ huynh các lớp Sự kiện này sẽ tạo cơ hội để thảo luận và tìm ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện tốt vai trò chủ động phối hợp với PHHS:

Thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho gia đình định kỳ hàng tháng hoặc hai tháng giúp phụ huynh nắm rõ tình hình học tập của con em mình, từ đó có biện pháp phối hợp giáo dục hiệu quả hơn.

Gặp gỡ và trao đổi với tất cả phụ huynh học sinh trong lớp là cách hiệu quả để hiểu rõ hơn về đặc điểm và hoàn cảnh của các em Điều này giúp giáo viên thiết kế phương pháp giáo dục phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng học tập và phát triển toàn diện cho học sinh.

- Thường xuyên kết hợp với cha mẹ những học sinh cá biệt, chưa ngoan để có biện pháp giáo dục các em kịp thời.

Để tạo ra một môi trường giáo dục đồng nhất, cần thống nhất với từng phụ huynh học sinh về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục, nhằm tránh tình trạng "gia đình một đường, nhà trường một nẻo".

Huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh là rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và phát triển nhà trường Sự tham gia này không chỉ thể hiện tinh thần trách nhiệm của phụ huynh mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng môi trường học tập tốt hơn cho học sinh Việc kết hợp giữa nguồn lực tinh thần và vật chất từ phụ huynh sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của nhà trường.

Cải tiến việc họp phụ huynh học sinh:

- Kết hợp với Ban đại diện phụ huynh học sinh của lớp tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con em.

Kết luận

Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra tác giả đã giải quyết những vấn đề lí luận và thực tiễn sau:

1.1 Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình

- Xác định khái niệm quản lý, sự phối hợp và BĐD PHHS để thuận tiện cho việc sử dụng chúng.

- Xác định được quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường với PHHS.

- Xác định được ý nghĩa, vai trò của việc phối hợp giữa nhà trường và gia

- Nêu lên được các việc quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với PHHS

1.2 Điều tra thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh tại trường THCS Nguyễn Du, Tp.Hà Tĩnh

Hiện nay, tại trường học, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương thức liên lạc với phụ huynh như sổ liên lạc, mời họp và thăm nhà để tăng cường sự phối hợp trong công tác giáo dục.

- Kế hoạch của nhà trường về hoạt đông này chưa hợp lý, chưa cụ thể trong từng năm học.

- Việc tổ chức các hình thức để nâng cao nhận thức về giáo dục cho PHHS chưa được quan tâm thực hiện.

1.3 Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh tại trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh Để hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình đạt hiệu quả và nhằm giáo dục học sinh một cách toàn diện thì việc thực hiện các biện pháp sau là rất cần thiết:

- Kế hoạch hóa công tác phối hợp với PHHS của nhà trường.

- Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với PHHS của GVCN.

- Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với nhà trường của PHHS.

- Tăng cường thực hiện tốt sự quan hệ giữa nhà trường với Ban đại diệnPHHS.

Kiến nghị

Trên cơ sở những kết quả thu được, tác giả có một số kiến nghị sau:

Để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cần lập kế hoạch rõ ràng, tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc hợp tác với phụ huynh, nâng cao ý thức của phụ huynh học sinh và củng cố mối quan hệ với Ban đại diện phụ huynh Tuy nhiên, những biện pháp này chưa được triển khai hiệu quả do yêu cầu cao về năng lực và kinh nghiệm của các nhà quản lý, giáo viên Do đó, việc bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên và quản lý là rất cần thiết.

2.1 Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo Tp Hà Tĩnh

Các trường cần chú trọng trong việc phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh (PHHS) nhằm tạo sự gắn kết giữa gia đình và nhà trường Điều này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh mà còn giúp giảm thiểu số lượng học sinh yếu kém.

- Tham mưu với ủy ban nhân dân thành phố thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở còn thiếu

2.2 Đối với chính quyền địa phương

Các ban ngành đoàn thể cần tích cực tuyên truyền và phổ biến các chủ trương chính sách giáo dục đến hội viên và nhân dân Đồng thời, cần kết hợp và hỗ trợ nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh hiệu quả.

Chúng tôi chú trọng phát triển và khuyến khích giáo dục tại địa phương, đồng thời tôn vinh những gia đình hiếu học Chúng tôi cũng cung cấp hỗ trợ thiết thực cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp các em có đủ điều kiện để đến trường.

2.3 Đối với lãnh đạo nhà trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh

- Cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác phối hợp với PHHS; chú ý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện công tác này

Để nâng cao vai trò của phụ huynh học sinh (PHHS) trong giáo dục, cần có các biện pháp phát huy sự tham gia tích cực của họ và tổ chức hội PHHS Đồng thời, việc tham mưu với chính quyền và các đoàn thể địa phương là rất quan trọng nhằm tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Điều này sẽ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.

2.4 Đối với Phụ huynh học sinh Trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh

Tham gia quản lý và giám sát các hoạt động của con em là một phần quan trọng trong việc giáo dục, vì vậy phụ huynh cần chủ động liên hệ và phối hợp với nhà trường để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ.

Tạo ra một môi trường tích cực giúp trẻ phát triển kỹ năng và rèn luyện nhân cách là rất quan trọng Cha mẹ cần chú ý đến tâm sinh lý của con em, vì ở độ tuổi này, trẻ dễ bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội.

1 Bộ GD&ĐT (1992), Điều lệ hội cha mẹ học sinh, Những văn bản pháp luật trong Giáo dục - Đào tạo, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

2 Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường trung học năm 2000, Điều lệ trường trung học cơ sở năm 2007.

3 Bộ GD&ĐT (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

4 Bộ GD&ĐT (1998), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

5 Bộ GD&ĐT (2001), Giáo dục gia đình, Giáo trình đào tạo giáo viên

THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

6 Bộ GD&ĐT (2001), Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở,Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

7 Võ Thị Cúc (1997), Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội

8 Chủ tịch nước CHXHCNVN (1998), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

9 Chủ tịch nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

10 Chủ tịch nước CHXHCNVN (2004), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

11 Chính phủ CHXHCNVN (1997), Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục, y tế, văn hoá.

12 Chính phủ CHXHCNVN (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”

13 Chính phủ CHXHCNVN (2005), Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày

18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.

14 Phạm Tất Dong (1996), Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa giáo dục, Giáo dục và Thời đại số3/1996

15 Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

16 Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

17 Võ Thị Bích Hạnh (1999), Các biện pháp tác động của cha mẹ đến việc học của con.

18 Phan Hiền (1998), Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật, Nxb Trẻ, TP Hồ chí Minh

19 Lê Thị Hoa (1999), Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở của thành phố Huế, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP

20 Bùi Văn Huê (1995), Hiểu con mới dạy con, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

21 Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội

22 Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1988), Giáo dục học (tập hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23 Nguyễn Thị Bích Hồng (1999), Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục,

24 Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, giáo trình của

Viện khoa học giáo dục, Hà Nội

25 Nguyễn Thị Kỷ (1996), Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh hiện nay, Viện khoa học giáo dục

26 Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lí nhà nước về giáo dục - Lí luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27 Nguyễn Minh Tâm (2007), Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vó, tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ

Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP Huế.

PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN PHỤ HUYNH HỌC SINH

(Dành cho phụ huynh học sinh Trường THCS Nguyễn Du)

Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình tại trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý phụ huynh về những vấn đề liên quan để cải thiện sự hợp tác này.

(Đánh dấu X vào những ô thể hiện ý kiến hoặc viết vào phần gạch chấm)

Xin chân thành cảm ơn quý phụ huynh!

I PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

Câu 1: Theo Anh/ chị, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ?

Rất nhiều Nhiều Ít Không phụ thuộc

Câu 2: Nhà trường có vai trò như thế nào trong công tác giáo dục học sinh?

Rất quan trọng Quan trọng

Bình thường Không quan trọng

Câu 3: Anh/chị cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình:

Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường

Giáo viên phải chủ động phối hợp với phụ huynh học sinh.

Câu 4: Anh/chị cho biết hiện nay giáo viên chủ nhiệm phối hợp với gia đình như thế nào?

Câu 5: Trong năm học qua, anh/ chị đã gặp giáo viên chủ nhiệm để phối hợp giáo dục con em mình mấy lần ?

Câu 6: Các hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh được diễn ra trong năm là nhiều hay ít?

Câu 7: Nguyên nhân nào dẫn đến công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa mang lại hiệu quả cao?

 Do GVCN chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp với gia đình trong công tác giáo dục học sinh.

 Do cách thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn chưa hợp lý, mang nặng tính hình thức.

 Do phụ huynh hời hợt, thiếu quan tâm đến việc phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục con em.

 Tất cả nguyên nhân trên.

Cha mẹ học sinh cần thực hiện các hình thức phối hợp với nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục con em, bao gồm tham gia các cuộc họp phụ huynh, hỗ trợ các hoạt động ngoại khóa, thường xuyên trao đổi thông tin với giáo viên về tiến độ học tập và hành vi của trẻ, cũng như tạo môi trường học tập tích cực tại nhà Việc này không chỉ giúp cha mẹ nắm bắt được tình hình học tập của con mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường.

Nội dung Rất cần Cần Không cần Liên lạc thường xuyên với GVCN

Thực hiện các đề xuất của GVCN để giáo dục con Đóng góp ý kiến với nhà trường các vấn đề liên quan đến việc giáo dục con

Thống nhất với nhà trường về yêu cầu giáo dục con

Câu 9: Anh/chị hãy cho ý kiến về những quan điểm của cha mẹ đối với việc học tập của con em sau đây:

Vấn đề Nên Không nên

Không có ý kiến Luôn kiểm tra chặt chẽ việc học tập của con

Hướng dẫn con chủ động học tập

Bắt con phải học theo quy định của mình Để con tự học theo ý con

Thúc ép con phải học để được loại giỏi

Câu 10: Anh/chị có đề xuất/ đóng góp gì để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình?

Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN

(Dành cho giáo viên chủ nhiệm Trường THCS Nguyễn Du)

Về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình tại trường THCS Nguyễn Du, Tp Hà Tĩnh

(Đánh dấu X vào những ô thể hiện ý kiến hoặc viết vào phần gạch chấm.) Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/ Cô!

I PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Trường đang dạy: Trường THCS Nguyễn Du

Câu 1: Theo thầy/ cô, kết quả giáo dục học sinh phụ thuộc như thế nào vào sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ?

Rất nhiều Nhiều Ít Không phụ thuộc

Câu 2: Nhà trường có vai trò như thế nào trong công tác giáo dục học sinh?

Rất quan trọng Quan trọng

Bình thường Không quan trọng

Câu 3: Thầy/ cô cho ý kiến về trách nhiệm phối hợp giữa nhà trường và gia đình:

Cha mẹ học sinh phải chủ động kết hợp với nhà trường

Giáo viên phải chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh

Câu 4: Thầy/ cô cho biết hiện nay gia đình phối hợp với nhà trường như thế nào?

Câu 5: Thầy/ cô hãy cho biết mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của thầy cô với phụ huynh học sinh là như thế nào?

Chưa thực hiện Dùng sổ liên lạc

Trao đổi qua điện thoại

Viết thư thông báo Đến gia đình HS để trao đổi

Câu 6: Thầy/ cô hãy cho biết nội dung nào dưới đây được thầy cô đưa vào kế hoạch chủ nhiệm lớp?

Câu 7: Nguyên nhân nào dẫn đến công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa mang lại hiệu quả cao?

 Do GVCN chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp với gia đình trong công tác giáo dục học sinh.

 Do cách thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình còn chưa hợp lý, mang nặng tính hình thức.

 Do phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục con em.

 Tất cả nguyên nhân trên.

Câu 8: Thầy/ cô hãy cho ý kiến về những nội dung nhà trường cần chủ động phối hợp với PHHS sau đây:

Vấn đề Rất cần Cần Không cần Thiết lập sự liên lạc thường xuyên giữa

Thăm tất cả gia đình của học sinh trong lớp

Phổ biến tri thức khoa học giáo dục cho CMHS

Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa phụ huynh học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho con em Đề xuất các nhiệm vụ cụ thể mà Ban đại diện phụ huynh học sinh lớp cần thực hiện để hỗ trợ hiệu quả trong công tác giáo dục học sinh.

Ngày đăng: 10/09/2021, 01:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD&ĐT (1992), Điều lệ hội cha mẹ học sinh, Những văn bản pháp luật trong Giáo dục - Đào tạo, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ hội cha mẹ học sinh
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1992
3. Bộ GD&ĐT (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1998
4. Bộ GD&ĐT (1998), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1998
5. Bộ GD&ĐT (2001), Giáo dục gia đình, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục gia đình, Giáo trình đào tạo giáo viênTHCS
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 2001
6. Bộ GD&ĐT (2001), Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở, Giáo trình đào tạo giáo viên THCS, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
Tác giả: Bộ GD&ĐT
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 2001
7. Võ Thị Cúc (1997), Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hoá gia đình với việc hình thành và pháttriển nhân cách trẻ em
Tác giả: Võ Thị Cúc
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 1997
8. Chủ tịch nước CHXHCNVN (1998), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Luật Giáo dục
Tác giả: Chủ tịch nước CHXHCNVN
Nhà XB: Nxb Chính trịquốc gia
Năm: 1998
9. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục
Tác giả: Chủ tịch nước CHXHCNVN
Nhà XB: Nxb Chính trịquốc gia
Năm: 2005
10. Chủ tịch nước CHXHCNVN (2004), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo vệ, chăm sóc và giáodục trẻ em
Tác giả: Chủ tịch nước CHXHCNVN
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2004
12. Chính phủ CHXHCNVN (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định của Thủ tướng Chínhphủ về việc phê duyệt “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010
Tác giả: Chính phủ CHXHCNVN
Năm: 2001
14. Phạm Tất Dong (1996), Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóa giáo dục, Giáo dục và Thời đại số3/1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã hội hóagiáo dục
Tác giả: Phạm Tất Dong
Năm: 1996
15. Hồ Ngọc Đại (1991), Giải pháp giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp giáo dục
Tác giả: Hồ Ngọc Đại
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1991
16. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội hóa công tác giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb GiáoDục
Năm: 1997
18. Phan Hiền (1998), Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật, Nxb Trẻ, TP Hồ chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật
Tác giả: Phan Hiền
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 1998
19. Lê Thị Hoa (1999), Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở của thành phố Huế, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đìnhtrong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sởcủa thành phố Huế
Tác giả: Lê Thị Hoa
Năm: 1999
20. Bùi Văn Huê (1995), Hiểu con mới dạy con, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiểu con mới dạy con
Tác giả: Bùi Văn Huê
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1995
21. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học đại cương
Tác giả: Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1997
22. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1988), Giáo dục học (tập hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học (tập hai)
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ
Nhà XB: NxbGiáo dục
Năm: 1988
23. Nguyễn Thị Bích Hồng (1999), Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệ gắn bó giữa cha mẹ và con cái, Luận văn thạc sĩ Quản lí giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp cơ bản tạo quan hệgắn bó giữa cha mẹ và con cái
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hồng
Năm: 1999
24. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, giáo trình của Viện khoa học giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục và trường học, giáo trình củaViện khoa học giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Năm: 1997

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Mức độ phụ thuộc của kết quả giáodục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
Bảng 2.1. Mức độ phụ thuộc của kết quả giáodục học sinh vào việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình (Trang 26)
Bảng 2.4. Nhận thức của PHHS về cách thức hướng dẫn con học tập - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
Bảng 2.4. Nhận thức của PHHS về cách thức hướng dẫn con học tập (Trang 29)
Qua khảo sát, mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của GVCN với các PHHS được trình bày trong bảng 2.6 như sau: - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
ua khảo sát, mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của GVCN với các PHHS được trình bày trong bảng 2.6 như sau: (Trang 31)
Hình thức trao đổi qua điện thoại với PHHS có tỉ lệ 60% giáo viên sử dụng thường xuyên - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
Hình th ức trao đổi qua điện thoại với PHHS có tỉ lệ 60% giáo viên sử dụng thường xuyên (Trang 32)
Bảng số liệu cho thấy: - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
Bảng s ố liệu cho thấy: (Trang 33)
Câu 8: Anh/chị hãy nhận định các hình thức sau mà cha mẹ học sinh cần thực - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
u 8: Anh/chị hãy nhận định các hình thức sau mà cha mẹ học sinh cần thực (Trang 53)
Câu 5: Thầy/ cô hãy cho biết mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của thầy cô với phụ huynh học sinh là như thế nào?    - Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình tại trường trung học cơ sở nguyễn du, thành phố hà tĩnh
u 5: Thầy/ cô hãy cho biết mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của thầy cô với phụ huynh học sinh là như thế nào? (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w