Giáo trình mô đun Kỹ thuật xung số (Nghề Điện tử công nghiệp - Trình độ trung cấp) cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản để có thể trình bày được các khái niệm cơ bản về xung điện và nguyên lý của các mạch dao động tạo xung, trình bày được khái niệm về kỹ thuật số, kí hiệu, nguyên lý, bảng sự thật của các cổng lôgic cơ bản, trình bày được nguyên lý hoạt động của các mạch như: mạch đếm, mạch ghi dịch, mã hóa, giải mã, phân kênh, dồn kênh.
Lắp ráp và khảo sát mạch dao động tạo xung
Các khái niệm cơ bản xung điện
Tín hiệu xung là loại tín hiệu không liên tục, với thời gian tồn tại ngắn, tương tự như quá trình quá độ trong mạch Các mạch xung đóng vai trò quan trọng trong thiết bị điện tử, giúp tạo ra và biến đổi dạng xung cũng như xử lý thông tin dưới dạng tín hiệu xung.
Hình 1.2 Các dạng xung cơ bản
Tín hiệu xung rất đa dạng, bao gồm xung vuông, xung tam giác và xung hình thang Để đặc trưng cho dạng tín hiệu xung, như xung điện áp, người ta sử dụng một số thông số cơ bản.
- Biên độ xung Vm là giá trị cực đại của xung
- Độ rộng sườn trước t1 (hay thời gian lên)
- Độ rộng sườn sau t2 (hay thời gian xuống)
- Độ giảm áp đỉnh xung ΔV
Các thông số thời gian của xung chỉ chính xác khi xung có hình dạng lý tưởng, nhưng trong thực tế, nhiều dạng xung khó đánh giá chính xác Để xác định các thông số thời gian trong những trường hợp này, người ta thường sử dụng quy ước so với biên độ xung Cụ thể, độ rộng sườn trước được tính trong khoảng thời gian tín hiệu xung thay đổi từ 10% đến 90% giá trị biên độ, trong khi độ rộng xung được xác định khi tín hiệu xung lớn hơn 5% hoặc 10% giá trị biên độ.
Ngoài ra, các dãy xung tuần hoàn còn được đặc trưng bởi một số thông số quan trọng như chu kỳ T, tần số f và độ rỗng xung Q Độ rỗng xung Q được tính bằng tỷ số giữa chu kỳ T và độ rộng xung t0, cho thấy mức độ tập trung năng lượng trong dãy xung.
Ngoài ra giá trị nghịch đảo của Q hay tỷ số t o / T còn được gọi là chu kỳ nhiệm vụ của dãy xung
Quá trình phân tích mạch điện tạo và biến đổi dạng xung nhằm xác định sự phụ thuộc của điện áp và dòng điện trong trạng thái quá độ Để nghiên cứu hoạt động của thiết bị xung, chúng ta có thể áp dụng các công cụ toán học như tuyến tính hóa, nguyên lý xếp chồng và biến đổi Laplace Do tính đa dạng của tín hiệu xung, việc phân tích tín hiệu này thành tổng của các hàm cơ bản là cần thiết để tìm hiểu phản ứng của thiết bị Dưới đây là một số dạng hàm cơ bản thường được sử dụng trong thực tế.
Hình 1.3 Các dạng hàm cơ bản
Hàm đột biến (h1.3) được viết bằng biểu thức: V(t) = a.1(t –t o)
Trong đó: a: Biên độ tín hiệu
1(t – to): Đột biến đơn vị tại thời điểm to
Hàm tuyến tính (hình 1.3b) biến đổi theo quy luật: V(t) = k (t – t o) 1 (t – t o)
Trong đó k là độ nghiêng được tính toán bằng biểu thức: k = tg
Hàm mũ suy giảm (exponent) có dạng: V(t) = ae –t/ τ 1(t)
Hay có thể viết theo cách khác: V(t) = a exp(-t / τ) 1 (t)
Trong đó hằng số τ > 0, đồ thị biểu diễn hàm cho trên hình
Hàm số mũ hình 1.3 có thể viết theo biểu thức: V (t) = a {1 – e – (t – t o ) / τ } 1 (t – t o)
Xung vuông có thể được xem như tổng của hai hàm đột biến, bao gồm một hàm dương và một hàm âm Cụ thể, một xung vuông với độ rộng t₀ và biên độ a có thể phân tích thành V = v₁ + v₂, trong đó v₁ = a.1(t) và v₂ = -a.1(t – t₀).
Ngoài ra nhiều dạng xung phức tạp hơn cũng có thể phân tích thành tổng các hàm cơ bản như trên hình 1.5
Hình 1.5 Các dạng xung phức tạp
1.1.2 Các thông số đặc trưng của tín hiệu xung
Các tín hiệu xung được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của kỹ thuật số, bao gồm truyền thông hữu tuyến và vô tuyến, radar, cũng như trong đo lường và điều khiển số.
Các mạch tạo xung sản sinh ra hai loại tín hiệu điện chính: xung điện áp/dòng và bước nhảy của điện áp hay dòng Tín hiệu này đặc trưng bởi sự phân biệt rõ ràng giữa hai giá trị, được gọi là hai mức: mức cao và mức thấp.
Xung là tín hiệu được hình thành khi có sự thay đổi đột ngột về điện áp hoặc dòng điện trong khoảng thời gian ngắn, từ mức thấp L lên mức cao H hoặc ngược lại.
Hình 1.6a minh họa một xung hình thang lý tưởng với đoạn ab là đáy xung, đoạn cd là đỉnh xung, và đoạn ac là sườn lên chuyển từ mức thấp L lên mức cao H Đoạn db thể hiện sườn xuống chuyển từ H về L Biên độ xung UM được xác định bằng khoảng cách giữa đỉnh và đáy (UM = H – L) Trong thực tế, xung tại cửa ra mạch tạo xung có dạng tổng quát như ở hình 1.6b, cho thấy rằng do quá trình quá độ, đỉnh xung không đạt được hình dạng lý tưởng.
Xung điện không nằm ở một điện áp cố định mà có mức cao H trong miền điện áp từ biên độ UM đến 0,9UM Sai lệch Δu được gọi là độ sụt áp đỉnh Thời gian xung tăng từ 0,1UM đến 0,9UM được gọi là thời gian lên tr (rise time), trong khi thời gian xung giảm từ 0,9UM xuống 0,1UM gọi là thời gian xuống tf (fall time) Độ rộng xung tx tương ứng với khoảng thời gian giữa hai giá trị 0,5UM Ngoài ra, còn có các thông số phụ như “bước” đỉnh b1 và “bước” sau khi kết thúc xung b2 Khi thời gian lên tr và thời gian xuống tf rất nhỏ so với độ rộng xung tx, xung được coi là vuông góc Hình 5c minh họa các xung vuông góc lý tưởng với cực tính dương và âm.
Hình 1.6 Các dạng xung thay đổi theo áp, dòng
Ngoài xung vuông góc phổ biến trong kỹ thuật số, xung răng cưa (ramp) cũng được sử dụng rộng rãi Hình 1.6d minh họa dạng tổng quát của xung răng cưa, bao gồm hai sườn dốc với thời gian lên dốc tr (rising slope) và thời gian xuống dốc tf (falling slope) Bên cạnh biên độ UM, tỉ số độ dốc (slope ratio) cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét đối với xung răng cưa.
Ví dụ: tr = 15ms, tf = 2ms, ta có xung răng cưa với tỉ số độ dốc 15:2 nếu tr = tf thì xung răng cưa gọi là xung tam giác
Cuối cùng là xung đanh (đinh) có đỉnh nhọn (hình 1.6e) Xung này thường dùng để kích khởi hoạt động của các mạch điện tử
Bước nhảy là sự thay đổi nhanh chóng của điện áp hoặc dòng điện giữa hai mức H và L Khi điện áp hoặc dòng điện tăng từ mức thấp L lên mức cao H, hiện tượng này được gọi là bước nhảy dương.
Bước nhảy âm, hay còn gọi là tín hiệu thế, xảy ra khi nhảy từ H xuống L, được đặc trưng bởi biên độ nhảy UM và độ dài sườn dốc tf.
(hoặc tr) Bước nhảy là tín hiệu ra ở nhiều mạch điện tử, ví dụ mạch so sánh tương tự hoặc các Flip- Flop
Kỹ thuật xung không chỉ tạo ra những mạch phát xung đơn mà còn có các mạch cho ra một dãy xung liên tiếp (hình 1.8)
Dãy xung tuần hoàn có chu kỳ T, trong đó sau mỗi khoảng thời gian T, xung lặp lại hoàn toàn giống như xung trước Hình 1.8a minh họa ba dạng dãy xung tuần hoàn phổ biến.
Lắp ráp và khảo sát mạch dao động tạo xung dùng transistor
Hình 1.34a Sơ đồ mạch dao động đa hài
2.2 Chức năng linh kiện trong mạch
- Q1, Q2: Hai Transistor làm việc ở chế độ khóa
- R3, R4: Điện trở phân cực cho Q1, Q2 và là điện trở phóng của hai tụ C1 và C2
- C1, C2: Hai tụ phóng nạp tạo phản hồi dương là điều kiện để mạch tự dao động
- UCC: Nguồn cấp một chiều
- Để mạch đối xứng chọn: C1 = C2 = C; R1 = R4 = RC; R2 = R3 = RB; Q1 giống Q2 2.3 Nguyên lý hoạt động
Sơ đồ đối xứng có thể bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt nhỏ giữa các tham số của transistor và giá trị linh kiện, dẫn đến sự mất cân bằng trong mạch Quá trình hồi tiếp dương sẽ làm cho tình trạng mất cân bằng này xảy ra nhanh chóng.
Khi nguồn Q1 dẫn hơn Q2 (IC1 > IC2), điện áp UC1 giảm, dẫn đến việc giảm này được truyền đến cực B của Q2, làm giảm UBEQ2 và khiến Q2 dẫn yếu đi Kết quả là UC2 tăng, thông qua C2 truyền đến cực B của Q1, làm tăng UBEQ1 và khiến Q1 dẫn mạnh hơn, trong khi Q2 bị khoá Đồng thời, tụ C2 được nạp điện từ (+UCC → R4 → C2 → cực B-EQ1 → -UCC), trong khi tụ C1 phóng điện qua Q1 vào nguồn UCC: (+C1 → CQ1 → EQ1 → -UCC → +UCC → R3 → -C1) Khi điện áp UB2 đạt giá trị Uγ, Q2 bắt đầu dẫn, quy trình lại xảy ra theo chiều ngược lại, làm giảm UC2 và khoá Q1.
Khi UC1 và UB2 tăng cao, Q2 sẽ dẫn mạnh hơn, dẫn đến Q1 bị khóa Trong quá trình này, tụ C1 được nạp điện từ nguồn UCC thông qua R1, và đồng thời, tụ C2 sẽ phóng điện qua Q2, dẫn đến hiện tượng thông bão hòa qua nguồn UCC.
Sau đó quá trình lại lặp lại như cũ khi Q1 thông bão hòa → Q2 khóa và ngược lại Độ rộng của xung ra 1, 2 là:2 = R2C2ln2 0,7 R2C2; 1 = R3C1ln2 0,7 R3C1
- Nếu R2= R3; C1 = C2, Q1 và Q2 giống nhau thì 1 =2 có mạch đa hài đối xứng
- Ngược lại nếu các thông số trên khác nhau thì có mạch đa hài không đối xứng
- Chu kỳ của xung ra là: T = 1 + 2
YÊU CẦU KỸ THUẬT TB-DC-VT CHÚ Ý
Chọn, kiểm tra linh kiện
- Kiểm tra các linh kiện phải còn tốt
- Tụ điện, điện trở, LED
Bố trí linh kiện lên test board
- Dựa vào sơ đồ nguyên lý để bố trí
- Linh kiện bố trí không được chồng chéo lên nhau
- Bố trí phù hợp để thuận tiện khi đấu dây
- Đấu dây đúng sơ đồ mạch điện
- Đi dây gọn, đảm bảo sự kết nối, dẽ sữa chửa
Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
- Kiểm tra mạch hoạt động tốt
- Đo điện áp DC trên chân CQ1, CQ2
- Đo dạng sóng trên chân CQ1, CQ2
Hình 1.34b Sơ đồ mạch dao động đa hài
Lắp ráp mạch theo quy trình:
Bước 1: Chọn, kiểm tra linh kiện
Bước 2: Bố trí linh kiện lên test board
Bước 4: Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
Dùng máy hiện sóng đo tín hiệu sóng ra của mạch, Vẽ lại dạng sóng ra Đo dạng sóng ngõ ra trên chân CQ1:
VCQ1 t Đo dạng sóng ngõ ra trên chân CQ2:
Nhận xét tín hiệu CK và tín hiệu ra
Lắp ráp và khảo sát mạch dao động tạo xung dùng IC555
3.1 Cấu tạo, sơ đồ chân, hình dáng, đo kiểm tra IC555
IC thời gian 555, được giới thiệu vào năm 1971 bởi công ty Signetics Corporation với hai dòng sản phẩm SE555 và NE555, là loại IC đầu tiên trong lĩnh vực này Thiết bị này cung cấp cho các nhà thiết kế mạch điện tử một giải pháp chi phí thấp và ổn định cho các mạch tổ hợp trong cả ứng dụng ổn định và không ổn định Mặc dù một số nhà sản xuất đã ngừng sản xuất IC 555 do cạnh tranh và lý do khác, nhiều công ty vẫn tiếp tục sản xuất dòng sản phẩm này Hiện nay, IC 555 được sử dụng rộng rãi trong các mạch tạo xung, đóng cắt và các mạch dao động khác.
+ Điện áp đầu vào: 2 - 18V (Tùy từng loại của 555: LM555, NE555, NE7555)
+ Dòng tiêu thụ: 6mA - 15mA
+ Điện áp logic ở mức cao: 0.5 - 15V
+ Điện áp logic ở mức thấp: 0.03 - 0.06V
+ Công suất tiêu thụ (max) 600mW
+ Điều chế được độ rộng xung (PWM)
+ Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
➢ Bố trí chân và sơ đồ nguyên lý
Hình 1.35 Sơ đồ chân, hình dáng IC555
Hình dạng của 555 ở trong hình loại 8 chân hình tròn và loại 8 chân hình vuông Nhưng ở thị trường Việt Nam chủ yếu là loại chân vuông
Nhìn trên hình 1.36 ta thấy cấu trức của 555 nó tương đương với hơn 20 transitor,
Mạch 555 bao gồm 15 điện trở và 2 diode, với thiết kế phụ thuộc vào nhà sản xuất Trong mạch tương đương, có các thành phần như đầu vào kích thích, khối so sánh và khối điều khiển chức năng hay công suất đầu ra Điện áp cung cấp cho mạch 555 nằm trong khoảng từ 3V đến 18V, với dòng cung cấp từ 3 đến 6 mA.
Dòng điện ngưỡng được xác định bởi giá trị lớn nhất của R + R Đối với điện áp 15V, điện trở của R + R cần đạt 20M Tất cả các IC thời gian đều yêu cầu một tụ điện bên ngoài để hoạt động hiệu quả.
Thời gian đóng cắt của xung đầu ra là chu kỳ hữu hạn cho phép tụ điện (C) nạp hoặc phóng điện qua điện trở (R) Thời gian này được xác định bởi giá trị của điện trở R và tụ điện C.
Hình 1.37 Đường cong nạp của tụ điện
Mạch nạp RC cơ bản cho thấy khi công tắc được đóng, tụ điện bắt đầu nạp qua điện trở, làm điện áp tăng từ 0 đến giá trị định mức Đường cong nạp được mô tả trong hình 1.37, cho thấy thời gian để tụ điện nạp đạt 63.2% điện áp cung cấp, được xác định là một hằng số Thời gian này có thể được tính bằng công thức t = R.C.
Để kiểm tra IC555 bằng VOM, cắm que đen vào chân số 1 và que đỏ vào các chân số 2, 3, 4, 7, 8; nếu kim lên 2/3 thang đo thì IC555 còn tốt Tiếp theo, cắm que đen vào chân số 1 và que đỏ vào chân số 5, 6; nếu kim không lên, IC555 vẫn hoạt động tốt Nếu không đạt được các kết quả trên, IC555 có khả năng bị hư hỏng.
3.2 Chức năng của các chân IC555
Hình 1.38 IC NE555 gồm có 8 chân
+ Chân số 1(GND): cho nối GND để lấy dòng cấp cho IC hay chân còn gọi là chân chung
Chân số 2 (TRIGGER) là chân đầu vào có điện áp thấp hơn điện áp so sánh, đóng vai trò như một chân chốt hoặc ngõ vào của mạch so sánh Mạch so sánh này sử dụng các transistor PNP với điện áp chuẩn là 2/3Vcc.
Chân số 3 (OUTPUT) được sử dụng để lấy tín hiệu ra logic, với trạng thái tín hiệu được xác định bởi mức 0 và 1 Mức 1 tương ứng với điện áp gần bằng Vcc khi PWM0% ở mức cao, trong khi mức 0 tương ứng với 0V Tuy nhiên, trong thực tế, mức 0 không hoàn toàn bằng 0V mà nằm trong khoảng từ 0.35V đến 0.75V.
Chân số 4 (RESET) được sử dụng để thiết lập định mức trạng thái ra Khi chân số 4 được nối với masse, ngõ ra sẽ ở mức thấp Ngược lại, nếu chân 4 được kết nối với mức áp cao, trạng thái ngõ ra sẽ phụ thuộc vào mức áp tại chân 2 và 6 Trong mạch tạo dao động, chân này thường được nối lên VCC để hoạt động hiệu quả.
Chân số 5 (CONTROL VOLTAGE) của IC 555 được sử dụng để điều chỉnh mức áp chuẩn theo các biến áp hoặc điện trở ngoài nối GND Mặc dù chân này có thể không cần kết nối, nhưng để giảm thiểu nhiễu, người ta thường nối chân số 5 xuống GND thông qua tụ điện từ 0.01uF đến 0.1uF Các tụ điện này giúp lọc nhiễu và duy trì sự ổn định của điện áp chuẩn.
+ Chân số 6(THRESHOLD): là một trong những chân đầu vào so sánh điện áp khác và cũng được dùng như 1 chân chốt
Chân số 7 (DISCHAGER) hoạt động như một khóa điện tử, được điều khiển bởi tín hiệu từ chân 3; khi chân 3 ở mức áp thấp, khóa đóng lại, và khi cao, khóa mở ra Chân 7 cũng tự nạp xả điện cho mạch R-C khi IC 555 được sử dụng như một tầng dao động Chân số 8 (Vcc) là chân cung cấp điện áp và dòng cho IC hoạt động; nếu thiếu chân này, IC sẽ không hoạt động Điện áp cấp cho chân 8 dao động từ 2V đến 18V, tùy thuộc vào loại IC 555, với mức thấp nhất là NE7555.
Hình 1.39a Mạch dao động đa hài
3.4 Chức năng linh kiện trong mạch
- Điện trở R1 và R2 tạo đường xả điện cho tụ C1
- C1 dùng để so với điện thế chuẩn 2/3UCC và 1/3UCC
- C2 Là tụ lọc nhiễu và giữ cho điện áp chuẩn được ổn định
Trong mạch, chân ngưỡng số 6 được kết nối với chân nảy số 2, tạo ra điện thế chung bằng điện thế trên tụ C1 so với điện thế chuẩn 2/3UCC và 1/3UCC Chân 5 có tụ C2 nhỏ 104 nối mass để lọc nhiễu tần số cao Chân 4 được nối với nguồn +UCC, do đó không sử dụng chức năng Reset, trong khi chân 7 dùng để xả điện và được kết nối giữa hai điện trở R1.
R2 tạo đường xả điện cho tụ, với ngõ ra chân 3 được trang bị điện trở giới hạn dòng và đèn LED để hiển thị mức điện thế Tuy nhiên, thiết bị này chỉ hiệu quả khi tần số dao động dưới 20Hz, vì ở tần số trên 40Hz, trạng thái sáng tắt của LED sẽ khó nhận biết.
Khi tụ C được cấp điện, nó bắt đầu nạp điện từ 0 V Tụ C1 nạp điện thông qua hai điện trở R1 và R2, với hằng số thời gian nạp được tính bằng công thức: nạp = (R1 + R2).Cln2.
Khi điện thế trên tụ tăng đến 1/3 UCC, đèn LED vẫn sáng Tuy nhiên, khi điện thế đạt 2/3 UCC, điện áp tại chân 3 sẽ gần bằng 0 V, dẫn đến việc đèn LED tắt Khi chân 7 được nối mass, tụ C sẽ không nạp mà phải xả điện qua điện trở RB, với hằng số thời gian xả là τxả.
Lắp láp và khảo sát các cổng logic cơ bản
Cổng NOT
- Trạng thái ngõ vào là 0(0v) thì trạng thái ngõ ra của cổng NOT là 1(5v)
- Trạng thái ngõ vào là 1(5v) thì trạng thái ngõ ra của cổng NOT là 0(0)
1.6 Lắp ráp, khảo sát IC7404
YÊU CẦU KỸ THUẬT TB-DC-VT CHÚ Ý
Chọn, kiểm tra linh kiện
- Kiểm tra linh kiện phải còn tốt
Bố trí linh kiện lên test board
- Dựa vào sơ đồ nguyên lý để bố trí
- Linh kiện bố trí không được chồng chéo lên nhau
- Bố trí phù hợp để thuận tiện khi đấu dây
- Đấu dây đúng sơ đồ mạch điện
- Đi dây gọn, đảm bảo sự kết nối, dẽ sữa chửa
Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
- Kiểm tra mạch hoạt động tốt
- Đo điện áp DC ngõ ra
- Khảo sát tín hiệu ra
Lắp ráp mạch theo quy trình: (khảo sát 6 cổng)
Bước 1: Chọn, kiểm tra linh kiện
Bước 2: Bố trí linh kiện lên test board
Bước 4: Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
Để xác định đầu ra của cổng NOT trong IC7404, cần cấp đầu vào cho mỗi cổng và quan sát đèn LED Nếu LED sáng, đầu ra là mức 1; nếu LED tắt, đầu ra là mức 0.
Bảng 2.7 Khảo sát trạng thái của 6 cổng
Cổng AND
- Cổng AND thực hiện toán nhân thông thường giữa 0 và 1
- Ngõ ra cổng AND bằng 0 khi có ít nhất một ngõ vào bằng 0
- Ngõ ra cổng AND bằng 1 khi tất cả các ngõ vào điều bằng 1
2.6 Lắp ráp, khảo sát IC7408
YÊU CẦU KỸ THUẬT TB-DC-VT CHÚ Ý
1 Chọn, kiểm - Bộ nguồn DC 5v - VOM - Chính xác
- Kiểm tra linh kiện phải còn tốt
Bố trí linh kiện lên test board
- Dựa vào sơ đồ nguyên lý để bố trí
- Linh kiện bố trí không được chồng chéo lên nhau
- Bố trí phù hợp để thuận tiện khi đấu dây
- Đấu dây đúng sơ đồ mạch điện
- Đi dây gọn, đảm bảo sự kết nối, dẽ sữa chửa
Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
- Kiểm tra mạch hoạt động tốt
- Đo điện áp DC ngõ ra
- Khảo sát tín hiệu ra
Lắp ráp mạch theo quy trình: (khảo sát 4 cổng)
Bước 1: Chọn, kiểm tra linh kiện
Bước 2: Bố trí linh kiện lên test board
Bước 4: Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
Cấp tín hiệu đầu vào cho mỗi cổng AND của IC7408 và xác định đầu ra bằng cách quan sát đèn LED Nếu LED sáng, đầu ra là mức 1; nếu LED tắt, đầu ra là mức 0.
Cổng số 1 A1 B1 LED1 LED2 LED3
Bảng 2.13 Khảo sát trạng thái của 4 cổng
Cổng NAND
3.6 Lắp ráp, khảo sát IC7400
YÊU CẦU KỸ THUẬT TB-DC-VT CHÚ Ý
Chọn, kiểm tra linh kiện
- Kiểm tra linh kiện phải còn tốt
2 Bố trí linh - Dựa vào sơ đồ nguyên lý để bố trí - Test board - Chính xác
- Linh kiện bố trí không được chồng chéo lên nhau
- Bố trí phù hợp để thuận tiện khi đấu dây
- Đấu dây đúng sơ đồ mạch điện
- Đi dây gọn, đảm bảo sự kết nối, dẽ sữa chửa
Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
- Kiểm tra mạch hoạt động tốt
- Đo điện áp DC ngõ ra
- Khảo sát tín hiệu ra
Lắp ráp mạch theo quy trình: (khảo sát 4 cổng)
Bước 1: Chọn, kiểm tra linh kiện
Bước 2: Bố trí linh kiện lên test board
Bước 4: Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
Để kiểm tra hoạt động của IC7400, cấp đầu vào cho mỗi cổng AND và xác định đầu ra bằng cách quan sát đèn LED Nếu đèn LED sáng, đầu ra là mức 1; nếu đèn tắt, đầu ra là mức 0.
Cổng số 1 A1 B1 LED1 LED2 LED3
Bảng 2.20 Khảo sát trạng thái của 4 cổng
Cổng OR
4.6 Lắp ráp, khảo sát IC7432
YÊU CẦU KỸ THUẬT TB-DC-VT CHÚ Ý
Chọn, kiểm tra linh kiện
- Kiểm tra linh kiện phải còn tốt
2 Bố trí linh - Dựa vào sơ đồ nguyên lý để bố trí - Test board - Chính xác
- Linh kiện bố trí không được chồng chéo lên nhau
- Bố trí phù hợp để thuận tiện khi đấu dây
- Đấu dây đúng sơ đồ mạch điện
- Đi dây gọn, đảm bảo sự kết nối, dẽ sữa chửa
Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
- Kiểm tra mạch hoạt động tốt
- Đo điện áp DC ngõ ra
- Khảo sát tín hiệu ra
Lắp ráp mạch theo quy trình: (khảo sát 4 cổng)
Bước 1: Chọn, kiểm tra linh kiện
Bước 2: Bố trí linh kiện lên test board
Bước 4: Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
Cấp tín hiệu đầu vào cho mỗi cổng AND của IC7432 và kiểm tra đầu ra bằng cách quan sát đèn LED Nếu đèn LED sáng, đầu ra là mức 1; nếu đèn LED tắt, đầu ra là mức 0.
Cổng số 1 A1 B1 LED1 LED2 LED3
Bảng 2.27 Khảo sát trạng thái của 4 cổng
Cổng NOR
5.6 Lắp ráp, khảo sát IC7402
YÊU CẦU KỸ THUẬT TB-DC-VT CHÚ Ý
Chọn, kiểm tra linh kiện
- Kiểm tra linh kiện phải còn tốt
Bố trí linh kiện lên test board
- Dựa vào sơ đồ nguyên lý để bố trí
- Linh kiện bố trí không được chồng chéo lên nhau
- Bố trí phù hợp để thuận tiện khi đấu dây
- Đấu dây đúng sơ đồ mạch điện
- Đi dây gọn, đảm bảo sự kết nối, dẽ sữa chửa
Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
- Kiểm tra mạch hoạt động tốt
- Đo điện áp DC ngõ ra
- Khảo sát tín hiệu ra
Lắp ráp mạch theo quy trình: (khảo sát 4 cổng)
Bước 1: Chọn, kiểm tra linh kiện
Bước 2: Bố trí linh kiện lên test board
Bước 4: Kiểm tra, cấp nguồn và đo các thông số kỹ thuật
Để kiểm tra hoạt động của IC7402, cấp tín hiệu đầu vào cho mỗi cổng AND và xác định đầu ra bằng cách quan sát đèn LED Nếu đèn LED sáng, đó là mức 1, còn nếu tắt thì là mức 0.
Cổng số 1 A1 B1 LED1 LED2 LED3
Bảng 2.34 Khảo sát trạng thái của 4 cổng
Câu 1: Trình bày cấu tạo, ký hiệu và bảng trạng thái các cổng NOT, AND, NAND, OR, NOR?
Câu 2: Hãy vẽ sơ đồ chân các cổng NOT, AND, NAND, OR, NOR?
YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 2:
- Trình bày cấu tạo, ký hiệu và bảng trạng thái cổng NOT, AND, NAND, OR, NOR
- Nhận dạng sơ đồ chân và hình dáng cổng NOT, AND, NAND, OR, NOR
+ Về kỹ năng: - Đo, đọc, kiểm tra các linh kiện đúng yêu cầu kỹ thuật
- Lắp ráp, khảo sát được mạch đúng yêu cầu kỹ thuật
Đo và kiểm tra các thông số của mạch đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật là rất quan trọng Đồng thời, cần rèn luyện thái độ làm việc tỷ mỉ, chính xác, chú trọng đến an toàn và vệ sinh công nghiệp.
+ Về kiến thức: Được đánh giá bằng phương pháp vấn đáp, tự luận
+ Về kỹ năng: Được đánh giá bằng phương pháp thực hành
+ Về thái độ: Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác, an toàn và vệ sinh công nghiệp