Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, đặc biệt là tại tỉnh Nghệ An Nguồn lực này không chỉ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của kết cấu hạ tầng mà còn góp phần tăng trưởng GDP hàng năm Tốc độ và quy mô đầu tư xây dựng cơ bản đã cải thiện tiềm lực kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong khu vực.
Với xuất phát điểm kinh tế thấp và cơ sở hạ tầng thiếu thốn, chỉ một số địa bàn như thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, và thị xã Hoàng Mai có tiềm năng phát triển kinh tế Các địa phương khác không thu hút được đầu tư hạ tầng từ các thành phần kinh tế khác, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt mức trung bình cả nước và mức độ xã hội hóa trong đầu tư xây dựng cơ bản rất thấp Do đó, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong việc đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng như đường, điện, trường, và hạ tầng đô thị, khi mà nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không đủ đáp ứng nhu cầu.
Mặc dù nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội tại Nghệ An giai đoạn 2010-2014, nhưng hiệu quả thực hiện vẫn còn hạn chế Các vấn đề như quy hoạch và kế hoạch đầu tư không đồng bộ, chất lượng đầu tư thấp, và tình trạng điều chỉnh, bổ sung trong năm kế hoạch diễn ra thường xuyên đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Hơn nữa, việc đầu tư dàn trải, nợ đọng xây dựng cơ bản, cùng với thất thoát và lãng phí trong quá trình đầu tư đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phát triển bền vững của tỉnh Trong bối cảnh ngân sách khó khăn và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ hạn chế, việc tăng cường quản lý nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng cơ bản là vô cùng cần thiết.
Học viên đã quyết định nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An” nhằm mục tiêu cải thiện hiệu quả sử dụng vốn và phát triển kinh tế địa phương.
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, nổi bật có một số công trình nghiên cứu sau:
Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình" của tác giả Vũ Văn Lưu, năm 2012, nghiên cứu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại Ninh Bình trong giai đoạn 2006-2010 Tác giả đã đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư và đề xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình.
Luận văn thạc sĩ của Lê Toàn Thắng, chuyên ngành Kinh tế chính trị, năm 2012, nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội Tác giả phân tích thực trạng quản lý vốn hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý, từ đó cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Minh Hằng, năm 2011, chuyên ngành kinh tế phát triển tại Đại học Kinh tế Quốc dân, nghiên cứu về việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam Tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý vốn trái phiếu Chính phủ, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước.
- Đề tài nghiên cứu luân văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hà Phương
Năm 2012, bài viết "Quản lý sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ cho phát triển y tế" của chuyên ngành kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã nghiên cứu sâu về cách quản lý và sử dụng hiệu quả vốn trái phiếu Chính phủ nhằm phát triển lĩnh vực y tế trên toàn quốc Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư vào y tế và các chính sách cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực tài chính từ trái phiếu Chính phủ.
- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của tác giả Lương Thị Thúy Hồng
Năm 2013, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nghiên cứu về việc hoàn thiện cơ chế đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ qua kho bạc Nhà nước Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong các dự án đầu tư công Việc cải thiện cơ chế này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng các dịch vụ công.
Nghiên cứu hiện tại tập trung vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ trong lĩnh vực quản lý ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản tại một số tỉnh, thành phố Tuy nhiên, tại tỉnh Nghệ An, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vai trò của vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản trên toàn tỉnh Điều này cho thấy sự cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, mà học viên sẽ thực hiện trong luận văn của mình.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Nghệ An trong thời gian qua Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Nghệ An đến năm 2020.
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với chính quyền cấp tỉnh;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới hiệu quả
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An
Bài viết này tập trung nghiên cứu tình hình quản lý vốn trái phiếu chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản do tỉnh Nghệ An quản lý Nội dung sẽ phân tích các phương thức quản lý, hiệu quả sử dụng vốn và những thách thức trong quá trình triển khai Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn trái phiếu chính phủ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại Nghệ An.
Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá tình hình quản lý vốn trái phiếu
Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản; cụ thể các nội dung về quản lý phân bổ, thanh toán và quyết toán vốn trái phiếu Chính phủ
Bài viết này tập trung vào việc đánh giá tình hình quản lý vốn trái phiếu Chính phủ tại tỉnh Nghệ An, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ năm.
Các phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng dựa trên các lý luận và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với chủ trương và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam Nó cũng xem xét các chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Luận văn áp dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị, trong đó phương pháp tru tượng hóa khoa học được coi là phương pháp chủ đạo Ngoài ra, các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp cũng được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc trong nghiên cứu.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Nghiên cứu này tập trung vào việc làm rõ các lý luận cơ bản liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Bài viết sẽ phân tích nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và thách thức trong việc sử dụng nguồn vốn này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2010-2014:
+ Khái quát đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An
Phân tích thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh cho thấy những thành tựu đáng kể, nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế Những thành công này chủ yếu đến từ việc cải thiện hạ tầng và thu hút đầu tư Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn trong việc sử dụng hiệu quả vốn, bao gồm vấn đề minh bạch và quản lý dự án Nguyên nhân của thực trạng này cần được xác định để có các giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong tương lai.
Bài viết đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Nghệ An, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2020.
Kết quả nghiên cứu từ luận văn sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các ngành, cấp, và cơ quan doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
Quản lý nguồn vốn đầu tư là rất quan trọng, giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách tham khảo trong việc phân bổ vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản, từ đó đạt được hiệu quả cao hơn.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn trái phiếu
Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Những vấn đề lý luận chung về vồn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng chủ yếu được hiểu là việc bỏ nhân lực và vật lực vào một công việc với mục tiêu tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội Nó có thể bao gồm việc cấp phát ngân sách, liên doanh hoặc vay dài hạn để đầu tư vào doanh nghiệp, công trình hoặc sự nghiệp Mục đích chính của đầu tư là thu lợi hoặc phát triển phúc lợi công cộng, thông qua việc mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hiện đại hóa hoặc mở rộng xí nghiệp Tóm lại, đầu tư là quyết định bỏ vốn trong hiện tại để đạt được lợi ích lâu dài trong tương lai.
Đầu tư, theo nghĩa hẹp, là những hoạt động sử dụng nguồn lực hiện tại để tạo ra kết quả kinh tế - xã hội trong tương lai, với giá trị lớn hơn so với nguồn lực đã được sử dụng.
Đầu tư, theo nghĩa rộng, là việc hy sinh nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm thu về kết quả lớn hơn trong tương lai Đầu tư phát triển không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm lực kinh tế mà còn nâng cao năng lực sản xuất của từng cơ sở kinh doanh Đây là điều kiện thiết yếu để tạo ra việc làm và cải thiện đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư có thể được hiểu là việc sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tái sản xuất giản đơn, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua việc xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản Đây là một phần quan trọng trong đầu tư phát triển, giúp tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ cho nền kinh tế mà còn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Hoạt động này nhằm tạo ra tài sản cố định phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội, mang lại lợi ích đa dạng cho nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ bản là quá trình tạo ra tài sản cố định thông qua các hoạt động như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị Kết quả của những hoạt động này là các tài sản cố định với năng lực sản xuất nhất định, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.
1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) yêu cầu một lượng vốn lớn và thường bị ứ đọng trong thời gian dài Khác với đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB tập trung vào tài sản cố định với quy mô lớn và thời gian thu hồi vốn kéo dài Do đó, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý là rất quan trọng, cùng với việc phân bổ nguồn lao động và vật tư thiết bị phù hợp, nhằm đảm bảo công trình hoàn thành nhanh chóng và tránh lãng phí nguồn lực.
Ngành xây dựng thường gặp nhiều biến động do sản xuất chủ yếu là đơn chiếc, với sản phẩm không ổn định và mang tính thời vụ Các yếu tố đầu vào không cố định và thường xuyên thay đổi, dẫn đến việc đảm bảo tính ổn định trong sản xuất trở nên khó khăn, phụ thuộc vào khả năng quản lý của nhà thầu trong quá trình thi công Thời gian từ khi đầu tư cho đến khi đạt được kết quả thường kéo dài nhiều năm và trải qua nhiều biến động.
Các thành quả từ đầu tư xây dựng cơ bản mang giá trị sử dụng lâu dài, có thể tồn tại hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí vĩnh viễn như những công trình nổi tiếng trên thế giới.
Các thành quả từ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý và địa hình nơi công trình được xây dựng Do đó, việc lựa chọn địa điểm xây dựng cần được thực hiện một cách hợp lý, đảm bảo an ninh quốc phòng và phù hợp với quy hoạch Điều này không chỉ giúp khai thác lợi thế so sánh của vùng mà còn góp phần vào sự phát triển cân đối của lãnh thổ.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực, diễn ra không chỉ trong một địa phương mà còn giữa nhiều địa phương khác nhau Để quản lý hiệu quả quá trình đầu tư, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành và các cấp, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các bên tham gia Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư Để quản lý tốt vốn đầu tư XDCB, cần nắm rõ các đặc điểm của nó, được thể hiện qua sản phẩm chính là các công trình xây dựng.
- Gắn liền với một địa điểm nhất định
- Đƣợc xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất định, tức sản phẩm xây dựng là cố định
Mỗi công trình xây dựng đều mang tính đơn chiếc và riêng lẻ, với thiết kế phù hợp theo yêu cầu đầu tư và điều kiện tự nhiên của từng khu vực Do đó, mặc dù các công trình có thể có cùng công dụng và công suất sử dụng, nhưng chúng lại khác nhau về khối lượng và giá cả xây dựng khi được thực hiện tại các địa điểm khác nhau.
Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy chủ đầu tư và nhà thầu cần tìm kiếm các biện pháp để rút ngắn thời gian xây dựng nhằm đưa công trình vào khai thác sớm Trước khi quyết định đầu tư, người quyết định cần dự tính các tình huống có thể xảy ra trong tương lai Hơn nữa, việc đánh giá chính xác hiệu quả của dự án, đặc biệt là hiệu quả kinh tế - xã hội, là một vấn đề phức tạp và khó khăn do thời gian sử dụng lâu dài của công trình.
Do đặc điểm của công trình xây dựng, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thường diễn ra theo đơn đặt hàng Chủ đầu tư và nhà thầu cần thống nhất rõ ràng về chất lượng và giá cả sản phẩm theo hợp đồng giao nhận thầu có tính pháp lý.
1.1.1.3 Các nguồn vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc hình thành từ các nguồn vốn sau:
Vốn ngân sách Nhà nước được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và được phân bổ trong kế hoạch ngân sách hàng năm, nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện các công trình, dự án.
Quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ XDCB
Quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư XDCB là quá trình tác động có mục đích của các nhà quản lý vào các đối tượng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trong các điều kiện cụ thể.
Mục tiêu quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phục vụ lợi ích của người dân và cộng đồng.
Mục tiêu vĩ mô là phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân Đối với từng dự án, cần sử dụng vốn Nhà nước để tạo ra công trình chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Để quản lý hiệu quả, cần có cơ chế quản lý phù hợp, bao gồm quy định về nội dung và trình tự công việc, tổ chức bộ máy thực thi và quy định trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định đó.
Để hiểu rõ về khái niệm quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản, cần xem xét các khía cạnh liên quan như mục tiêu quản lý, chủ thể và đối tượng quản lý, nguyên tắc quản lý, cùng với vai trò quan trọng của công tác này trong đầu tư XDCB.
1.2.1.1 Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản
Chủ thể quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô và cơ quan chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô, đảm bảo quản lý hiệu quả tất cả các dự án đầu tư.
Đối tượng quản lý vốn TPCP trong đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm hai khía cạnh chính: về mặt hiện vật, đó là vốn TPCP dành cho đầu tư xây dựng; còn về cấp quản lý, đối tượng này là các cơ quan sử dụng vốn trái phiếu chính phủ để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp dưới.
Khái niệm về chủ thể và đối tượng quản lý trong quản lý vốn trái phiếu Chính phủ trong đầu tư xây dựng cơ bản là một khái niệm tương đối Tùy thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, việc xác định chủ thể và đối tượng quản lý sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
Bộ máy quản lý vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB đƣợc minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý vốn TPCP trong đầu tư XDCB
Theo sơ đồ trên, việc quản lý vốn TPCP trong đầu tƣ XDCB của một dự án đƣợc thực hiện ở các cơ quan nhƣ sau:
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp, tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư Theo quy định hiện hành, các cá nhân có thẩm quyền quyết định đầu tư bằng nguồn vốn TPCP bao gồm Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND các cấp, HĐQT, Giám đốc các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước, và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhà nước theo thẩm quyền.
Chủ đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu vốn, có trách nhiệm vay vốn hoặc quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định pháp luật Chủ đầu tư có thể là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan cấp vốn tại tỉnh Nghệ An, cụ thể là Kho bạc Nhà nước, thực hiện việc cấp vốn theo đề nghị của chủ đầu tư và thanh toán trực tiếp cho nhà thầu.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư (Quốc hội, Chính phủ, TTCP, HĐND, UBND các cấp, HĐQT, GĐ DNNN, )
Cơ quan chức năng (Đầu tƣ, Tài chính,
Cơ quan cấp vốn (kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Phát triển, )
Chủ đầu tƣ Nhà thầu
Các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ được giao, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý vốn TPCP trong đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm các lĩnh vực như kế hoạch đầu tư, tài chính, xây dựng và thanh tra.
Các nhà thầu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho chủ đầu tư trong một dự án Một dự án có thể có nhiều loại nhà thầu, bao gồm nhà thầu tư vấn, chuyên cung cấp dịch vụ như lập dự án, thiết kế, giám sát chất lượng công trình và quản lý dự án Ngoài ra, còn có các nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị và nhà thầu xây lắp, thực hiện công việc thi công xây dựng công trình.
1.2.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý vốn TPCP trong đầu tư xây dựng cơ bản
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả cao là mục tiêu và tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá quản lý vốn TPCP cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ TPCP yêu cầu tối đa hóa lợi ích thu được từ mỗi đồng vốn Việc áp dụng nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cần được xem xét toàn diện, bao gồm các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
* Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguyên tắc tập trung quản lý toàn bộ vốn từ trái phiếu Chính phủ là rất quan trọng Nguyên tắc này được thực hiện thông qua một cơ chế thống nhất của Nhà nước, đảm bảo các tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật được áp dụng một cách nhất quán và rõ ràng.
Việc phân bổ vốn Trái phiếu Chính phủ trong đầu tƣ xây dựng cơ bản phải theo một chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch tổng thể