Đã có nhiều luận văn, luận án nghiên cứu việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học hóa học cho thấy: việc sử dụng lược đồ tư duy không những giúp hệ thống, tiếp thu kiến thức khoa học bằ
Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lược đồ tư duy là công cụ hữu hiệu để tổ chức hoạt động và phát triển năng lực tư duy, giúp ghi nhớ chi tiết, tổng hợp và phân tích vấn đề dưới dạng phân nhánh Được sáng lập bởi Tony Buzan, một nhà văn và chuyên gia tư vấn hàng đầu, lược đồ tư duy khai thác tiềm năng vô tận của bộ não Công cụ này đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong giáo dục trong những năm gần đây.
Việc áp dụng lược đồ tư duy trong giảng dạy Hóa học đã trở thành một phương pháp không còn xa lạ, với nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển khả năng nhận thức, tư duy logic của học sinh Các kết quả cho thấy rằng lược đồ tư duy có thể cải thiện đáng kể quá trình học tập trong môn Hóa học Dưới đây là một số đề tài tiêu biểu ứng dụng lược đồ tư duy trong giảng dạy.
Đoàn Thị Hoà nghiên cứu xây dựng và áp dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy phần hiđrocacbon của chương trình hóa học lớp 11 nâng cao, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học tại các trường THPT Luận văn thạc sĩ giáo dục này được thực hiện tại Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Trường Hưng - Sử dụng lược đồ tư duy trong giờ luyện tập phần Hidrocacbon 11 nâng cao nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Ngô Quỳnh Nga (2009) đã nghiên cứu việc áp dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong giờ ôn tập và luyện tập phần kim loại hóa của môn Hóa học lớp 12 THPT nâng cao Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm nâng cao năng lực nhận thức và tư duy logic cho học sinh.
Trần Thị Lan Phương (2009) đã nghiên cứu việc áp dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy để nâng cao năng lực nhận thức và tư duy logic cho học sinh trong giờ ôn tập và luyện tập môn hóa học phi kim lớp 10 nâng cao Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của các phương pháp trực quan trong việc phát triển kỹ năng tư duy cho học sinh.
Việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học hóa học đã cho thấy hiệu quả rõ rệt, nhưng tại các trường THPT, việc áp dụng còn hạn chế Đa số giáo viên thường sử dụng lược đồ đầy đủ và phương pháp giảng dạy chủ yếu thiên về diễn giải, thuyết trình, chưa phát huy tối đa khả năng tư duy logic và sáng tạo của học sinh.
Mục đích nghiên cứu
Lược đồ tư duy là công cụ hữu hiệu trong việc tổ chức hoạt động học tập và có thể áp dụng vào nhiều giai đoạn trong quá trình dạy học Việc thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy không chỉ nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn giúp học sinh phát triển các kỹ năng quan trọng như khái quát hóa, tư duy logic và khả năng sáng tạo.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học hoá học
- Nghiên cứu nội dung chương trình phần hoá học hữu cơ chương trình lớp 11
- Thiết kế và sử dụng lƣợc đồ tƣ duy áp dụng vào các bài giảng trong phần hóa học hữu cơ lớp 11
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất
- Xử lí số liệu thực nghiệm.
Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình dạy học phần hoá học hữu cơ chương trình lớp 11
Thiết kế và sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để áp dụng vào các giai đoạn của quá trình dạy học phần hoá học hữu cơ chương trình lớp 11.
Phương pháp nghiên cứu
1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản đổi mới phương pháp dạy học của Đảng, Nhà nước,
Bộ giáo dục và Đào tạo
-Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học bộ môn, hệ thống các phương pháp dạy học tích cực
Nghiên cứu giáo trình và sách giáo khoa hóa học lớp 11 là rất quan trọng để hiểu rõ vị trí, vai trò, nội dung và cấu trúc của phần hóa học hữu cơ trong chương trình học Việc này giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và ứng dụng thực tiễn của hóa học hữu cơ, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và phát triển tư duy khoa học.
2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản về thực trạng dạy và học Hóa học ở trường THPT
Trong quá trình phỏng vấn và trao đổi với giáo viên cùng học sinh, chúng tôi đã thu thập ý kiến về nội dung và khối lượng kiến thức, cũng như phương pháp dạy và học Mục tiêu là tìm hiểu cách thức sử dụng bài giảng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Dự giờ một số tiết học có sử dụng phương pháp dạy học tích cực
3 Nhóm phương pháp thống kê trong toán học
Dùng phương pháp thống kê để xử lí các kết quả thực nghiệm sư phạm
VII Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng hợp lí lƣợc đồ tƣ duy vào dạy học hóa học phần hóa học hữu cơ lớp 11 thì:
- Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động cho học sinh
- Tăng năng lực nhận thức, rèn luyện kĩ năng tổng hợp, khái quát, tƣ duy logic, khả năng sáng tạo và vận dụng vào thực tiễn của học sinh
- Tạo cho học sinh hứng thú, say mê học tập
Những đóng góp mới của đề tài
- Thiết kế được các lược đồ tư duy dạng câm cho chương trình hóa học hữu cơ lớp 11
- Sử dụng lược đồ tư duy dạng câm vào giáo án giảng dạy chương trình hóa hữu cơ lớp 11.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1 Khái niệm phương pháp dạy học
* Định nghĩa của phương pháp
Phương pháp nhận thức chân lí khách quan là một phạm trù của triết học, logic biện chứng và từng ngành khoa học cụ thể
Theo triết học có thể nêu lên một số những định nghĩa sau đây của khái niệm phương pháp
Phương pháp, xuất phát từ tiếng Hy Lạp "Methodos", bao gồm "meta" có nghĩa là "sau" và "odos" nghĩa là "con đường", thể hiện ý nghĩa về việc theo dõi một đối tượng Thuật ngữ này mang nhiều ý nghĩa khác nhau, từ rộng đến hẹp, từ nông đến sâu.
Phương pháp là cách thức và con đường mà trí tuệ sử dụng để tìm ra và chứng minh chân lý trong triết học và các khoa học Các ví dụ về phương pháp bao gồm phương pháp biện chứng, phương pháp diễn dịch và phương pháp phân tích hệ thống Trong ngữ cảnh này, "phương pháp" có thể được hiểu là một cách tiếp cận có tính logic.
(3) Phương pháp cũng đồng nghĩa với phương pháp kĩ thuật, biện pháp khoa học Chẳng hạn, cải tiến phương pháp thuyết trình, phương pháp thí nghiệm
(4) Phương pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc quy phạm dùng để chỉ đạo hành động Chẳng hạn, nguyên tắc trực quan trong dạy học
Trong lĩnh vực quản lý, phương pháp được hiểu là một kế hoạch có hệ thống, bao gồm quy trình và các giai đoạn cần triển khai để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
Định nghĩa của Hegel về phương pháp được coi là sâu sắc và bản chất, được V.I Lenin nhấn mạnh trong tác phẩm "Bút ký triết học" Ông cho rằng phương pháp chính là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung.
* Định nghĩa phương pháp dạy học
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục và lý luận dạy học hiện nay, vẫn chưa tồn tại một định nghĩa thống nhất và đồng thuận hoàn toàn về phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào quan niệm về quá trình dạy học Một định nghĩa đáng chú ý là phương pháp dạy học được hình thành từ sự hiểu biết sâu sắc về cách thức truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh.
Phương pháp dạy học là quy trình làm việc giữa giáo viên và học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, đồng thời hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, phương pháp dạy học là sự phối hợp giữa thầy và trò, được thực hiện dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình giáo dục.
Theo Iu - K.Babanxki định nghĩa phương pháp dạy học là hình thức tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục, phát triển và giải quyết nhiệm vụ trong quá trình giảng dạy.
Theo I.Ia Lécne: "Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội nội dung học vấn"
Lí luận về phương pháp dạy học đã được hình thành và phát triển dựa trên việc kế thừa, phân tích và chọn lọc các thành tựu trong tâm lí học sư phạm và giáo dục học Các quan điểm hiện đại nhấn mạnh xu hướng tối ưu hóa quá trình dạy học thông qua các phương pháp tích cực như dạy học tình huống, dạy học Algôrít, dạy học theo nhóm và phương pháp sư phạm tương tác.
Phương pháp dạy học được định nghĩa là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, với mục tiêu giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo Đồng thời, phương pháp này còn nhằm phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
* Định nghĩa phương pháp dạy học hóa học
Vận dụng lí luận về phương pháp nhận thức khoa học từ logic biện chứng trong triết học, cùng với quan điểm dạy học cộng đồng và hợp tác, chúng ta có thể định nghĩa phương pháp dạy học hóa học như là một cách tiếp cận tích cực, khuyến khích sự tham gia và hợp tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề trong lĩnh vực hóa học.
Phương pháp dạy học hóa học là hình thức hợp tác có mục đích giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên điều khiển quá trình học tập, đồng thời khuyến khích học sinh tự điều khiển để nắm vững các khái niệm hóa học.
1.1.2 Sự đổi mới phương pháp dạy học trong nước và thế giới
1.1.2.1 Đổi mới phương pháp dạy học
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu của nền kinh tế tri thức, ngành giáo dục đang đối mặt với những thách thức lớn Giáo dục không chỉ là một phần của quá trình toàn cầu hóa mà còn thúc đẩy mở rộng các dịch vụ đầu tư quốc tế Nó tạo điều kiện cho việc trao đổi kinh nghiệm và tri thức giáo dục, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Điều này cũng dẫn đến sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục và đào tạo giữa các quốc gia.
Một số phương pháp dạy học truyền thống
1.2.1 Ý nghĩa của việc dùng lời trong dạy học
Trong việc trình bày các phương pháp biểu diễn thí nghiệm và phương tiện trực quan, cần nhấn mạnh sự kết hợp giữa lời giảng của giáo viên, nội dung sách giáo khoa và các hoạt động thực hành của học sinh Lời nói của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn tổ chức quan sát và thực hiện thí nghiệm, đồng thời điều khiển hoạt động trí óc của học sinh liên quan đến quan sát và thực nghiệm.
Trong dạy học Hóa học, lời nói của giáo viên và sách giáo khoa đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức mới cho học sinh Lời nói không chỉ là phương tiện truyền đạt thông tin mà còn là cầu nối giúp học sinh hiểu rõ hơn về các thí nghiệm, hiện tượng hóa học và những kiến thức phức tạp mà sách giáo khoa không đề cập Do đó, không thể xem nhẹ vai trò của lời nói trong quá trình dạy học Hóa học.
Nghiên cứu tâm lý và sinh lý cho thấy rằng việc tiếp thu thông tin qua lời nói và chữ viết, thông qua tai và mắt, có thể kích thích phản ứng trong vỏ não của học sinh tương tự như khi học khái niệm trong Hóa học Khi chỉ mô tả các vật thể và hiện tượng mà không sử dụng chúng, quá trình chuyển từ cảm giác sang tư duy, từ cụ thể đến trừu tượng, chỉ có thể thực hiện qua hình thức giảng dạy Thiếu khả năng tư duy trừu tượng sẽ hạn chế khả năng nhận thức sâu sắc thực tiễn, và một trong những nguyên nhân chính khiến kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh phổ thông yếu kém là do trình độ khái quát kiến thức còn thấp.
Vai trò của lời nói chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được xây dựng dựa trên sự tri giác các vật thể và yếu tố của chúng Nếu học sinh chỉ đơn thuần thuộc lòng lời giáo viên hoặc nội dung sách mà không hiểu rõ các biểu tượng và thực tiễn mà chúng diễn tả, thì đó chỉ là việc học vẹt, điều này rất nguy hiểm.
Học sinh có thể tiếp thu kiến thức qua nhiều hình thức như nghe thuyết trình, kể chuyện, tham gia đàm thoại với bạn bè hoặc đọc sách Khi nghiên cứu tài liệu mới, các phương pháp sử dụng lời nói như thuyết trình, kể chuyện, vấn đáp và đọc sách thường được áp dụng để nâng cao hiệu quả học tập.
Lời thầy không chỉ là nguồn thông tin quý giá mà còn là sự diễn đạt chân lý, mang đến tư tưởng và tình cảm sâu sắc Những lời dạy ấy thường để lại trong lòng học sinh những dấu ấn tốt đẹp và không thể phai mờ suốt đời.
Lời nói của thầy giúp trò nắm bắt tư tưởng chủ đạo và bản chất của lý thuyết, đồng thời hiểu sâu sắc các hiện tượng Để đạt được điều này, thầy cần biện luận, chứng minh, và phân tích vấn đề để tìm ra nguyên nhân và dự đoán kết quả Trong giảng dạy, thầy có thể bổ sung kiến thức ngoài sách giáo khoa để học sinh hiểu rõ hơn Đặc biệt, trong môn hóa học, lời nói đóng vai trò quan trọng như công cụ diễn đạt chân lý khoa học, khái niệm, định luật và học thuyết Nó cũng góp phần giáo dục tư tưởng và tình cảm khi thầy đề cập đến lịch sử phát minh và tiểu sử của các nhà hóa học danh tiếng.
Lời nói của thầy là tấm gương cho trò trong việc phát triển tư duy biện luận và văn hóa ngôn ngữ nói Cách trình bày logic của thầy không chỉ giúp hình thành tư duy logic cho trò mà còn định hướng suy nghĩ của họ.
1.2.2.1.Định nghĩa và phân loại
Phương pháp thuyết trình là cách thức mà giáo viên sử dụng cả ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để truyền đạt thông tin học tập cho học sinh, giúp họ tiếp cận và hiểu rõ hơn về nội dung bài học.
Người học tiếp nhận hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lí chúng theo tính chủ thể của người học và yêu cầu của dạy học
Phương pháp thuyết trình là hình thức truyền đạt thông tin, giúp tái hiện, giải thích và minh hoạ kiến thức Giáo viên sử dụng ngôn ngữ để thông báo kiến thức mới, đồng thời giảng giải để làm rõ và hệ thống hoá những nội dung quan trọng.
* Bản chất của phương pháp là:
Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến đối tượng nghiên cứu, thông báo cho học sinh về những kết quả tác động và trực tiếp điều khiển luồng thông tin đến với các em.
* Mô hình đơn giản nhất của phương pháp:
Phương pháp thuyết trình bao gồm: Trần thuật, diễn giảng, giảng giải và thuyết trình Orictic
Trần thuật là hình thức trình bày ngắn gọn, với nội dung ít hơn so với diễn giảng, thường được sử dụng để giới thiệu tiểu sử của các nhà bác học, lịch sử các phát minh, các định luật hay bảng hệ thống tuần hoàn.
Diễn giảng và giảng giải là hai phương pháp giảng dạy phổ biến trong các giờ học hóa học tại trường THPT Diễn giảng thường mang tính chất thuyết trình, giúp truyền đạt kiến thức một cách tổng quát, trong khi giảng giải lại tập trung vào việc giải thích và chứng minh các khái niệm, giúp học sinh hiểu sâu hơn về nội dung bài học.
- Thuyết trình Orictic: Phải có bài toán nhận thức, tuân thủ các nguyên tắc của dạy học nêu vấn đề
1.2.2.2 Yêu cầu sư phạm đối với phương pháp
Giáo viên cần trình bày chính xác các sự kiện, hiện tượng, khái niệm và định luật, đồng thời làm rõ bản chất của vấn đề cũng như ý nghĩa tư tưởng chính trị liên quan đến thực tiễn tài liệu học tập.
Trình bày phải đảm bảo tính tuần tự, logic , phải rõ ràng, dể hiểu với lời nới gọn gàng trong sáng giàu tính hình tƣợng, súc tích chuẩn xác
Giáo viên cần tạo sự thu hút và duy trì sự chú ý của học sinh bằng cách sử dụng những câu chuyện vui hợp lý, đặt ra và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo Họ cũng nên kết hợp lời nói, điệu bộ và nét mặt để tăng tính sinh động cho bài giảng Việc sử dụng trích dẫn đúng lúc sẽ làm cho nội dung trở nên hấp dẫn hơn Qua đó, giáo viên cũng giúp học sinh phát triển kỹ năng ghi chép hiệu quả.
- Truyền đạt được những kiến thức tương đối khó, phức tạp chứa đựng nhiều thông tin mà học sinh không thể tự mình tìm hiểu đƣợc
Một số phương pháp dạy học tích cực
Graph là một khái niệm có nguồn gốc từ toán học, được hiểu là đồ thị, mạng hay mạch Từ "graph" trong tiếng Anh và "graphe" trong tiếng Pháp đều mang ý nghĩa tương tự, chỉ một sơ đồ hoặc đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa các đối tượng.
Một đồ thị (graph) bao gồm một tập hợp các điểm gọi là đỉnh (vertex) và một tập hợp các đoạn thẳng hoặc đường cong gọi là cạnh (edge) Mỗi cạnh kết nối hai đỉnh khác nhau, và giữa hai đỉnh khác nhau chỉ có thể có tối đa một cạnh Các đỉnh trong đồ thị được ký hiệu bằng chữ cái (A, B, C, ) hoặc chữ số (1, 2, 3, ) Đồ thị có thể được biểu diễn bằng hình vẽ trên mặt phẳng.
Ví dụ, grap trong hình 3.1
Nhƣ vậy, một grap gồm một tập hợp các điểm gọi là đỉnh và một tập hợp đoạn thẳng hay đoạn đường cong gọi là cạnh (cung)
Mỗi cạnh nối hai đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác nhau đƣợc nối bằng nhiều nhất là một cạnh (grap đơn)
Trong lý thuyết đồ thị, bậc của một đỉnh trong đồ thị được xác định bởi số lượng cạnh kết nối đến đỉnh đó Điều quan trọng không phải là hình dạng hay độ dài của các cạnh, mà là số lượng đỉnh và cạnh trong đồ thị, cũng như mối quan hệ kết nối giữa các đỉnh.
Grap có thể được biểu diễn dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm sơ đồ, biểu đồ quan hệ và bảng (ma trận) Dù có nhiều cách thể hiện, điều quan trọng là phải làm rõ mối quan hệ giữa các đỉnh trong grap.
Dựa vào tính chất của đồ thị, trong quá trình dạy và học, chúng ta có thể xây dựng các đồ thị với cách sắp xếp các đỉnh ở nhiều vị trí khác nhau, nhưng vẫn thể hiện được mối quan hệ giữa các hình Trong một đồ thị, nếu có đỉnh nào đó cũng là một đồ thị, thì những đỉnh đó được gọi là đồ thị con.
Grap vô hướng và grap có hướng [11]
Nếu với mỗi cạnh của grap không phân biệt điểm gốc (đầu) với điểm cuối (mút) thì đó là grap vô hướng (Undirected grap)
Nếu với mỗi cạnh của grap, ta phân biệt hai đầu, một đầu là gốc còn một đầu là cuối
Trong dạy học, người ta thường chỉ quan tâm đến grap có hướng vì grap có hướng cho biết cấu trúc của đối tượng nghiên cứu
1.3.1.2 Cơ sở lí luận của phương pháp a) Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của việc chuyển hoá grap toán học thành grap dạy học là phương pháp tiếp cận cấu trúc - hệ thống
L.V Bertalanffy cho rằng "hệ thống" là tập hợp các yếu tố liên kết với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất và tương tác với môi trường
Tiếp cận cấu trúc - hệ thống là phương pháp phân tích đối tượng như một hệ thống toàn vẹn, phát triển động và tự sinh, thông qua việc giải quyết các mâu thuẫn nội tại Phương pháp này giúp phát hiện logic phát triển của đối tượng từ giai đoạn hình thành cho đến khi trở thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Hệ thống tồn tại khách quan, nhưng việc tiếp cận lại mang tính chủ quan Tiếp cận hệ thống một cách khách quan đòi hỏi phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống một cách khoa học, phù hợp với quy luật tự nhiên.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc - hệ thống kết hợp giữa phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống, cho phép nghiên cứu đối tượng bằng cách chia nhỏ thành các yếu tố cấu trúc và sau đó tổng hợp chúng thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, tuân theo các quy luật tự nhiên.
Phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống là hai khía cạnh không thể tách rời, luôn gắn liền với nhau trong quá trình tiếp cận cấu trúc - hệ thống Các yếu tố của hệ thống cần được xem xét không chỉ trong mối quan hệ lẫn nhau mà còn với môi trường xung quanh.
Chuyển hóa grap toán học thành grap dạy học cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết hệ thống Việc áp dụng tiếp cận cấu trúc - hệ thống giúp phân tích đối tượng nghiên cứu thành các yếu tố cấu trúc, xác định các đỉnh của grap trong một hệ thống khoa học logic, từ đó thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc trong tổng thể.
Cấu trúc và hệ thống giúp xác định các vấn đề cụ thể trong các lĩnh vực khoa học, từ đó xây dựng chiến lược nghiên cứu hiệu quả cho những vấn đề này.
Phương pháp luận tiếp cận cấu trúc - hệ thống tập trung vào việc khám phá tính chỉnh thể của đối tượng và các cơ chế duy trì tính chỉnh thể đó Nó làm rõ các mối liên hệ đa dạng giữa các đối tượng phức tạp, nhằm xây dựng một bức tranh lý thuyết thống nhất và toàn diện.
* Phương pháp phân tích cấu trúc :
Coi đối tượng nghiên cứu là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố tương tác phức tạp với nhau và với môi trường xung quanh.
Nghiên cứu các đối tượng phức tạp cho thấy chúng có nhiều đặc trưng hệ thống tương đồng Tập trung vào sự vận động của đối tượng, cần xem xét từng hệ thống trong quá trình tăng trưởng và phát triển của nó Việc nghiên cứu quỹ đạo xu thế vận động giúp xác định phương hướng tác động hiệu quả nhất vào hệ thống Đồng thời, cần thừa nhận tính bất định, tức là tình trạng thiếu thông tin đầy đủ, là yếu tố khó tránh khỏi trong các quá trình điều khiển phức tạp.
Nhấn mạnh sự cần thiết lựa chọn quyết định trong tập hợp rất nhiều phương án có thể có
Phương pháp tổng hợp hệ thống là quá trình phân tích từ các bộ phận riêng lẻ đến toàn thể bằng cách xác định cấu trúc của hệ thống Cơ sở tâm lý học đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và áp dụng phương pháp này.
Lƣợc đồ tƣ duy
1.4.1 Khái niệm và người sáng lập lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy là một công cụ hữu ích để tổ chức hoạt động và phát triển năng lực tư duy, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét và màu sắc phù hợp với cấu trúc não bộ Nó giúp ghi nhớ chi tiết, tổng hợp và phân tích vấn đề dưới dạng lược đồ phân nhánh, từ đó khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Não trái được kích thích bởi thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng và tưởng tượng Nó hoạt động tốt với từ ngữ, con số, tư duy và phân tích để tạo ra sản phẩm.
Để kích thích não phải một cách hiệu quả, việc trình bày thông tin qua sơ đồ và biểu đồ là rất quan trọng Trong các phương pháp này, sơ đồ tư duy do Tony Buzan phát triển được đánh giá cao và đã trở thành công cụ làm việc hữu ích cho hàng triệu người trên toàn cầu.
* Người sáng lập nên lược đồ tư duy
Tony Buzan, sinh năm 1942 tại London, Anh, là người sáng tạo ra phương pháp tư duy Mind Map, một công cụ mạnh mẽ cho bộ não Ông tốt nghiệp từ Đại học British Columbia năm 1964 và là tác giả hàng đầu thế giới về não bộ với 92 cuốn sách được dịch ra hơn 30 thứ tiếng, bán được hơn 3 triệu bản tại 125 quốc gia Cuốn sách nổi tiếng nhất của ông, "Use Your Head", trình bày cách ghi nhớ tự nhiên của não cùng với các phương pháp Mind Map Ngoài ra, ông còn viết nhiều tác phẩm khác như "Use Your Memory" và "Mind Map Book".
1.4.2 Các nguyên tắc tiến hành trong lược đồ tư duy
Ba nguyên tắc chỉ đạo của đồ tư duy bao gồm "Tiếp nhận", "Áp dụng" và "Vận dụng" Giai đoạn "Tiếp nhận" là bước đầu tiên, yêu cầu người học loại bỏ mọi định kiến về giới hạn tư duy cá nhân, tuân thủ chính xác các quy tắc trong sơ đồ tư duy và cố gắng bắt chước các bài mẫu một cách chính xác.
Giai đoạn "Áp dụng" là bước thứ hai sau khi hoàn thành các bài tập căn bản trong sách, yêu cầu bạn phải tạo ít nhất 100 lược đồ tư duy Trong giai đoạn này, bạn cần áp dụng các quy tắc và hướng dẫn thực hành đã học để hình thành phong cách riêng trong việc tạo lược đồ Hãy sử dụng sơ đồ tư duy để luyện tập ghi chú, từ chủ động đến thụ động, cho đến khi bạn thành thạo trong việc tổ chức ý tưởng bằng lược đồ tư duy.
"Vận dụng" là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển kỹ năng tạo sơ đồ tư duy, nơi bạn có thể sáng tạo và biến tấu các sơ đồ để phù hợp với nhu cầu của mình.
1.4.3 Kĩ thuật vẽ lược đồ tư duy a) Nhấn mạnh:
Nhấn mạnh là yếu tố quan trọng giúp tăng cường trí nhớ và thúc đẩy sự sáng tạo Tất cả các kỹ thuật nhấn mạnh đều có thể được sử dụng để tạo liên kết và đảo ngược thông tin Để đạt hiệu quả tối ưu trong sơ đồ tư duy, hãy áp dụng các quy tắc sau đây.
Luôn dùng một hình ảnh trung tâm
Hình ảnh tự khắc có khả năng thu hút sự chú ý của mắt và não, đồng thời kích thích nhiều liên kết giúp tăng cường trí nhớ một cách hiệu quả Hơn nữa, hình ảnh hấp dẫn tạo ra sự thích thú và thu hút sự quan tâm từ người xem Nếu cần thay thế từ ngữ bằng hình ảnh trong sơ đồ tư duy, hãy biến chúng thành những hình ảnh bắt mắt qua kích cỡ, màu sắc và hình thức thu hút.
Sử dụng hình ảnh trong sơ đồ tư duy là cách hiệu quả để tối ưu hóa lợi ích từ hình ảnh Bằng cách áp dụng hình ảnh ở mọi trường hợp có thể, bạn sẽ tạo ra sự cân bằng giữa kỹ năng thị giác và ngôn ngữ, từ đó nâng cao khả năng hình dung của não bộ.
Thói quen sử dụng hình ảnh trong sơ đồ tƣ duy sẽ giúp bạn quan sát thế giới xung quanh tường tận hơn
Mỗi ảnh trung tâm dùng ít nhất ba màu
Màu sắc kích thích trí nhớ và sáng tạo, tránh sự đơn điệu nguy hại cũng nhƣ làm hình ảnh sinh động và lôi cuốn hơn
Dùng kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ
Kích cỡ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng và nâng cao hiệu quả giao tiếp Hình vẽ không gian ba chiều kết hợp với chữ viết nổi có hiệu ứng nhấn mạnh sẽ giúp sơ đồ tư duy trở nên sinh động và dễ nhớ hơn.
Sử dụng sự tương quan các ngũ quan
Trong sơ đồ tư duy, hãy tận dụng tối đa ngũ quan và cảm giác vận động của cơ thể thông qua từ ngữ và hình ảnh Việc sử dụng ý tưởng không trùng lặp, kết hợp hình ảnh sống động, vận dụng mọi giác quan, cùng với mô tả chuyển động và màu sắc nổi bật sẽ giúp sơ đồ trở nên dễ nhớ và khắc sâu vào tiềm thức.
Sơ đồ tƣ duy sẽ có bố cục hệ thống mạch lạc nếu bạn biết dùng khoảng cách dòng phù hợp giữa các phần b) Liên kết
Liên kết đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường trí nhớ và sáng tạo Trong não, liên kết là công cụ thiết yếu giúp chúng ta nắm bắt trải nghiệm trong thế giới vật chất Đối với trí nhớ và sự hiểu biết, liên kết là yếu tố then chốt Khi xác định hình ảnh trung tâm và ý tưởng chủ đạo, khả năng liên kết của não sẽ giúp bạn khám phá sâu hơn vào thế giới ý tưởng.
Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh
Nhờ vào các mũi tên chỉ dẫn, bạn sẽ dễ dàng xác định mối liên hệ giữa các phần trong lược đồ tư duy Những mũi tên này có thể chỉ theo một chiều hoặc phân nhánh thành nhiều hướng khác nhau, đồng thời hình dáng và màu sắc cũng có sự đa dạng.
Màu sắc là công cụ mạnh mẽ giúp tăng cường trí nhớ và sáng tạo Việc sử dụng màu sắc để tạo ký hiệu hoặc phân biệt các khu vực trong lược đồ tư duy sẽ nâng cao khả năng tiếp cận và ghi nhớ thông tin của bạn.
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học ở trường thpt
1.5.1.Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học nói chung Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục thi cử, chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp; chƣa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội cũng nhƣ nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học-công nghệ và triển khai ứng dụng”
Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện” tập trung vào việc truyền thụ hệ thống tri thức quy định sẵn từ các môn khoa học chuyên ngành Tuy nhiên, nó thường thiếu sự chú trọng đến việc phát triển tính tích cực nhận thức, tính độc lập và sáng tạo của học sinh Bên cạnh đó, khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn cũng không được xem trọng, dẫn đến một hệ thống giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế của xã hội.
Trong phương pháp dạy học hàn lâm, kinh viện, giáo viên giữ vai trò trung tâm, chủ yếu truyền thụ tri thức cho học sinh Phương pháp dạy học này thường dựa vào việc thông báo kiến thức, khiến học sinh tiếp thu một cách thụ động Do đó, việc phát huy tính tích cực nhận thức và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh chưa được chú trọng đúng mức.
Nền giáo dục hiện nay đang chịu ảnh hưởng nặng nề của việc học “ứng thí”, khiến học sinh tập trung chủ yếu vào việc đối phó với các kỳ thi và chạy theo bằng cấp, trong khi bỏ qua sự phát triển toàn diện về nhân cách và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Đặc biệt, ở cấp THPT, tâm lý học sinh thường hướng đến việc thi vào đại học, nhưng chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm lại chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số học sinh tốt nghiệp, dẫn đến xu hướng học lệch và học tủ để đối phó với các kỳ thi.
Phương pháp thuyết trình và thông báo tri thức của giáo viên vẫn chiếm ưu thế trong giảng dạy, dẫn đến việc hạn chế hoạt động tích cực của học sinh, đặc biệt trong các giờ Hóa học Học sinh thường ít tham gia vào các hoạt động thực tiễn và tư duy, chủ yếu chỉ nghe giảng và học theo hình thức hỏi đáp Giáo viên cũng ít đầu tư vào các phương pháp dạy học mới, khiến cho giờ học trở nên đơn điệu và thiếu sáng tạo.
Việc áp dụng các phương pháp dạy học (PPDH) mới tại các trường trung học phổ thông và tiểu học hiện nay vẫn còn hạn chế, dù giáo viên có cố gắng thực hiện Nhiều trường vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống như thuyết trình, đàm thoại và tự nghiên cứu sách giáo khoa, đặc biệt trong các môn xã hội, nơi mà phương pháp thuyết trình chiếm ưu thế và lời nói thường được sử dụng nhiều trong giờ học.
Nội dung dạy học hiện nay chưa chú trọng đủ vào việc gắn liền với các tình huống thực tiễn, dẫn đến việc dạy học thí nghiệm và thực hành cũng như các hoạt động thực tiễn chưa được triển khai nhiều Việc áp dụng công nghệ thông tin và phương tiện dạy học mới chỉ mới bắt đầu ở một số trường, trong khi khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến thực tiễn vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Thực trạng giáo dục hiện nay dẫn đến việc thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ thông mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và ứng dụng tri thức vào thực tiễn Điều này cho thấy giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, cũng như năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo của học sinh.
Cải cách toàn diện giáo dục THPT và đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết để đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông, xuất phát từ những vấn đề thực tiễn hiện nay.
Nghiên cứu thực tiễn cho thấy một số trường THPT đã đạt được tiến bộ trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong những năm gần đây Những trường có chương trình bồi dưỡng giáo viên về đổi mới PPDH và trang bị phương tiện dạy học mới đã cải thiện đáng kể việc sử dụng các PPDH Mặc dù thuyết trình vẫn là phương pháp phổ biến nhất, nhưng đã có sự kết hợp với các PPDH khác, như thí nghiệm, thực hành, làm việc nhóm và các phương pháp dạy học tích cực.
1.5.2 Thực trạng sử dụng lược đồ tư duy Đổi mới phương pháp dạy và học xưa nay thường gắn nhiều với khoa học công nghệ, đòi hỏi hạ tầng cơ sở vật chất tốt Những điều kiện này lại thường khó thực hiện ở vùng sâu vùng xa, nơi kinh tế còn nhiều khó khăn Tuy nhiên với lƣợc đồ tư duy, nhiều trường học ở các tỉnh vùng sâu, vùng cao đã hưởng ứng rất tích cực và hào hứng tham gia
Nhiều huyện đã áp dụng lược đồ tư duy trong giảng dạy tại tất cả các trường học, từ cấp THPT đến các cấp nhỏ hơn Giáo viên sử dụng lược đồ tư duy trong nhiều giai đoạn và với nhiều mục đích khác nhau, không chỉ để dạy mà còn để hướng dẫn học sinh tự tổng hợp kiến thức Phương pháp này đã chứng minh hiệu quả cao trong việc kích thích tư duy và tiếp thu kiến thức của học sinh, vì vậy các lãnh đạo và nhà giáo dục đang nỗ lực thúc đẩy việc áp dụng lược đồ tư duy ngày càng phổ biến hơn.
Lược đồ tư duy đã được ứng dụng trong dạy học hóa học, nhưng chưa phổ biến Hóa học thường bị học sinh đánh giá là khó nhớ do có nhiều kiến thức và phản ứng khác nhau Việc sử dụng lược đồ tư duy giúp học sinh so sánh và có cái nhìn tổng quát hơn về các hợp chất hóa học Ngoài ra, lược đồ tư duy kết hợp với hình ảnh và phương trình phản ứng làm cho môn học trở nên hấp dẫn và gắn liền với thực tế, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức Các giáo viên nhận thấy rằng việc tạo lược đồ tư duy rất đơn giản và có thể thực hiện ở nhiều điều kiện khác nhau, đặc biệt là ở vùng khó khăn Lược đồ có thể được vẽ bằng tay hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ Đổi mới phương pháp dạy học là mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục, và lược đồ tư duy đã chứng minh hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh Tuy nhiên, việc áp dụng lược đồ tư duy vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu sử dụng lược đồ đầy đủ mà chưa khai thác hết các dạng khác như lược đồ khuyết hay lược đồ câm.