1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã hồng lĩnh, tỉnh hà tĩnh đồ án tốt nghiệp đại học

81 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 5. Cấu trúc của đề tài (15)
  • Phần 2. NỘI DUNG (16)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài (16)
      • 1.1.1. Khái niệm (16)
      • 1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Sinh hoạt (16)
      • 1.1.3. Khái niệm về thu gom và quản lý chất thải rắn (17)
        • 1.1.3.1. Khái niệm về thu gom chất thải rắn (17)
        • 1.3.1.2. Khái niệm về quản lý chất thải rắn (17)
      • 1.1.4. Nguồn gốc, phân loại, thành phần của CTR (17)
        • 1.1.4.1. Lịch sử phát triễn (17)
        • 1.1.4.3. Phân loại chất thải rắn (19)
        • 1.1.4.4. Thành phần chất thải rắn (20)
      • 1.1.5. Phương pháp xử lý Rác Thải (22)
        • 1.1.5.1. Phương pháp chôn lấp (22)
        • 1.1.5.2. Phương pháp đốt rác (23)
        • 1.1.5.3. Phương pháp ủ sinh học (23)
        • 1.1.5.4. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện (24)
        • 1.1.5.5. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydrome (25)
        • 1.1.5.6. Xử lý rác bằng công nghệ Seraphi (26)
      • 1.1.6. Lợi ích từ việc thu gom và quản lý CTR (27)
        • 1.1.6.1. Lợi ích môi trường (27)
        • 1.1.6.2. Lợi ích kinh tế (27)
        • 1.1.6.3. Lợi ích xã hội (28)
      • 1.1.7. Tác hại của rác thải sinh hoạt (29)
        • 1.1.7.1. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường (29)
        • 1.1.7.2. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người (30)
        • 1.1.7.3. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị (30)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (31)
      • 1.2.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới (31)
        • 1.2.1.1. Tình hình phát sinh (31)
        • 1.2.1.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải trên Thế Giới (33)
      • 1.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam (36)
        • 1.2.2.1. Tình hình phát sinh rác thải ở Việt Nam (36)
        • 1.2.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam (40)
        • 1.2.2.3. Một số công nghệ xử lý chất thải đƣợc sử dụng ở Việt Nam (41)
        • 1.2.2.4. Đánh giá chung về công nghệ xử lý chất thải ở Việt Nam (43)
      • 1.2.3. Thực trạng về công tác quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Thị Xã Hồng Lĩnh- Hà Tĩnh (0)
        • 1.2.3.1. Công tác phân loại, thu gom chất thải rắn (44)
        • 1.2.3.2. Công tác quản lý rác thải (45)
  • Chương 2: (46)
    • 2.1. Khái quát chung về Thị xã Hồng Lĩnh (46)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (46)
        • 2.1.1.2. Địa hình địa mạo (46)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu (47)
        • 2.1.1.4. Thủy văn (48)
        • 2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên (49)
      • 2.1.2. Điều kiện KT-XH (50)
        • 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế (50)
        • 2.1.2.2. Điều kiện xã hội (50)
        • 2.1.2.3. Thực trạng phát triển hạ tầng xã hội (51)
    • 2.2. Hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải rắn của thị xã Hồng Lĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh (53)
      • 2.2.1. Khái quát về vấn đề rác thải (53)
        • 2.2.1.1. Nguồn phát sinh (53)
        • 2.2.1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Hồng Lĩnh (54)
        • 2.2.1.3. Tính chất Chất thải rắn (0)
        • 2.2.1.4. Khối lƣợng chất thải rắn thị xã Hồng Lĩnh (55)
        • 2.2.1.5. Tỷ trọng chất thải rắn (56)
        • 2.2.1.6. Khối lƣợng chất thải rắn (56)
      • 2.2.2. Hiện trạng công tác tổ chức thu gom và vận chuyển rác tại thị xã Hồng Lĩnh (57)
        • 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức công tác thu gom rác (57)
        • 2.2.2.2. Công tác thu gom rác (58)
        • 2.2.2.3. Thực trạng xử lý chất thải rắn của thị xã Hồng Lĩnh (59)
      • 2.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển CTR của TX HL (60)
        • 2.2.3.1. Thái độ của nhà quản lý (61)
        • 2.2.3.2. Thái độ của người thu gom (61)
        • 2.2.3.3: Thái độ của hộ gia đình (62)
      • 2.2.4. Hạn chế và thuận lợi trong công tác quản lý chất thải rắn ở thị xã Hồng Lĩnh (65)
        • 2.2.4.1. Hạn chế (65)
        • 2.2.4.2. Thuận lợi (66)
        • 2.2.4.3. Nguyên nhân (66)
  • Chương 3: (67)
    • 3.2. Các giải pháp tổng thể (68)
      • 3.2.1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức công đồng (68)
      • 3.2.2. Tập trung quy hoạch quản lý CTR trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (69)
      • 3.2.3. Xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa công tác thu gom, xử lý, chế biến CTR (70)
      • 3.2.4. Cơ chế chính sách hỗ trợ (72)
      • 3.2.5. Nguồn lực tài chính để thực hiện quản lý CTR trên địa bàn thị xã (73)
      • 3.2.6. Xây dựng mô hình quản lý , thu gom, xử lý CTR thải (73)
      • 3.2.7. Công nghệ áp dụng (74)
      • 3.2.8. Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thu gom, xử lý CTR trên địa bàn (74)
      • 3.2.9. Khen thưởng và xử phạt (75)
    • 3.3. Giải pháp cụ thể để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động của bãi chôn lấp và xử lý CTR TXHL (75)
      • 3.3.1. Các giải pháp giảm thiểu môi trường không khí (75)
      • 3.3.2. Các giải pháp giảm thiểu môi trường đất (76)
      • 3.3.3. Các giải pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm nguồn nước (76)
      • 3.3.4. Các giải pháp bảo vệ hệ sinh thái (77)
      • 3.3.5. Các giải pháp bảo vệ cảnh quan và sức khoẻ cộng đồng (77)
      • 3.3.6. Các giải pháp an toàn phòng chống cháy nổ (77)
  • Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (78)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường Tuy nhiên, sự phát triển đô thị và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với việc lạm dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, đã gây ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí Việc xây dựng khu công nghiệp và nhà máy trong khu dân cư đã ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sinh vật Do đó, trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, việc quản lý và bảo vệ môi trường đang gặp nhiều khó khăn.

Sự phát triển của xã hội dẫn đến nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm tại Thị xã do khai thác tài nguyên trái phép và không có kế hoạch Ngoài ra, sự gia tăng dân số tạo áp lực lớn lên môi trường và tài nguyên thiên nhiên, trong khi ý thức và hiểu biết của cộng đồng về bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế.

Với những lý do nêu trên, tôi đã quyết định nghiên cứu chuyên đề về công tác quản lý môi trường tại thị xã Hồng Lĩnh Mục tiêu của nghiên cứu là khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện có, đồng thời phát huy những ưu điểm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại địa phương.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Để đánh giá hiệu quả công tác thu gom và quản lý chất thải rắn tại thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, bài viết này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Điều tra số lƣợng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Rác thải sinh hoạt tại thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

- Công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt của thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

- Thời gian nghiên cứu: 2 tháng

- Không gian nghiên cứu: Bãi xử lý chất thải rắn của Thị Xã Hồng Lĩnh

Nghiên cứu này tập trung vào quá trình thu gom, quản lý và xử lý chất thải, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa quy trình xử lý hiệu quả nhất, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế nhanh chóng và gia tăng dân số đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Hệ quả là CTRSH đã xâm phạm vào hệ sinh thái và môi trường, gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sức khỏe con người.

Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn (CTR) tại thị xã nhằm đưa ra giải pháp tích cực, thúc đẩy xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường Mọi người, mọi nhà và mọi tầng lớp đều cần chung tay tham gia Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nhận thức cộng đồng là yếu tố quyết định Để đảm bảo tính khả thi, các giải pháp đề xuất được xây dựng dựa trên việc tổng hợp và phân tích hiện trạng vệ sinh môi trường, cũng như dự báo các dự án đầu tư trong tương lai gần Nghiên cứu cũng cần áp dụng các quy định, tiêu chuẩn và phân tích có chọn lọc các phương pháp thực hiện cho từng địa phương.

4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

Để hiểu rõ về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị xã Hồng Lĩnh, cần thu thập và tổng hợp tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương Bên cạnh đó, việc khảo sát hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác thu gom, vận chuyển rác cũng rất quan trọng, nhằm đánh giá hiệu quả của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vấn đề này.

Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…

4.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

- Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải trên địa bàn

- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương

Phương pháp này được thực hiện thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với cán bộ địa phương và giáo viên hướng dẫn, nhằm giải quyết những thắc mắc của người tham gia.

4.5 Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải:

4.5.1 Phương pháp xác định lượng rác thải được thu gom : tiến hành theo dõi việc tập kết rác thải tại các điểm tập kết rác thải của từng phường, xã để đếm số xe đẩy tay chứa rác trong một ngày, tuần và trong tháng Các xe đẩy tay đƣợc chở đến điểm tập kết vào đúng giờ quy định và cho lên xe chở rác chuyên dùng của công ty môi trường đô thị Với phương pháp đếm số xe và cân để xác định thành phần, tỷ lệ rác thải sẽ giúp biết đƣợc khối lƣợng rác thải phát sinh hàng ngày Do lượng rác thải thường là ổn định từ các nguồn thải, rất ít bị biến động Nên tiến hành xác định khối lƣợng và sau đó tính trung bình

4.5.2 Phương pháp xác định lượng rác thải bình quân/người/ngày và thành phần rác thải tại các phường, xã :

Để quản lý rác thải hộ gia đình và khu dân cư, mỗi phường, xã sẽ ngẫu nhiên chọn khoảng 10 hộ để theo dõi Việc lựa chọn này dựa trên tiêu chí cân đối tỷ lệ giữa các loại hộ: 50% là công nhân, viên chức; 40% là hộ kinh doanh, buôn bán; và 10% là hộ làm nghề khác Số liệu điều tra từ các UBND phường, xã sẽ làm cơ sở cho tỷ lệ nghề nghiệp của người dân trong khu vực.

+ Tiến hành phát cho các hộ 2 túi màu khác nhau để phân loại rác ngay tại nguồn và để rác thải lại để cân

Chương trình thí điểm sẽ tiến hành cân rác tại từng hộ gia đình vào một giờ cố định mỗi ngày, với tần suất 3 lần mỗi tháng trong suốt 4 tháng Các ngày cân rác sẽ được luân chuyển giữa đầu tuần, giữa tuần và cuối tuần để đảm bảo tính đồng đều Sau khi thu gom, rác sẽ được cân thô và chuyển lên xe thu gom tại các điểm tập trung rác của từng phường, xã.

Dựa trên kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, chúng ta có thể tính toán lượng rác thải trung bình mà mỗi hộ sản sinh trong một ngày, cũng như lượng rác thải bình quân trên đầu người mỗi ngày.

Trong một tháng, bãi rác khu dân cư sẽ tiến hành phân loại rác hai lần mỗi tuần vào những ngày cố định Quá trình này bao gồm việc thu gom và cân trọng lượng rác thải, phân chia thành hai loại chính: rác hữu cơ và rác vô cơ, từ đó quy đổi thành tỷ lệ phần trăm trọng lượng của từng loại rác.

Để quản lý rác thải tại các chợ, cần nghiên cứu đặc điểm của từng chợ ở các phường, xã, bao gồm số lượng chợ, thời gian họp chợ và chu kỳ họp chợ, nhằm xác định liệu chúng họp hàng ngày hay theo phiên.

Để xác định lượng rác thải phát sinh và thu gom tại các phường, xã có thu gom rác tập trung, cần tiến hành đếm số xe đẩy tay chở rác trong ngày và tháng Từ đó, ước tính khối lượng rác trung bình mỗi ngày và mỗi tháng.

Nếu phường, xã chưa tổ chức thu gom rác, sau mỗi phiên chợ, cần thu gom rác thành đống và tiến hành cân để tính khối lượng trung bình theo ngày và tháng.

Để quản lý rác thải tại các cơ quan công sở và trường học, cần tiến hành điều tra về số lượng và đặc điểm của từng đơn vị, bao gồm số nhân viên, học sinh, sinh viên, cán bộ giáo viên, loại hình sản xuất và đặc thù rác thải Dựa vào quy mô và số lượng người của từng nhóm, có thể ước tính khối lượng rác thải cho các nhóm có đặc điểm tương tự Việc chọn mẫu từ các cơ quan và trường học như mẫu giáo, tiểu học, trung học và UBND để cân thí điểm sẽ giúp tính toán trung bình lượng rác phát sinh hàng ngày hoặc hàng tháng Cuối cùng, cần ước tính khối lượng rác được thu gom và phát sinh để có cái nhìn tổng quan về tình hình rác thải tại các cơ sở này.

Đánh giá lợi ích của việc tái chế và tái sử dụng rác thải là rất cần thiết Một cuộc điều tra đã được thực hiện tại các bãi rác của thành phố, bao gồm phỏng vấn trực tiếp khoảng 15-20 người nhặt rác và các chủ hộ thu mua rác gần bãi rác Qua đó, chúng tôi đã tính toán trung bình khối lượng và chủng loại các thành phần rác có thể tái chế, cũng như giá mua và bán từng loại Bằng cách căn cứ vào tỷ lệ từng loại rác tái chế trong tổng lượng rác phát sinh, chúng tôi ước tính khối lượng thành phần rác tái chế Kết quả cho thấy việc tái chế rác thải sinh hoạt không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

4.6 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:

+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên + Xử lý số liệu bằng Excel.

Cấu trúc của đề tài

Cấu trúc đề tài gồm

Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2 Thực trạng vấn đề nghiên cứu

Chương 3 Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác thu gom và quản lý chất thải rắn

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở lí luận của đề tài

Chất thải rắn là thuật ngữ chỉ các loại chất thải ở dạng rắn phát sinh từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác của con người.

CTR có thể chứa cặn bùn, miễn là tỷ lệ nước trong cặn bùn nằm trong giới hạn cho phép, và có thể được xử lý như CTR Chất thải này được xem là chất thải rắn đô thị nếu xã hội coi đó là trách nhiệm của thành phố trong việc thu gom và phân hủy.

Chất thải rắn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống, nhưng hiện nay, một phần lớn trong chất thải rắn có thể được thu hồi, tái chế và tái sử dụng hiệu quả.

Xử lý chất thải là quá trình áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tái chế các sản phẩm có lợi cho xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Công tác xử lý rác thải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Hiện nay, ô nhiễm và suy thoái môi trường, đặc biệt tại các thành phố lớn với dân cư đông đúc, đang trở thành mối lo ngại lớn của nhân loại, ảnh hưởng đến chất lượng đất, nước và không khí.

1.1.2 Khái niệm về chất thải rắn Sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng

Thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, cùng với các loại vật liệu như gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc và xương động vật, đều là những thành phần cần được quản lý và xử lý đúng cách trong quá trình bảo vệ môi trường.

1.1.3 Khái niệm về thu gom và quản lý chất thải rắn

1.1.3.1 Khái niệm về thu gom chất thải rắn

Thu gom chất thải rắn là quá trình tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom, sau đó chuyển đến địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

1.3.1.2 Khái niệm về quản lý chất thải rắn

Quản lý chất thải rắn bao gồm quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các hoạt động như phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải Mục tiêu chính của những hoạt động này là ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một tổ chức chuyên trách, có nhiệm vụ kiểm soát và quản lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến chất thải rắn đô thị, bao gồm quản lý hành chính, tài chính, luật pháp, quy hoạch và kỹ thuật.

1.1.4 Nguồn gốc, phân loại, thành phần của CTR

CTR đã xuất hiện từ khi con người bắt đầu sinh sống trên trái đất, khi họ khai thác và sử dụng tài nguyên để phục vụ nhu cầu sống Tuy nhiên, hoạt động này cũng dẫn đến việc thải ra một lượng chất thải vào môi trường Dù vậy, mức độ ô nhiễm môi trường chưa trở nên nghiêm trọng do dân số và trình độ khai thác tài nguyên còn hạn chế, cùng với việc diện tích đất tự nhiên vẫn còn rộng lớn, cho phép khả năng đồng hóa chất thải hiệu quả.

Khi xã hội phát triển, con người sống thành các cộng đồng, dẫn đến việc thải ra một lượng lớn chất thải, gây ra vấn đề nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe Thực phẩm dư thừa và các loại chất thải khác bị bỏ bừa bãi trên đường phố và khu đất trống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật, ký sinh trùng và vi khuẩn Những yếu tố này là nguyên nhân chính gây ra nhiều loại bệnh tật trong cộng đồng.

Mãi đến thế kỷ 19 việc kiểm soát dịch bệnh nhằm nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng mới đƣợc quan tâm

Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn Ghi chú:

Nguyên vật liệu, sản phẩm, và các thành phần thu hồi và tái sử dụng

Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là những yếu tố quan trọng trong việc thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý, cũng như đề xuất các biện pháp quản lý CTR hiệu quả.

Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhƣng Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:

- Từ các khu dân cƣ (chất thải sinh hoạt)

- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng

- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng

- Từ các làng nghề …vv

Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2

Sơ đồ 1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải

1.1.4.3 Phân loại chất thải rắn

Rác thải đƣợc thải ra từ các hoạt động khác nhau đƣợc phân loại theo các cách sau:

- Phân loại theo bản chất nguồn gốc tạo thành:

Chất thải rắn sinh hoạt là loại chất thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người, chủ yếu đến từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ, thương mại.

• Chất thải rắn công nghiệp: Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

• Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện…

• Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

• Các phế thải trong quá trình công nghệ;

• Bao bì đóng gói sản phẩm…

• Các phế thải do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình

• Vật liệu xây dựngtrong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;

Khu vui chơi giải trí

Bệnh viện, cơ sở y tế

Khu công nghiệp, nhà máy…

Chợ, bến xe, nhà ga…

Cơ quan, trường học Nhà ở, khu dân cƣ,

• Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;

• Các vật liệu nhƣ kim loại, chất dẻo…

Các chất thải từ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt và bùn cặn từ cống thoát nước thành phố, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý môi trường đô thị Việc xử lý hiệu quả các loại chất thải này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường sống.

Chất thải rắn nông nghiệp bao gồm các loại chất thải và mẫu thừa phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch cây trồng, cũng như từ quá trình chế biến sữa và hoạt động của các lò giết mổ.

Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý, vật liệu được phân loại thành các nhóm như: thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su và chất dẻo.

- Theo mức độ nguy hại:

Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1 Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới

Lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi quốc gia trên thế giới khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân.

Theo các số liệu thống kê gần đây, Anh tạo ra khoảng 307 triệu tấn chất thải mỗi năm, trong đó có 46,6 triệu tấn chất thải sinh học và tương tự Tỷ lệ xử lý chất thải này gồm 60% chôn lấp, 34% tái chế và 6% thiêu đốt Đặc biệt, chất thải thực phẩm từ hộ gia đình chiếm 19% tổng lượng chất thải đô thị, với 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm mỗi năm, trong đó 5,5 triệu tấn đến từ England, và 4,1 triệu tấn vẫn có thể sử dụng được Trung bình, mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực phẩm mỗi năm, tương đương 5,3 kg mỗi tuần, trong đó có 3,2 kg vẫn có thể sử dụng.

Theo thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, mỗi năm nước này phát sinh khoảng 450 triệu tấn rác thải, chủ yếu là rác công nghiệp (397 triệu tấn) Chỉ khoảng 5% trong số đó được đưa đến bãi chôn lấp, trong khi hơn 36% được tái chế Phần còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác Đặc biệt, khoảng 70% rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình được tái chế thành phân bón hữu cơ, giúp giảm nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.

Mỗi ngày, Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác, trong đó 56% (khoảng 9.000 tấn) được tái chế nhờ vào việc phân loại tại nguồn Khoảng 41% (7.000 tấn) rác được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác, tạo ra tro Chỉ còn khoảng 1.500 tấn tro và 500 tấn rác không thể đốt được được chuyển đến bãi chôn lấp Semakau, tương đương với hơn 10% lượng rác thải Trong khi đó, TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác mỗi ngày nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho toàn bộ số rác này, gấp bốn lần so với Singapore Hơn nữa, năng lượng sinh ra từ việc đốt rác cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore.

Mỗi người dân Nga trung bình thải ra khoảng 300 kg rác thải mỗi năm, dẫn đến tổng lượng rác thải quốc gia lên tới khoảng 50 triệu tấn Riêng thủ đô Matxcova, lượng rác thải hàng năm đạt khoảng 5 triệu tấn.

Theo số liệu báo cáo của Ngân hàng Thế giới(2005), các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị Đến năm

2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày

Bảng 1.2: Tỷ lệ phát sinh CTR ở một số nước trên thế giới

Nước % dân số đô thị hiện nay so với tổng số dân số

Tỷ lệ phát sinh kg/người/ngày

(Nguồn báo cáo Ngân hàng thế giới 2005: Quản Lý rác thải tại Châu Á)

Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị châu Á phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị mỗi ngày, dự kiến sẽ tăng lên 1,8 triệu tấn vào năm 2025 Định nghĩa về chất thải rắn đô thị khác nhau giữa các quốc gia; Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản bao gồm một phần chất thải công nghiệp trong khi Hồng Kông coi chất thải công nghiệp là chất thải rắn đô thị Tỷ lệ chất thải gia đình trong dòng chất thải rắn đô thị cũng rất khác nhau, với 60-70% ở Trung Quốc, 78% ở Hồng Kông, 48% ở Philippines và 37% ở Nhật Bản Các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải gia đình trong tổng dòng chất thải rắn đô thị.

1.2.1.2.Tình hình quản lý và xử lý rác thải trên Thế Giới

Quản lý và xử lý rác thải đang trở thành vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt ở các nước phát triển Tại đây, ý thức của người dân trong việc thải bỏ rác, quá trình phân loại tại nguồn, và thu gom rác được thực hiện một cách nghiêm ngặt Các quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải được thiết lập rõ ràng, kèm theo trang thiết bị hiện đại Một điểm nổi bật trong công tác này là sự tham gia tích cực của cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rác thải.

Ngành tái chế rác ở Đức hiện đang dẫn đầu thế giới, với việc phân loại rác được thực hiện nghiêm túc từ năm 1991 Rác bao bì như hộp đựng thực phẩm, nước hoa quả, và các vật dụng bằng nhựa, kim loại hay carton được thu gom vào thùng màu vàng Ngoài thùng vàng, còn có thùng xanh dương dành cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, và thùng đen cho thủy tinh.

Lò đốt rác hiện đại ở Đức gần như không thải khí độc ra môi trường, nhờ vào "hệ thống hai chiều" mà các nhà máy tái chế áp dụng Năm ngoái, các nhà máy này đã đầu tư gần 1,2 tỷ USD vào công nghệ xử lý rác thải Tại dây chuyền phân loại, camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000 km/s, giúp phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ Hệ thống ống hơi nén điều khiển bằng máy tính tách biệt các loại vật liệu trên băng chuyền Sau đó, rác thải được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy, tạo ra granulat, nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ thông qua việc phân loại rác là phương pháp hiệu quả được áp dụng tại Đức Việc phân loại rác triệt để giúp quá trình xử lý và tái chế trở nên thuận lợi hơn Nhờ đó, rác thải không chỉ đơn thuần là chất thải mà còn trở thành nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận cho những ai đầu tư vào công nghệ cải tiến.

Tại Nhật Bản, hệ thống quản lý chất thải đã chuyển từ phương pháp truyền thống sang mô hình 3R (reduce, reuse, recycle) Các hộ gia đình được yêu cầu phân loại rác thành ba loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy, và rác có thể tái chế Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày để sản xuất phân compost, trong khi rác khó tái chế sẽ được đưa đến nhà máy đốt rác để thu hồi năng lượng Rác có thể tái chế được chuyển đến các nhà máy tái chế Mỗi loại rác phải được đựng trong túi màu sắc khác nhau và mang đến điểm tập kết theo giờ quy định, dưới sự giám sát của cộng đồng Nếu không phân loại đúng, hộ gia đình sẽ bị phạt Rác cồng kềnh như tivi hay máy giặt phải được đặt trước cổng vào ngày 15 hàng tháng để chờ thu gom Rác cháy được đốt để sản xuất điện, trong khi rác không cháy sẽ được chôn sâu Việc thu gom rác ở Nhật Bản khác với Việt Nam, khi rác thải hộ gia đình do Nhà nước quản lý, còn rác từ doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của các công ty tư nhân hoặc do chính quyền địa phương chỉ định Các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải công nghiệp theo luật bảo vệ môi trường.

Singapore đã xây dựng một cơ chế thu gom rác hiệu quả qua việc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu, với thời hạn thực hiện là 7 năm cho mỗi khu vực Nước này chia thành 9 khu vực thu gom, nơi rác thải sinh hoạt được đưa về bãi chứa lớn Dịch vụ thu gom "từ cửa đến cửa" và chương trình Tái chế Quốc gia giúp xử lý rác thải tái chế Chính phủ Singapore rất chú trọng bảo vệ môi trường, với pháp luật về Môi Trường được thực hiện toàn diện nhằm đảm bảo môi trường sạch đẹp Ban đầu, chính phủ đã giáo dục ý thức cho người dân, sau đó áp dụng các biện pháp phạt nhẹ, và hiện nay là các hình phạt nghiêm khắc như phạt tiền từ 500 đô la Sing trở lên cho các hành vi vứt rác hoặc hút thuốc không đúng nơi quy định.

Tại các nước đang phát triển, công tác thu gom rác thải gặp nhiều vấn đề bất cập, bao gồm mạng lưới thu gom và vận chuyển chưa hợp lý, trang thiết bị thiếu thốn và thô sơ, dẫn đến chi phí tăng nhưng hiệu quả thấp Sự tham gia của các đơn vị tư nhân trong lĩnh vực này còn hạn chế So với các nước phát triển, tỷ lệ thu gom rác ở Việt Nam và khu vực Nam Mỹ vẫn còn rất thấp.

Chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến ở các nước Châu Á do chi phí thấp, với ba loại bãi chôn lấp: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh và bãi chôn lấp hợp vệ sinh Chất lượng bãi chôn lấp liên quan chặt chẽ đến GDP, trong đó bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường xuất hiện ở các quốc gia có thu nhập cao, còn bãi rác lộ thiên phổ biến ở các nước đang phát triển Tuy nhiên, nhiều nước đang phát triển như Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ đang nỗ lực cải thiện chất lượng bãi chôn lấp bằng cách hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy, chất thải trơ và chất thải có thể tái chế.

Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2009, hầu hết các nước Nam Á và Đông Nam Á xử lý rác thải bằng cách chôn lấp tại các bãi rác, với tỷ lệ chôn lấp tại Việt Nam, Bangladesh, Hong Kong, Sri Lanka, Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc lên tới trên 90% Đối với chất thải hữu cơ, phương pháp ủ phân compost được áp dụng phổ biến tại một số nước như Ấn Độ, Philippines và Thái Lan Tuy nhiên, hiện tại chưa có nước nào khai thác hết tiềm năng sản xuất phân compost.

1.2.2 Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam

1.2.2.1 Tình hình phát sinh rác thải ở Việt Nam

Theo số liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ Môi trường trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả nước phát sinh khoảng

17 triệu tấn, trong đó rác thải sinh hoạt tại đô thị khoảng 6,5 triệu tấn (năm

Ngày đăng: 09/09/2021, 20:30

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w