Mục đích nghiên cứu
Bài viết đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 4, dựa trên lý luận và thực tiễn Những biện pháp này hướng tới tiếp cận năng lực, góp phần cải thiện chất lượng dạy học Toán trong các trường tiểu học hiện nay.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực
Các biện pháp đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực.
Giả thuyết khoa học
Đề xuất các biện pháp đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực là cần thiết và khả thi Những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán tại trường Tiểu học.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực
Bài viết này tìm hiểu thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực Đồng thời, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 4, giúp phát triển năng lực của các em trong việc tiếp cận và giải quyết vấn đề toán học.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin lý luận, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp cụ thể hóa lý thuyết
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin lý luận, từ đó xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu Nhóm phương pháp này bao gồm các phương pháp cụ thể như sau:
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm sư phạm
Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý, thống kê các số liệu thu đƣợc làm cơ sở kiểm tra tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra.
Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đánh giá, đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đánh giá
Đề tài nghiên cứu về việc đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đề xuất và thử nghiệm các biện pháp khả thi, phù hợp với điều kiện dạy học hiện tại ở trường Tiểu học Những biện pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn phát triển năng lực học tập của học sinh.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2 Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực
Chương 3 Một số biện pháp đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đánh giá là một phần thiết yếu trong quá trình dạy học, tương tự như các ngành nghề khác, sản phẩm giáo dục cần được kiểm định và công khai để người tiêu dùng hiểu rõ Mỗi giai đoạn trong dạy học không chỉ hoàn thành nhiệm vụ chung mà còn thực hiện các chức năng riêng biệt, trong đó việc kiểm tra và đánh giá kiến thức của học sinh là quan trọng nhất Do đó, vấn đề đánh giá, đặc biệt là đánh giá kết quả học tập của học sinh, đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều nhà khoa học cả trong và ngoài nước.
Trong thời kỳ tiền TBCN (TK XV-XVIII), nhà giáo Tiệp Khắc J.A Comensky đã đặt nền móng cho lý luận dạy học nhà trường, xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại” Ông nhấn mạnh ý nghĩa và vai trò của việc kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, đồng thời lưu ý rằng việc này cần căn cứ vào mục tiêu học tập và hướng dẫn học sinh kiểm tra, đánh giá kiến thức cơ bản.
Trong quá trình phát triển lý luận dạy học, các nhà nghiên cứu đã phân tích và mở rộng khái niệm kiểm tra, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau Vào thế kỉ XVIII, nhà giáo dục người Đức I.B Bazeio (1724-1796) đã tiên phong đề xuất một hệ thống kiểm tra-đánh giá trong trường học, chia thành 12 bậc, nhưng thực tế chỉ áp dụng 3 bậc: tốt, trung bình và kém Phương pháp đánh giá này đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, đặc biệt là tại Nga.
Vào những năm 20 và 30 của thế kỷ XX, Ralph Tyler đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, cho rằng "quá trình kiểm tra, đánh giá chủ yếu là xác định mức độ thực hiện mục tiêu trong dạy học".
Năm 1910, Rotxotimo đã đưa ra phương pháp: “Trắc nghiệm tâm lý” sau đó đã đƣợc dịch sang tiếng Đức và đƣợc chú ý nhiều ở Tây Âu và Mĩ Ở
Mĩ trắc nghiệm là một phương pháp đánh giá được các nhà tâm lý học và giáo dục học đặc biệt quan tâm Đây có thể coi là hệ thống đánh giá đầu tiên được áp dụng rộng rãi trong môi trường học đường.
Vào năm 1990, Liên đoàn giáo viên Mỹ, Hội đồng thẩm định giáo dục Quốc gia và Hiệp hội giáo dục quốc gia đã phát triển bảy tiêu chuẩn đánh giá giáo dục dành cho giáo viên Các tiêu chuẩn này nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đảm bảo sự phát triển chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
- Giáo viên cần có kĩ năng lựa chọn lựa phương pháp đánh giá phù hợp với những quyết định giảng dạy
- Giáo viên cần có kĩ năng trong việc xây dựng phương pháp đánh giá phù hợp với các quyết định giảng dạy
Giáo viên cần phát triển kỹ năng quản lý và chấm điểm hiệu quả, đồng thời biết cách diễn giải các kết quả từ các phương pháp đánh giá nội bộ và ngoại bộ mà họ đã thiết kế.
Giáo viên cần phát triển kỹ năng sử dụng kết quả đánh giá để đưa ra quyết định chính xác về từng học sinh, từ đó lên kế hoạch giảng dạy hiệu quả, xây dựng chương trình học phù hợp và cải thiện chất lượng giáo dục trong trường học.
- Giáo viên cần có kĩ năng trong việc phát triển tiến trình phân loại học sinh một cách hợp lý qua đánh giá
- Giáo viên cần có kĩ năng trong việc thông báo kết quả đánh giá cho sinh, phụ huynh, các đối tƣợng ngoài ngành và các giáo dục khác
Giáo viên cần phát triển kỹ năng nhận diện các phương pháp đánh giá và mục đích sử dụng kết quả có thể trái với đạo đức, pháp luật hoặc không phù hợp Việc này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giáo dục.
Vào năm 1997, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã khởi xướng Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA PISA là một hệ thống đánh giá quốc tế nhằm đo lường khả năng đọc, kỹ năng Toán và khoa học của học sinh 15 tuổi Đánh giá PISA được thực hiện định kỳ mỗi 3 năm, cung cấp thông tin quan trọng về chất lượng giáo dục toàn cầu.
Chương trình đánh giá PISA được tổ chức mỗi ba năm, bao gồm các đánh giá về ba phần, nhưng chỉ có một phần được đánh giá sâu Đề thi tập trung vào các tình huống thực tiễn liên quan đến kiến thức phổ thông PISA cung cấp cho các quốc gia tham gia cái nhìn toàn diện về "kỹ năng cơ bản" và "năng lực cá nhân" của học sinh, từ đó giúp họ xây dựng chính sách giáo dục bền vững Việt Nam đã tham gia đánh giá PISA lần đầu tiên vào năm 2012.
Trong công tác kiểm tra và đánh giá giáo dục, Giáo sư Trần Bá Hoành nhấn mạnh tầm quan trọng của đánh giá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cho rằng đánh giá không chỉ là ghi nhận thực trạng mà còn là cơ sở để đề xuất những quyết định thay đổi thực trạng Ngược lại, PGS.TS Trần Khánh Đức từ Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ ra rằng các hình thức đánh giá hiện nay chủ yếu tập trung vào việc ghi nhớ, nhắc lại nội dung giảng dạy, dẫn đến việc không phát huy được tính sáng tạo và khả năng linh hoạt của người học Bên cạnh đó, TS Nguyễn Kim Dung từ Viện Nghiên cứu Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, cho rằng công tác đánh giá hiện tại chỉ chú trọng vào việc đo lường mà thiếu sự khuyến khích phát triển người học, với việc quản lý và đánh giá chủ yếu thực hiện theo chương trình mà chưa quan tâm đến lợi ích thiết thực của người học.
Từ năm 1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng đến nghiên cứu, đánh giá và kiểm tra thi cử Gần đây, Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2014, đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải cách đánh giá trong giáo dục.
9 dục và Đào tạo về quy định đánh giá học sinh tiểu học Chính vì vậy, ngày càng có nhiều người quan tâm đến vấn đề này Chẳng hạn:
- Xây dựng phương thức và một số công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông đƣợc nghiên cứu bởi Trần Kiều (2006)
- Đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông được nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Lan Phương
- Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS trung học phổ thông đƣợc nghiên cứu bởi Bùi Thị Hạnh Lâm (2010)
- Đánh giá trong giáo dục Toán đƣợc nghiên cứu bởi Trần Vui- Nguyễn Đăng Minh Phúc (2013)
Các nghiên cứu trong nước về đánh giá chủ yếu áp dụng tri thức khoa học vào thực tiễn Việt Nam, với việc đề xuất phương thức và công cụ đánh giá chất lượng phổ thông Đồng thời, việc rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh cũng được chú trọng Đặc biệt, đối với cấp Tiểu học, việc đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực là vấn đề mới mẻ Do đó, nghiên cứu đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo tiếp cận năng lực là rất cần thiết.
Một số khái niệm cơ bản
Đánh giá là quá trình hình thành nhận định và phán đoán về kết quả công việc thông qua phân tích thông tin thu thập được Quá trình này cần đối chiếu với các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp Nhiều tài liệu và nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa và quan niệm khác nhau về vấn đề đánh giá.
10 để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc”
Theo Ralph Tyler, một nhà giáo dục và tâm lý học nổi tiếng của Mỹ, đánh giá trong giáo dục được định nghĩa là quá trình xác định mức độ đạt được các mục tiêu trong giảng dạy.
Jean Marie Deketele (1989) định nghĩa đánh giá là quá trình thu thập thông tin có giá trị, đáng tin cậy và phù hợp, nhằm xem xét sự tương thích giữa thông tin đó và các tiêu chí đã xác định để đạt được mục tiêu ban đầu hoặc điều chỉnh trong quá trình thu thập, từ đó đưa ra quyết định.
Theo định nghĩa tiếng Anh, đánh giá (evaluation) là quá trình xác định ưu điểm, giá trị và tầm quan trọng của một cá nhân dựa trên các tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể Trong từ điển Tiếng Việt, đánh giá được hiểu là việc nhận định giá trị của một đối tượng.
Đánh giá (ĐG) trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin một cách hệ thống về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, dựa trên mục tiêu dạy học Qua đó, ĐG cung cấp cơ sở cho các chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo trong giáo dục ĐG giúp xác định mức độ đạt được của các mục tiêu giáo dục và có thể thực hiện thông qua các phương pháp định lượng hoặc định tính.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và phân tích thông tin một cách có hệ thống về chất lượng và hiệu quả giáo dục, dựa trên các mục tiêu dạy học và đào tạo Quá trình này nhằm xác định hiện trạng, khả năng và nguyên nhân, từ đó làm cơ sở cho các chính sách, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo, giúp phát huy kết quả và khắc phục những thiếu sót.
Theo Điều 2, TT30/BGD-ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2014 nêu “Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo
Quá trình theo dõi, trao đổi và kiểm tra kết quả học tập của học sinh tiểu học là rất quan trọng, bao gồm việc tư vấn, hướng dẫn và động viên các em Bên cạnh đó, việc nhận xét định tính và định lượng về sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh cũng cần được thực hiện để đảm bảo sự hình thành và tiến bộ trong quá trình rèn luyện.
Theo Khoản 1, Điều 6 của Luật Giáo dục năm 2005, chương trình giáo dục phải thể hiện mục tiêu giáo dục, đồng thời quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, cũng như phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục.
GD, cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo” [28 ]
Từ các định nghĩa khác nhau nói trên, chúng ta có thể xem xét đánh giá trong giáo dục trên những đặc điểm chủ yếu sau:
- Là một quá trình thu thập và xử lý thông tin về hiện trạng chất lƣợng, hiệu quả, nguyên nhân và khả năng học sinh;
- Gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, chuẩn giáo dục;
- Tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện hiện trạng, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học và giáo dục
Đánh giá là quá trình hệ thống thu thập, phân tích và giải thích thông tin để xác định mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục Quá trình này có thể áp dụng cả phương pháp định lượng và định tính, nhằm đưa ra các quyết định cải thiện thực trạng của đối tượng.
1.2.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong cuốn sách “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS phổ thông”, tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã trình bày quan điểm về kết quả học tập (KQHT) một cách rõ ràng và sâu sắc.
- Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng nhƣ trong khoa học
Mức độ thành tích của một chủ thể học tập được đánh giá dựa trên sự liên quan giữa kết quả đạt được và công sức, thời gian đã đầu tư, cũng như mục tiêu đã đặt ra.
- Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác
Vậy đánh giá kết quả học tập là gì ?
Theo Đỗ Công Tuất, giảng viên trường Đại học An Giang, trong giáo trình Đánh giá trong giáo dục, việc đánh giá học sinh được thực hiện với các mục đích quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực học tập của học sinh.
Bài viết này nhằm làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu dạy học của học sinh, bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ và kỹ xảo so với yêu cầu của chương trình Đồng thời, nó cũng giúp phát hiện những sai sót và nguyên nhân gây ra những sai sót đó, từ đó hỗ trợ học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình một cách hiệu quả hơn.
- Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em
HS và cả tập thể lớp có cơ hội phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp các em nhận diện sự tiến bộ của bản thân Điều này khuyến khích và động viên các em, từ đó thúc đẩy việc học tập ngày càng hiệu quả hơn.
Giáo viên cần có cơ sở thực tế để nhận diện rõ những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó tự điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp giảng dạy Điều này giúp họ không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác dạy học.
Nhƣ vậy việc đánh giá KQHT của HS nhằm:
- Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của HS
- Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên
Một số vấn đề về đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4
1.3.1 Sơ lược nội dung môn Toán lớp 4
- Số tự nhiên Các phép tính về số tự nhiên:
+ Lớp triệu Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu Giới thiệu lớp tỉ + Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a – b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a + b) x c
+ Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân
Phép cộng và phép trừ các số có từ 5 đến 6 chữ số có thể thực hiện mà không cần nhớ, hoặc có thể nhớ tới 3 lần Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên giúp đơn giản hóa quá trình tính toán.
Phép nhân các số có nhiều chữ số với số không quá 3 chữ số cho ra tích không quá 6 chữ số Trong phép nhân các số tự nhiên, tính chất giao hoán và kết hợp đóng vai trò quan trọng, giúp sắp xếp các yếu tố một cách linh hoạt Đồng thời, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng cũng là một khía cạnh cần thiết để thực hiện các phép tính hiệu quả.
+ Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ số, thương có không quá 4 chữ số
+ Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9
+ Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính Giải các bài tập dạng:
“Tìm x biết: x < a; a < x < b (a, b là các số bé)”
* Phân số Các phép tính về phân số:
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản Đọc, viết, so sánh các phân số; phân số bằng nhau
+ Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không có cùng mẫu số (trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100)
Phép cộng các phân số có tính chất giao hoán và kết hợp, cho phép chúng ta thay đổi thứ tự và nhóm các phân số mà không làm thay đổi kết quả Khi nhân phân số với phân số khác hoặc với số tự nhiên, ta áp dụng quy tắc nhân đơn giản, đặc biệt là khi mẫu số của tích không quá 2 chữ số Điều này giúp việc tính toán trở nên dễ dàng và chính xác hơn.
+ Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số Giới thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số
+ Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác
Thực hành tính nhẩm giúp nâng cao kỹ năng toán học, bao gồm cộng và trừ hai phân số có cùng mẫu số với kết quả không quá 2 chữ số Ngoài ra, việc tính nhẩm nhân phân số với phân số hoặc số tự nhiên cũng rất quan trọng, với tử số và mẫu số của tích không vượt quá 2 chữ số và không có phép tính nhớ.
Để tính giá trị các biểu thức có không quá 3 dấu phép tính, bạn cần sử dụng các phân số đơn giản với mẫu số chung không quá 2 chữ số Việc này giúp đơn giản hóa quá trình tính toán và đảm bảo kết quả chính xác Hãy chú ý đến thứ tự thực hiện các phép toán để đạt được kết quả đúng nhất.
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số
+ Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ
* Đại lƣợng và đo đại lƣợng:
Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng là cần thiết, đặc biệt là để làm rõ mối quan hệ giữa các đơn vị thời gian như ngày và giờ, giờ và phút, giây; cũng như thế kỷ và năm, năm và tháng, ngày Việc này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức quy đổi và liên kết giữa các đơn vị đo lường khác nhau trong cuộc sống hàng ngày.
+ Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm 2 , m 2 , km 2 ) Nêu mối quan hệ giữa m 2 và cm 2 ; m 2 và km 2
Thực hành đổi đơn vị đo lường cùng loại là một kỹ năng quan trọng, giúp người học nắm vững cách tính toán với các số đo Bên cạnh đó, việc thực hành đo và làm tròn số đo cũng rất cần thiết để nâng cao khả năng ước lượng và xử lý các số liệu một cách chính xác.
+ Góc nhọn, góc tù, góc bẹt
+ Nhận dạng góc trong các hình đã học
+ Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau
+ Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi
+ Giới thiệu công thức tính diện tích hình bình hành (đáy, chiều cao) hình thoi
+ Thực hành vẽ hình bằng thước và êke; cắt, ghép, gấp hình
+ Giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng
+ Lâp bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu
+ Giới thiệu biểu đồ Tập nhận xét trên biểu đồ
* Giải bài toán có lời văn:
+ Giải các bài toán có đến 2 hoặc 3 bước tính, có sử dụng phân số
Giải các bài toán liên quan đến tìm hai số dựa trên tổng hoặc hiệu và tỷ số của chúng, cũng như tìm hai số khi biết tổng và hiệu Ngoài ra, cần tìm số trung bình cộng và áp dụng các kiến thức hình học đã học vào việc giải quyết các bài toán này.
1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực
Giáo dục phổ thông Việt Nam đang chuyển từ chương trình giáo dục nội dung sang tiếp cận năng lực học sinh, tập trung vào việc học sinh áp dụng kiến thức thay vì chỉ tiếp thu thông tin Để đạt được mục tiêu này, cần thay đổi phương pháp dạy học từ "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học và vận dụng kiến thức, đồng thời rèn luyện kỹ năng và hình thành năng lực Việc đánh giá cũng cần được cải cách, từ kiểm tra trí nhớ sang đánh giá năng lực giải quyết vấn đề, chú trọng đến cả quá trình học tập và kết quả học tập Để chuẩn bị cho việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015, cần đồng bộ hóa chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và cách đánh giá kết quả giáo dục.
Trong những năm gần đây, việc đánh giá kết quả học tập (KQHT) của học sinh đã có những thay đổi đáng kể Đối với môn Toán lớp 4, đánh giá KQHT được thực hiện thông qua việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, cùng với các kỳ thi giữa kỳ và cuối kỳ sử dụng điểm số Sự kết hợp giữa đánh giá nhận xét và điểm số cho thấy vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá Để đảm bảo đánh giá cuối kỳ đạt chất lượng và hiệu quả theo tinh thần của Bộ Giáo dục, yêu cầu đặt ra là cần nâng cao chất lượng trong khâu ra đề, coi thi và chấm thi.
Đánh giá chất lượng học sinh là yếu tố quan trọng để xác định đúng năng lực của các em Việc đánh giá khách quan không chỉ giúp đánh giá học sinh mà còn phản ánh chính xác năng lực của giáo viên, đồng thời góp phần thay đổi phương thức quản lý giáo dục Do đó, việc đánh giá kết quả học tập là cần thiết, tạo động lực tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán.
Hoạt động kiểm tra đánh giá hiện nay chưa đảm bảo tính khách quan, chính xác và công bằng, chủ yếu tập trung vào việc tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số Điều này dẫn đến việc giáo viên và học sinh duy trì phương pháp dạy học "đọc-chép", khiến học sinh chỉ ghi nhớ mà không vận dụng kiến thức Nhiều giáo viên chưa áp dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra, làm cho các bài kiểm tra mang tính chủ quan Hơn nữa, hoạt động đánh giá trong quá trình dạy học chưa được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, trong khi các hoạt động đánh giá định kỳ chưa đồng bộ, dẫn đến học sinh tiểu học còn thụ động trong học tập và hạn chế khả năng sáng tạo cũng như vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Việc đánh giá môn Toán 4 và môn Toán tiểu học có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực toán học của học sinh Điều này không chỉ giúp học sinh tiếp thu và vận dụng tri thức hiệu quả mà còn nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên.
1.3.3 Những yêu cầu đối với đánh giá kết quả môn Toán của học sinh lớp
4 theo hướng tiếp cận năng lực
1.3.3.1 Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh
Để đạt được thành công trong học tập và cuộc sống, mỗi cá nhân cần phát triển nhiều loại năng lực khác nhau Vì vậy, giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy đa dạng và hiệu quả để hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển năng lực của mình.
Có nhiều loại hình và công cụ khác nhau để kiểm tra và đánh giá năng lực của người học, nhằm phản hồi kịp thời và điều chỉnh hoạt động dạy học cũng như giáo dục.
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 4 THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Vài nét lịch sử phát triển huyện Lệ Thủy và tình hình Giáo dục- Đào tạo huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
* Vài nét lịch sử phát triển huyện Lệ Thủy
Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy
Lệ Thủy là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi với phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh (Quảng Bình), phía Tây giáp nước CHDCND Lào và phía Đông giáp Biển Đông Nơi đây còn nổi tiếng là quê hương của Sùng Nham hầu Dương Văn An.
Chiêu Vũ hầu Nguyễn Hữu Dật, Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh, cùng với nhiều nhân vật lịch sử khác như Đại tướng Võ Nguyên Giáp và Tổng thống Ngô Đình Diệm, đã góp phần vào di sản văn hóa phong phú của Lệ Thủy Nơi đây nổi tiếng với sông Kiến Giang và khu nghỉ mát suối nước khoáng Bang, cùng với các nét văn hóa đặc trưng như Hò khoan Lệ Thủy, bao gồm điệu hò khoan chèo đò và hò giã gạo Đặc biệt, vào ngày 2 tháng 9 hàng năm, lễ hội đua thuyền truyền thống trên sông Kiến Giang diễn ra, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của người dân Lệ Thủy.
Huyện có diện tích tự nhiên 1.416,11 km², với 36.545 hộ và 141.380 nhân khẩu, mật độ dân số đạt 99,8 người/km², chủ yếu là hai dân tộc Kinh và Vân Kiều Năm 2014, thu nhập bình quân đầu người đạt 24 triệu đồng, trong khi tỷ lệ hộ nghèo khoảng 10,1% Địa hình huyện chủ yếu là đồng bằng ven biển hẹp và thấp, với độ cao dưới 10 mét, có các dải cát sát biển cao từ 2-3 mét đến 50 mét Phía Tây có đồi núi thấp, đỉnh cao nhất là Thu Lu với 925 mét Các con sông lớn như Kiến Giang, Long Đại và nhiều suối nhỏ như Rào Chân, Linh Giang, Khe Tích, Sông Thác Cốc cũng hiện diện Huyện được kết nối qua Quốc lộ 1A, Quốc lộ 15A, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông và Tây, cùng với đường sắt Bắc - Nam Ngoài ra, huyện còn có chùa Hoằng Phúc, được xây dựng từ năm 1609 với 09 quả chuông nặng hàng nghìn cân, và suối nước khoáng Bang với nhiệt độ sôi tự nhiên 105°C.
* Tình hình Giáo dục- Đào tạo huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Năm học 2014-2015, huyện Lệ Thủy có 1.209 lớp và nhóm trẻ với tổng số 33.856 học sinh, cùng 2.950 cán bộ, giáo viên và nhân viên Huyện có 96 trường học, bao gồm 30 trường mầm non, 32 trường tiểu học và 24 trường THCS Cơ sở vật chất của toàn ngành giáo dục đã được cải thiện đáng kể.
Trong thời gian qua, huyện Lệ Thủy đã có nhiều cải tiến đáng kể trong lĩnh vực giáo dục, với việc xây dựng và nâng cấp nhiều phòng học, phòng chức năng cùng nhà công vụ cho giáo viên Các thiết bị dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã được trang bị đầy đủ nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được chú trọng và đầu tư hiệu quả Huyện đã duy trì hoạt động của 28/28 Trung tâm học tập cộng đồng theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT Đến nay, 100% xã, thị trấn trong huyện đã thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS và giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi Chất lượng giáo dục của Lệ Thủy không chỉ đạt tiêu chuẩn mà còn đứng trong top dẫn đầu toàn tỉnh về giáo dục mũi nhọn.
Một số kết quả đạt được của huyện ở cấp TH và THCS
Bảng 2.1: Kết quả đạt được ở cấp Tiểu học
1 Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày 95% 96,4%
2 Tỷ học sinh đi học đúng độ tuổi 98% 100%
3 Tỷ lệ học sinh HTCTTH 100% 100%
4 Tỷ lệ học sinh bỏ học 0,06% 0,05%
* Kết quả hội thi cấp tỉnh và cấp quốc gia năm học 2013-2014:
Trong Hội thi IOE toàn tỉnh, có 27 học sinh tham gia và giành được 12 giải thưởng, xếp thứ ba toàn đoàn với 01 giải nhất, 01 giải nhì, 07 giải ba và 03 giải khuyến khích Đặc biệt, 09 học sinh đã được chọn tham gia thi cấp Quốc gia, đạt 06 giải Olympic Tiếng Anh cấp Quốc gia, bao gồm 01 giải Đồng và 05 giải khuyến khích.
+ Tham gia ngày Hội học sinh Tiểu học toàn tỉnh đạt tốp có thành tích cao của tỉnh
02 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba phần thi nét chữ - nết người
01 trạng nguyên, 03 bảng nhãn, 06 thám hoa phần thi trạng nguyên nhỏ tuổi Giải nhất gian hành trƣng bày, giải nhì Olympic Tiếng Anh và vẽ tranh
01 giải KK hội thi "Trạng nguyên nhỏ tuổi" cấp Quốc gia
+ Tham gia HKPĐ giải Điền kinh bơi lội cấp tỉnh xếp thứ nhì toàn đoàn cấp Tiểu học, nhất đồng đội nữ Tiểu học, nhất bơi lội Tiểu học
+ Tham gia hội thi GVDG học sinh khuyết tật cấp tỉnh đạt 03 giải (01 giải nhất, 02 giải ba), đạt cao nhất trong 03 trung tâm toàn tỉnh
+ Tham gia liên hoan Tiếng hát dân ca và đàn piano kỹ thuật số toàn quốc khu vực miền Trung - Tây Nguyên đạt giải xuất sắc
+ Tham gia thể thao dành cho học sinh khuyết tật toàn quốc đạt 18 huy chương các loại: 03 vàng, 06 bạc, 09 đồng
Trong cuộc thi tìm hiểu kiến thức an toàn giao thông, đội của chúng tôi đã xuất sắc đạt giải Ba toàn đoàn Ngoài ra, hai giáo viên của trường cũng đã tham gia dạy giỏi về an toàn giao thông và đạt được thành tích ấn tượng với 01 giải Nhì và 01 giải Khuyến khích.
Bảng 2.2: Kết quả đạt được ở cấp Trung học cơ sở
STT Chỉ tiêu Năm học
1 Tỷ lệ học sinh hoàn thành THCS 98% 100%
2 Tỷ lệ học sinh bỏ học 0,07% 0,06%
4 Học sinh giỏi cấp tỉnh và quốc gia 111 116
* Kết quả học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cấp tỉnh, quốc gia năm học 2013-2014:
+ Giải nhất toàn đoàn giải Điền kinh học sinh năm 2014 (19 huy chương: 4 vàng, 7 bạc, 8 đồng)
+ Giải nhất toàn đoàn Hội khỏe phù đổng tỉnh giai đoạn 1 (81 huy chương: 26 vàng, 25 bạc, 30 đồng)
Đội tuyển đã xuất sắc giành giải nhất toàn đoàn tại Hội thi Tin học trẻ Quảng Bình lần thứ XV, với thành tích ấn tượng gồm 7 giải cá nhân: 1 giải nhất, 1 giải nhì, 2 giải ba và 3 giải khuyến khích Đặc biệt, đội cũng đạt giải khuyến khích cho phần mềm sáng tạo.
+ Casio cấp tỉnh, có 04 giải cá nhân trong đó 02 giải Ba, 02 giải KK; + Thi Hùng biện Tiếng Anh: 01 giải Nhì, 02 giải Ba
+ Thi Nghiên cứu khoa học dành cho học sinh: 01 giải Nhì, 01 giải Ba,
+ Giải toán qua mạng cấp tỉnh đạt 8 giải cá nhân: 03 giải Nhì, 04 giải
Ba, 01 Khuyến khích, đồng đội xếp thứ nhất; cấp quốc gia đạt 2 HCV, 1 HCĐ, 1 giải KK
+ Thi Olimpic Tiếng Anh qua mạng internet cấp tỉnh xếp thứ hai (19 giải: 01 giải nhất, 02 giải nhì, 12 giải ba, 04 giải khuyến khích), thi quốc gia đạt 4 giải KK
Huyện có tổng cộng 10 giải thưởng trong 35 giải cấp THCS, bao gồm 3 giải Ba và 7 giải Khuyến khích Trường THCS An Thủy đạt được 1 giải Ba và 4 giải Khuyến khích Tại hội thi Dạy học theo chủ đề tích hợp cấp Quốc gia, huyện đạt được 1 giải Ba và 2 giải Khuyến khích.
Huyện đã áp dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh, đạt được thành tích ấn tượng với 9/31 giải cấp THCS Trong đó, có 01 giải Nhất duy nhất của khối THCS toàn Tỉnh, 01 giải Nhì, 03 giải Ba và 04 giải Khuyến khích.
Trong kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa, 116 trong số 167 học sinh đã đạt giải cá nhân Đội tuyển của trường xếp nhất ở 5 môn, nhì ở 3 môn và thứ 4 ở 1 môn, với thành tích 9/9 giải đồng đội Trường đã xuất sắc giành vị trí nhất toàn tỉnh.
* Tình hình đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo dục tại các trường Tiểu học được thực hiện khảo sát
Trường Tiểu học Mỹ Thủy, một trong 8 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn hai của huyện Lệ Thủy, nổi bật với chất lượng giáo dục cao và tỷ lệ học sinh giỏi vượt trội ở cấp huyện, tỉnh và quốc gia Là lá cờ đầu của tỉnh Quảng Bình trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, trường đã được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen Với cơ sở vật chất hiện đại, trường có đầy đủ phòng chức năng, sân chơi và bãi tập, tạo không gian học tập xanh sạch đẹp và thân thiện Trường hiện có 15 lớp với 320 học sinh, trong đó mỗi khối có 3 lớp, cùng đội ngũ 29 giáo viên có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó 21 giáo viên có trình độ đại học.
Trường Tiểu học Dương Thủy, thuộc xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, được thành lập vào năm 1965 và hiện đang được đầu tư xây dựng lại cơ sở vật chất Trường có hệ thống phòng học và phòng chức năng đầy đủ, với truyền thống dạy và học lâu đời, đã đào tạo nhiều lãnh đạo tỉnh Quảng Bình Chất lượng giáo dục của trường luôn cao hơn so với các trường trong huyện, đạt danh hiệu lao động xuất sắc cấp huyện và cấp tỉnh nhiều năm liền Hiện tại, trường có 12 lớp với 320 học sinh và 25 giáo viên, trong đó 20 giáo viên có trình độ đại học và 5 giáo viên có trình độ cao đẳng.
● Trường Tiểu học Thái Thủy thuộc xã Thái Thủy của huyện Lệ Thủy
Xã Thái Thủy, một xã miền núi thuộc chương trình xã 135, đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và được xem là một trong những xã nghèo của huyện Lệ Thủy Trường học tại đây được tách ra từ trường cấp 1, 2 Thái Thủy vào năm 1999 và hiện nay đã có cơ sở vật chất khang trang, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Trường 39 sạch đẹp, nằm trong khu vực miền núi, nổi bật với chất lượng dạy học tốt Tỷ lệ học sinh giỏi và học sinh năng khiếu luôn đạt giải cao qua các năm học Trường hiện có 15 lớp với 413 học sinh và 30 giáo viên, trong đó 1 giáo viên đang theo học Thạc sĩ, 23 giáo viên có trình độ đại học, 5 giáo viên trình độ cao đẳng, và 1 giáo viên có trình độ trung cấp.
Khái quát chung về quá trình khảo sát
Để đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập môn Toán 4 ở trường Tiểu học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và điều tra nhận thức của giáo viên về vấn đề này Cụ thể, chúng tôi đã thu thập ý kiến từ một số cán bộ quản lý, 45 giáo viên lớp 4 và 250 học sinh từ 4 trường tiểu học tại Lệ Thủy, bao gồm TH Thái Thủy, TH Số 1 Tân Thủy, TH Dương Thủy và TH Mỹ Thủy.
2.2.1.Mục đích của việc khảo sát
Khảo sát này nhằm đánh giá thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nội dung khảo sát đểu tập trung một số vấn đề cơ bản của việc đánh giá KQHT môn toán của học sinh tiểu học
Quan niệm của GV về ĐGKQHT môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực
Mức độ sử dụng các phương pháp đánh giá môn Toán ở Tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực
Giáo viên đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực Những biện pháp này bao gồm việc thiết kế các bài kiểm tra phù hợp với năng lực của học sinh, sử dụng công nghệ thông tin để theo dõi tiến bộ học tập, và tổ chức các hoạt động học tập thực tiễn giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề Bên cạnh đó, giáo viên cũng chú trọng đến việc phản hồi kịp thời và hiệu quả để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập.
2.2.3 Đối tượng và địa bàn khảo sát
Chúng tôi tiến hành điều tra đối tượng là giáo viên giảng dạy lớp 4, cán bộ quản lý và học sinh lớp 4 tại một số trường Tiểu học ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2.2.4 Phương pháp khảo sát Để tìm hiểu thực trạng ĐGKQHT của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng an-két và phối hợp với những phương pháp nghiên cứu khác như: quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Thời gian tiến hành khảo sát ngày 5/12/2014 đến ngày 20/4/2015
Nghiên cứu thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo hướng tiếp cận năng lực trên địa bàn huyện Lệ Thủy
2.3.1 Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy ĐGKQHT của học sinh là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, đây cũng là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy học Môn Toán là một trong những môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét,
Quá trình đánh giá trong giáo dục cần phải chính xác, nghiêm túc, khách quan và công bằng để thúc đẩy sự phát triển học tập của học sinh Khi việc kiểm tra và đánh giá được thực hiện nhằm vào việc phát triển năng lực người học, quá trình dạy và học sẽ trở nên tích cực hơn Mục tiêu cuối cùng là nuôi dưỡng hứng thú học đường, khuyến khích sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin.
Việc đánh giá trong giáo dục hiện nay chưa rõ ràng về triết lý và mục đích, dẫn đến nhiều giáo viên chỉ tập trung vào kết quả học tập để xếp loại học sinh, mà không chú trọng đến sự phát triển năng lực của học sinh Đánh giá cần phải hướng đến sự tiến bộ của học sinh, giúp các em nhận thức được vị trí của mình trong quá trình đạt được mục tiêu bài học và chuẩn kiến thức, kỹ năng Quá trình đánh giá nên diễn ra liên tục trong suốt quá trình dạy học, từ đó giúp cả giáo viên và học sinh điều chỉnh hoạt động dạy và học Mục tiêu cuối cùng của đánh giá là tạo ra sự phát triển và nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua việc hình thành khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Bảng 2.3: Nhận thức của giáo viên về đánh giá (ĐGKQHT)
TT Nhận thức về triết lí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ %
1 Vì sự tiến bộ của học sinh 28 62,2
2 Phân loại trình độ nhận thức của học sinh 43 95,6
3 Đánh giá là quá trình học tập 22 48,9
4 Đánh giá về kết quả học tập 26 57,8
Theo bảng số liệu, nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu rõ triết lý đánh giá hiện nay, chủ yếu tập trung vào việc đánh giá kết quả học tập để xếp loại học sinh Cụ thể, tỷ lệ giáo viên nhận thức về việc đánh giá để phân loại học sinh đạt 95,6%, trong khi nhận thức về đánh giá nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh chỉ đạt 62% Bên cạnh đó, tỷ lệ nhận thức về đánh giá kết quả học tập là 57,8% và nhận thức về đánh giá như một quá trình học tập chỉ đạt 48,9%.
Hiện nay, việc đánh giá học sinh chủ yếu bằng chấm điểm thiếu sự phản hồi đầy đủ và mang tính xây dựng Giáo viên thường chỉ cho điểm hoặc ghi chú như “sai”, “làm lại” mà không giải thích rõ lý do và cách thức sai sót Một số giáo viên có phản hồi nhưng không đủ chi tiết, khiến học sinh cảm thấy chán nản và mất niềm tin Thêm vào đó, phản hồi chung chung trong lớp học thường áp đặt cách giải đúng mà không phân tích những cách tư duy chưa phù hợp của học sinh, dẫn đến việc không khắc phục được sai lầm.
Việc ĐGKQHT môn Toán ở tiểu học, đặc biệt là lớp 4, được thực hiện bởi giáo viên hoặc Ban giám hiệu, thông qua việc ra đề kiểm tra viết với các câu hỏi mở để học sinh làm bài và nhận xét Đánh giá môn Toán 4 chủ yếu dựa vào điểm số, nhằm mục đích phân loại học sinh Tuy nhiên, phương pháp đánh giá này còn nhiều hạn chế.
Mặc dù có sự đổi mới trong kiểm tra đánh giá học sinh từ năm học 2014-2015 theo thông tư 30 (TT30-BGD&ĐT), nhưng tư duy đánh giá truyền thống của giáo viên vẫn còn tồn tại Các đề kiểm tra môn Toán hiện nay thường chỉ dựa vào chuẩn kiến thức và kỹ năng tối thiểu của học sinh Tuy nhiên, các nhà giáo và chuyên gia vẫn coi trọng việc sử dụng kết quả học tập để đánh giá và phân loại học sinh.
Việc đánh giá học sinh hiện nay thường chỉ tập trung vào những tiêu chí tối thiểu, dẫn đến việc nhiều học sinh không thể thể hiện đúng năng lực của mình, đặc biệt là trong môn Toán Các đề kiểm tra chủ yếu dành cho học sinh có khả năng học tập bình thường, khiến những học sinh có năng lực cao không có cơ hội để chứng minh khả năng thực sự của họ Thực tế cho thấy, học sinh có năng lực cao thường hoàn thành bài kiểm tra nhanh hơn, trong khi học sinh bình thường lại mất thời gian làm bài nhưng lại đạt điểm tương đương Điều này tạo ra khó khăn trong việc phát hiện và hỗ trợ kịp thời cho những học sinh có năng lực toán học, cũng như việc bổ sung kiến thức cho các em gặp khó khăn.
Đánh giá trong giáo dục hiện nay còn thiếu toàn diện, chủ yếu dựa vào các đề kiểm tra viết với số lượng câu hỏi tự luận hạn chế và ít câu hỏi trắc nghiệm khách quan Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một số kiến thức và kỹ năng nhất định, dẫn đến việc một đề thi chỉ với 5 hoặc 6 câu không thể phản ánh đầy đủ các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong từng giai đoạn học tập.
Hiện nay, việc ra đề kiểm tra để đánh giá quá trình học tập của học sinh chưa tuân thủ đúng quy trình khoa học Thay vì chỉ dựa vào kinh nghiệm của một cá nhân hoặc nhóm người, cần có một phương pháp hệ thống và khoa học hơn để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong đánh giá.
Công việc này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa nhiều người, đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy, nhằm tránh sự áp đặt về nội dung và loại hình câu.
44 hỏi và bài tập của một người hoặc vài người Đề kiểm tra được thiết kế 3 mức độ để học sinh phát huy năng lực của mình
Giáo viên thường ra đề kiểm tra dựa trên thói quen và kinh nghiệm mà ít chú ý đến cơ sở khoa học và quy chuẩn thiết kế đề thi Các đề kiểm tra chủ yếu đánh giá khả năng nhớ và hiểu kiến thức, kỹ năng thực hành, nhưng lại ít chú ý đến việc đánh giá khả năng vận dụng của học sinh trong thực tiễn Việc lựa chọn kiểu câu hỏi và cách thức ra đề thường bị ảnh hưởng bởi các mẫu có sẵn mà không xem xét mục tiêu đo lường và đánh giá Đặc biệt trong dạy học Toán, cần chú trọng đến việc đánh giá các năng lực cốt lõi như khả năng tính toán, giải quyết vấn đề toán học, sử dụng ngôn ngữ toán học và tư duy, suy luận toán học.
Hình thức đánh giá kiến thức hiện nay thường mang tính áp đặt và không linh hoạt, dẫn đến việc giảm khả năng sáng tạo của học sinh Học sinh thường không có sự lựa chọn và chủ động trong các bài kiểm tra, buộc phải đưa ra đáp án đúng mới có thể đạt điểm cao, trong khi những câu trả lời sáng tạo có thể bị đánh giá thấp Các phương pháp đánh giá độc lập và sáng tạo, như dự án học tập hoặc giải quyết tình huống thực tiễn, vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong giáo dục hiện nay.
Việc sử dụng và xử lý kết quả đánh giá học sinh hiện vẫn còn hạn chế, chỉ cung cấp thông tin tổng hợp về kết quả học tập mà chưa có phân tích chi tiết Điều này khiến cán bộ quản lý và giáo viên không thể kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp Hầu hết các trường vẫn chưa áp dụng những biện pháp cần thiết để cải thiện quy trình này.
Việc sử dụng kết quả đánh giá để phân loại học sinh chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu hồ sơ điểm cho danh hiệu thi đua, mà chưa chú trọng phân tích chất lượng đề kiểm tra để rút kinh nghiệm Điều này dẫn đến việc giáo viên chỉ tập trung vào việc cho điểm mà không nhận ra rằng đánh giá kết quả học tập còn có nhiều chức năng quan trọng khác Hệ quả là công tác đánh giá chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy quá trình dạy học, làm hạn chế khả năng phát huy năng lực của học sinh.
Đánh giá chung về thực trạng
Hiện nay, nhận thức của giáo viên tiểu học về ĐGKQHT của học sinh đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là ở giáo viên lớp 4 Họ nhận thức rõ vai trò và mục đích của ĐGKQHT, coi đây là yếu tố quan trọng không thể tách rời trong quá trình dạy học, đồng thời là động lực thúc đẩy sự đổi mới phương pháp giảng dạy Để nâng cao chất lượng ĐGKQHT môn Toán, nhiều giáo viên đã áp dụng các biện pháp hiệu quả trong công tác giảng dạy.
54 phương pháp đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) theo hướng tiếp cận năng lực học sinh hiện còn nghèo nàn, nhưng đã góp phần thúc đẩy quá trình kiểm tra môn Toán cho học sinh lớp 4 Các giáo viên đang dần áp dụng những phương pháp hiện đại bên cạnh các phương pháp phi truyền thống để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác đánh giá Đánh giá năng lực được xem là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức và kỹ năng, và không mâu thuẫn với đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Giáo viên cần kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được trong công tác ĐGKQHT của học sinh.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của công tác đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của học sinh là sự trẻ hóa đội ngũ giáo viên Những giáo viên trẻ không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn có khả năng tiếp cận thông tin và thích ứng với các phương pháp giảng dạy mới, từ đó nâng cao nhận thức về công tác ĐGKQHT.
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Hiện nay, nhiều giáo viên tiểu học vẫn có nhận thức sai lệch về đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của học sinh, đặc biệt là trong việc áp dụng tiếp cận năng lực Sự lúng túng trong triết lý đánh giá và tư duy cũ khiến cho việc đổi mới còn gặp khó khăn Đánh giá theo tiếp cận năng lực vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên tiểu học, dẫn đến việc họ chưa nắm vững lý thuyết cơ bản về ĐGKQHT theo hướng này Hơn nữa, giáo viên chưa phân biệt rõ giữa đánh giá theo nội dung và đánh giá theo năng lực, điều này ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Năng lực sử dụng các phương pháp ĐGKQHT của học sinh và giáo viên còn hạn chế, dẫn đến việc giáo viên áp dụng các phương pháp KTĐG không chính xác.
Quy trình ĐGKQHT của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng cũ chưa phát triển được chuẩn ĐGKQHT môn Toán theo tiếp cận năng lực ở bậc Tiểu học.
Sách giáo khoa Toán 4 hiện tại chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức cho học sinh thông qua các bài tập, nhưng vẫn còn thiếu các tình huống thực tế để học sinh áp dụng và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Phương pháp kiểm tra đánh giá (KTĐG) hiện nay còn nghèo nàn và thiếu tính thực tiễn, chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra trên giấy với hai hình thức trắc nghiệm tự luận (TNTL) và trắc nghiệm khách quan (TNKQ) Hai hình thức này chỉ nhằm chứng minh học sinh nắm vững kiến thức mà chưa giải quyết được các tình huống thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày Các phương pháp như tự đánh giá, đánh giá theo dự án, phỏng vấn, giải toán tập thể và lập trình tập thể vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong dạy học ở trường tiểu học.
Giáo viên chưa khai thác hiệu quả khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, dẫn đến sự tham gia của học sinh trong quá trình đánh giá còn hạn chế Kết quả là, việc đánh giá thường mang tính hời hợt và chỉ dừng lại ở bề nổi.
Kết luận chương 2, ĐGKQHT đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học Khoa học về KTĐG đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới, trong khi Việt Nam chỉ mới chú trọng gần đây Việc đổi mới KTĐG theo hướng tiếp cận NLHS là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu cải cách chương trình GDPT sau năm 2015.
Công tác ĐGKQHT môn Toán ở tiểu học hiện đang gặp nhiều bất cập, đặc biệt là nhận thức của giáo viên về vai trò và mục đích của ĐGKQHT chưa đầy đủ và chính xác Quan niệm về đánh giá chưa đổi mới, đặc biệt là trong việc tiếp cận năng lực học sinh Phương pháp đánh giá còn nghèo nàn và thiếu tính thực tiễn, dẫn đến sự áp đặt và giảm khả năng sáng tạo của học sinh Nội dung đánh giá không toàn diện và thiếu khách quan, trong khi việc phản hồi cho học sinh chậm trễ do khâu chấm bài kéo dài Hơn nữa, giáo viên chưa chú trọng đến việc khuyến khích học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Sách giáo khoa Toán 4 cũng thiếu các bài tập gắn với thực tiễn, gây khó khăn cho học sinh trong việc vận dụng kiến thức Để nâng cao hiệu quả ĐGKQHT môn Toán, cần thực hiện những biện pháp khắc phục phù hợp.