1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8

110 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cải Tiến Chương Trình Đào Tạo Liên Thông Nghề Lập Trình Máy Tính Từ Trung Cấp Nghề Lên Cao Đẳng Nghề Tại Trường Cao Đẳng Nghề Số 8
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Giang
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,09 MB
File đính kèm Noi dung toan bo luan van.rar (6 MB)

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (2)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (4)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (4)
  • 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu (5)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (5)
    • 4.2. Khách thể nghiên cứu (5)
  • 5. Giả thuyết nghiên cứu (5)
  • 6. Giới hạn đề tài (5)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (6)
    • 1.1.1. Chương trình khung (8)
    • 1.1.2. Chương trình đào tạo (8)
    • 1.1.3. Phát triển chương trình đào tạo (9)
    • 1.1.4. Mục tiêu, nội dung, thời gian, kế hoạch đào tạo (9)
    • 1.1.5. Nghề nghiệp (10)
    • 1.1.6. Đào tạo nghề (10)
    • 1.1.7. Phân tích nghề (10)
    • 1.1.8. DACUM (10)
    • 1.1.9. Mô đun học tập (11)
    • 1.2. Lý thuyết về xây dựng, phát triển chương trình đào tạo (11)
      • 1.2.1. Xây dựng chương trình đào tạo (11)
      • 1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo (16)
    • 1.3. Đào tạo liên thông (20)
      • 1.3.1. Khái niệm về đào tạo liên thông (21)
      • 1.3.2. Vai trò của đào tạo liên thông [5, Tr.22] (21)
      • 1.3.3. Điều kiện để thực hiện đào tạo liên thông [7, Tr.84] (22)
      • 1.3.4. Chương trình đào tạo liên thông [16] (22)
      • 1.3.5. Kinh nghiệm đào tạo liên thông ở một số nước trên thế giới và đào tạo liên thông ở Việt Nam hiện nay (23)
    • 2.2. Tổng quan về nghề lập trình máy tính (33)
    • 2.3. Giới thiệu sơ lược về Trường Cao đẳng nghề số 8 (34)
    • 2.4. Công tác đào tạo nghề lập trình máy tính hệ liên thông từ TCN lên CĐN tại Trường Cao đẳng nghề số 8 (39)
    • 2.5. Giới thiệu công cụ khảo sát nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động lập trình viên trình độ CĐN; nhu cầu học liên thông lên CĐN lập trình và nhu cầu cải tiến nội dung CTĐTLT CĐN LTMT tại Trường CĐN số 8 (40)
    • 2.6. Tiến hành khảo sát (41)
      • 2.4.1. Sinh viên trung cấp nghề lập trình máy tính (0)
      • 2.4.2. Các nhà quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực lập trình tại các công ty (0)
      • 2.4.3. Sinh viên tốt nghiệp CĐN lập trình máy tính hệ liên thông tại Trường CĐN số 8 đang làm việc tại các công ty ............................................................. 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 (0)
    • 3.2. Cải tiến CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8 (61)
      • 3.2.1. So sánh CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính đang đào tạo tại Trường CĐN số 8 (62)
      • 3.2.2. So sánh CTKTCN và CTĐTTCN lập trình máy tính đang đào tạo tại Trường CĐN số 8 (66)
      • 3.2.3. So sánh CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính (71)
      • 3.2.4. So sánh CTĐTLT CĐN LTMT hiện đang sử dụng tại Trường CĐN số (77)
      • 3.2.5. Xác định môn học, mô đun, thời gian học CTĐTLT CĐN LTMT dựa trên việc so sánh CTKCĐN, CTKTCN, CTĐTCĐN, CTĐTTCN, CTĐTLT CĐN LTMT hiện đang sử dụng tại Trường CĐN số 8 (0)
      • 3.2.6. Cải tiến CTĐTLT lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8 (0)
    • 3.3. Ý kiến đánh giá về CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8 sau khi được cải tiến (92)
  • 2. Kiến nghị (97)
  • 3. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (103)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Cải tiến chương trình đào tạo nghề lập trình máy tính từ trung cấp lên cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng nghề số 8 nhằm thu hút học viên vào học liên thông, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đội ngũ lập trình viên tốt nghiệp cao đẳng nghề Điều này sẽ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lập trình viên của các công ty tại tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu cơ sở lý luận về cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề

- Các khái niệm cơ bản

- Lý thuyết về xây dựng, phát triển chương trình đào tạo

- Đào tạo liên thông và chương trình đào tạo liên thông

Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực trạng về cải tiến chương trình đào tạo liên thông cao đẳng nghề lập trình máy tính tại Trường Cao đẳng nghề số 8

- Tổng quan về sự phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai

- Tổng quan về nghề lập trình máy tính

- Tổng quan về Trường Cao đẳng nghề số 8

- Khảo sát nhu cầu học liên thông CĐN lập trình máy tính đối với SV đang theo học TCN lập trình máy tính tại trường

- Khảo sát nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động lập trình viên của các công ty tại tỉnh Đồng Nai và các tỉnh thành lân cận

Khảo sát đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo liên thông tại trường đối với sinh viên đã tốt nghiệp Cao đẳng nghề liên thông ngành Lập trình máy tính và hiện đang làm việc tại các công ty.

Nhiệm vụ 3 : Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng nghề số 8

- So sánh CTKCĐN và CTĐT CĐN LTMT đang đào tạo tại trường

- So sánh CTKTCN và CTĐT TCN LTMT đang đào tạo tại trường

- So sánh CTKCĐN và CTKTCN LTMT

- So sánh CTĐTLT CĐN LTMT đang sử dụng tại trường với chương trình khung được rút ra từ việc so sánh CTKCĐN và CTKTCN

- Cải tiến CTĐTLT lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8

- Đánh giá CTĐTLT nghề lập trình máy tính sau khi được cải tiến.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường Cao đẳng nghề số 8.

Khách thể nghiên cứu

- Nhu cầu học liên thông của SV đang theo học TCN lập trình máy tính của trường

- Nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động lập trình tại các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và tỉnh thành lân cận

Nhu cầu cải tiến chương trình đào tạo nghề lập trình máy tính từ trung cấp lên cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng Nghề số 8 đang gia tăng, đặc biệt đối với các sinh viên đã tốt nghiệp và hiện đang làm việc tại các công ty Việc nâng cấp chương trình sẽ giúp sinh viên cập nhật kiến thức mới và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường lao động.

Giả thuyết nghiên cứu

Nếu áp dụng CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN cải tiến tại Trường CĐN số 8 thì:

- Thu hút đối tượng đầu vào học liên thông CĐN LTMT tại trường

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo lao động lập trình trình độ CĐN cho trường

- Đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động lập trình trình độ CĐN của các công ty có nhu cầu tuyển dụng trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

Giới hạn đề tài

Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu các vấn đề sau:

- Khảo sát nhu cầu học liên thông CĐN lập trình của SV đang theo học

Khảo sát nhu cầu đào tạo và tuyển dụng lao động lập trình trình độ cao đẳng nghề tại một số công ty ở tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận cho thấy sự cần thiết tăng cường nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin Các doanh nghiệp đang tìm kiếm những ứng viên có kỹ năng lập trình vững vàng và khả năng thích ứng nhanh với công việc Việc đào tạo chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao trình độ của lao động, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Khảo sát nhu cầu cải tiến Chương trình Đào tạo Lý thuyết Lĩnh vực Môi trường tại trường đối với sinh viên đã tốt nghiệp và hiện đang làm việc trong các công ty chuyên môn Việc này nhằm thu thập ý kiến và phản hồi từ cựu sinh viên để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động.

- So sánh CTKCĐN, CTKTCN, CTĐTCĐN, CTĐTTCN, CTĐTLT CĐN lập trình máy tính hiện đang sử dụng tại Trường CĐN số 8

- Cải tiến CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8

- Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp và khả năng ứng dụng của chương trình.

Phương pháp nghiên cứu

Chương trình khung

Chương trình khung xác định các lĩnh vực học tập cơ bản, mô tả kiến thức, hiểu biết và kỹ năng thiết yếu mà học sinh sẽ tiếp thu.

Chương trình giáo dục cần xác định rõ phẩm chất và thái độ cần hình thành ở học sinh Nó khẳng định các tiêu chuẩn quốc gia về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được, thường được hiểu là chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ Bên cạnh đó, chương trình cũng phác thảo các hình thức đánh giá ở cấp trường và cấp quốc gia.

CTK là những quy định cơ bản về mục tiêu đào tạo nghề, cấu trúc nội dung đào tạo và tổ chức các hoạt động trong khóa học, nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo đã đề ra.

Theo Luật giáo dục Việt Nam, chương trình khung bao gồm:

- Số môn học và thời lượng các môn học

- Tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập với từng ngành, nghề đào tạo.

Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là văn bản chính thức xác định mục đích, mục tiêu, yêu cầu và nội dung kiến thức cũng như kỹ năng cần có Nó bao gồm cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch giảng dạy và thực tập theo từng năm học, cùng tỷ lệ giữa các môn học và giữa lý thuyết với thực hành Ngoài ra, chương trình còn quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, cũng như chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo.

Theo Wentling (1993), chương trình đào tạo (CTĐT) được xem như một bảng thiết kế tổng thể cho hoạt động đào tạo, có thể kéo dài từ vài giờ đến nhiều năm CTĐT không chỉ nêu rõ nội dung cần đào tạo mà còn chỉ ra những gì người học có thể mong đợi sau khóa học Nó phác thảo quy trình thực hiện nội dung đào tạo, bao gồm các phương pháp giảng dạy và cách thức đánh giá kết quả học tập, tất cả được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.

Chương trình học tập tại cơ sở giáo dục quy định các môn học, thời gian giảng dạy và vị trí của từng môn trong lịch trình học.

Chương trình đào tạo là tập hợp các hoạt động giáo dục dành cho một nghề cụ thể, bao gồm các chủ đề, mục tiêu, phương pháp, thời gian, nội dung và kết quả rõ ràng.

Phát triển chương trình đào tạo

Phát triển CTĐT là một quá trình thiết kế, điều chỉnh, sửa đổi dựa trên việc đánh giá thường xuyên, liên tục [14, Tr.2]

Việc lựa chọn môn học, lịch học và nội dung chương trình cần được tổ chức một cách thống nhất, dựa trên nhu cầu đào tạo cụ thể trong lĩnh vực đó Chương trình đào tạo (CTĐT) đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi khóa học.

Thiết kế chương trình (Curriculum Design) và phát triển chương trình (Curriculum Development) là hai khái niệm quan trọng liên quan đến CTĐT Trong nghĩa hẹp, thiết kế CTĐT là một giai đoạn trong quá trình phát triển CTĐT Tuy nhiên, thuật ngữ thiết kế CTĐT thường được hiểu rộng rãi và đồng nhất với phát triển CTĐT.

Mục tiêu, nội dung, thời gian, kế hoạch đào tạo

Mục tiêu đào tạo đề ra kết quả mong đợi cho các chương trình và kế hoạch khóa học trong một khoảng thời gian cụ thể, đồng thời liên kết với nhóm mục tiêu hoặc khu vực xác định.

Nội dung đào tạo: Mô tả số lượng, loại kiến thức và kỹ năng thực hành được

Thời gian đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để người học đạt được và làm chủ kiến thức cùng kỹ năng trong một khóa học hoặc chương trình Thời gian này thường được tính theo giờ, nhưng cũng có thể được tính theo tuần, tháng hoặc năm.

Kế hoạch đào tạo là những dữ liệu cần thiết để triển khai hoạt động học tập cho một nhóm người cụ thể, có thể ở cấp độ quốc gia, vùng miền, lĩnh vực hoặc tại các doanh nghiệp.

Nghề nghiệp

Thuật ngữ này chỉ một nhóm công việc liên quan, bao gồm cả lao động tay chân và trí óc, từ đó người lao động có thể kiếm sống Công việc có thể được thực hiện dưới hình thức làm thuê hoặc tự tạo ra.

"Nghề được công nhận" hay "nghề đào tạo" đề cập đến những nghề nghiệp chính thức được công nhận, yêu cầu thời gian đào tạo hệ thống từ 18 tháng đến 4 năm để đạt được trình độ lành nghề.

Đào tạo nghề

Các hoạt động nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo chuyên môn Những chương trình này không nhất thiết phải bao gồm các môn học chung.

Phân tích nghề

Quá trình xác định một nghề thông qua quan sát và nghiên cứu bao gồm việc nhận diện các hoạt động và yếu tố kỹ thuật kết hợp Điều này đòi hỏi việc xem xét các công việc cần hoàn thành cũng như các kỹ năng và kiến thức thiết yếu để thực hiện công việc một cách thành công và hiệu quả.

DACUM

DACUM, viết tắt của Develop A Curriculum, là phương pháp phát triển chương trình đào tạo có nguồn gốc từ Canada và đã lan rộng sang Hoa Kỳ Năm 1969, Đại học Holland tại Canada đã áp dụng phương pháp này để xây dựng chương trình đào tạo với sự hỗ trợ của chuyên gia Larry Coffin DACUM hiện được sử dụng rộng rãi tại nhiều trường đại học ở Canada, và nó là một phương pháp phân tích nghề nghiệp, trong đó một tiểu ban gồm các chuyên gia lành nghề được dẫn dắt bởi một thông hoạt viên đã qua đào tạo sẽ xác định danh mục nhiệm vụ và công việc mà công nhân lành nghề cần thực hiện trong nghề nghiệp của họ.

Mô đun học tập

Mô đun học tập là đơn vị cơ bản trong chương trình đào tạo, bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và công cụ đánh giá Mô đun này được thiết kế độc lập, cho phép người học tích lũy và kết hợp với các mô đun khác để đạt được mục tiêu đào tạo cụ thể.

Lý thuyết về xây dựng, phát triển chương trình đào tạo

1.2.1 Xây dựng chương trình đào tạo

Một trong những mục đích quan trọng của giáo dục là phát triển con người một cách toàn diện, với ba mục tiêu chính trong chương trình học: tri thức, kỹ năng và thái độ Mục tiêu tri thức yêu cầu chương trình xác định những kiến thức cần thiết cho con người trong xã hội giáo dục Mục tiêu kỹ năng cần làm rõ những khả năng mà con người có thể thực hiện Cuối cùng, mục tiêu thái độ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức các giá trị chân chính và cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống.

Xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, đòi hỏi người biên soạn phải có cái nhìn hệ thống để đáp ứng nhu cầu xã hội và người học Hệ thống ở đây bao gồm các yếu tố tương tác nhằm đạt mục tiêu chung Trong quá trình xây dựng CTĐT, cần chú trọng đến đặc điểm người học, năng lực đầu ra của học viên và các yếu tố môi trường như nhà trường, cộng đồng, nhu cầu doanh nghiệp và chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của chương trình.

Xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) là một nhiệm vụ phức tạp, không còn chỉ phụ thuộc vào các chuyên gia giáo dục như trước đây Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, phương pháp giảng dạy đã có nhiều thay đổi Quá trình này cần sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết giảng dạy và thực tiễn cuộc sống, đòi hỏi sự tham gia của nhiều thành phần từ các lĩnh vực liên quan Do đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng CTĐT, trong đó các yếu tố cơ bản và ổn định đóng vai trò quan trọng.

- Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc

- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

- Đường lối chính sách kinh tế xã hội quốc gia

- Mục tiêu và chiến lược giáo dục

- Nhu cầu, mong mốn của thế hệ thanh niên b) Các phương pháp tiếp cận khi xây dựng chương trình:

Theo GS.TSKH Lâm Quang Thiệp, lịch sử phát triển giáo dục cho thấy ba cách tiếp cận chính trong việc xây dựng chương trình đào tạo: tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển.

 Cách tiếp cận nội dung:

Nhiều người cho rằng chương trình đào tạo (CTĐT) chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo, coi giáo dục là quá trình truyền thụ kiến thức Theo GS.TSKH Lâm Quang Thiệp, cách tiếp cận này phổ biến ở Việt Nam, nhưng CTĐT chỉ giống như mục lục của một cuốn sách giáo khoa Phương pháp giảng dạy theo cách này tập trung vào việc truyền đạt nhiều kiến thức nhất, khiến người học trở nên thụ động và phụ thuộc vào người dạy Việc đánh giá kết quả học tập cũng gặp khó khăn do mức độ nông sâu của kiến thức không được thể hiện rõ ràng Vì lý do này, cách tiếp cận theo nội dung ngày càng ít được sử dụng trong xây dựng CTĐT hiện đại.

 Cách tiếp cận mục tiêu:

Vào giữa thế kỷ 20, Mỹ bắt đầu áp dụng cách tiếp cận mục tiêu trong giáo dục, nơi mà chương trình đào tạo (CTĐT) được xây dựng dựa trên các mục tiêu đào tạo cụ thể Người dạy sẽ lựa chọn nội dung, phương pháp và cách đánh giá kết quả học tập dựa trên những mục tiêu này, mà chủ yếu thể hiện qua những thay đổi hành vi của người học Cách tiếp cận này nhấn mạnh vào sản phẩm đào tạo và coi đây là công cụ để đạt được các tiêu chuẩn đã định Sự quan tâm chủ yếu là những thay đổi về nhận thức, kỹ năng và thái độ của người học sau khóa học Do đó, mục tiêu đào tạo cần được xây dựng rõ ràng và có thể định lượng, từ đó làm tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo.

Dựa vào mục tiêu đào tạo, chúng ta có thể xác định nội dung và kiến thức cần thiết, cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp để đạt được những mục tiêu này Đồng thời, việc lựa chọn phương pháp đánh giá cũng cần phải tương thích với các mục tiêu đào tạo đã đề ra.

Cách tiếp cận mục tiêu giúp chuẩn hóa quy trình xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) và quy trình đào tạo theo công nghệ nhất định Các bước trong quy trình này được thiết kế chặt chẽ nhằm tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, và CTĐT được xây dựng theo kiểu này thường được gọi là "CTĐT theo kiểu công nghệ" Ưu điểm của phương pháp này là tạo ra sự đồng nhất và hiệu quả trong việc phát triển chương trình đào tạo.

- Mục tiêu đào tạo cụ thể và chi tiết thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và chất lượng CTĐT

- Người học và người dạy biết rõ cần phải học và dạy như thế nào để đạt được mục tiêu

Xác định các hình thức đánh giá kết quả học tập là điều cần thiết trong việc xây dựng chương trình đào tạo theo cách tiếp cận mục tiêu Đầu tiên, cần làm rõ mục tiêu đào tạo, với phương pháp tổng quát phân chia mục tiêu thành ba lĩnh vực: nhận thức, kỹ năng và thái độ tình cảm B.Loom cung cấp cơ sở tham khảo hữu ích để xác định các mục tiêu cụ thể trong quá trình này.

 Cách tiếp cận phát triển:

Giáo dục phải phát triển tối đa năng lực tiềm ẩn của mỗi con người, giúp họ chủ động và sáng tạo trong việc đối mặt với các thách thức trong cuộc sống Đây là một quá trình liên tục, không có mục đích cuối cùng, tập trung vào việc phát triển sự hiểu biết của người học thay vì chỉ truyền đạt kiến thức cố định hay thay đổi hành vi Quan điểm này nhấn mạnh việc tối ưu hóa khả năng làm chủ bản thân của mỗi cá nhân.

Con người không thể chỉ dựa vào giáo dục formal để trang bị đầy đủ kiến thức cho cuộc sống Do đó, chương trình đào tạo (CTĐT) cần được thiết kế để tạo ra những cá nhân có khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp trong một thế giới không ngừng thay đổi CTĐT phải giúp người học phát triển tối đa các tố chất sẵn có, nhằm đạt được mục tiêu đào tạo Sản phẩm của quá trình đào tạo cần đa dạng, không bị ràng buộc theo một khuôn mẫu cố định Cách tiếp cận này chú trọng vào việc dạy người học cách học, thay vì chỉ tập trung vào nội dung kiến thức.

Chương trình đào tạo (CTĐT) được thiết kế với quan niệm giáo dục là sự phát triển, chú trọng đến khía cạnh nhân văn và lợi ích của từng cá nhân người học Cách tiếp cận này xem người học là thực thể chủ động, giúp họ phát triển tính tự chủ và khả năng sáng tạo trong giải quyết vấn đề Để đạt được sự tự chủ, người học cần mở rộng và sâu sắc hóa hiểu biết, nhìn nhận thế giới một cách sáng tạo và tự bổ sung tri thức Do đó, CTĐT cần đáp ứng tối đa nhu cầu của người học, cho phép họ tự xác định chương trình học với sự hỗ trợ của giáo viên Theo Kelly, CTĐT chỉ thực sự có tính giáo dục khi nội dung của nó phản ánh những giá trị mà người học quý trọng, giúp họ phát triển hiểu biết và khả năng tiềm ẩn của mình thông qua việc kiên trì theo đuổi những giá trị đó.

Cách tiếp cận phát triển trong giáo dục nhấn mạnh rằng "người học là trung tâm", với các bài giảng được tổ chức thành nhiều hoạt động khác nhau để học viên tích lũy kinh nghiệm thông qua việc giải quyết tình huống thực tế Khác với cách tiếp cận mục tiêu, nơi chỉ chú trọng vào kết quả học tập, phương pháp này tập trung vào quá trình học tập, khuyến khích sự tương tác giữa người dạy và người học Người dạy đóng vai trò hướng dẫn, giúp học viên tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề, và thực hành trong môi trường thực tiễn, từ đó phát triển khả năng phát hiện và xử lý vấn đề một cách sáng tạo.

Cách tiếp cận phát triển mang lại nhiều ưu điểm, nhưng cũng gặp phải phê phán vì quá chú trọng vào nhu cầu và sở thích cá nhân mà ít quan tâm đến lợi ích cộng đồng Bên cạnh đó, nhu cầu và sở thích cá nhân thường đa dạng và thay đổi liên tục, khiến cho việc thỏa mãn trở nên khó khăn Về tiến trình xây dựng chương trình đào tạo, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã thực hiện nghiên cứu về các phương pháp này Theo tiến sĩ Richart Keith Gillert từ Đại học Phoenix, Mỹ, để xây dựng chương trình theo tín chỉ, cần thực hiện 8 bước cụ thể.

- Bước 1: Xác định lý do để xây dựng chương trình

- Bước 2: Xác định mục tiêu chung của chương trình

- Bước 3: Đánh giá nhu cầu của người học tương lai sẽ tham gia vào chương trình

- Bước 4: Cấu trúc chương trình và lên kế hoạch

- Bước 5: Thiết kế chi tiết nội dung tín chỉ

- Bước 6: Biên soạn tài liệu học tập

- Bước 7: Chọn phương pháp đánh giá người học

Bước 8 trong quy trình là đánh giá chương trình và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết Để xây dựng một chương trình hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu suất tối ưu.

- Cơ cấu nội dung phù hợp với mục tiêu chương trình

- Tính tư tưởng của chương trình

- Tính khoa học và tính hệ thống

- Tính ổn định và linh hoạt

- Tính liên thông (dọc và ngang)

- Tiếp cận với khu vực và thế giới

Đào tạo liên thông

Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam, với tư cách là thành viên của WTO, phải đối mặt với những thách thức mới trong giáo dục do sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật và công nghệ Những kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo trước đây nhanh chóng trở nên lỗi thời, đòi hỏi giáo dục phải trang bị cho người học khả năng làm việc và tiếp cận kiến thức mới trong một môi trường làm việc biến động Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo là mục tiêu quan trọng của hệ thống giáo dục, đặc biệt là giáo dục chuyên nghiệp Đào tạo liên thông trở thành xu thế phát triển tất yếu, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình học tập.

1.3.1 Khái niệm về đào tạo liên thông ĐTLT là quá trình đào tạo cho phép sử dụng kết quả học tập đã có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc chuyển sang ngành đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác [16] ĐTLT trong hệ thống dạy nghề là quá trình đào tạo trên cơ sở công nhận kết quả học tập và kiến thức kỹ năng đã có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng nghề đào tạo hoặc học nghề đào tạo khác cùng cấp độ [17]

Trong thực tế có hai nhu cầu về đào tạo liên thông: [7, Tr.84]

- Đào tạo liên thông dọc (cùng ngành, cùng nghề từ thấp lên cao)

- Đào tạo liên thông ngang (chuyển ngành trong cùng nhóm ngành và khác nhóm ngành)

Hiện nay, hình thức đào tạo liên thông dọc đang phổ biến tại Việt Nam, trong khi nhu cầu đào tạo liên thông ngang ngày càng tăng nhưng vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo sau đại học.

1.3.2 Vai trò của đào tạo liên thông [5, Tr.22]

Việt Nam hiện đang phát triển một nền giáo dục còn non trẻ so với các quốc gia khác, nhưng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cần khẳng định sự lớn mạnh của ngành giáo dục, đặc biệt là nguồn nhân lực đã được đào tạo Trong giai đoạn hiện nay, việc đảm bảo chất lượng và số lượng đội ngũ nhân lực cho toàn xã hội là rất quan trọng, và ĐTLT đóng vai trò then chốt trong việc này.

Tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người trong xã hội là điều cần thiết để nâng cao trình độ cá nhân Việc học tập liên tục không chỉ phục vụ cho sự phát triển bản thân mà còn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Mỗi cá nhân cần được trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp với vị trí công việc của mình trong các lĩnh vực khác nhau.

Khai thác tri thức từ đội ngũ nhân lực trình độ cao là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, góp phần phát triển kinh tế xã hội cho từng vùng và toàn quốc.

Mở rộng các lộ trình đào tạo trong hệ thống giáo dục Việt Nam là cần thiết, đặc biệt là tăng cường mối liên hệ và hợp tác giữa các ngành giáo dục và các lĩnh vực nghề nghiệp khác Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước Sự thống nhất trong chương trình đào tạo sẽ giúp sinh viên có kiến thức và kỹ năng phù hợp với thị trường lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho xã hội.

Hoàn thiện Chương trình giáo dục thống nhất trên toàn quốc, nhằm xây dựng niềm tin vững chắc cho mọi công dân, khuyến khích ước mơ học tập bất chấp mọi khó khăn trên con đường học vấn.

Hệ thống giáo dục Việt Nam đã khẳng định sự lớn mạnh và hiệu quả trong việc đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập.

Để phát triển ĐTLT một cách hiệu quả, cần có sự quan tâm từ nhiều thành phần trong xã hội, bao gồm các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo, nhà nghiên cứu và các cơ sở giáo dục liên quan Sự hợp tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động ĐTLT.

1.3.3 Điều kiện để thực hiện đào tạo liên thông [7, Tr.84] Đào tạo liên thông là phương thức đào tạo ngắn nhất và kinh tế nhất nằm đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người học Vì thế, để thực hiện đào tạo liên thông cần đảm bảo điều kiện sau:

Điều kiện tiên quyết quan trọng nhất để đảm bảo hiệu quả trong đào tạo liên thông là thiết kế chương trình đào tạo (CTĐT) một cách hợp lý, có tính kế thừa và được tổ chức chặt chẽ.

Phương pháp thiết kế CTĐTLT hiệu quả nhất là chia chương trình thành các khối mô đun kiến thức chính và các mô đun phụ trợ Cách tiếp cận này cho phép lắp ghép các chương trình một cách linh hoạt, đáp ứng yêu cầu về tính kế thừa trong giáo dục.

Để đạt được mục tiêu này, cần thiết lập các hội đồng khoa học có đủ năng lực, tương tự như các hội đồng khối ngành và khối đồng ngành trong quá trình xây dựng chương trình khung.

Để thiết kế chương trình liên thông ngang hiệu quả, cần thành lập các hội đồng khoa học liên ngành một cách khách quan, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

1.3.4 Chương trình đào tạo liên thông [16]

CTĐTLT phải được xây dựng theo những nguyên tắc sau:

Tổng quan về nghề lập trình máy tính

Lập trình máy tính, hay còn gọi là lập trình, là kỹ thuật cài đặt các thuật toán trừu tượng thông qua ngôn ngữ lập trình để tạo ra chương trình máy tính Nó bao gồm các yếu tố nghệ thuật, khoa học, toán học và kỹ nghệ.

Lập trình viên là những chuyên gia chịu trách nhiệm thiết kế, phát triển và bảo trì phần mềm máy tính Họ sử dụng các ngôn ngữ lập trình và công cụ để tạo ra ứng dụng mới, khắc phục lỗi và nâng cấp chương trình, nhằm tối ưu hóa hiệu suất sử dụng máy tính.

Lập trình viên, theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, là người viết các chương trình máy tính và có thể là chuyên gia hoặc không chuyên trong lĩnh vực này Họ sử dụng nhiều ngôn ngữ lập trình phổ biến như C, C++, C#, Java, Python, Visual Basic, Lisp, PHP và Perl để phát triển phần mềm.

 Lập trình viên ở Việt Nam:

Lập trình viên thường có mức lương cao hơn so với nhiều ngành nghề khác, với mức lương trung bình tại các công ty Việt Nam dao động từ 200$ đến 700$, trong khi tại các công ty nước ngoài, mức lương này có thể từ 700$ đến 1500$ Hơn nữa, những lập trình viên có kinh nghiệm lâu năm hoặc kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực công nghệ thường nhận được mức lương cao hơn.

 Vị trí trong nghề lập trình:

- Kiểm thử viên phần mềm (Software tester)

- Đảm bảo chất lượng phần mềm (Software quality assurance)

- Kiến trúc sư về giải pháp phần mềm (Software solution architect)

- Quản trị dự án phần mềm (Software project manager, Software project leader)

- Thiết kế web, thiết kế đồ họa (Web designer)

Giới thiệu sơ lược về Trường Cao đẳng nghề số 8

Trường Cao đẳng nghề số 8 – Bộ Quốc phòng, trước đây là “Câu lạc bộ Ô tô – Mô tô” thuộc Trường Sỹ quan Lục quân 2, được thành lập theo Quyết định số 367/QĐ-TM ngày 16 tháng 9 năm 1991 của Bộ Tổng Tham mưu Dưới sự chủ trì của Trung tướng Lê Nam Phong, Hiệu trưởng Trường Sỹ quan Lục quân 2, đề tài này đã được Đảng ủy Nhà trường thông qua và Bộ Quốc phòng nghiệm thu, cho phép triển khai thực hiện Mục tiêu ban đầu là mở rộng giảng dạy chuyên ngành và tăng cường huấn luyện thực hành cho học viên sĩ quan tại Trường Sỹ quan Lục quân 2.

Vào ngày 09 tháng 01 năm 1993, Bộ Quốc phòng đã quyết định đổi tên “Câu lạc bộ Ô tô – Mô tô” thành “Trung tâm Giáo dục hướng nghiệp kỹ thuật chuyên ngành” thuộc Trường Sỹ quan Lục quân 2 theo quyết định số 28/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Trung tâm không chỉ thực hiện nhiệm vụ huấn luyện và cấp bằng lái xe cho học viên trinh sát, pháo cơ giáo và đào tạo dịch vụ, mà còn mở rộng thêm chương trình huấn luyện tin học, ngoại ngữ, thể dục, thể thao quốc phòng cho học viên sĩ quan.

Ngày 31 tháng 8 năm 1993, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 587/QĐ-QP,

Trung tâm Giáo dục hướng nghiệp kỹ thuật chuyên ngành, hay còn gọi là Trung tâm xúc tiến việc làm, có nhiệm vụ đào tạo nghề sửa chữa ô tô, xe máy, cơ khí và hỗ trợ xuất khẩu lao động cho bộ đội phục viên và xuất ngũ.

Sau gần 3 năm hoạt động, Trung tâm đã đạt được những kết quả quan trọng, khẳng định khả năng đảm nhiệm nhiệm vụ cao hơn Ngày 19 tháng 7 năm 1996, Bộ Tổng tham mưu đã ký Quyết định số 377/QĐ-TM, đổi tên “Trung tâm xúc tiến việc làm” thành “Trung tâm đào tạo công nhân kỹ thuật và Tư vấn việc làm” Trung tâm không chỉ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đã được giao mà còn được bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ mới.

“Tham gia dạy nghề cho bộ đội hải đảo, biên giới phục viên, xuất ngũ và các đối tượng chính sách khác”

Ngày 21 tháng 12 năm 1999, Thượng tướng Phạm Văn Trà – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 2554/QĐ-QP, nâng cấp Trung tâm Đào tạo công nhân kỹ thuật và Tư vấn việc làm thuộc Trường Sỹ quan Lục quân 2 thành Trường Đào tạo nghề khu vực miền Nam do Bộ Tổng tham mưu quản lý Đây là bước chuyển tiếp khẳng định sự phát triển đúng hướng và vững chắc sau gần 10 năm xây dựng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Sỹ quan Lục quân 2

Ngày 12 tháng 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ra Quyết định số 72/QĐ-BLĐTBXH thành lập Trường Cao đẳng nghề số 8/BQP Đây là một trong những giải pháp thực hiện chủ trương của Đảng trong chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo giai đoạn 2001-2010 Bộ Quốc phòng đã quy hoạch và mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước, đa số các trường nằm trong khu vực trọng điểm về quốc phòng an ninh phát triển kinh tế của cả nước, nơi có nhu cầu nguồn nhân lực lớn phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, đồng thời là động lực xây dựng Quân đội trong thời bình, thể hiện chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và các đối tượng chính sách xã hội

Cơ cấu tổ chức của trường gồm: hội đồng trường, ban giám hiệu, 5 trung

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng nghề số 8

 Chức năng và nhiệm vụ:

Đào tạo nghề được chia thành ba cấp độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của xã hội và hỗ trợ bộ đội xuất ngũ.

Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng nghề cho lao động, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đồng thời phục vụ lợi ích của người lao động.

- Đào tạo, bồi dưỡng trình độ sư phạm và kỹ năng dạy học cho giáo viên dạy nghề

- Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật – công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo

TT Sát hạch lái xe

HỘI ĐỒNG TRƯỜNG BAN GIÁM HIỆU

Khoa Công nghệ thông tin

Các lớp học sinh, sinh viên

- Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ quốc phòng giao

Mục tiêu đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Chương trình đào tạo nhằm phát triển khả năng thích ứng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, đồng thời chú trọng đào tạo cán bộ tại địa phương cho con em dân tộc ít người ở tỉnh Đồng Nai.

Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cùng cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo số lượng và chất lượng, với phẩm chất đạo đức vững vàng và lương tâm nghề nghiệp cao Đội ngũ này cần có trình độ chuyên môn cao, áp dụng phương pháp giảng dạy và quản lý tiên tiến để nâng cao hiệu quả giáo dục.

 Các ngành nghề đào tạo và qui mô đào tạo:

Bảng 2.1: Các nghề được phép đào tạo của Trường CĐN số 8

TT Tên nghề đào tạo

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Quy mô tuyển sinh

1 Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ CĐN 150 105 150 100 150 90

3 Điện tử công nghiệp CĐN 200 120 200 175 200 163

6 Cắt gọt kim loại CĐN 133 85 133 75 133 101

7 Kế toán doanh nghiệp CĐN 400 285 400 235 400 278

8 Dịch vụ nhà hàng CĐN 100 65 100 39 100 62

9 Lập trình máy tính CĐN 370 115 370 98 370 107

10 May và thiết kế thời trang CĐN 110 33 110 29 110 36

11 Thiết kế đồ họa TCN 150 66 150 56 150 63

 Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Bảng 2.2: Sơ lược cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trường CĐN số 8

Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Diện tích hạng mục công trình

(diện tích đang sử dụng m 2 )

2 Tổng số đầu sách của trường 1.250 1.390 1.520

Trong đó, đầu sách chuyên ngành: 750 850 975

3 Tổng số máy tính của trường 450 520 587

- Dùng cho học sinh học tập 370 430 485

4 Tổng nguồn kinh phí của trường 20.777.098.545 31.135.000.000 40.498.075.000

6 Tổng kinh phí quyết toán 20.777.098.545 31.135.000.000 40.498.075.000

 Cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường:

Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên Trường CĐN số 8

Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường 341 415 658

2 Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình độ đào tạo: 209 269 350

3 Tổng số giáo viên dạy được cả lý thuyết và thực hành trên tổng số giáo viên cơ hữu của trường

Công tác đào tạo nghề lập trình máy tính hệ liên thông từ TCN lên CĐN tại Trường Cao đẳng nghề số 8

Khoa Công nghệ thông tin của trường chịu trách nhiệm chính về công tác đào tạo nghề LTMT theo 3 bậc trình độ: CĐN, TCN và SCN

 Kết quả công tác tuyển sinh từ năm 2007 đến 2010:

Biểu đồ 2.1: Kết quả tuyển sinh nghề LTMT hệ liên thông trình độ CĐN từ năm

Số lượng sinh viên nhập học hàng năm trung bình khoảng 94 sinh viên

Biểu đồ 2.2: Kết quả tốt nghiệp ra trường của SV nghề lập trình máy tính hệ liên thông trình độ CĐN từ năm 2007 đến 2011

Số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm trung bình khoảng 61sinh viên.

Giới thiệu công cụ khảo sát nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động lập trình viên trình độ CĐN; nhu cầu học liên thông lên CĐN lập trình và nhu cầu cải tiến nội dung CTĐTLT CĐN LTMT tại Trường CĐN số 8

Để khảo sát nhu cầu đào tạo và tuyển dụng lao động lập trình trình độ cao đẳng nghề (CĐN) từ các công ty, cũng như nhu cầu học liên thông lên CĐN của sinh viên trung cấp lập trình, và nhu cầu cải tiến nội dung chương trình đào tạo lập trình máy tính tại Trường CĐN số 8, người nghiên cứu đã thiết kế ba mẫu phiếu khảo sát.

 Phiếu thăm dò ý kiến SV học nghề lập trình máy tính hệ TCN (Phục lục 1)

 Phiếu lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng, các chuyên gia tại các công ty, doanh nghiệp có tuyển dụng lao động lập trình (Phụ lục 2)

 Phiếu thăm dò ý kiến SV đã tốt nghiệp CĐN lập trình máy tính hệ liên thông tại Trường và đang làm việc tại các công ty (Phụ lục 3)

+ SV TCN lập trình máy tính (mẫu SV1)

+ Cán bộ quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực lập trình tại các công ty (mẫu CG)

+ SV đã tốt nghiệp CĐN lập trình máy tính hệ liên thông tại Trường và đang làm việc tại các công ty (mẫu SV2)

Mục đích của khảo sát này là để tìm hiểu nhu cầu học liên thông cao đẳng nghề lập trình máy tính của sinh viên đang theo học trình độ trung cấp nghề Đồng thời, khảo sát cũng nhằm xác định nhu cầu đào tạo và tuyển dụng lao động trong lĩnh vực lập trình ở trình độ cao đẳng nghề, cũng như nhu cầu cải tiến nội dung chương trình đào tạo liên thông cao đẳng nghề lập trình máy tính tại Trường Cao đẳng Nghề số 8.

+ Gởi mẫu SV1 đến đối tượng là sinh viên đang theo học chương trình TCN lập trình máy tính của Trường CĐN số 8 (số lượng 100 phiếu)

+ Gởi mẫu CG đến các chuyên gia trong nghề lập trình tại các công ty (số lượng 50 phiếu)

Gửi mẫu SV2 đến sinh viên đã tốt nghiệp hệ liên thông CĐN lập trình máy tính tại Trường CĐN số 8, hiện đang làm việc tại các công ty.

- PP xử lý kết quả khảo sát:

+ Loại ra các phiếu không hợp lệ (sự lựa chọn không đúng quy cách)

+ Giữ lại các phiếu hợp lệ

+ Thống kê tùy theo nội dung khảo sát

+ Tổng hợp phân tích số liệu, rút ra nhận xét, đánh giá.

Tiến hành khảo sát

2.6.1 Sinh viên trung cấp nghề lập trình máy tính

Sau khi gửi đi 100 phiếu thăm dò, thu về được 100 phiếu trong đó được 94 phiếu hợp lệ, 6 phiếu không hợp lệ do lựa chọn không đúng quy cách

Kết quả khảo sát như sau:

Theo khảo sát, 92,55% sinh viên tại Trường CĐN số 8 cho rằng mục tiêu đào tạo của chương trình trung cấp nghề lập trình máy tính là phù hợp, trong khi chỉ có 7,45% cho rằng mục tiêu này hơi phù hợp.

Bảng 2.4: Mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo CTĐTTCN LTMT tại trường

Mục tiêu đào tạo Số lượng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2.3: Mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo CTĐTTCN LTMT tại trường

Khi khảo sát sinh viên tại Trường CĐN số 8 về chương trình đào tạo CTĐTTCN lập trình máy tính, hầu hết các em đều cho rằng số lượng môn học và mô đun, cũng như thời gian phân bổ giữa lý thuyết và thực hành là hợp lý Theo bảng 2.5 và biểu đồ 2.4, tỷ lệ sinh viên đánh giá là vừa đủ trung bình đạt trên 80%.

Bảng 2.5: Mức độ phù hợp nội dung CTĐTTCN LTMT tại trường

- Số lượng các môn học 0

- Số giờ học lý thuyết 0

- Số giờ học thực hành 0

Biểu đồ 2.4: Mức độ phù hợp nội dung CTĐT TCN LTMT tại trường

Để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên trong chương trình đào tạo trung cấp nghề lập trình, người nghiên cứu đã khảo sát quá trình học tập của các bạn thông qua bảng 2.6.

Bảng 2.6: Mức độ tiếp thu các môn học, mô đun trong CTĐTTCN LTMT

Mức độ tiếp thu Số lượng Tỉ lệ (%)

Theo khảo sát, 84,04% sinh viên cho rằng mức độ tiếp thu các môn học trong chương trình đào tạo là vừa sức Chỉ có 8,51% sinh viên gặp khó khăn trong việc tiếp thu nội dung chương trình, chủ yếu là những sinh viên có đầu vào tốt nghiệp THCS hoặc tương đương và cần hoàn thiện chương trình văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Sau khi tốt nghiệp TCN lập trình máy tính, đa số sinh viên bày tỏ mong muốn học liên thông lên CĐN để nâng cao trình độ chuyên môn Cụ thể, 76,60% sinh viên có ý định tiếp tục học, trong khi chỉ có 13,83% sinh viên chưa có kế hoạch học tiếp và chỉ tập trung vào việc làm.

Bảng 2.7: Ý định học tập của SV sau khi tốt nghiệp TCN lập trình máy tính Ý định học tập sau tốt nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)

- Học liên thông lên ĐH công nghệ thông tin 6 6,38%

- Học liên thông lên CĐN lập trình máy tính 72 76,60%

Biểu đồ 2.5: Ý định học liên thông của SV sau khi tốt nghiệp TCN LTMT

Tỷ lệ sinh viên có nhu cầu học liên thông sau khi tốt nghiệp TCN lập trình máy tính lên tới 76,60%, cho thấy đây là cơ hội lớn để thu hút tuyển sinh hệ liên thông CĐN lập trình máy tính Để hiểu rõ hơn về mong muốn này, Trường CĐN số 8 đã tiến hành khảo sát ý định học liên thông của sinh viên tại trường.

Bảng 2.8: Ý định học liên thông CĐN LTMT tại Trường CĐN số 8 Ý định liên thông CĐN LTMT tại Trường CĐN số 8 Số lượng Tỷ lệ (%)

Kết quả khảo sát cho thấy 88,30% sinh viên tốt nghiệp TCN lập trình máy tính tại trường có ý định học liên thông lên CĐN lập trình máy tính, trong khi chỉ 11,70% chưa có kế hoạch học tiếp Điều này cho thấy nhu cầu học tập tại trường là rất cao, tạo cơ sở thực tiễn cho Nhà trường tiếp tục chỉ tiêu tuyển sinh hệ liên thông CĐN lập trình.

Qua khảo sát ý kiến sinh viên ngành TCN lập trình máy tính, đa số sinh viên đều nhận thấy thời gian đào tạo, mục tiêu, nội dung và mức độ tiếp thu kiến thức lý thuyết cũng như kỹ năng nghề của chương trình đào tạo đều đáp ứng yêu cầu Hầu hết sinh viên có ý định tiếp tục học liên thông lên CĐN lập trình máy tính tại Trường CĐN số 8 sau khi tốt nghiệp Do đó, việc cải tiến và nâng cao hiệu quả chương trình đào tạo liên thông ngành lập trình máy tính tại trường là rất cần thiết.

2.6.2 Các nhà tuyển dụng, chuyên gia trong lĩnh vực lập trình tại các công ty

Sau khi gửi đi 50 phiếu thăm dò, thu về được 50 phiếu đều hợp lệ

Kết quả khảo sát như sau:

Để xác định nhu cầu đào tạo và tuyển dụng lao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nghiên cứu đã khảo sát các công ty, viện, và trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin Kết quả cho thấy, nhu cầu tuyển dụng lao động tại các công ty này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghệ thông tin, chiếm 62%, tiếp theo là lao động trong lĩnh vực tài chính kế toán với 20%, và các lĩnh vực khác chiếm phần còn lại.

Bảng 2.9: Các ngành ưu tiên tuyển chọn tại các công ty tham gia khảo sát

Ngành ưu tiên tuyển chọn Số lượng Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 2.6: Các ngành ưu tiên tuyển chọn tại các công ty khảo sát

Sau khi xác định nhu cầu tuyển dụng lao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại các công ty khảo sát, nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ lao động lập trình chiếm 52%, quản trị mạng 22%, thiết kế đồ họa 14%, và các nghề khác chiếm phần còn lại.

Bảng 2.10: Các nghề ưu tiên tuyển chọn tại các công ty tham gia khảo sát

Nghề ưu tiên tuyển chọn Số lượng Tỷ lệ (%)

- Lắp ráp, sửa chữa máy tính 3 6,00%

Biểu đồ 2.7: Các nghề ưu tiên tuyển chọn tại các công ty khảo sát

Theo khảo sát, 74% các công ty tham gia cho biết họ có kế hoạch tuyển dụng lao động lập trình trong 2 đến 5 năm tới, trong khi 26% cho biết chưa có kế hoạch tuyển mới.

Biểu đồ 2.8: Kế hoạch tuyển mới lao động lập trình tại công ty khảo sát

Nhu cầu tuyển dụng lao động lập trình tại các công ty khảo sát cho thấy, lao động có trình độ đại học được ưu tiên hàng đầu với tỷ lệ 78%, tiếp theo là lao động trình độ cao đẳng và trung cấp nghề chiếm 62%, trong khi các trình độ khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.

Bảng 2.11: Bậc trình độ ưu tiên tuyển chọn lao động lập trình của doanh nghiệp

Trình độ Có nhu cầu Chưa có nhu cầu Không có nhu cầu

Biểu đồ 2.9: Bậc trình độ ưu tiên tuyển chọn lao động lập trình

Đánh giá về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ lao động lập trình trình độ cao đẳng nghề tại công ty khảo sát cho thấy chỉ 22% lao động có khả năng làm việc tốt, 54% đáp ứng ở mức trung bình và 24% lao động chưa đạt yêu cầu công việc.

Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của lao động lập trình trình độ CĐN tại công ty khảo sát

Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc Số lượng Tỷ lệ (%)

Kết quả khảo sát cho thấy các công ty rất chú trọng đến kiến thức và kỹ năng mà sinh viên tốt nghiệp ngành lập trình máy tính cần có Hầu hết các nội dung được đưa ra đều được các nhà tuyển dụng đánh giá là rất cần thiết hoặc khá cần thiết Đặc biệt, tỷ lệ này tập trung chủ yếu vào kỹ năng thực hành nghề, cho thấy tầm quan trọng của việc trang bị kỹ năng thực tế cho sinh viên trước khi ra trường.

Bảng 2.13: Mức độ cần thiết về kiến thức, kỹ năng đối với lao động CĐN LTMT

Mức độ Kiến thức, kỹ năng

- Kiến thức lý thuyết chuyên môn nghề

- Kỹ năng thực hành nghề

- Khả năng thích ứng với công việc

- Năng lực tự học, tự nghiên cứu

- Kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề

- Ý thức, thái độ, tác phong nghề nghiệp

Biểu đồ 2.10: Mức độ cần thiết về kiến thức, kỹ năng đối với lao động CĐN LTMT

Khảo sát từ các nhà quản lý và tuyển dụng cho thấy, nhu cầu nâng cao trình độ của lao động lập trình từ TCN lên CĐN là rất quan trọng, với 52% cho rằng cần thiết và 40% cho rằng khá cần thiết Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân lực trong ngành lập trình.

Bảng 2.14: Nhu cầu nâng cao trình độ lao động lập trình trình độ TCN

Nhu cầu cần thiết học tập nâng cao trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)

Cải tiến CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8

Trường CĐN số 8 Để cải tiến CTĐTLT từ TCN lên CĐN lập trình máy tính, người nghiên cứu tiến hành phân tích, so sánh:

- Phân tích, so sánh CTKCĐN lập trình máy tính với CTĐTCĐN lập trình máy tính hiện nhà trường đang đào tạo

- Phân tích, so sánh CTKTCN lập trình máy tính với CTĐTTCN lập trình máy tính hiện nhà trường đang đào tạo

- Phân tích, so sánh CTKCĐN với CTKTCN lập trình máy tính

- Phân tích, so sánh CTĐTLT CĐN lập trình hiện đang đào tạo với nội dung, thời gian đào tạo liên thông CĐN lập trình dựa trên CTKCĐN và CTKTCN

Nội dung phân tích tập trung vào cách tiếp cận chương trình đào tạo, mục tiêu, thời gian học, và nội dung các môn học, mô đun Qua các phân tích này, nghiên cứu so sánh để tìm ra những điểm kế thừa cũng như sự khác biệt giữa các chương trình CTKCĐN, CTKTCN, CTĐTCĐN, CTĐTTCN, và CTĐTLT mà CĐN hiện đang áp dụng Những kết quả này sẽ là cơ sở để cải tiến chương trình đào tạo lên bậc CĐN cho ngành lập trình máy tính tại trường.

3.2.1 So sánh CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính đang đào tạo tại

Trường CĐN số 8 a) Mục tiêu đào tạo:

Bảng 3.1: Mục tiêu đào tạo giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính

CTKCĐN lập trình máy tính CTĐTCĐN lập trình máy tính

- Hiểu biết được những khái niệm về máy tính, công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin

- Biết được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- Biết được các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu, qui trình phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Có kiến thức về tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin

- Biết được qui trình sản xuất một sản phẩm công nghệ thông tin, vai trò của từng cá nhân trong qui trình sản xuất phần mềm

- Am hiểu về phần cứng và các thiết bị ngoại vi

- Am hiểu về virus, bảo mật thông tin và an toàn thông tin

- Hiểu biết được những khái niệm về máy tính, công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin

- Biết được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- Biết được các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu, qui trình phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Có kiến thức về tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin

- Biết được qui trình sản xuất một sản phẩm công nghệ thông tin, vai trò của từng cá nhân trong qui trình sản xuất phần mềm

- Am hiểu về phần cứng và các thiết bị ngoại vi

- Am hiểu về virus, bảo mật thông tin và an toàn thông tin

- Sử dụng thành thạo máy tính trong công tác văn phòng, khai thác được các thông tin trên mạng

- Từ bài toán thực tế có thể xây dựng một ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu

- Sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

- Sử dụng thành thạo máy tính trong công tác văn phòng, khai thác được các thông tin trên mạng

- Từ bài toán thực tế có thể xây dựng một ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu

- Sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

- Sử dụng thành thạo hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ và mô hình Client/Server

- Xây dựng một website hoàn chỉnh

- Xây dựng một ứng dụng vừa và nhỏ

- Sử dụng thành thạo hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ và mô hình Client/Server

- Xây dựng một website hoàn chỉnh

Để xây dựng một ứng dụng vừa và nhỏ, cần dựa trên bảng so sánh mục tiêu đào tạo giữa Chương trình Khung Chương trình Đào tạo Nghề (CTKCĐN) và Chương trình Đào tạo Chuyên ngành Công nghệ Thông tin (CTĐTCĐN) trong lập trình máy tính Nghiên cứu cho thấy cả hai chương trình đều xác định những mục tiêu đào tạo chung mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp Thời gian đào tạo cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình phát triển ứng dụng.

Bảng 3.2: So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa học giữa

CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính

CTKCĐN lập trình máy tính

CTĐTCĐN lập trình máy tính đang đào tạo tại trường

Môn học/mô đun, thời gian CTĐTCĐN lệch (thiếu) so với CTKCĐN LTMT

- Thời gian đào tạo: 3 năm

- Thời gian học tập: 131 tuần

- Số môn học, mô đun: 40

- Thời gian thực học tối thiểu: 4245 h

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 450 h

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 3795 h

+ Thời gian học bắt buộc:

2715 h; thời gian học tự chọn: 1080 h

+ Thời gian học lý thuyết:

+ Thời gian học thực hành:

- Thời gian đào tạo: 3 năm

- Thời gian học tập: 130 tuần

- Số môn học, mô đun: 34

- Thời gian thực học tối thiểu:

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 450 h

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 3135 h + Thời gian học bắt buộc:

2715 h; thời gian học tự chọn:

+ Thời gian học lý thuyết:

1220 h + Thời gian học thực hành:

- Thời gian học tập: 1 tuần

- Số môn học, mô đun: 6

- Thời gian thực học tối thiểu:

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 660 h + Thời gian học bắt buộc: 0 h; thời gian học tự chọn: 660 h

+ Thời gian học lý thuyết:

+ Thời gian học thực hành:

So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức giữa chương trình Khung Chương Trình Đào Tạo Nghề (CTKCĐN) và Chương Trình Đào Tạo Chính Quy (CTĐTCĐN) trong lĩnh vực lập trình cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về số lượng môn học, mô đun và thời gian thực học tối thiểu Kết quả nghiên cứu này giúp xác định các môn học, mô đun và thời gian thực học tối thiểu chưa có trong CTĐTCĐN lập trình tại trường Đồng thời, cũng chỉ ra các môn học, mô đun có nội dung và thời gian học tương đồng giữa hai chương trình CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính.

Bảng 3.3: Các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN LTMT

TT Tên môn học, mô đun

Thời gian của môn học, mô đun (giờ)

II Các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc 2715 850 1765 II.1 Các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở 420 180 240

II.2 Các môn học, mô đun chuyên môn nghề 2295 670 1525

12 Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 90 30 60

13 Lập trình hướng đối tượng 75 30 45

17 Lập trình quản lý 1 (Access 1) 75 15 60

18 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 1 (MS SQL Server) 75 30 45

21 Lập trình Window 1 (c#, vb.net) 120 45 75

22 Lập trình quản lý 2 (Access 2) 90 30 60

23 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin 60 40 20

24 Lập trình Window 2 (ado.net) 120 40 80

25 Lập trình Web 1 (asp.net) 150 45 105

27 Lập trình Window 3 (service.net) 90 30 60

29 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 2 (MS SQL Server) 60 20 40

III Các môn học, mô đun đào tạo nghề tự chọn 420 150 270

Kết quả so sánh giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình đang đào tạo tại trường cho thấy:

Thời gian học các môn học chung, môn học và mô đun đào tạo nghề bắt buộc giữa chương trình Cao đẳng Nghề (CTKCĐN) và chương trình Đại học Chính quy (CTĐTCĐN) về lập trình tại trường là tương đương nhau.

Thời gian đào tạo các mô đun nghề tự chọn hiện tại thấp hơn 660 giờ so với quy định của chương trình khung Ngoài ra, có sự chênh lệch giữa chương trình khung cơ sở đào tạo nghề và chương trình đào tạo chính quy về lập trình máy tính tại trường.

Bảng 3.4: Mô đun, thời gian chênh lệch giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN LTMT

TT Tên môn học, mô đun

Môn đun tự chọn theo CTKCĐN LTMT

2 Hệ điều hành mã nguồn mở 90

6 Quản trị dự án CNTT 60

Thời gian học các môn học chung và các mô đun đào tạo nghề bắt buộc giữa chương trình cao đẳng nghề và chương trình đào tạo cao đẳng ngành lập trình của trường là tương đương nhau.

Thời gian đào tạo chênh lệch giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình đang sử dụng tại trường nằm ở các mô đun đào tạo nghề tự chọn

- Thời gian đào tạo cho các mô đun tự chọn trong CTK: 1080 giờ

- Thời gian đào tạo cho các mô đun tự chọn trong CTĐT: 420 giờ

- Thời gian đào tạo chênh lệch giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN LTMT: 660 giờ (nằm ở các mô đun tự chọn như bảng 3.4)

3.2.2 So sánh CTKTCN và CTĐTTCN lập trình máy tính đang đào tạo tại Trường CĐN số 8 a) Mục tiêu đào tạo:

Bảng 3.5: Mục tiêu đào tạo giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình máy tính

CTKTCN lập trình máy tính CTĐTTCN lập trình máy tính

- Hiểu biết được những khái niệm về máy tính, công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin

- Biết được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- Biết được các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu, qui trình phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Có kiến thức về tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin

- Biết được qui trình sản xuất một sản phẩm công nghệ thông tin, vai trò của từng cá nhân trong qui trình sản xuất phần mềm

- Am hiểu về phần cứng và các thiết bị ngoại vi

- Am hiểu về virus, bảo mật thông tin và an toàn thông tin

- Hiểu biết được những khái niệm về máy tính, công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin

- Biết được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- Biết được các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu, qui trình phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Có kiến thức về tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin

- Biết được qui trình sản xuất một sản phẩm công nghệ thông tin, vai trò của từng cá nhân trong qui trình sản xuất phần mềm

- Am hiểu về phần cứng và các thiết bị ngoại vi

- Am hiểu về virus, bảo mật thông tin và an toàn thông tin

- Sử dụng thành thạo máy tính trong công tác văn phòng, khai thác được các thông tin trên mạng

- Từ bài toán thực tế có thể xây dựng một ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu

- Sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

- Sử dụng thành thạo hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ và mô hình

- Xây dựng một website hoàn chỉnh

- Sử dụng thành thạo máy tính trong công tác văn phòng, khai thác được các thông tin trên mạng

- Từ bài toán thực tế có thể xây dựng một ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu

- Sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

- Sử dụng thành thạo hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ và mô hình Client/Server

- Xây dựng một website hoàn chỉnh

Dựa trên bảng so sánh mục tiêu đào tạo giữa Chương trình Khung Tài chính Công nghệ Thông tin (CTKTCN) và Chương trình Đào tạo TCN lập trình máy tính (CTĐT TCN), có thể thấy rằng cả hai chương trình đều xác định những mục tiêu đào tạo tương đồng mà sinh viên cần đạt được sau khi tốt nghiệp Thời gian đào tạo cũng được quy định rõ ràng trong các chương trình này.

Bảng 3.6: So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa học giữa

CTKTCN và CTĐTTCN lập trình máy tính

CTKTCN lập trình máy tính

CTĐTTCN lập trình máy tính đang đào tạo tại trường

Môn học/mô đun, thời gian CTĐTTCN lệch (thiếu) so với CTKTCN

- Thời gian đào tạo: 2 năm

- Số môn học, mô đun: 31

- Thời gian thực học tối thiểu:

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 210 h

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 2655 h

+ Thời gian học bắt buộc:

1995 h; thời gian học tự chọn:

+ Thời gian học lý thuyết:

+ Thời gian học thực hành:

- Thời gian đào tạo: 2 năm

- Số môn học, mô đun: 26

- Thời gian thực học tối thiểu:

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 210 h

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 1995 h + Thời gian học bắt buộc:

1995 h; thời gian học tự chọn:

+ Thời gian học lý thuyết:

835 h + Thời gian học thực hành:

- Số môn học, mô đun: 5

- Thời gian thực học tối thiểu: 660 h

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 660 h + Thời gian học bắt buộc:

0 h; thời gian học tự chọn:

+ Thời gian học lý thuyết:

+ Thời gian học thực hành: 470 h

So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức giữa Chương trình Khung Tài chính - Kế toán (CTKTCN) và Chương trình Đào tạo Tài chính - Kế toán (CTĐTTCN) lập trình cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số lượng môn học, mô đun và thời gian thực học tối thiểu Kết quả này giúp xác định số lượng môn học, mô đun và thời gian thực học tối thiểu còn thiếu trong CTĐTTCN lập trình tại trường Đồng thời, cũng có các môn học, mô đun có nội dung và thời gian học tương đồng giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình máy tính.

Bảng 3.7: Các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKTCN và CTĐTTCN LTMT

TT Tên môn học, mô đun

Thời gian của môn học, mô đun

II Các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc 1995 700 1295

II.1 Các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở 420 180 240

II.2 Các môn học, mô đun chuyên môn nghề 1575 520 1055

12 Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 90 30 60

13 Lập trình hướng đối tượng 75 30 45

17 Lập trình quản lý 1 (Access 1) 75 15 60

18 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 1 (MS SQL

21 Lập trình Window 1 (c#, vb.net) 120 45 75

22 Lập trình quản lý 2 (Access 2) 90 30 60

23 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin 60 40 20

24 Lập trình Window 2 (ado.net) 120 40 80

25 Lập trình Web 1 (asp.net) 150 45 105

Kết quả so sánh giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình đang đào tạo tại trường cho thấy:

Thời gian học các môn chung, môn chuyên ngành và mô đun đào tạo nghề bắt buộc giữa chương trình Khối Kỹ thuật Công nghệ và chương trình Đào tạo Tài chính - Kế toán của trường là tương đương nhau.

Chương trình đào tạo tại trường hiện chưa bao gồm thời gian cho các môn tự chọn, với tổng thời gian quy định là 660 giờ Ngoài ra, có sự chênh lệch giữa chương trình khung và chương trình đào tạo chuyên ngành lập trình máy tính mà trường đang triển khai.

Bảng 3.8: Mô đun, thời gian chênh lệch giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình

TT Tên môn học, mô đun

Môn đun tự chọn theo CTK

2 Hệ điều hành mã nguồn mở 90

Thời gian đào tạo cho các môn học chung và các môn học, mô đun nghề nghiệp bắt buộc giữa chương trình Khối Tài Chính – Ngân Hàng và chương trình Đào Tạo Tài Chính – Ngân Hàng lập trình của trường là tương đương nhau.

Thời gian đào tạo chênh lệch giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình đang sử dụng tại trường nằm ở các mô đun đào tạo nghề tự chọn:

- Thời gian đào tạo cho các mô đun tự chọn trong CTK: 660 giờ

- Thời gian đào tạo cho các mô đun tự chọn trong CTĐT: 0 giờ

- Thời gian đào tạo chênh lệch giữa CTK và CTĐTTCN LTMT là: 660 giờ (nằm ở các mô đun tự chọn)

3.2.3 So sánh CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính a) Mục tiêu đào tạo:

Bảng 3.9: So sánh mục tiêu đào tạo giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính CTKCĐN lập trình máy tính CTKTCN lập trình máy tính

- Hiểu biết được những khái niệm về máy tính, công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin

- Biết được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- Biết được các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu, qui trình phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Có kiến thức về tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin

- Biết được qui trình sản xuất một sản phẩm công nghệ thông tin, vai trò của từng cá nhân trong qui trình sản xuất phần mềm

- Am hiểu về phần cứng và các thiết bị ngoại vi

- Am hiểu về virus, bảo mật thông tin và an

- Hiểu biết được những khái niệm về máy tính, công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông tin

- Biết được các hệ quản trị cơ sở dữ liệu

- Biết được các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu, qui trình phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu

- Có kiến thức về tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin

- Biết được qui trình sản xuất một sản phẩm công nghệ thông tin, vai trò của từng cá nhân trong qui trình sản xuất phần mềm

- Am hiểu về phần cứng và các thiết bị ngoại vi

- Am hiểu về virus, bảo mật thông tin và an

- Sử dụng thành thạo máy tính trong công tác văn phòng, khai thác được các thông tin trên mạng

- Từ bài toán thực tế có thể xây dựng một ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu

- Sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

- Sử dụng thành thạo hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ và mô hình

- Xây dựng một website hoàn chỉnh

- Xây dựng một ứng dụng vừa và nhỏ

- Sử dụng thành thạo máy tính trong công tác văn phòng, khai thác được các thông tin trên mạng

- Từ bài toán thực tế có thể xây dựng một ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu

- Sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay

- Sử dụng thành thạo hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ và mô hình Client/Server

- Xây dựng một website hoàn chỉnh

Xây dựng một ứng dụng vừa và nhỏ yêu cầu phân tích mục tiêu đào tạo giữa chương trình cao đẳng nghề (CTKCĐN) và chương trình cao đẳng chính quy (CTKTCN) trong lĩnh vực lập trình máy tính Cả hai chương trình đều hướng đến việc trang bị cho người học những kỹ năng cần thiết để đạt được mục tiêu sau khi tốt nghiệp ở trình độ trung cấp nghề (TCN) và cao đẳng nghề (CĐN) Thời gian đào tạo cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình phát triển ứng dụng.

Bảng 3.10: So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa học giữa

CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính

CTKCĐN lập trình máy tính

CTKTCN lập trình máy tính Thời gian chênh lệch

- Thời gian đào tạo: 3 năm

- Thời gian học tập: 131 tuần

- Số môn học, mô đun: 40

- Thời gian thực học tối thiểu: 4245 h

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 450 h

- Thời gian đào tạo: 2 năm

- Thời gian học tập: 74 tuần

- Số môn học, mô đun: 31

- Thời gian thực học tối thiểu:

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 210 h

- Thời gian đào tạo: 1 năm

- Thời gian học tập: 57 tuần

- Số môn học, mô đun: 9

- Thời gian thực học tối thiểu:

 Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 240 h

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 3795 h

+ Thời gian học bắt buộc:

2715 h; thời gian học tự chọn: 1080 h

+ Thời gian học lý thuyết:

+ Thời gian học thực hành:

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 2655 h + Thời gian học bắt buộc:

1995 h; thời gian học tự chọn:

+ Thời gian học lý thuyết:

1025 h + Thời gian học thực hành:

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 1140 h + Thời gian học bắt buộc:

720 h; thời gian học tự chọn:

+ Thời gian học lý thuyết:

470 h + Thời gian học thực hành:

So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính cho thấy sự chênh lệch trong phân bổ thời gian thực học tối thiểu cho các môn học chung và các mô đun đào tạo nghề Dựa vào kết quả này, có thể tiến hành so sánh chương trình liên thông giữa hai CTK với CTĐTLT CĐN LTMT hiện đang áp dụng tại trường Các môn học và mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính cũng được xác định.

Bảng 3.11: Bảng các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa

TT Tên môn học, mô đun

Thời gian của môn học, mô đun

I Các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc 1995 700 1295

I.1 Các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở 420 180 240

I.2 Các môn học, mô đun chuyên môn nghề 1575 520 1055

6 Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 90 30 60

7 Lập trình hướng đối tượng 75 30 45

11 Lập trình quản lý 1 (Access 1) 75 15 60

12 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 1 (MS SQL

15 Lập trình Window 1 (C#, vb.net) 120 45 75

16 Lập trình quản lý 2 (Access 2) 90 30 60

17 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin 60 40 20

18 Lập trình Window 2 (ado.net) 120 40 80

19 Lập trình Web 1 (asp.net) 150 45 105

III Các môn học, mô đun đào tạo nghề tự chọn 660 190 470

22 Hệ điều hành mã nguồn mở 90 30 60

Việc xác định các môn học và mô đun có nội dung và thời gian học tương đồng giữa CTKCĐN và CTKTCN giúp người học tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức trong quá trình tích lũy và cập nhật kiến thức Đồng thời, cũng cần lưu ý đến sự chênh lệch về nội dung và thời gian học giữa hai chương trình, đặc biệt là trong lĩnh vực lập trình máy tính.

Bảng 3.12: Các môn học, mô đun có nội dung và thời gian học chênh lệch nhau giữa CTKCĐN và CTKTCN LTMT

TT Tên môn học, mô đun Số giờ chuẩn Số giờ lệch

Kết quả phân tích cho thấy sự khác biệt rõ rệt về nội dung và thời gian học giữa chương trình cao đẳng nghề (CTKCĐN) và chương trình cao đẳng chính quy (CTKTCN) trong lĩnh vực lập trình máy tính, với tổng số giờ chênh lệch lên tới 240 giờ Bên cạnh đó, một số môn học và mô đun chỉ có trong CTKCĐN lập trình máy tính cũng được xác định.

Bảng 3.13: Bảng các môn học, mô đun chỉ có trong CTKCĐN LTMT

TT Tên môn học, mô đun

Thời gian của môn học, mô đun (giờ)

I Các môn học, mô đun chuyên môn nghề bắt buộc 720 150 570

1 Lập trình Window 3 (service.net) 3 I 90 30 60

3 Hệ quản trị CSDL 2 (MS SQL Server) 3 I 60 20 40

II Các môn học/mô đun chuyên môn nghề tự chọn 420 180 240

9 Quản trị dự án công nghệ thông tin 3 I 60 30 30

Ý kiến đánh giá về CTĐTLT nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8 sau khi được cải tiến

Theo PGS.TS Trần Khánh Đức, các tiêu chí để đánh giá một CTĐT tập trung ở những điểm sau: [4, Tr.247]

- Mục tiêu được xác định rõ ràng, phù hợp với loại hình và trình độ đào tạo

Cấu trúc và nội dung của bài viết được lựa chọn và sắp xếp một cách hợp lý, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các phần, đồng thời đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa lý thuyết và thực hành.

Chương trình được xây dựng dựa trên những quan điểm hiện đại về phát triển chương trình đào tạo Nội dung chương trình không ngừng cập nhật kiến thức và công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

- Chương trình là nhân tố góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

- Chương trình có khả năng thực hiện trong điều kiện thực tế của nhà trường

Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, người thực hiện đã áp dụng phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, bao gồm các chuyên gia lập trình, các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cũng như giáo viên chuyên môn đang giảng dạy trực tiếp Mục đích là để đánh giá khả năng áp dụng của chương trình một cách hiệu quả.

+ GV giảng dạy chuyên môn lập trình máy tính

+ Cán bộ quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực lập trình tại các công ty

+ Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên sư phạm dạy nghề

Mục đích của khảo sát này là thu thập ý kiến đánh giá từ các chuyên gia về chương trình đào tạo lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng nghề số 8 sau khi đã có những cải tiến.

- Cách chọn mẫu: Gởi mẫu phiếu khảo sát đến các đối tượng với số lượng phiếu là 50 phiếu (phụ lục 4)

- PP xử lý kết quả khảo sát:

+ Loại ra các phiếu không hợp lệ (sự lựa chọn không đúng quy cách)

+ Giữ lại các phiếu hợp lệ

+ Thống kê tùy theo nội dung khảo sát

+ Tổng hợp phân tích số liệu, rút ra nhận xét, đánh giá

- Những tiêu chí đánh giá mà người nghiên cứu đưa ra để tham khảo ý kiến chuyên gia là:

+ Thời lượng các môn học

+ Khả năng áp dụng của chương trình

Sau khi gửi đi 50 phiếu thăm dò, người nghiên cứu thu về được 41 phiếu

Bảng 3.24: Kết quả khảo sát lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính khả thi, phù hợp của chương trình cải tiến

TT Tiêu chí đánh giá Ý kiến đánh giá Phù hợp Không phù hợp Ý kiến khác

6 Thời lượng các môn học, mô đun 38

TT Tiêu chí đánh giá Rất khả thi Khả thi Không khả thi Ý kiến khác

7 Khả năng áp dụng của chương trình 1

Những ý kiến khác mà các chuyên gia, giáo viên đóng góp cho rằng:

Cấu trúc chương trình nghiên cứu được đa số chuyên gia đánh giá là phù hợp, tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng có thể linh hoạt thay đổi trình tự đào tạo của một số môn học và mô đun trong chương trình.

Theo ý kiến của một số chuyên gia, thời gian dành cho lý thuyết và thực hành trong các môn học và mô đun có thể được điều chỉnh để tối ưu hóa hiệu quả học tập.

Kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia cho thấy hơn 90% đánh giá chương trình là phù hợp và trên 97% đồng ý chương trình có tính khả thi và khả năng áp dụng Điều này chứng tỏ rằng CTĐTLT lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8, sau khi được cải tiến, có thể áp dụng hiệu quả vào thực tế.

Đào tạo liên thông mang lại nhiều lợi ích, giúp người học nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt cho những người đang làm việc Hình thức đào tạo này cho phép họ vừa học vừa làm, tạo cơ hội phát triển để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chuyên môn trong nền kinh tế thị trường Nếu được tổ chức chặt chẽ từ tuyển sinh đến quá trình học tập và tốt nghiệp với chương trình đào tạo hợp lý, sinh viên tốt nghiệp từ đào tạo liên thông sẽ đạt được mục tiêu đào tạo và có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Việc cải tiến chương trình đào tạo nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8 nhằm thu hút sinh viên đầu vào sau khi tốt nghiệp TCN, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo Chương trình mới được xây dựng dựa trên nền tảng của chương trình cũ, đồng thời điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thị trường lao động Mục tiêu là giảm tỷ lệ sinh viên bỏ học trong quá trình học tập theo chương trình đào tạo lập trình máy tính.

Kết quả cải tiến chương trình đào tạo (CTĐT) đã nhận được đánh giá tích cực từ các nhà quản lý giáo dục, chuyên gia lập trình và giáo viên chuyên môn, cho thấy khả năng áp dụng thực tế vào trường học để thay thế CTĐT hiện tại.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Kết luận chung về kết quả của đề tài

Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc đề tài “Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề”, người nghiên cứu đã hoàn thành và đạt được một số kết quả đáng chú ý.

Nghiên cứu này nhằm làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo (CTĐT), đào tạo từ xa (ĐTLT) và chương trình đào tạo từ xa (CTĐTLT), tạo nền tảng vững chắc cho việc cải tiến chương trình đào tạo đã được lựa chọn trong đề tài.

Khảo sát nhu cầu học liên thông của sinh viên ngành lập trình máy tính hệ TCN cho thấy sự cần thiết trong việc cải thiện chương trình đào tạo Các công ty công nghệ thông tin đang có nhu cầu cao về lao động chất lượng, đồng thời yêu cầu cập nhật nội dung chương trình đào tạo liên thông từ TCN lên CĐN tại Trường CĐN số 8 Điều này đặc biệt quan trọng đối với sinh viên đã tốt nghiệp và đang làm việc trong lĩnh vực lập trình, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Bài viết phân tích và so sánh các chương trình đào tạo như CTKCĐN, CTKTCN, CTĐTCĐN, CTĐTTCN và CTĐTLTCĐN trong lĩnh vực lập trình máy tính tại trường Người nghiên cứu đã đưa ra nội dung môn học, mô đun và thời gian học cho chương trình liên thông, từ đó làm cơ sở để điều chỉnh, bổ sung và cập nhật cho chương trình đào tạo hiện tại.

Trường CĐN số 8 đã tiến hành cải tiến chương trình đào tạo nghề lập trình máy tính từ TCN lên CĐN Để đánh giá tính khả thi của chương trình mới, người nghiên cứu đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia Kết quả ban đầu cho thấy việc áp dụng chương trình cải tiến thay thế cho chương trình cũ là khả thi và có cơ sở vững chắc.

Ngày đăng: 09/09/2021, 20:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục Việt Nam Trong thời kỳ đổi mới, NXB Đại học Sư phạm, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam Trong thời kỳ đổi mới
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
2. Nguyễn Đình Bảng – Trương Hoành Sơn, Bài giảng khóa học phát triển chương trình và tài liệu hướng dẫn, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng khóa học phát triển chương trình và tài liệu hướng dẫn
3. Nguyễn Cao Đạt, “Một số ý kiến về đảm bảo chất lượng đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ”. Hội thảo khoa học lần 1 “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ”, Đà Nẵng, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về đảm bảo chất lượng đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ"”. Hội thảo khoa học lần 1 “"Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
4. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
5. Phạm Thị Minh Hạnh, “Kinh nghiệm ở một số nước và định hướng đào tạo liên thông ở Việt Nam”. Hội thảo khoa học lần 1 “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ”, Đà Nẵng, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm ở một số nước và định hướng đào tạo liên thông ở Việt Nam"”. Hội thảo khoa học lần 1 “"Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
6. Phạm Xuân Hậu, “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ ở nước ta, quan điểm nhận thức và giải pháp phát triển”. Hội thảo khoa học lần 1 “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ”, Đà Nẵng, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ ở nước ta, quan điểm nhận thức và giải pháp phát triển"”. Hội thảo khoa học lần 1 “"Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
7. Phùng Rân, “Đào tạo liên thông là phương thức đào tạo ngắn nhất, kinh tế nhất”. Hội thảo khoa học lần 1, “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ”, Đà Nẵng, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo liên thông là phương thức đào tạo ngắn nhất, kinh tế nhất”." Hội thảo khoa học lần 1, “"Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
8. Nguyễn Viết Sự, Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp
Nhà XB: NXB Giáo dục
9. Nguyễn Ngọc Tài, “Đào tạo liên thông trong việc phân luồng học sinh hiện nay”. Hội thảo khoa học lần 1, “Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ”, Đà Nẵng, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo liên thông trong việc phân luồng học sinh hiện nay"”. Hội thảo khoa học lần 1, “"Đào tạo liên thông theo hệ thống tín chỉ
10. Nguyễn Ngọc Tài, “Một số vấn đề trong đào tạo liên thông tại các trường Đại học – Cao đẳng hiện nay”. Hội thảo khoa học lần 1, “Đào tạo liên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề trong đào tạo liên thông tại các trường Đại học – Cao đẳng hiện nay"”. Hội thảo khoa học lần 1, “
11. Lâm Quang Thiệp, Chương trình và qui trình đào tạo đại học, Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình và qui trình đào tạo đại học
12. Bùi Hiền-Nguyễn Văn Giao-Nguyễn Hữu Quỳnh-Vũ Văn Tảo, Từ điển giáo dục học, NXB Bách Khoa, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục học
Nhà XB: NXB Bách Khoa
13. Nguyễn Văn Tuấn-Võ Thị Xuân, Tài liệu phát triển chương trình đào tạo, Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu phát triển chương trình đào tạo
14. Hoàng Ngọc Vinh (tài liệu dịch từ Milagros Campos Valles), Phát triển chương trình đào tạo giáo dục chuyên nghiệp theo năng lực thực hiện – Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, Hạ Long, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình đào tạo giáo dục chuyên nghiệp theo năng lực thực hiện – Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý
15. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020, dự thảo lần thứ mười bốn 30/12/2008, NXB Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020
Nhà XB: NXB Hà Nội
19. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Quyết định số 55/2008/QĐ- BLĐTBXH ngày 23 tháng 05 năm 2008, Ban hành chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Lập trình máy tính” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Lập trình máy tính
20. Luật Giáo dục, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10, số 38/2005/QH10 ngày 14 tháng 6 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục
21. Luật Dạy nghề, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thức 10, số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Dạy nghề
22. Tổng cục Dạy nghề, Đào tạo nghề - Thuật ngữ chọn lọc, Trung tâm nghiên cứu khoa học dạy nghề, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề - Thuật ngữ chọn lọc
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
23. Tổng cục Dạy nghề, Sổ tay xây dựng chương trình, Dự án tăng cường các trung tâm dạy nghề (SVTC), Hà Nội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay xây dựng chương trình

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Mô hình qui trình phát triển chương trình đào tạo - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Sơ đồ 1.1 Mô hình qui trình phát triển chương trình đào tạo (Trang 18)
Bảng 2.1: Các nghề được phép đào tạo của Trường CĐN số 8 - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.1 Các nghề được phép đào tạo của Trường CĐN số 8 (Trang 37)
8. Dịch vụ nhà hàng CĐN 100 65 100 39 100 62 TCN 75 35 75 25 75 36  - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
8. Dịch vụ nhà hàng CĐN 100 65 100 39 100 62 TCN 75 35 75 25 75 36 (Trang 38)
Bảng 2.3: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên Trường CĐN số 8 - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.3 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên Trường CĐN số 8 (Trang 39)
1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của (Trang 39)
Bảng 2.4: Mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo CTĐTTCN LTMT tại trường - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.4 Mức độ phù hợp của mục tiêu đào tạo CTĐTTCN LTMT tại trường (Trang 42)
Bảng 2.6: Mức độ tiếp thu các môn học, mô đun trong CTĐTTCN LTMT - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.6 Mức độ tiếp thu các môn học, mô đun trong CTĐTTCN LTMT (Trang 43)
Bảng 2.7: Ý định học tập của SV sau khi tốt nghiệp TCN lập trình máy tính - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.7 Ý định học tập của SV sau khi tốt nghiệp TCN lập trình máy tính (Trang 44)
Bảng 2.9: Các ngành ưu tiên tuyển chọn tại các công ty tham gia khảo sát - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.9 Các ngành ưu tiên tuyển chọn tại các công ty tham gia khảo sát (Trang 46)
Bảng 2.12: Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của lao động lập trình trình độ CĐN tại công ty khảo sát   - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.12 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của lao động lập trình trình độ CĐN tại công ty khảo sát (Trang 49)
Bảng 2.13: Mức độ cần thiết về kiến thức, kỹ năng đối với lao động CĐN LTMT - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.13 Mức độ cần thiết về kiến thức, kỹ năng đối với lao động CĐN LTMT (Trang 50)
Bảng 2.16: Tỷ lệ nam/nữ tốt nghiệp hệ liên thông CĐN LTMT tại trường - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.16 Tỷ lệ nam/nữ tốt nghiệp hệ liên thông CĐN LTMT tại trường (Trang 52)
Bảng 2.17: Khả năng tìm được việc sau khi tốt nghiệp của SV CĐN liên thông - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.17 Khả năng tìm được việc sau khi tốt nghiệp của SV CĐN liên thông (Trang 53)
Bảng 2.22: Đánh giá về nội dung CTĐTLTCĐN LTMT hiện đang đào tạo đối với các SV đã tốt nghiệp CĐN liên thông LTMT tại trường - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.22 Đánh giá về nội dung CTĐTLTCĐN LTMT hiện đang đào tạo đối với các SV đã tốt nghiệp CĐN liên thông LTMT tại trường (Trang 56)
Bảng 2.23: Mức độ cần thiết cải tiến CTĐTLTCĐN LTMT sử dụng tại trường - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 2.23 Mức độ cần thiết cải tiến CTĐTLTCĐN LTMT sử dụng tại trường (Trang 56)
Bảng 3.1: Mục tiêu đào tạo giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.1 Mục tiêu đào tạo giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN lập trình máy tính (Trang 62)
Bảng 3.4: Mô đun, thời gian chênh lệch giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN LTMT - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.4 Mô đun, thời gian chênh lệch giữa CTKCĐN và CTĐTCĐN LTMT (Trang 66)
Bảng 3.8: Mô đun, thời gian chênh lệch giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.8 Mô đun, thời gian chênh lệch giữa CTKTCN và CTĐTTCN lập trình (Trang 70)
Bảng 3.10: So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa học giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính  - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.10 So sánh thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa học giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính (Trang 72)
c) Các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính:  - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
c Các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKCĐN và CTKTCN lập trình máy tính: (Trang 73)
Bảng 3.11: Bảng các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKCĐN và CTKTCN LTMT - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.11 Bảng các môn học, mô đun có cùng nội dung và thời gian học giữa CTKCĐN và CTKTCN LTMT (Trang 73)
Bảng 3.12: Các môn học, mô đun có nội dung và thời gian học chênh lệch nhau giữa CTKCĐN và CTKTCN LTMT - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.12 Các môn học, mô đun có nội dung và thời gian học chênh lệch nhau giữa CTKCĐN và CTKTCN LTMT (Trang 75)
Bảng 3.20: Danh mục các môn học, mô đun trong CTĐTLTCĐN LTMTcải tiến - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.20 Danh mục các môn học, mô đun trong CTĐTLTCĐN LTMTcải tiến (Trang 86)
- Thời gian học các môn học chung bắt buộc: 24 0h - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
h ời gian học các môn học chung bắt buộc: 24 0h (Trang 86)
i) Kế hoạch giảng dạy dự kiến: - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
i Kế hoạch giảng dạy dự kiến: (Trang 87)
Bảng 3.21: Danh mục các môn học, mô đun trong CTĐTLTCĐN lập trình máy tính cải tiến ở học kỳ I - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.21 Danh mục các môn học, mô đun trong CTĐTLTCĐN lập trình máy tính cải tiến ở học kỳ I (Trang 87)
Bảng 3.22: Danh mục các môn học, mô đun trong CTĐTLTCĐN lập trình máy tính cải tiến ở học kỳ II  - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
Bảng 3.22 Danh mục các môn học, mô đun trong CTĐTLTCĐN lập trình máy tính cải tiến ở học kỳ II (Trang 88)
- Xây dựng được các ứng dụng chuyên nghiệp theo mô hình Client/Server trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server - Cải tiến chương trình đào tạo liên thông nghề lập trình máy tính từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề số 8
y dựng được các ứng dụng chuyên nghiệp theo mô hình Client/Server trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w