1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016

60 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hoạt Động Báo Cáo Bệnh Truyền Nhiễm Theo Thông Tư 54/2015/TTBYT Tại Huyện Việt Yên Và Huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang Năm 2016
Trường học Học Viện Y Học Cổ Truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y Học
Thể loại Báo Cáo Khoa Học
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 526,96 KB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu

    • 2. Tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, tái nổi trên thế giới và tại Việt Nam

    • 3. Một số hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trên thế giới

    • 4. Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam

    • 5. Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm.

    • 5. 3. Chất lượng báo cáo (tính đúng hạn và tính đầy đủ) số liệu của hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm.

    • 6. Khung lý thuyết

    • 7. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu

    • 1. Phương pháp nghiên cứu

    • 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

    • 3. Thiết kế

    • 4. Phương pháp chọn mẫu

    • 5. Phương pháp thu thập số liệu

    • 6. Công cụ điều tra

    • 7. Các biến số nghiên cứu: chi tiết tại Phụ lục 1 – Từ trang 61 đến trang 67.

    • 8. Tiêu chuẩn đánh giá bảng kiểm

    • 9. Xử lý và phân tích số liệu.

    • 10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

    • 11. Sai số và hạn chế sai số

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ

    • 2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo BTN tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

      • 2.1. Tính đúng hạn của báo cáo

      • 2.2. Tính đầy đủ của báo cáo

      • 2.3. Hiểu biết và thực hành trong phản hồi số liệu báo cáo BTN

    • 1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

    • 1. Mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

      • 2. Đánh giá chất lượng báo cáo số liệu của hoạt động báo cáo BTN tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

Nội dung

Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu

1.1 Nội dung thông tin báo cáo là nội dung thông tin được cán bộ y tế nhập đầy đủ vào báo cáo trực tuyến.

1.2 Quy trình thông tin báo cáo là thời gian cán bộ y tế nhập trực tiếp vào báo cáo trực tuyến kịp thời, đúng thời gian theo quy định.

1.3 Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.

1.4 Các bệnh truyền nhiễm mới nổi là tên chung cho các bệnh truyền nhiễm mà mới được ghi nhận và xếp loại trong thời gian gần đây.

1.5 Báo cáo dựa vào ca bệnh là giám sát bệnh bằng cách thu thập dữ liệu đặc hiệu về từng ca bệnh.

1.6 Phản hồi thông tin là gửi báo cáo định ky về kết quả phân tích số liệu giám sát tới tất cả các tuyến của hệ thống giám sát Từ đó các tuyến có thể nắm được xu hướng của dịch cũng như các hoạt động cần triển khai.

1.7 Báo cáo trực tuyến là Báo cáo trực tiếp vào hệ thống báo cáo thông qua đường truyền internet, đồng thời lưu hồ sơ bệnh án đối với báo cáo trường hợp bệnh hoặc báo cáo bằng văn bản đối với các loại báo cáo khác tại đơn vị báo cáo.

Tình hình bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi, tái nổi trên thế giới và tại Việt Nam

BTN tiếp tục xảy ra, lưu hành ở một số quốc gia trên thế giới như: bệnh Tay chân miệng, Cúm A (H5N1), Cúm A (H1N1), Sốt xuất huyết, E.Coli (ERHEC), Tả,

Vi rút bại liệt và sốt xuất huyết Tây sông Nile là những bệnh có ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội, du lịch và sức khỏe Trong năm 2016, một số bệnh đáng chú ý đã được ghi nhận.

Sốt xuất huyết vẫn diễn biến phức tạp tại khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016 Các quốc gia trong khu vực này tiếp tục ghi nhận số ca mắc tăng, với Malaysia và Singapore có tỷ lệ mắc cao nhất Tại châu Mỹ La-tinh, Brazil và Mexico cũng là những nước có tỷ lệ mắc cao trên 100.000 dân.

Bệnh do vi rút Zika: Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày

Tính đến ngày 17/11/2016, có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đã báo cáo sự lưu hành hoặc lây truyền vi rút Zika Tuy nhiên, vào ngày 18/11/2016, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã thông báo rằng nhiễm vi rút Zika không còn được coi là sự kiện y tế công cộng khẩn cấp gây quan ngại quốc tế.

Bệnh tay chân miệng vẫn tiếp tục xuất hiện tại nhiều quốc gia trong khu vực, với số liệu năm 2016 từ WHO cho thấy Singapore ghi nhận 36.684 ca, Macau 2.940 ca và Nhật Bản 45.628 ca.

Trước tình hình phức tạp với nhiều bệnh lây truyền từ động vật và sự gia tăng số ca mắc cũng như tử vong, các quốc gia đang tăng cường đầu tư cho hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm Việc này nhằm nâng cao khả năng giám sát và phát hiện nhanh chóng, kịp thời, từ đó cải thiện hiệu quả công tác phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội.

Các bệnh truyền nhiễm mới nổi và tái nổi đang diễn biến phức tạp và có nguy cơ bùng phát thành đại dịch Chúng được phân loại thành bốn nhóm chính: Nhóm bệnh đường hô hấp bao gồm Rubella, Cúm A (H5N1), Cúm A (H1N1), Viêm màng não do não mô cầu, và Sởi; Nhóm bệnh đường tiêu hóa gồm bệnh Tay chân miệng, bệnh Tả, bệnh Thương hàn, và bệnh Than.

Nhóm bệnh do véc tơ truyền bao gồm các bệnh như Sốt xuất huyết, Sốt rét và Viêm não Nhật Bản Ngoài ra, có nhóm bệnh lây truyền từ động vật sang người, trong đó có bệnh Dại, bệnh Than và bệnh liên cầu lợn ở người Một số bệnh này cần được chú ý đặc biệt.

Thương hàn: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 141 trường hợp mắc.

Tích lũy từ đầu năm đến nay cả nước ghi nhận 469 trường hợp mắc, không tử vong.

So với cùng ky 2015 (650/0) số mắc giảm 27,8%.

Sốt xuất huyết: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 9.946 trường hợp mắc,

Từ đầu năm đến nay, cả nước ghi nhận 106.256 trường hợp mắc bệnh tại 56 tỉnh, thành phố, với 36 trường hợp tử vong So với cùng kỳ năm 2015, số ca mắc tăng 6,5% (99.783 trường hợp), trong khi số ca tử vong giảm 14 trường hợp.

Viêm não vi rút: Trong tháng 12 năm 2016 [12] ghi nhận 152 trường hợp mắc,

Từ đầu năm đến nay, cả nước đã ghi nhận 962 trường hợp mắc bệnh, trong đó có 34 trường hợp tử vong So với cùng kỳ năm 2015, số ca mắc đã giảm 11,2%, tuy nhiên, số ca tử vong lại tăng thêm 2 trường hợp.

Trong tháng 12 năm 2016, Việt Nam ghi nhận 06 trường hợp viêm màng não do não mô cầu, không có ca tử vong nào Tính từ đầu năm đến nay, cả nước đã có tổng cộng 59 trường hợp mắc bệnh, trong đó có 4 trường hợp tử vong So với cùng kỳ năm 2015, số ca mắc đã giảm 55,8% (120/4).

Trong tháng 12 năm 2016, bệnh tay chân miệng đã ghi nhận 5.026 trường hợp mắc và 1 trường hợp tử vong So với tháng 12 năm 2015, số ca mắc đã giảm 16,8%, từ 57.039 trường hợp xuống còn 5.026, đồng thời số ca tử vong cũng giảm từ 6 xuống 1.

Bệnh do vi rút Zika đã ghi nhận 84 trường hợp mắc trong tháng 12 năm 2016, không có ca tử vong nào Tính từ đầu năm đến nay, cả nước đã có tổng cộng 152 trường hợp mắc, chủ yếu tập trung tại TP Hồ Chí Minh (131 ca), Bình Dương (7 ca), Bà Rịa Vũng Tàu (2 ca) và Đắk Lắk.

Trong tổng số 4.299 mẫu xét nghiệm vi rút Zika, các tỉnh Khánh Hòa (6 mẫu), Phú Yên (1 mẫu), Long An (1 mẫu), Tây Ninh (1 mẫu) và Đồng Nai (1 mẫu) đã được kiểm tra Đáng chú ý, có 01 trường hợp trẻ nhỏ có khả năng liên quan đến vi rút Zika được ghi nhận.

Bệnh dịch nguy hiểm và mới nổi hiện nay có diễn biến phức tạp do nhiều yếu tố như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, và sự thích nghi của mầm bệnh Sự gia tăng dân số và thay đổi lối sống cũng góp phần vào tình hình này Do đó, việc cải thiện hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm là rất cần thiết để phát hiện dịch sớm và nâng cao công tác dự báo, từ đó lập kế hoạch chủ động phòng chống dịch Đây là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ và ngành y tế trong thế kỷ XXI.

Một số hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trên thế giới

3.1 Tại Trung Quốc, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được triển khai từ tuyến trung ương đến địa phương Việc giám sát và báo cáo bệnh truyền nhiễm phải thực hiện theo luật phòng chống bệnh truyền nhiễm của Trung Quốc Hiện tại Trung Quốc có 39 bệnh dịch phải báo cáo [19] Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại bệnh viện là chủ yếu, tất cả các thông tin liên quan đến ca bệnh đều được báo cáo sang Trung tâm Y tế cùng cấp, thời gian báo cáo đối với bệnh nhóm A đặc biệt nguy hiểm phải báo cáo trong vòng 2 giờ, các bệnh nhóm B báo cáo trong vòng

Hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến tại Trung Quốc được triển khai qua phần mềm với đường truyền riêng và máy chủ tại Bộ Y tế, đã phủ sóng 100% các huyện và khoảng 70% bệnh viện tham gia Khoảng 60% số xã cũng đã có hệ thống báo cáo trực tuyến, giúp giảm thời gian báo cáo từ 7 ngày xuống còn 1 ngày Mỗi cơ sở y tế từ tuyến huyện đều cử ít nhất 2 cán bộ tham gia vào hệ thống này.

3.2 Tại Thái Lan, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm hoạt động rất tốt nhờ sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, địa phương trong công tác dự phòng các bệnh truyền nhiễm Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phòng chống dịch được quan tâm đầu tư đáng kể, xây dựng và đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử phục vụ công tác phòng chống dịch, liên kết với các trang thông tin điện tử quốc tế khác như: WHO, CDC…và của các đơn vị liên quan trong quốc gia nhằm cập nhật và chia sẻ thông tin Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm bằng phần mềm trực tuyến được duy trì ổn định, có ưu điểm là dễ dàng cho việc cập nhật thông tin, số liệu, nhận, gửi, thông tin cho cộng đồng và tiết kiệm thời gian, các cấp quản lý có thể nhận thông tin cập nhật thường xuyên mọi thời điểm, mọi nơi Hệ thống này được áp dụng cho các đơn vị y tế từ cấp Trung ương đến cơ sở Do đó giảm được thời gian vận chuyển mẫu bệnh phẩm từ 46 giờ xuống còn 22 giờ, thời gian cho kết quả xét nghiêm khẳng định trung bình là 15 giờ, trường hợp khẩn cấp cho kết quả trong vòng 4 giờ [20].

3.3 Từ việc triển khai hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Trung Quốc và Thái Lan, một số kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam như sau: a) Việc xây dựng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến là rất cần thiết và đáp ứng nhanh việc cảnh báo, đáp ứng dịch và giảm được thời gian giám sát, báo cáo bệnh truyền nhiễm từ tuyến xã đến tuyến Trung ương. b) Có cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến và thực hiện đào tạo cho các cán bộ tham gia vào công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến. c) Có một công ty chuyên bảo hành, bảo dưỡng và nâng cấp sửa chữa mạng trực tuyến đảm bảo tính liên tục của mạng. d) Việc báo cáo bệnh truyền nhiễm được thực hiện cả ở khối điều trị và cần có biểu mẫu chung cho việc báo cáo bệnh truyền nhiễm ở tất cả các tuyến và các cơ sở điều trị kể cả y tế tư nhân. e) Bước đầu Việt Nam cần xây dựng thí điểm tại một số địa phương về báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến, từ đó rút ra những kinh nghiệp thực tế để triển khai trên phạm vi toàn quốc.

Hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm tại Việt Nam

Báo cáo bệnh truyền nhiễm là quá trình thu thập và phân tích dữ liệu về sức khỏe và bệnh tật một cách hệ thống, nhằm phổ biến thông tin này đến các đơn vị liên quan với mục đích cụ thể.

- Phát hiện dịch sớm, kể cả dịch tản phát.

- Thông báo dịch nhanh và triển khai các biện pháp chống dịch kịp thời.

- Xác định sự phân bố của bệnh truyền nhiễm theo từng vùng địa lý.

- Xác định cơ cấu của bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng.

- Mô tả và theo dõi tình hình bệnh truyền nhiễm.

- Phát hiện được quy luật phát sinh, chu ky bùng nổ dịch.

Giúp nâng cao hiệu quả trong công tác dự báo dịch bệnh, việc lập kế hoạch chủ động phòng chống dịch và lựa chọn bệnh ưu tiên trong từng thời kỳ sẽ được thực hiện một cách khoa học và phù hợp.

Hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch của Việt Nam hiện nay hoạt động theo “Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm” của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2, số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và Thông tư số 54/2015/QĐ-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế Đây là một hệ thống hoạt động thường xuyên và thống nhất trên toàn quốc, từ tuyến xã/phường lên đến tuyến Trung ương Hệ thống giám sát có nhiệm vụ giám sát phát hiện sớm và báo cáo tất cả 42 bệnh truyền nhiễm trong danh mục, theo các hình thức được quy định.

4.1 Các trường hợp phải thông tin báo cáo

4.1.1 Khi phát hiện người mắc bệnh truyền nhiễm quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

4.1.2 Khi phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm, khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm đang hoạt động và khi ổ dịch bệnh truyền nhiễm chấm dứt hoạt động.

4.1.3 Khi triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.4.1.4 Khi có yêu cầu báo cáo để phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, chỉ đạo phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm của cấp trên.

4.2.1 Nội dung thông tin báo cáo, khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm phải bảo đảm tính trung thực, đầy đủ và kịp thời Đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

4.2.2 Việc thông tin, báo cáo phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này

4.2.3 Trường hợp đã thực hiện báo cáo trực tuyến thì không phải báo cáo bằng văn bản, nhưng phải lưu đầy đủ hồ sơ tại đơn vị theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

4.3 Hình thức thông tin báo cáo

4.3.1 Báo cáo trực tuyến: Báo cáo trực tiếp vào hệ thống báo cáo thông qua đường truyền internet, đồng thời lưu hồ sơ bệnh án đối với báo cáo trường hợp bệnh hoặc báo cáo bằng văn bản đối với các loại báo cáo khác tại đơn vị báo cáo.

4.3.2 Báo cáo bằng văn bản: Trường hợp không thực hiện được báo cáo trực tuyến, các đơn vị thực hiện báo cáo bằng văn bản gửi theo đường công văn, fax, thư điện tử

4.3.3 Hình thức khác: Trong trường hợp khẩn cấp có thể gọi điện thoại hoặc báo cáo trực tiếp và trong thời hạn 24 giờ phải thực hiện báo cáo trực tuyến hoặc báo cáo bằng văn bản.

4.4 Nội dung thông tin báo cáo

4.4.1 Số liệu thống kê mắc bệnh truyền nhiễm được xác định theo ngày khởi phát của bệnh nhân.

4.4.2 Báo cáo trường hợp bệnh: Danh mục các bệnh truyền nhiễm phải báo cáo trường hợp bệnh theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theoThông tư này (bao gồm các trường hợp có chẩn đoán lâm sàng, các trường hợp có xác định của phòng xét nghiệm, các trường hợp điều trị nội trú, ngoại trú và các trường hợp được phát hiện tại cộng đồng) Nội dung báo cáo trường hợp bệnh thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này

4.4.3 Báo cáo tuần: Nội dung báo cáo tuần thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này Số liệu báo cáo tuần được tính trong 07 ngày, từ 00h00 ngày thứ Hai đến 24h00 ngày Chủ nhật của tuần báo cáo 4.4.4 Báo cáo tháng: Nội dung báo cáo tháng thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 3 và Biểu mẫu 4 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh phải báo cáo tháng theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này Số liệu báo cáo tháng được tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo

4.4.5 Báo cáo năm: Nội dung báo cáo năm thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 5 và Biểu mẫu 6 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này Số liệu báo cáo năm được tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của năm báo cáo 4.4.6 Báo cáo ổ dịch (bao gồm báo cáo phát hiện ổ dịch bệnh truyền nhiễm, báo cáo ổ dịch bệnh truyền nhiễm đang hoạt động và báo cáo kết thúc ổ dịch): Nội dung báo cáo ổ dịch thực hiện theo quy định tại Biểu mẫu 7, Biểu mẫu 8, Biểu mẫu

9 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này Số liệu báo cáo mỗi ngày được tính từ 00h00 đến 24h00 của ngày báo cáo.

4.4.7 Báo cáo đột xuất: Nội dung và số liệu báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên cho từng công việc cụ thể.

4.5 Quy trình thông tin báo cáo

Quy trình thông tin báo cáo bệnh truyền nhiễm được thực hiện theo sơ đồ tổ chức hệ thống thông tin báo cáo, như quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

4.5.1 Đơn vị y tế cơ quan, phòng khám tư nhân, các cơ sở chẩn đoán, bác sĩ gia đình và nhân viên y tế thôn bản khi phát hiện người nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm trong danh mục bệnh được quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm thông báo ngay cho Trạm Y tế xã,phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) trên địa bàn sở tại để thực hiện việc điều tra, xác minh, thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định.

4.5.2 Trạm Y tế xã có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xác minh thông tin và báo cáo số liệu bệnh truyền nhiễm được ghi nhận trên địa bàn cho Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế huyện) theo thời gian như sau: a) Báo cáo trường hợp bệnh: Hoàn thành báo cáo trong vòng 24 giờ hoặc 48 giờ kể từ khi có chẩn đoán theo danh mục bệnh truyền nhiễm được quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Báo cáo tuần: Hoàn thành báo cáo trước 14h00 thứ Ba tuần kế tiếp; c) Báo cáo tháng: Hoàn thành báo cáo trước ngày 05 của tháng kế tiếp; d) Cập nhật thông tin của báo cáo trường hợp bệnh và báo cáo tháng: Khi nhận được danh sách các trường hợp bệnh lưu trú trên địa bàn được khám, chữa bệnh ở nơi khác do Trung tâm Y tế huyện cung cấp, Trạm Y tế xã có trách nhiệm điều tra, xác minh thông tin Nếu phát hiện những sai lệch thông tin hoặc không xác minh được địa chỉ người bệnh, Trạm Y tế xã có trách nhiệm báo cáo cho Trung tâm Y tế huyện trong vòng 24 giờ để thực hiện việc cập nhật thông tin.

Thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm

Phòng chống bệnh truyền nhiễm là nhiệm vụ quan trọng trong công tác YTDP tại Việt Nam, yêu cầu hệ thống thông tin báo cáo về dịch bệnh phải nhanh chóng, chính xác và kịp thời Việc giám sát dịch bệnh đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

Cục Quản lý Khám, chữa bệnh

ViệnVệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur

Bệnh viện Trung ương Bệnh viện, TTYT thuộc các Bộ, ngành

SỞ Y TẾ (Phòng Nghiệp vụ Y)

Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế

Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện đa khoa tư nhân

Hệ thống báo cáo trực tuyến về bệnh truyền nhiễm vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn do tính thụ động trong giám sát Hiện tại, các báo cáo chủ yếu dựa vào công văn giấy tờ, trong khi việc ứng dụng công nghệ thông tin để tổng hợp và thống kê vẫn còn nhiều hạn chế Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin về các ca bệnh.

Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đã tiến hành điều tra kết hợp cả phương pháp định lượng và định tính tại các cấp trung ương, bao gồm Cục Y tế Dự phòng, Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch Tài chính, cùng với các viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur như NIHE, HCM, Nha Trang và Tây Nguyên.

BV Bệnh nhiệt đới Quốc gia đã khảo sát 17 tỉnh thuộc 7 vùng địa lý, cho thấy chỉ 32,6% trong tổng số 187 TTYT quận huyện đủ cơ sở làm việc Trong đó, 92,5% có điện đầy đủ, 68,4% có nước máy và 92,5% có kết nối internet Mặc dù thuật ngữ hệ thống cảnh báo sớm còn xa lạ với nhiều cán bộ y tế tuyến cơ sở, từ 80% đến 100% cán bộ được điều tra đã nắm bắt thông tin về hệ thống này Trong giai đoạn 2008-2009, nhiều tỉnh, huyện đã được trang bị thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động cảnh báo sớm và quản lý dữ liệu EWARS, với 95,2% đơn vị có máy tính, 85% có máy in, 89,4% có điện thoại giám sát và 92,5% đã kết nối Internet Tuy nhiên, chỉ có 49,3% có máy Fax và 7,5% có máy bộ đàm, cho thấy còn nhiều hạn chế trong cơ sở vật chất.

Phần mềm quản lý số liệu bệnh truyền nhiễm hiện còn một số hạn chế, như thiếu tính năng đồng bộ dữ liệu lên Internet và không cung cấp cảnh báo kịp thời Tuy nhiên, đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc xây dựng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm, nhằm phục vụ cho hoạt động cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của ngành y tế tại Việt Nam.

Năm 2010, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế đã ban hành Thông tư nhằm nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo BTN, thông qua việc hoàn thiện hệ thống báo cáo hiện có và khắc phục những khiếm khuyết đã được chỉ ra.

Nhân viên Y tế thôn bản Phòng khám tư nhân, cơ sở chẩn đoán, Bác sỹ gia đình

Nghị định 48/2010/TT-BYT đã hướng dẫn chế độ khai báo bệnh truyền nhiễm và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm Hiện tại, 100% đơn vị báo cáo bệnh truyền nhiễm từ cấp huyện trở lên đã sử dụng E-mail để gửi báo cáo Đề xuất triển khai phần mềm “báo cáo bệnh truyền nhiễm trực tuyến” đã được Cục Y tế Dự phòng thực hiện thí điểm tại 7 tỉnh, thành phố, nhưng phần mềm này vẫn gặp nhiều hạn chế Người dùng tuyến tỉnh khó khăn trong việc bổ sung và chỉnh sửa dữ liệu, không có tính năng lưu báo cáo tạm thời, và chức năng kết xuất báo cáo chưa đúng mẫu hiện hành Danh sách đơn vị hành chính trong phần mềm sắp xếp không đúng như báo cáo giấy, biểu mẫu nhập liệu không có giá trị cộng dồn, dẫn đến khó khăn trong kiểm tra tính chính xác Ngoài ra, việc cập nhật số liệu thường xuyên và thiếu chức năng Freeze trong báo cáo cũng gây khó khăn khi nhập liệu Báo cáo tuần và tháng khi xuất sang định dạng Excel cần nhiều thời gian chỉnh sửa, và cơ chế sao lưu, phục hồi dữ liệu chưa được tối ưu cho từng đơn vị Cuối cùng, cơ sở dữ liệu cho module bản đồ chưa được cập nhật, và chưa có báo cáo về tỷ lệ mắc/chết trên 100.000 dân.

5.2 Yếu tố tổ chức Để công tác phòng chống dịch bệnh được tổ chức kịp thời, hạn chế, giảm thiểu sự lây lan dịch bệnh trong cộng đồng, hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm được các đơn vị y tế từ tuyến Trung ương đến tuyến cơ sở rất chú ý và quan tâm, trong đó vấn đề tổ chức nhân sự, tổ chức bố trí trang thiết bị cho các cơ sở y tế và nhân viên y tế rất được quan tâm.

Từ năm 2008, Trung tâm Nghiên cứu Sức khoẻ Cộng đồng và Phòng chống Chấn thương (CCHIP) đã triển khai thí điểm mô hình báo cáo bệnh truyền nhiễm qua Internet với các mục tiêu chính là xây dựng, áp dụng và đánh giá mô hình Dựa trên kết quả đánh giá tại 8 tỉnh dự án VAHIP, CCHIP đã phát triển tài liệu kỹ thuật hướng dẫn triển khai mô hình này Mô hình đã được thí điểm tại 6 đơn vị trung ương, 11 đơn vị tỉnh và 16 cơ sở huyện, cùng với 8 trạm y tế xã và 53 thôn/bản/ấp tại Thái Bình và Long An Kết quả cho thấy mô hình đã nâng cao khả năng phát hiện sớm và phản ứng nhanh của hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm, với tỷ lệ cơ sở có đơn vị giám sát thường trực đạt 91,6%, tăng 2,2 lần so với trước thí điểm Tại tỉnh Long An, đã tổ chức diễn tập phối hợp lực lượng chống dịch cúm A(H5N1) với các hoạt động giám sát và phản ứng kịp thời.

Từ năm 2010 đến 2014, Bộ Y tế đã triển khai Dự án Hỗ trợ Y tế dự phòng (ADB47) và Dự án sẵn sàng ứng phó đại dịch cúm (VAHIP), cung cấp máy tính và hỗ trợ kết nối internet cho các đơn vị nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo bệnh truyền nhiễm Tuy nhiên, việc trang bị máy tính không đồng đều do kinh phí hạn chế từ các dự án, với Dự án ADB 47 chỉ cấp máy tính cho tuyến huyện tại 47 tỉnh, thành phố.

Dự án VAHIP chỉ cung cấp máy tính cho tuyến xã tại 8 tỉnh, thành phố tham gia Tại các trung tâm y tế huyện, hầu hết đều sử dụng đường truyền Internet ADSL MegaVNN với tốc độ 4096Kbps/512Kbps, phục vụ cho toàn bộ đơn vị Trong 91 đơn vị tuyến huyện tham gia thử nghiệm, tất cả đều có máy tính kết nối Internet, ưu tiên phục vụ cho hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm.

Từ năm 2002, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành ba quyết định và thông tư nhằm nâng cao năng lực hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm Quyết định đầu tiên, 4880/2002/QĐ-BYT, được ban hành vào năm 2002, tiếp theo là Thông tư 48/2010/TT-BYT vào năm 2010 nhằm cải thiện hoạt động báo cáo Để bắt kịp với các tiêu chuẩn quốc tế, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 54/2015/TT-BYT vào năm 2015, hướng dẫn quy trình khai báo và báo cáo bệnh truyền nhiễm.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm, việc ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo cán bộ là rất quan trọng Khoảng 70% cán bộ đã được tập huấn về cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh, trong đó 42,7% về dịch tễ học, 10,6% về hệ thống quản lý dữ liệu EWARS và 21,6% về kiểm soát lây nhiễm 100% tỉnh và 40,7% huyện đã tổ chức diễn tập cho đội phản ứng nhanh, với Thừa Thiên-Huế dẫn đầu (88,9%), theo sau là Thái Bình (75%) và Quảng Nam (72,2%) Kết quả thí điểm mô hình báo cáo bệnh truyền nhiễm từ Dự án VAHIP năm 2010 cho thấy sự cải thiện đáng kể trong nhận thức của cán bộ, như tỷ lệ người biết định nghĩa ca bệnh cúm gia cầm H5N1 đã tăng từ 66,6% lên 100%.

Năm 2012, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế đã tổ chức 08 lớp tập huấn cho 11 tỉnh/thành phố nhằm nâng cao khả năng sử dụng phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm, với sự tham gia của 290 cán bộ y tế Mặc dù chương trình tập huấn diễn ra từ tháng 3 đến tháng 7, nhưng vẫn gặp khó khăn do cán bộ sau khi tham gia chưa phổ biến kiến thức cho đồng nghiệp và thiếu hướng dẫn khi không có mặt tại cơ quan, dẫn đến chậm trễ trong báo cáo bệnh Hơn nữa, một số đơn vị cử cán bộ tham gia tập huấn chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo.

Dự án sáng kiến cúm gia cầm và đại dịch (USAID/APII) được triển khai nhằm nâng cao năng lực của Chính phủ Việt Nam trong việc phát hiện và kiểm soát bệnh truyền nhiễm tại 123 xã thuộc 5 tỉnh từ tháng 3 đến tháng 9/2011 Mô hình can thiệp kết hợp cộng tác viên y tế và thú y cấp thôn bản với hệ thống giám sát dịch quốc gia Đánh giá độc lập vào tháng 4/2012 cho thấy tỷ lệ cộng tác viên nhớ bệnh cần giám sát còn thấp, đặc biệt ở Cần Thơ và Hưng Yên (28-55%), trong khi Quảng Trị có kiến thức tốt hơn (khoảng 70%) Tỷ lệ báo cáo bệnh tả ngay lập tức cũng thấp (18-45%) và cộng tác viên gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa tiêu chảy và bệnh tả Việc sử dụng yếu tố dịch tễ học để phân biệt ca bệnh nghi ngờ cúm A(H5N1) và bệnh giống như cúm còn hạn chế (10-39%) Những vấn đề này ảnh hưởng đến việc thực thi hệ thống và khung thời gian báo cáo cho các bệnh khác nhau.

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu

Huyện Việt Yên là huyện trung du nằm ở phía nam và cách tỉnh lị Bắc Giang

Việt Yên, với diện tích 10 km² và bao gồm 19 xã, thị trấn, đã thu hút nhiều doanh nghiệp từ Trung ương, nước ngoài và tỉnh, hoạt động trong các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, chế biến phân bón, giấy, bia và nước giải khát Đặc biệt, nơi đây còn có khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh với nhiều dự án đầu tư đang được triển khai.

Các yếu tố kỹ thuật

- Phần mềm báo cáo BTN

Các yếu tố tổ chức

Nội dung thông tin báo cáo (tính đầy đủ)

- Báo cáo trường hợp bệnh

Quy trình thông tin báo cáo (tính đúng hạn)

- Thời gian Trung tâm Y tế huyện báo cáo

- Thời gian Bệnh viện đa khoa báo cáo

CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO SỐ LIỆU CỦA HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO BTN

Huyện Tân Yên, nằm cách huyện Sóc Sơn – Hà Nội 30 km và thành phố Thái Nguyên 40 km, là một huyện miền núi với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp tại đây tăng trưởng trung bình 30% mỗi năm.

Quá trình triển khai thí điểm Thông tư 54/2015/TT-BYT tại tỉnh Bắc Giang đạt được như sau:

Ngày 4/2/2016: Lãnh đạo Bộ đồng ý triển khai thí điểm Thông tư 54/2015/TT-BYT tại Phiếu trình số 29/PT-DP;

Vào ngày 28 tháng 3 năm 2016, một cuộc họp đã diễn ra để thảo luận về kế hoạch triển khai thí điểm Thông tư 54 tại Bắc Giang Cuộc họp có sự tham gia của đại diện từ các đơn vị như Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Sở Y tế Bắc Giang, Trung tâm Y tế dự phòng Bắc Giang và Bệnh viện đa khoa Bắc Giang.

Ngày 30/3/2016: Cục Y tế dự phòng phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm Thông tư 54 tại Bắc Giang;

Ngày 8/4/2016: Sở Y tế Bắc Giang phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư 54 cho các đơn vị y tế trên địa bàn tại kế hoạch số 51/KH-SYT;

Tổ chức hội thảo phổ biến Thông tư 54/2015/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế và triển khai thí điểm phần mềm, cụ thể như sau:

- Địa điểm: TP Bắc Giang.

Đội ngũ báo cáo bệnh truyền nhiễm bao gồm lãnh đạo và cán bộ có khả năng sử dụng máy tính, được phân công tại các đơn vị như Sở Y tế Bắc Giang, Trung tâm YTDP Bắc Giang, Bệnh viện đa khoa Bắc Giang, Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang, và Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Giang Ở cấp huyện, các đơn vị tham gia bao gồm Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa, và Phòng Y tế Ngoài ra, Bệnh viện 110 - Cơ sở 2, Phòng khám đa khoa Giao thông vận tải Bắc Giang cũng thuộc hệ thống báo cáo này.

Thị trấn Kép, thuộc huyện Lạng Giang, có hai bệnh viện tư nhân gồm Bệnh viện đa khoa Sông Thương và Phòng khám đa khoa - BV Y học cổ truyền LanQ Ngoài ra, khu vực này còn có bốn phòng khám đa khoa khu vực là Lục Ngạn, Tân Sơn, Mai Sưu và Mỏ Trạng, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

(10 đơn vị): Tân Mỹ, Bích Động, Tân Dân, Uyên Sơn, Anh Quất, Bố Hạ, Bảo Minh, Ngọc Thiện, 108 Hùng Cường, Hà Nội - Bắc Giang.

Tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm (2 lớp), cụ thể như sau:

- Địa điểm: TP Bắc Giang.

Mỗi đơn vị cử cán bộ có khả năng sử dụng máy tính để báo cáo bệnh truyền nhiễm bao gồm Sở Y tế Bắc Giang, Trung tâm YTDP Bắc Giang, Bệnh viện đa khoa Bắc Giang, Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang, Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Giang, cùng với các tuyến huyện và tương đương như Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa, Phòng Y tế, và các Bệnh viện Bộ/ngành.

Tại Bắc Giang, có nhiều cơ sở y tế phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe, bao gồm Phòng khám đa khoa Giao thông vận tải Bắc Giang với hai cơ sở tại Dĩnh Trì và thị trấn Kép, cùng với hai bệnh viện tư nhân là Bệnh viện đa khoa Sông Thương và Phòng khám đa khoa - BV Y học cổ truyền LanQ Ngoài ra, khu vực này còn có bốn phòng khám đa khoa khu vực tại Lục Ngạn, Tân Sơn, Mai Sưu, và Mỏ Trạng, cùng với mười phòng khám đa khoa khác tại các địa điểm như Tân Mỹ, Bích Động, Tân Dân, Uyên Sơn, Anh Quất, Bố Hạ, Bảo Minh, và Ngọc Thiện.

108 Hùng Cường, Hà Nội - Bắc Giang.

7 4 Triển khai tại các đơn vị: Cuối tháng 4 và đầu tháng 5/2016: Các

Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức hội thảo triển khai thực hiện Thông tư 54 cho các đơn vị y tế trên địa bàn

7 5 Công tác giám sát, hỗ trợ

Vào tháng 6/2016, các đợt giám sát đã được tổ chức nhằm kiểm tra việc triển khai Thông tư 54 và phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị y tế tỉnh Bắc Giang Sự kiện này có sự tham gia của Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Tổ chức Y tế thế giới, Sở Y tế Bắc Giang và Trung tâm Y tế dự phòng Bắc Giang Các đợt giám sát được thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện và Bệnh viện đa khoa huyện.

10 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Giang.

7.6 Một số kết quả giám sát a Số đơn vị báo cáo bằng phần mềm:

Tuyến tỉnh hiện có 2 trong tổng số 5 đơn vị đã thực hiện, trong khi 3 đơn vị còn lại chưa thực hiện bao gồm Bệnh viện sản nhi Bắc Giang, Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Giang và Bệnh viện Lao và Phổi Bắc Giang.

Tất cả 10 Trung tâm Y tế huyện đang tiến hành báo cáo, trong khi 7 trên tổng số 10 Bệnh viện đa khoa huyện cũng cần thực hiện báo cáo Hiện tại, 3 Bệnh viện đa khoa chưa thực hiện báo cáo gồm có Hiệp Hòa, Lạng Giang và thành phố Bắc Giang.

Tuyến xã: hiện nay các Trạm Y tế xã chủ yếu vẫn báo cáo theo hệ thống cũ

(Thông tư 48), chưa triển khai báo cáo theo hệ thống báo cáo Thông tư 54

Trong tổng số 15 bệnh viện và phòng khám tư nhân, chỉ có 1 đơn vị tham gia thực hiện báo cáo.

Phòng khám đa khoa 108 Hùng Cường, Hà Nội – Bắc Giang).

Bệnh viện Giao thông vận tải Bắc Giang có 02 cơ sở trên địa bàn, nhưng chưa thực hiện báo cáo Cần lưu ý về việc báo cáo trường hợp bệnh để đảm bảo đầy đủ thông tin và tuân thủ quy định.

Theo Thông tư 48/2010/TT-BYT, có tổng cộng 153 trường hợp bệnh phải báo cáo, tăng hơn 95 trường hợp so với hệ thống phần mềm hiện tại Ngoài ra, trong báo cáo tuần, đã ghi nhận 29 trường hợp mắc các bệnh mới được bổ sung theo Thông tư 54/2015/TT-BYT.

Trung tâm YTDP đã hoàn thành 3 trong tổng số 8 báo cáo cần thực hiện, trong khi đó, các Trung tâm Y tế huyện thuộc 10 huyện đã thực hiện được 53 trên tổng số 80 báo cáo yêu cầu.

Trong tổng số 230 xã, có 89 Trạm Y tế xã thực hiện được 584/1840 báo cáo cần thiết Tuy nhiên, hầu hết các Trạm Y tế vẫn tiếp tục sử dụng hệ thống báo cáo cũ theo Thông tư 48, mà chưa chuyển sang hệ thống báo cáo mới theo Thông tư 54.

Phương pháp nghiên cứu

1.1 Đối tượng a Các báo cáo: Các báo cáo Trường hợp bệnh (biểu mẫu 1), báo cáo tuần (biểu mẫu 2), báo cáo tháng (biểu mẫu 4) được thực hiện trong 9 tháng (từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2016). b Cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm.

1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn: Các báo cáo được thực hiện trong 9 tháng (từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2016) và các cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm sẽ được phỏng vấn định tính.

1.3 Tiêu chuẩn loại trừ: Không có ca bệnh tại thời điểm 9 tháng nêu trên và cán bộ được phỏng vấn định tính vắng mặt.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017.

2.2 Địa điểm nghiên cứu a Các báo cáo sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ 37 đơn vị: Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa và 33 Trạm Y tế xã thuộc 02 huyện: Việt Yên và Tân Yên. b Phiếu thu thập thông tin định lượng sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 37 đơn vị: Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa và 33 Trạm Y tế xã thuộc 02 huyện: Việt Yên và Tân Yên. b Phiếu thu thập thông tin định tính sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ

6 đơn vị: Trung tâm Y tế và Bệnh viện đa khoa 02 huyện: Việt Yên và Tân Yên; 02Trạm Y tế xã (mỗi huyện chọn 01 xã).

Thiết kế

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính nhằm mục đích:

Nghiên cứu định lượng nhằm mô tả thực trạng hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT được thực hiện tại huyện Việt Yên và huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang trong năm 2016 Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và quy trình báo cáo bệnh truyền nhiễm tại hai huyện này.

Nghiên cứu định tính nhằm xác định rào cản và khó khăn trong hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm sẽ được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu, tập trung vào hai mục tiêu chính: mô tả thực trạng và đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của các báo cáo.

Nghiên cứu định lượng và định tính kết hợp với bảng kiểm sẽ đánh giá chất lượng báo cáo số liệu về bệnh truyền nhiễm, tập trung vào tính đầy đủ và tính đúng hạn Qua đó, nghiên cứu cũng sẽ xác định các rào cản và khó khăn trong hệ thống báo cáo, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai tại các đơn vị và địa phương khác.

Phương pháp chọn mẫu

4.1 Các báo cáo: Lấy toàn bộ các báo cáo trong thời gian nghiên cứu với tổng số 1665 báo cáo, trong đó: a) Báo cáo tuần: (33 báo cáo của xã x 4 tuần x 9 tháng) + (4 báo cáo của huyện x 4 tuần x 9 tháng) = 1332 báo cáo. b) Báo cáo tháng: (33 báo cáo của xã x 9 tháng) + (4 báo cáo của huyện x 9 tháng) = 333 báo cáo. c) Báo cáo trường hợp bệnh: lấy toàn bộ báo cáo.

4.2 Thông tin định lượng: Tổng cộng có 37 Phiếu được thu thập từ 37 đơn vị

Một cán bộ phụ trách báo cáo bệnh truyền nhiễm tại 37 đơn vị sẽ điền thông tin vào phiếu định lượng và gửi qua email cho một cán bộ tại Trung tâm Y tế huyện Cán bộ này sẽ tập hợp thông tin và chuyển tiếp cho nghiên cứu viên.

4.3 Thông tin định tính: Tổng cộng có 6 Phiếu được thu thập thông qua phỏng vấn sâu tại 6 đơn vị (có 18 cán bộ, mỗi đơn vị có 3 cán bộ làm công tác báo cáo bệnh truyền nhiễm tham gia thảo luận nhóm).

Phương pháp thu thập số liệu

5.1 Các báo cáo: Thu thập qua phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm của Cục

5.2 Phiếu thu thập thông tin định lượng: Thu thập qua đường thư điện tử từ

37 đơn vị sẽ cử một cán bộ phụ trách báo cáo bệnh truyền nhiễm để điền thông tin vào phiếu định lượng Sau đó, thông tin này sẽ được gửi qua email cho một cán bộ tại Trung tâm Y tế huyện, người sẽ tập hợp và chuyển giao cho nghiên cứu viên.

5.3 Phiếu thu thập thông tin định tính: Thu thập qua phỏng vấn sâu tại 6 đơn vị.

Công cụ điều tra

a Các báo cáo: Sử dụng bảng kiểm để đánh giá các báo cáo được thu thập từ

Bài viết đề cập đến việc thu thập thông tin từ 37 đơn vị thông qua phiếu thu thập thông tin định lượng, bao gồm các biểu mẫu như Biểu mẫu 1 cho Trung tâm Y tế huyện, Biểu mẫu 3 cho Bệnh viện đa khoa huyện và Biểu mẫu 5 cho Trạm Y tế xã (xem chi tiết tại Phụ lục 2) Đồng thời, thông tin định tính được thu thập từ 6 đơn vị khác với Biểu mẫu 2 dành cho Trung tâm.

Y tế huyện, Biểu mẫu 4 – Bệnh viện đa khoa huyện và Biểu mẫu 6 – Trạm Y tế xã).

Tiêu chuẩn đánh giá bảng kiểm

Để xác định tính đạt yêu cầu của các báo cáo thu thập qua phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm, các tiêu chuẩn đánh giá được quy định rõ ràng Cụ thể, báo cáo Trường hợp bệnh sẽ được xem là “ĐẠT” khi toàn bộ các trường thông tin cần thiết đều có mặt trong báo cáo; nếu thiếu bất kỳ một trường thông tin nào, báo cáo đó sẽ bị đánh giá là “KHÔNG ĐẠT”.

- Họ và tên bệnh nhân.

- Bệnh báo cáo ngay sau khi có chẩn đoán, không muộn quá 24 giờ.

- Bệnh phải báo cáo trong vòng 48 giờ sau khi có chẩn đoán.

- Lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán.

- Kết quả xét nghiệm chẩn đoán.

- Ngày ra viện/chuyển viện/tử vong.

Người báo cáo cần đảm bảo rằng báo cáo tuần và báo cáo tháng đạt yêu cầu bằng cách cung cấp đầy đủ tất cả các trường thông tin Nếu thiếu bất kỳ một trường thông tin nào, báo cáo sẽ bị đánh giá là "KHÔNG ĐẠT".

Xử lý và phân tích số liệu

Nội dung thông tin định tính được thu thập thông qua phỏng vấn và ghi âm trực tiếp, nhằm xác định các rào cản và hạn chế trong hoạt động báo cáo bệnh truyền nhiễm, đồng thời đưa ra các kiến nghị cần thiết để cải thiện quy trình này.

- Số liệu định lượng được phân tích kết quả bằng phần mềm STATA 16.0

- Kết quả phân tích đầu ra được trình bày bằng các bảng số liệu, biểu đồ.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

- Tôn trọng đối tượng đánh giá, mọi thông tin liên quan đến danh tính cá nhân được hoàn toàn bảo mật

Điều tra viên và giám sát viên cam kết thực hiện công việc một cách trung thực, tuân thủ nghiêm ngặt đề cương trong quá trình thu thập số liệu và tương tác với cán bộ cũng như nhân dân trong cộng đồng.

- Kết quả điều tra và khuyến nghị sẽ được đề xuất với các cơ quan chức năng,góp phần trong việc lập kế hoạch can thiệp hiệu quả hơn.

Sai số và hạn chế sai số

Thiết kế đánh giá theo phương pháp cắt ngang với mẫu được chọn thông qua phương pháp có chủ đích và chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống có thể gặp phải một số sai số trong quá trình thiết kế.

Nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng bởi các sai số chủ quan của điều tra viên, cũng như sai sót trong quá trình nhập, quản lý và phân tích dữ liệu.

Trong quá trình xây dựng đề cương, các sai số và yếu tố nhiễu tiềm tàng được xác định và xem xét kỹ lưỡng Nghiên cứu viên cùng với cán bộ Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng đã thiết lập chiến lược hạn chế các sai số, bao gồm nhiều biện pháp hiệu quả.

- Tập huấn đầy đủ kiến thức cần thiết cho điều tra viên, giám sát viên

- Đánh giá thử trước khi tiến hành thu thập số liệu, rút kinh nghiệm và điều chỉnh công cụ và quy trình.

- Giám sát quá trình thu thập số liệu.

- Làm sạch số liệu và kiểm tra 10% phiếu được nhập và đối chiếu.

Ngày đăng: 09/09/2021, 14:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. Tỷ lệ cán bộ hiện có so với biên chế được giao. Tỷ lệ thực tế/ biên - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 2. Tỷ lệ cán bộ hiện có so với biên chế được giao. Tỷ lệ thực tế/ biên (Trang 44)
Bảng 1. Thực trạng về bố trí khoa phòng cho đơn vị báo cáo BTN. Bố trí khoa /phòngTrung tâm Y tế huyệnBV - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 1. Thực trạng về bố trí khoa phòng cho đơn vị báo cáo BTN. Bố trí khoa /phòngTrung tâm Y tế huyệnBV (Trang 44)
huyện, mà vẫn duy trì mô hình Trung tâm Y tế huyện. Trong đó, đội dự phòng có 5- 5-7 cán bộ, do vậy không có cán bộ chuyên trách giám sát mà phải kiêm nghiệm - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
huy ện, mà vẫn duy trì mô hình Trung tâm Y tế huyện. Trong đó, đội dự phòng có 5- 5-7 cán bộ, do vậy không có cán bộ chuyên trách giám sát mà phải kiêm nghiệm (Trang 45)
Bảng 6. Thực trạng kết nối Internet tại các đơn vị báo cáo BTN. Nội dung - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 6. Thực trạng kết nối Internet tại các đơn vị báo cáo BTN. Nội dung (Trang 47)
Bảng 8. Tỷ lệ đơn vị thực hiện đúng hạn báo cáo trường hợp bệnh - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 8. Tỷ lệ đơn vị thực hiện đúng hạn báo cáo trường hợp bệnh (Trang 48)
Bảng 9. Số báo cáo tuần đã gửi. - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 9. Số báo cáo tuần đã gửi (Trang 49)
Bảng 10. Số báo cáo tháng đã gửi. - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 10. Số báo cáo tháng đã gửi (Trang 49)
Bảng 11. Số báo cáo trường hợp bệnh đã gửi. - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 11. Số báo cáo trường hợp bệnh đã gửi (Trang 50)
Bảng 12. Tỷ lệ phản hồi thông tin - ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG báo cáo BỆNH TRUYỀN NHIỄM THEO THÔNG tư 542015TT BYT tại HUYỆN VIỆT yên và HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG năm 2016
Bảng 12. Tỷ lệ phản hồi thông tin (Trang 50)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w