1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín

126 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Tác giả Trần Thị Hà Dung
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (12)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu (12)
    • 1.2. Mục tiêu và câu hỏi (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tư ng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI (16)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về Sacombank (16)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (16)
      • 2.1.2. C cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ (0)
    • 2.2. Vấn đề huy động tiền gửi tại Sacombank (26)
    • 2.3. Xác định vấn đề nghiên cứu (27)
      • 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm huy đ ng tiền g i của ngân hàng thư ng mại (0)
      • 3.1.2. N i dung huy đ ng tiền g i của ngân hàng thư ng mại (0)
      • 3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy đ ng tiền g i (0)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.3.1. Phư ng ph p thu thập dữ liệu (0)
      • 3.3.2. Phư ng ph p phân t ch dữ liệu (0)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (53)
    • 4.1. Thực trạng huy động tiền gửi tại Sacombank (53)
      • 4.1.1. Quy trình huy đ ng tiền g i tại Sacombank (0)
      • 4.1.4. Phân tích“các nhân tố ảnh hưởng đến huy đ ng tiền g i”tại Sacombank 56 4.2. Đánh giá về thực trạng huy động tiền gửi của Sacombank (0)
      • 4.2.1. Những kết quả đạt đư c (86)
      • 4.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân (87)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG“THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN” (93)
    • 5.1. Định hướng phát triển của Sacombank (93)
      • 5.1.1. Đ nh hướng phát triển hoạt đ ng kinh doanh của Sacombank tới năm (0)
      • 5.1.2. Mục tiêu và đ nh hướng huy đ ng tiền g i của Sacombank (0)
    • 5.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Sacombank (95)
      • 5.2.1. Nâng cao uy tín và xây dựng thư ng hiệu của Sacombank (0)
      • 5.2.3. Hiện đại hóa c sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin (0)
    • 5.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (114)
  • KẾT LUẬN (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (119)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, không thể thiếu cho sự vận hành ổn định và hiệu quả của nền kinh tế các quốc gia.

Vốn là yếu tố thiết yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại Huy động vốn không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển.

Nghiệp“vụ huy đ ng”tiền g i là“m t trong những nghiệp vụ quan tr ng nhất của ngân hàng”thư ng mại (NHTM) Nguồn“tiền g i huy đ ng đư c ch nh”là

Nguồn tiền gửi là nguyên liệu chính cho các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp luân chuyển và phân phối để tạo ra sản phẩm thiết thực cho thị trường Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM, được sử dụng chủ yếu để phát triển các hoạt động kinh doanh khác Đảm bảo nguồn tiền gửi ổn định với chi phí thấp luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi NHTM Trong bối cảnh hiện nay, hệ thống NHTM đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng trong và ngoài nước, khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc duy trì và tìm kiếm nguồn tiền gửi ổn định với chi phí rẻ để có được nguồn vốn trung và dài hạn.

Vấn đề nổi bật trong hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay là công tác huy động và sử dụng vốn Mục tiêu chính là tăng cường huy động tiền gửi để tạo ra nguồn vốn dồi dào, chi phí thấp, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào ngày 5 tháng 12 năm 1991 Mặc dù quy mô và kết quả hoạt động còn khiêm tốn, Sacombank xác định mục tiêu phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường Để đạt được điều này, ngân hàng cần tập trung vào việc tăng cường huy động vốn với chi phí hợp lý.

Sacom Bank đặt mục tiêu nằm trong top 10 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam và phát triển bền vững trong tương lai, vì vậy ngân hàng luôn chú trọng đến hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi Trong các nguồn vốn huy động của Sacom Bank, tiền gửi là nguồn vốn cốt lõi, có tính ổn định cao, tạo tiền đề cho việc phát triển hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng.

Sacombank đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng trong và ngoài nước, đặc biệt với mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn và chi phí vốn thấp Hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn cũng như yêu cầu của nền kinh tế Hiện tại, vốn huy động chỉ chiếm khoảng 90% tổng nguồn vốn, trong khi nguồn vốn huy động dài hạn chỉ đạt khoảng 30%, điều này cho thấy ngân hàng chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển Vì vậy, việc tăng cường huy động tiền gửi trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với Sacombank.

Dựa trên lý luận và thực tiễn trong hoạt động huy động vốn của Sacom Bank, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” làm nội dung cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu và câu hỏi

* Mục tiêu tổng qu t: Trên c sở nghiên cứu thực trạng huy đ ng tiền g i tại Sacombank, đề xuất m t số giải ph p góp phần tăng cường huy đ ng tiền g i tại Sacombank

- Hệ thống c sở lý luận về chất lư ng cho vay kh ch hàng c nhân của Ngân hàng thư ng mại

- Phân tích, đ nh gi thực trạng huy đ ng tiền g i tại Sacom ank c ng như tìm hiểu những yếu tố nào“ảnh hưởng tới huy đ ng tiền g i”tại Sacom ank

- Đề xuất giải ph p tăng cường huy đ ng tiền g i tại Sacom ank trong thời gian tới

-“Thực trạng huy đ ng tiền g i”của Sacom ank như thế nào? Đạt đư c kết quả gì và còn những hạn chế nào cần khắc phục?

- Những nhân tố nào“ảnh hưởng tới huy đ ng tiền g i tại”Sacombank?

- Để“tăng cường huy đ ng tiền g i Sacom ank cần thực”hiện những giải pháp nào?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hoạt đ ng huy đ ng tiền g i tại ngân hàng thư ng mại, huy đ ng tiền g i tại Sacom ank

- Phạm vi không gian: Tại H i sở ch nh của Sacom ank

- Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 2017 – 2020

Bài luận văn này tập trung vào việc phân tích các hình thức huy động tiền gửi tại Sacombank, bao gồm quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tiền gửi Nó cũng so sánh chi phí huy động tiền gửi của Sacombank với một số ngân hàng thương mại khác, từ đó đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại Sacombank Đồng thời, bài viết sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi, bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là phân tích, so sánh và tổng hợp Tác giả cũng tiến hành khảo sát khách hàng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tại Sacombank Nguồn dữ liệu được chọn lọc, tập trung chủ yếu tại Sacombank và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), cùng với các tạp chí chuyên ngành uy tín như Tạp chí Tài chính, Tạp chí Ngân hàng và Tạp chí Thị trường tiền tệ.

Dữ liệu về huy động tiền gửi tại Sacombank được thống kê, phân tích và xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel Các số liệu này được so sánh theo thời gian và các chỉ tiêu cụ thể, nhằm tổng hợp và làm rõ thực trạng huy động tiền gửi tại Sacombank.

Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Trong“phạm vi nghiên cứu và đối tư ng nghiên cứu của mình, đề tài dự kiến sẽ mang lại ý nghĩa nghiên cứu”như sau:

- Nghiên cứu phân t ch c c n i dung về“huy đ ng tiền g i của ngân hàng thư ng”mại

- Phân tích,“đ nh gi thực trạng, nhân tố ảnh hưởng, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế tới huy đ ng tiền g i”tại Sacom ank giai đoạn 2017-2020

Để tăng cường huy động tiền gửi tại Sacom Bank đến năm 2025, cần áp dụng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hiện tại Bài viết đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả huy động vốn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngân hàng trong tương lai.

Mỗi ngân hàng có cách thức và chiến lược huy động vốn khác nhau, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng Các ngân hàng sẽ áp dụng những giải pháp đa dạng để tăng cường huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi từ dân cư, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình Hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc tăng cường huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Do đó, đề tài này không chỉ làm phong phú thêm nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ngân hàng mà còn có ý nghĩa thực tiễn tại Sacombank.

1.6 Kết cấu của đề tài

N i dung ch nh của luận văn gồm 5 chư ng:

Chư ng 1: Giới thiệu đề tài

Chư ng 2: Tổng quan về Ngân hàng thư ng mại cổ phần Sài Gòn Thư ng Tín và vấn đề huy đ ng tiền g i

Chư ng 3: C sở lý luận về huy đ ng tiền g i tại ngân hàng thư ng mại và phư ng ph p nghiên cứu

Chư ng 4: Phân t ch thực trạng huy đ ng tiền g i tại Ngân hàng thư ng mại cổ phần Sài Gòn Thư ng T n

Chư ng 5: Giải ph p tăng cường huy đ ng tiền g i tại Ngân hàng thư ng mại cổ phần Sài Gòn Thư ng T n

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI

Giới thiệu tổng quan về Sacombank

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, hay còn gọi là Sacombank, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam Được thành lập vào năm 1991, ngân hàng hoạt động theo quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vào ngày 21/12/1991, Sacombank chính thức bắt đầu hoạt động dựa trên nền tảng chuyển thể từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp, đồng thời tiếp nhận 03 hợp tác xã tín dụng tại Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia, tất cả đều đang gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng.

Giai đoạn 1991 - 1995, Sacombank khởi đầu với số vốn 3 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các quận ven thành phố, dịch vụ còn hạn chế Tuy nhiên, ngân hàng đã ghi nhận mốc son quan trọng bằng việc tập trung vào xử lý các khoản nợ khó đòi, mở rộng mạng lưới, tổ chức phát hành kỳ phiếu và phát triển dịch vụ chuyển tiền nhanh.

Giai đoạn 1995 - 1998, Sacombank không chỉ củng cố hoạt động mà còn mở rộng quy mô và phát triển sản phẩm mới Việc thực hiện phát hành cổ phiếu đại chúng đã giúp vốn điều lệ của Sacombank tăng từ 23 tỷ đồng lên 71 tỷ đồng, qua đó nâng cao năng lực tài chính cho quá trình phát triển Phát hành cổ phiếu đại chúng cũng đã trở thành kênh huy động vốn dài hạn quan trọng cho Sacombank trong những giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn 1999 - 2001, vốn điều lệ của Sacombank tăng từ 71 tỷ đồng lên 190 tỷ đồng Ngân hàng đã xây dựng trụ sở chính khang trang tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và nâng cấp các chi nhánh trực thuộc Trong thời gian này, Sacombank mở rộng mạng lưới đến hơn 20 tỉnh thành và các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời thiết lập quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6 ngoài trên khắp thế giới

Sacombank trở thành thành viên của Hiệp h i Viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu SWFT, Visa và Master Card

Giai đoạn 2001 - 2005, Sacombank đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu phát triển của kế hoạch 5 năm Đặc biệt, sự tham gia góp vốn của ba cổ đông nước ngoài, là những tổ chức tài chính và ngân hàng hàng đầu thế giới, đã giúp Sacombank có nguồn vốn để tiếp cận công nghệ quản trị hiện đại Để mở rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng đã hợp tác liên doanh, liên kết thông qua việc góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý quỹ và Công ty chứng khoán.

Công ty bảo hiểm đã trải qua quá trình phát triển thành công và vào năm 2006, cổ phiếu của Sacombank được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau 15 năm hoạt động, Sacombank đã vươn lên trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam, khởi đầu với 190 tỷ đồng vào năm 2001 và đạt 4.449 tỷ đồng vào tháng 12/2007.

Ngày 01 th ng 10 năm 2015, vào Sacombank“ch nh thức đư c s p nhập thêm Ngân hàng TMCP Phư ng Nam”theo Quyết đ nh số 1844/QĐ-NHNN ngày

14 th ng 9 năm 2015 của NHNN Theo đó, Sacombank“tiếp nhận tài sản và các nghĩa vụ liên quan của Ngân hàng TMCP Phư ng Nam”kể từ ngày s p nhập

Sacom Bank hiện có 210 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, với đội ngũ 6.000 nhân viên, thiết lập quan hệ đối tác với 91 quốc gia và 250 ngân hàng, cùng hơn 9.700 đại lý trực thuộc Ngân hàng đã thu hút trên 37.000 cổ đông, trở thành ngân hàng TMCP có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam, trong đó có các cổ đông chiến lược là các tập đoàn tài chính và ngân hàng lớn toàn cầu như Dragon Financial Holdings từ Anh và International Financial Company IFC thuộc Ngân hàng Thế giới.

Sau nhiều năm nỗ lực không ngừng, Sacom ank ngày càng mở r ng hoạt

Vào ngày 23/9/2019, đã diễn ra lễ ký kết hợp tác giữa công ty và công ty cổ phần Alliex Việt Nam Mục tiêu của thỏa thuận này là triển khai hạ tầng POS dùng chung của Alliex, nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Năm 2019, Sacom Bank đã khai trương thêm 4 chi nhánh tại các tỉnh phía Bắc, bao gồm Lào Cai, Ninh Bình, Nam Định và Thái Bình, nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động lên 570 điểm giao dịch tại 52 tỉnh thành Việt Nam, cùng với hai nước Lào và Campuchia Đến hết năm 2020, lượng khách hàng của Sacom Bank đã tăng đáng kể, đạt hơn 7 triệu khách hàng.

Năm 2020, Sacom ank đã vinh dự nhận giải thưởng "Sacom ank Digitalisation Strategy" trong khuôn khổ giải thưởng "Sáng tạo Quốc tế 2020", ghi nhận chiến lược chuyển đổi số xuất sắc của công ty.

2020) do tổ chức phi ch nh phủ Enterprise Asia (Malaysia) tổ chức ình ch n; Best

Ngân hàng Sacombank đã được vinh danh với giải thưởng "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tốt nhất năm 2020" do tạp chí Alpha Southeast Asia (Hong Kong) trao tặng, cùng với danh hiệu "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất năm 2020" từ tạp chí Global Banking & Finance Review (London) Những giải thưởng này chứng tỏ nỗ lực không ngừng của Sacombank trong việc cung cấp dịch vụ ngoại hối chất lượng cho khách hàng.

Sacombank luôn coi "khách hàng là yếu tố trung tâm" và "nhân sự là nòng cốt" trong hoạt động kinh doanh Trong những năm qua, ngân hàng đã tập trung kiện toàn chuỗi giá trị, đón đầu xu thế và linh hoạt nắm bắt cơ hội để tạo đà phát triển Mục tiêu của Sacombank trong giai đoạn tới là tiếp tục mang đến giá trị tối đa cho nhân viên, khách hàng, cổ đông và đối tác, đồng thời song hành cùng sự phát triển của cộng đồng và xã hội Sacombank hướng đến mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ nằm trong top 10 ngân hàng toàn diện, vững mạnh tại Việt Nam và vươn tầm khu vực.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ

- C cấu B m y tổ chức của Sacombank (Xem Phụ lục số 1)

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp.

+ Tổ“chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát”toàn b “hoạt đ ng kinh”doanh

+ Thực“hiện c c nhiệm vụ kh c do NHNN”giao

+ Huy đ ng vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, góp vốn và liên doanh, làm d ch vụ thanh to n giữa c c kh ch hàng

Vấn đề huy động tiền gửi tại Sacombank

Trong giai đoạn 2017 - 2020, Sacombank đặc biệt chú trọng đến việc huy động tiền gửi để tạo nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng đã triển khai nhiều sản phẩm tiết kiệm nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cả cá nhân và doanh nghiệp.

16 ngoài nước, cụ thể như:

-“Tiết kiệm không kỳ hạn”giúp khách hàng“t ch l y vốn ngay khi có thể để mang lại niềm vui và an nhàn trong cu c”sống

Tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng cho phép khách hàng gửi tiền từ 1 đến 36 tháng và tham gia các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Khách hàng có thể lựa chọn loại hình lãi suất và rút gốc trước thời hạn khi cần thiết Ngoài ra, khách hàng còn có thể sử dụng thẻ tiết kiệm để cầm cố vay vốn hoặc chứng minh năng lực tài chính Để thu hút khách hàng, Sacombank cung cấp nhiều gói sản phẩm tiết kiệm như Tiết kiệm Trung niên Phúc Lộc, Tiết kiệm Đại Phát, Tiết kiệm Phù Đổng và Tiết kiệm Tích Tài, mang đến nhiều tiện ích khác nhau cho khách hàng lựa chọn.

Mặc dù Sacom Bank đã duy trì sự tăng trưởng huy động vốn trong 4 năm qua, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động cho vay, nhưng ngân hàng này vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong huy động vốn Cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất từ một số ngân hàng thương mại đã ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn Khách hàng thường chọn gửi tiền ngắn hạn và trung hạn, dẫn đến tỷ lệ vốn huy động dài hạn thấp Đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình phát triển kinh tế toàn cầu và Việt Nam, khiến đời sống người dân gặp khó khăn và xu hướng tiết kiệm có thể sụt giảm trong thời gian tới.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Huy động tiền gửi là hoạt động quan trọng đối với ngân hàng và tổ chức tín dụng Sự thành công trong huy động tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan từ ngân hàng và các yếu tố khách quan tác động Để Sacombank tăng cường hoạt động huy động tiền gửi, cần có những biện pháp cụ thể và chiến lược hợp lý.

- Nghiên cứu c sở lý luận bao gồm: các khái niệm, n i dung hoạt đ ng

17 huy đ ng tiền g i tới các nhân tố ảnh hưởng từ các giáo trình, tài liệu khoa h c đã đư c công bố

Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động tiền gửi của Sacombank trong giai đoạn 2017 - 2020 nhằm phân tích quy trình, hình thức và kết quả huy động, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này Bài viết làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế cho ngân hàng Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát khách hàng và dữ liệu thứ cấp từ báo cáo của ngân hàng và các cơ quan quản lý nhà nước.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây và lý luận của luận văn, tác giả đã phân tích thực trạng hạn chế, nguyên nhân và mục tiêu huy động tiền gửi của Sacombank Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp Sacombank tăng cường hiệu quả trong việc huy động tiền gửi trong thời gian tới.

Chương 2 của luận văn đã trình bày đầy đủ lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của Sacombank Bài viết phân tích tình hình huy động vốn, cho vay, kinh doanh dịch vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm qua, đồng thời tìm hiểu về vấn đề huy động tiền gửi Những dữ liệu này sẽ là cơ sở để phân tích thêm các vấn đề liên quan trong các chương tiếp theo.

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ“HUY ĐỘNG TIỀN GỬI”

“TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU”

3.1 Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại

3.1.1 Khái niệm và đặc điểm huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại

3.1.1.1 Khái niệm huy động tiền gửi

Theo Điều 4, khoản 13 của "Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12", hoạt động huy động tiền gửi được định nghĩa là việc nhận tiền từ tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, và các hình thức nhận tiền gửi khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Đặc điểm nổi bật của nguồn vốn này là ngân hàng chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi quyền sở hữu vẫn thuộc về những người gửi tiền.

Nếu xét theo góc đ chủ thể g i tiền thì tiền g i đư c chia làm hai loại: tiền g i của c c tổ chức kinh tế xã h i và tiền g i của dân cư

Nếu xét theo t nh khả dụng của vốn huy đ ng tiền g i thì NHTM có thể huy đ ng dưới các hình thức sau đây:

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình tiền gửi cho phép khách hàng sử dụng linh hoạt theo nhu cầu, với điều kiện ngân hàng thương mại phải đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi khách hàng yêu cầu.

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng thương mại, trong đó thời gian rút tiền được thỏa thuận rõ ràng Trong suốt thời gian này, ngân hàng có quyền sử dụng số tiền mà khách hàng đã gửi Nếu khách hàng cần rút tiền trước thời hạn, họ phải được sự đồng ý từ ngân hàng.

- Tiền gửi tiết kiệm: Là loại tiền tạm thời nhàn rỗi đư c các cá nhân g i vào

NHTM dưới nhiều hình thức như: tiền g i tiết kiệm không kỳ hạn, tiền g i tiết kiệm

19 có kỳ hạn Mục đ ch của kh ch hàng khi lựa ch n hình thức g i tiền này là để tiết kiệm và sinh lời."

3.1.1.2 Đặc điểm huy động tiền gửi

"Tiền g i của NHTM có những đặc điểm chung sau:

Ngân hàng thương mại phải chi trả tiền gửi khi khách hàng yêu cầu, ngay cả khi đó là khoản tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn.

Ngân hàng chủ yếu hoạt động nhận tiền gửi từ khách hàng thông qua các loại tài khoản như tài khoản gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm Hoạt động này được xem là một nghiệp vụ kinh doanh quan trọng của ngân hàng.

Giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng là cam kết song phương giữa ngân hàng và khách hàng gửi tiền thông qua hợp đồng tài khoản tiền gửi Trước đây, việc huy động tiền gửi chỉ đơn thuần là hợp đồng dịch vụ giữ tài sản, nhưng với sự phát triển của ngân hàng, họ đã thỏa thuận với khách hàng để sử dụng số tiền gửi cho đầu tư nhằm sinh lãi, với điều kiện hoàn trả toàn bộ số vốn và lãi suất theo thời gian giữ tiền Hiện nay, giao dịch nhận tiền gửi được coi là hành vi vay tiền từ công chúng với cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền đó, cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả lãi và gốc Do đó, khi khách hàng yêu cầu ngân hàng thanh toán khoản tiền gửi, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng.

- Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác

Nguồn vốn huy động tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, vì vậy đây là mục tiêu tăng trưởng quan trọng hàng năm Tiền gửi đóng vai trò chủ chốt trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của ngân hàng.

20 cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của l i nhuận và sự ph t triển

Tiền gửi là yếu tố then chốt cho sự thành công và phát triển của ngân hàng, phân biệt ngân hàng với các loại hình kinh doanh khác Năng lực huy động tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân của nhân viên ngân hàng, cũng như các nhà quản lý, là chỉ số quan trọng phản ánh sự chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng.

- Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc

Khi ngân hàng huy động tiền gửi, họ cần duy trì dự trữ bắt buộc Sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có thể cho vay phần còn lại theo quy định.

Theo quy định của NHNN, các NHTM có thể giữ tiền mặt lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhưng không được phép thấp hơn tỷ lệ này Tỷ lệ dự trữ do NHNN ban hành theo từng thời kỳ Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thiếu hụt, các NHTM phải vay thêm tiền mặt, thường từ ngân hàng trung ương, để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc Đây là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương để thực hiện chính sách tiền tệ.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập dữ liệu thứ cấp:

Để xây dựng lý luận cho đề tài, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ các quy trình, quy định, giáo trình, tạp chí chuyên ngành, internet và các công trình nghiên cứu liên quan đến huy động vốn tại ngân hàng thương mại Mục đích là tìm kiếm những khái niệm và tư tưởng cốt lõi làm cơ sở cho nghiên cứu.

Thu thập dữ liệu và thông tin từ các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính hàng năm của Sacombank từ 2017 đến 2020 nhằm phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại ngân hàng này trong giai đoạn nghiên cứu.

2017 - 2020 và“đưa ra giải ph p tăng cường huy đ ng tiền g i”đến năm 2025

- Thu thập dữ liệu s cấp: Đư c thực hiện trong năm 2020

Tác giả đã thiết kế câu hỏi khảo sát trên giấy A4 để khảo sát khách hàng Tại khu vực miền Nam, tác giả trực tiếp gặp gỡ khách hàng để thực hiện khảo sát Đối với các chi nhánh ở miền Bắc, Bắc Trung, miền Trung, Tây Nam và Đông Nam, tác giả gửi qua đường bưu điện, nhờ cán bộ tại các chi nhánh đó tiến hành khảo sát, lựa chọn ngẫu nhiên 50 khách hàng, sau đó nhận lại phiếu khảo sát để tổng hợp kết quả.

3.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp thống kê tổng hợp được sử dụng để sắp xếp và tổng hợp dữ liệu thu thập, nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Sacombank.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đặc điểm của dữ liệu thu thập, thông qua đồ thị và các bảng số liệu Điều này giúp thể hiện rõ ràng và so sánh, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Sacombank trong giai đoạn 2017 - 2020.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích kết quả huy động vốn tiền gửi tại Sacombank trong giai đoạn 2017 - 2020, nhằm nhận diện sự thay đổi qua các năm Qua đó, có thể đưa ra những đánh giá về tình hình huy động vốn tiền gửi của Sacombank trong khoảng thời gian này.

Phương pháp khảo sát được thực hiện thông qua mạng lưới rộng khắp của Sacombank, không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra quốc tế Do đó, tác giả đã lựa chọn 6 chi nhánh tại các khu vực khác nhau để tiến hành khảo sát.

Tại mỗi Chi nh nh lựa ch n ng u nhiên 50 kh ch hàng Cụ thể:

- Khu vực Miền Bắc: Chi nh nh Đống Đa

- Khu vực Bắc Trung : Chi nh nh Quảng Bình

- Khu vực Miền Trung: Chi nh nh Quảng Nam

- Khu vực Tây Nam : Chi nh nh Cần Th

- Khu vực Đông Nam : Chi nh nh Bình Dư ng

- Khu vực Miền Nam: Chi nh nh Thủ Đức

T c giả s dụng thang đo Likert 5 cấp đ để khảo s t, với xếp loại thang đo:

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Các“số liệu thu thập sẽ đư c thống kê, phân loại sắp xếp và đư c thể hiện dưới dạng ảng”và hình

S dụng“tổng h p c c phư ng ph p phân t ch tổng h p, thống kê, so s nh dựa trên số liệu thứ cấp tại ngân hàng để x lý thông tin thu thập”đư c

Trong chương 3, luận văn đã khái quát và phân tích các vấn đề liên quan đến huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại, bao gồm khái niệm, đặc điểm và nội dung của huy động vốn tiền gửi, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này Bên cạnh đó, chương cũng tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài và phương pháp nghiên cứu Những nội dung này sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục phân tích các vấn đề trong chương 4 và 5.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG“THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN”

Ngày đăng: 09/09/2021, 09:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4.1. Tình hình huy động vốn - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn (Trang 20)
Bảng 2.2: Dƣ nợ tín dụng tại Sacombank từ 2017-2020 - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 2.2 Dƣ nợ tín dụng tại Sacombank từ 2017-2020 (Trang 22)
Bảng 4.2: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo kỳ hạn của Sacombank từ 2017-2020 - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.2 Cơ cấu vốn huy động tiền gửi theo kỳ hạn của Sacombank từ 2017-2020 (Trang 60)
Bảng 4.3: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Sacombank theo đối tƣợng khách hàng từ 2017-2020  - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.3 Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Sacombank theo đối tƣợng khách hàng từ 2017-2020 (Trang 63)
Bảng 4.4: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Sacombank theo loại tiền từ 2017-2020 - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.4 Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của Sacombank theo loại tiền từ 2017-2020 (Trang 65)
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát khách hàng về cơ sở vật chất phục vụ giao dịch - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát khách hàng về cơ sở vật chất phục vụ giao dịch (Trang 70)
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát khách hàng về chính sách huy động tiền gửi - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.6 Kết quả khảo sát khách hàng về chính sách huy động tiền gửi (Trang 72)
Bảng 4.7: Tình hình đào tạo bồi dƣỡng CBNV tại Sacombank từ 2017 – 2020  - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.7 Tình hình đào tạo bồi dƣỡng CBNV tại Sacombank từ 2017 – 2020 (Trang 74)
Bảng 4.8: Kết quả khảo sát khách hàng về chất lƣợng giao dịch viên - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.8 Kết quả khảo sát khách hàng về chất lƣợng giao dịch viên (Trang 76)
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát khách hàng về chất lƣợng dịch vụ huy động tiền gửi   - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát khách hàng về chất lƣợng dịch vụ huy động tiền gửi (Trang 79)
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng về chất lƣợng dịch vụ huy động tiền gửi   - Tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng về chất lƣợng dịch vụ huy động tiền gửi (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w