1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam

112 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
      • 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (18)
      • 1.4.2. Phương pháp x l và phân tích số liệu (0)
    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài (18)
      • 1.5.1. Ý nghĩa khoa học (18)
      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (18)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (19)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ TÌNH HÌNH QTRRHĐ THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI MSB (20)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (20)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (20)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (21)
      • 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của MSB (21)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt (22)
    • 2.2. Quản trị rủi ro hoạt động tại MSB theo tiêu chuẩn Basel II (22)
      • 2.2.1. Tình hình QTRRHĐ tại MSB giai đoạn 2016-2020 (22)
      • 2.2.2. Thách thức trong QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II tại các NHTM Việt (25)
  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RRHĐ VÀ QTRRHĐ NGÂN HÀNG (28)
    • 3.1. Rủi ro hoạt động (28)
      • 3.1.1. Khái niệm (28)
      • 3.1.2. Phân loại rủi ro hoạt động (28)
    • 1. Tội phạm nội bộ hay bên ngoài ..................................................................... 13 Trộm cắp, gian lận, thông đồng giữa các nhân viên trong ngân hàng và khách hàng; thông đồng giữa các nhân viên làm việc với nhau; vi phạm quy định thị (28)
    • 2. Nguồn nhân lực (28)
    • 3. Các hoạt động không được ủy quyền hoặc không đúng quyền hạn (28)
    • 4. X l giao dịch (0)
    • 5. Công nghệ (28)
    • 6. Môi trường bên ngoài (28)
    • 7. Quá trình quản l (29)
    • 8. Sản phẩm và hoạt động kinh doanh (29)
    • 9. Các thảm họa (29)
      • 3.1.3. Hậu quả của rủi ro hoạt động (29)
      • 3.2. Quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng thương mại (30)
        • 3.2.1. Khái niệm (30)
        • 3.2.2. Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động (30)
        • 3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động (31)
        • 3.2.4. Mô hình quản trị RRHĐ (31)
      • 3.3. Tiêu chuẩn Basel II và QTRRHĐ ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II (32)
        • 3.3.1. Lịch s ra đời của Basel và tổng quan về Basel II (32)
        • 3.3.2. Định nghĩa và phân loại RRHĐ theo Basel II (36)
        • 3.3.3. Quản trị rủi ro hoạt động tại NHTM theo tiêu chuẩn Basel II (37)
        • 3.3.4. Sự cần thiết của việc ứng dụng Basel II trong QTRRHĐ tại NHTM (49)
      • 3.4. Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng tại một số quốc gia trên thế giới (50)
        • 3.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản (51)
        • 3.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc (55)
      • 3.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây (57)
        • 3.5.1. Các nghiên cứu quốc tế (57)
        • 3.5.2. Các nghiên cứu trong nước (58)
        • 3.5.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình đã công bố, vấn đề kế thừa và phát triển (59)
      • 3.6. Phương pháp nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QTRRHĐ THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM (62)
    • 4.1. Tổng quan thực trạng rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP Hàng hải Việt (62)
      • 4.1.1. Rủi ro trong công tác tổ chức cán bộ (62)
      • 4.1.2 Rủi ro về quy trình nghiệp vụ (62)
      • 4.1.3 Rủi ro về hệ thống công nghệ thông tin (63)
      • 4.1.4 Rủi ro về tội phạm nội bộ (64)
      • 4.1.5 Sai sót tác nghiệp của cán bộ (64)
    • 4.2. Thực trạng công tác QTRRHĐ tại MSB theo tiêu chuẩn Basel II (64)
      • 4.2.1. Cơ sở pháp l từ Ngân hàng Nhà nước (0)
      • 4.2.2. Thực trạng QTRRHĐ tại MSB áp dụng chuẩn mực Basel II (66)
      • 4.2.3. Công cụ quản lí RRHĐ tại ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (73)
      • 4.2.4. Mức vốn an toàn tối thiểu của MSB theo tiêu chuẩn Basel II (76)
    • 4.3. Đánh giá về công tác QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng (77)
      • 4.3.1. Những kết quả đạt được (78)
      • 4.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN BASEL II (85)
    • 5.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị RRHĐ tại MSB nhằm đáp ứng và duy trì tiêu chuẩn Basel II (85)
      • 5.1.1. Tăng cường nâng cao nhận thức QTRRHĐ cho lãnh đạo cấp cao (85)
      • 5.1.2. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất (0)
      • 5.1.3. Nâng cao hiệu quả kiểm toán QLRRHĐ của Kiểm toán nội bộ (87)
      • 5.1.4. Chia sẻ hoặc chuyển giao rủi ro (87)
      • 5.1.5. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực (87)
    • 5.2. Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo (89)
  • Basel II (1)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Sau các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngân hàng trở thành lĩnh vực đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng Để tồn tại trước những biến đổi khó lường của thị trường, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh và lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, cụ thể là các quy định của Hiệp ước vốn Basel II Mặc dù không phải là thành viên của Ủy ban Basel, việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong quản lý rủi ro tại các ngân hàng Việt Nam đã mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng, khách hàng và cổ đông.

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng của rủi ro hoạt động trong kinh doanh và đã triển khai các biện pháp hiện đại, hiệu quả để quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II, nhằm xây dựng khung quản lý rủi ro riêng Tuy nhiên, việc triển khai Basel II gặp nhiều khó khăn và đòi hỏi nỗ lực lớn từ các ngân hàng thương mại, đặc biệt là MSB, do còn tồn tại những bất cập trong quản trị rủi ro Vậy MSB đã quản lý rủi ro hoạt động như thế nào trong thời gian qua? Những thành công và hạn chế của hoạt động này là gì? Để tăng cường quản lý rủi ro trong tương lai, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam và các cơ quan liên quan cần có những giải pháp cụ thể và hiệu quả.

Tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” cho luận văn cao học, nhằm mục đích giải đáp những vấn đề quan trọng liên quan đến quản trị rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết về quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), ứng dụng Hiệp ước vốn Basel II Nó đánh giá thực trạng triển khai Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro tại MSB, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động cho ngân hàng.

- Đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại MSB theo định hướng Basel II

- Những kết quả đạt được và khó khăn mà MSB gặp phải trong quá trình QTRRHĐ theo định hướng Basel II

Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động theo định hướng Basel II tại MSB, cần đề xuất giải pháp xây dựng lộ trình rõ ràng và cụ thể Điều này bao gồm việc phân tích hiện trạng quản trị rủi ro hiện tại, xác định các điểm yếu và cơ hội cải thiện, cũng như thiết lập các tiêu chuẩn và quy trình phù hợp với quy định của Basel II Bên cạnh đó, việc đào tạo nhân viên và nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro cũng là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện lộ trình này.

- Thực trạng QTRRHĐ tại MSB theo định hướng Basel II như thế nào?

- Những kết quả đạt được và khó khăn mà MSB gặp phải trong quá trình QTRRHĐ theo định hướng Basel II ra sao?

- Cần có những giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động theo định hướng Basel II tại MSB

1.3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Chuẩn mực về quản trị rủi ro hoạt động theo Basel II

- Quy trình quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

- Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

- Luận văn nghiên cứu các dữ liệu quản trị rủi ro hoạt động tại MSB từ năm 2016-2020

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Số liệu trong luận văn được thu thập từ các nguồn thứ cấp có chọn lọc, bao gồm báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo thường niên của MSB và các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Tài chính, Tạp chí Ngân hàng, và Tạp chí Phát triển Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Ngoài ra, dữ liệu từ các website chính thống của các cơ quan nhà nước cũng được sử dụng để đối chiếu và so sánh với dữ liệu chính thức trong đề tài.

1.4.2 Phương pháp lý và phân tích số liệu

Kế thừa là quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá tài liệu từ các nghiên cứu trước đó Việc kế thừa có chọn lọc những tài liệu này đóng vai trò quan trọng, tạo nền tảng cho phần cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Hiệp ước Basel II.

Bài viết này phân tích và đánh giá việc thực hiện Basel II tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, sử dụng nguồn thông tin chính thống từ các báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) và Ủy ban Basel Thông qua việc tổng hợp các dữ liệu và thông tin từ các tổ chức uy tín, nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và thách thức trong việc áp dụng các quy định của Basel II trong bối cảnh ngân hàng Việt Nam.

- Phân “ tích so sánh: Đề tài so sánh về thực tiễn ứng dụng Basel II đối với một số quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản

Hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại là rất quan trọng Bài viết này sẽ tóm lược các nội dung cơ bản của Hiệp định Basel, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thức quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng, từ đó giúp các tổ chức tài chính nâng cao khả năng ứng phó với các rủi ro tiềm ẩn.

Basel II đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt là quản trị rủi ro hoạt động Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng khung quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel II mang lại hiệu quả, toàn diện và linh hoạt, góp phần nâng cao khả năng quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại.

Phân tích thực trạng và các nội dung quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2014-2020 cho thấy sự cần thiết phải áp dụng các tiêu chuẩn Basel II Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động sẽ giúp ngân hàng đạt chuẩn Basel II, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.

1.6 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và tình hình QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II

Chương 3: Cơ “ sở l luận về RRHĐ và QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II và Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP ” Hàng Hải Việt Nam

Chương 1 đưa ra các vấn đề nghiên cứu cấp thiết liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II tại một ngân hàng thương mại Từ đó đề xuất mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cho luận văn.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Dữ liệu trong luận văn được thu thập từ các nguồn thứ cấp có chọn lọc, bao gồm báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo thường niên của MSB, và các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Tài chính, Tạp chí Ngân hàng, cùng với chuyên san Tạp chí Phát triển Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Ngoài ra, dữ liệu từ các website chính thống của cơ quan nhà nước cũng được sử dụng để đối chiếu và so sánh với dữ liệu chính thức trong đề tài.

1.4.2 Phương pháp lý và phân tích số liệu

Kế thừa là quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá tài liệu từ các nghiên cứu trước đó, nhằm chọn lọc những tài liệu phù hợp làm nền tảng cho cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Hiệp ước Basel II.

Nghiên cứu này sử dụng nguồn thông tin chính thống từ các báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) và Ủy ban Basel để phân tích và đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn Basel II tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.

- Phân “ tích so sánh: Đề tài so sánh về thực tiễn ứng dụng Basel II đối với một số quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản

Ý nghĩa của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại là rất quan trọng Bài viết cũng khái quát nội dung cơ bản của Basel, nhấn mạnh các tiêu chuẩn và quy định nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống tài chính.

Basel II đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt là quản trị rủi ro hoạt động Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng khung quản trị rủi ro hoạt động theo chuẩn mực Basel II mang lại hiệu quả cao, tính toàn diện và linh hoạt trong việc quản lý rủi ro cho các ngân hàng thương mại.

Bài viết phân tích thực trạng và nội dung quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2014-2020, đồng thời đánh giá việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động, giúp ngân hàng đạt chuẩn Basel II.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và tình hình QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II

Chương 3: Cơ “ sở l luận về RRHĐ và QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II và Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân hàng TMCP ” Hàng Hải Việt Nam

Chương 1 đưa ra các vấn đề nghiên cứu cấp thiết liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn Basel II tại một ngân hàng thương mại Từ đó đề xuất mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cho luận văn.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ TÌNH HÌNH QTRRHĐ THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI MSB

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB) được thành lập theo giấy phép số 001/NH-GP vào ngày 08/06/1991, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp MSB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, ra đời ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.

MSB, ban đầu chỉ có 24 cổ đông với vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một số chi nhánh tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh và Hồ Chí Minh, đã trải qua 28 năm phát triển mạnh mẽ Sau khi sáp nhập Ngân hàng TMCP MeKong vào tháng 8/2015, đến cuối năm 2018, tổng tài sản của MSB đạt 137.768 tỷ đồng, tăng 32.07% so với năm 2015, và vốn chủ sở hữu tăng lên 13.820 tỷ đồng Với đội ngũ gần 7.000 nhân viên và mạng lưới chi nhánh rộng khắp tại 51/64 tỉnh thành, MSB phục vụ 1.8 triệu khách hàng cá nhân và gần 45.000 khách hàng doanh nghiệp Đặc biệt, MSB áp dụng mô hình quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế Basel II, được Ngân hàng Nhà nước công nhận vào ngày 17/6/2019, khẳng định hoạt động an toàn, hiệu quả và minh bạch, đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Cơ cấu tổ chức và quản l điều hành của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam bao gồm:

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niên MSB 2020

2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của MSB

Hành trình 28 năm của MSB tập trung vào mục tiêu trở thành Ngân hàng TMCP tốt nhất Việt Nam, với tầm nhìn xây dựng một ngân hàng mà mọi người đều muốn tham gia MSB cam kết thực hiện "3 sứ mệnh": (1) Cung cấp sản phẩm tài chính đa dạng và dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu từng phân khúc khách hàng; (2) Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, phát triển nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên; (3) Đem lại lợi ích dài hạn cho cổ đông qua chiến lược kinh doanh nhất quán và quản trị ngân hàng an toàn, hiệu quả theo chuẩn mực quốc tế và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Tầm nhìn và sứ mệnh của MSB yêu cầu nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện sản phẩm, con người, quy trình và hệ thống công nghệ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong mọi giai đoạn cung cấp dịch vụ MSB chú trọng thực hiện Bộ 5 Giá trị Cốt lõi: Trách nhiệm, Lắng nghe, Tôn trọng, Sáng tạo và Hiệu quả, để xây dựng văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp, thân thiện, minh bạch và hiệu suất cao.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2018-2020

Năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thu nhập lãi thuần, đạt 181% so với năm 2017 Hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng thành công rực rỡ với mức tăng 321% so với năm trước, cao hơn nhiều so với các năm trước đó, tăng 15,5 lần so với năm 2016 Thu thuần từ dịch vụ đạt 199% so với năm 2017, tăng gần 3 lần so với năm 2016 Ngân hàng đã nhanh chóng thích ứng với thị trường 4.0 thông qua việc đầu tư lớn vào công nghệ, mang đến cho khách hàng các phương thức thanh toán hiện đại và an toàn Tổng thu phí thanh toán năm 2018 đạt mức tăng trưởng 176% so với năm trước, gấp 3 lần so với năm 2016.

Kể từ năm 2019, MSB đã nhanh chóng triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid, giúp tăng trưởng tín dụng cả ở mảng cá nhân và doanh nghiệp, với thu nhập lãi ròng đạt 4.822 tỷ đồng, tăng hơn 57% so với năm trước Tổng thu nhập ngoài lãi cũng tăng 43%, đóng góp hơn 2.300 tỷ đồng cho tổng thu nhập thuần, trong đó thu thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 57% Tính đến cuối năm tài chính, tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 176,7 nghìn tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2019 và hoàn thành 103,9% kế hoạch đề ra Dư nợ cho vay tăng gần 25%, đạt 79,3 nghìn tỷ đồng, trong khi tiền gửi của khách hàng và phát hành các giấy tờ có giá đạt hơn 99,2 nghìn tỷ đồng, tăng 10,4% so với đầu năm và vượt mục tiêu Lợi nhuận trước thuế đạt hơn 2.500 tỷ đồng, tăng hơn 96% so với năm 2019 và đạt 175% kế hoạch năm.

Ngân hàng đã đạt được kết quả kinh doanh tích cực nhờ vào việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tập trung vào việc tăng trưởng quy mô ở các hạng mục tài sản sinh lời cao và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

Quản trị rủi ro hoạt động tại MSB theo tiêu chuẩn Basel II

2.2.1 Tình hình QTRRHĐ tại MSB giai đoạn 2016-2020 Đứng trước những khó khăn và th thách này, thay vì tập trung vào tăng trưởng tài sản, MSB đã chuyển trọng tâm vào quản l bảng cân đối, nâng cao chất lượng tài sản đồng thời tăng cường quản l rủi ro và quản trị doanh nghiệp Ngay từ

Năm 2012, MSB đã có cách nhìn mới và thống nhất về quản lý rủi ro theo hướng hiện đại, hiệu quả theo tiêu chuẩn Basel II, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng văn hóa quản lý rủi ro riêng của mình Đến năm 2020, MSB đã cơ bản hoàn tất việc áp dụng Basel II cho công tác quản lý rủi ro hoạt động theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Kết quả ấn tượng cho sự nhạy bén của BLĐ ngân hàng trong việc tăng cường quản l RRHĐ và quản trị doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn 2016-2020 là:

Năm 2016, MSB đã thực hiện nhiều sáng kiến quan trọng như rà soát và cập nhật chính sách quản lý rủi ro hoạt động, thành lập đội phòng chống gian lận tại các ngân hàng chuyên doanh, và đào tạo nhân viên về phát hiện gian lận Bên cạnh đó, ngân hàng còn củng cố quản lý an toàn thông tin và nâng cấp phần mềm quản lý rủi ro hoạt động Dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo dự án Basel II, MSB đã thành công trong việc xây dựng công cụ đánh giá rủi ro, tự động tính toán tỷ lệ an toàn vốn (CAR) Đến ngày 31/12/2016, hệ số CAR của ngân hàng luôn vượt xa yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Năm 2017, MSB đã hoàn thiện hệ thống công nghệ tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN về Basel II (Trụ cột 1 – Thông tư 41) Ngân hàng cũng đã thiết lập báo cáo công bố thông tin nhằm tăng cường minh bạch về hoạt động (Trụ cột 3 – Thông tư 41) và đang cải thiện mô hình quản trị điều hành cùng hệ thống khung chính sách quản trị rủi ro, các công cụ đo lường theo tiêu chuẩn Basel II (Trụ cột 2 – dự thảo Thông tư 44).

Năm 2018, MSB đã tiến hành rà soát và tối ưu hệ thống văn bản quản lý rủi ro, hoàn thiện khẩu vị rủi ro và xác định chiến lược rủi ro để định hướng các quy định và quy trình liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng cũng tiếp tục phát triển mô hình tối ưu hóa rủi ro nhằm thúc đẩy kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, đồng thời xây dựng mô hình tín dụng và giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường, khai thác tối đa dữ liệu khách hàng từ hệ sinh thái Hơn nữa, MSB đã nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro trong toàn bộ cán bộ nhân viên thông qua việc xây dựng và duy trì văn hóa "rủi ro".

Ngân hàng đã thành công trong việc triển khai thí điểm các quy định của NHNN về tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41 trên toàn hệ thống MSB đã đề xuất NHNN phê duyệt việc tuân thủ Thông tư này trước thời hạn.

Năm 2019, MSB công bố tuyên bố về Khẩu vị rủi ro, xác định mức độ và loại rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận hoặc tránh để đạt được mục tiêu của mình, bao gồm các yếu tố định tính và định lượng Hàng năm, Hội đồng Quản trị tiến hành rà soát và cập nhật tuyên bố này nhằm đảm bảo tính phù hợp.

Các hoạt động tăng cường quản lý dữ liệu và xây dựng văn hóa phòng chống gian lận tại MSB bao gồm việc triển khai quy trình quản lý rủi ro gian lận theo 5 bước, đồng thời chú trọng đến quản lý rủi ro an ninh thông tin.

Ngân hàng MSB đã chính thức nhận được quyết định từ Ngân hàng Nhà nước về việc áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN, quy định tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế Basel II Điều này khẳng định MSB là ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và minh bạch, tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro cao hơn theo tiêu chuẩn quốc tế.

Năm 2020, MSB đã hoàn thành triển khai trụ cột 1 và 3 vào tháng 6/2019, và trụ cột 2 vào tháng 3/2020, sớm hơn gần 1 năm so với yêu cầu của NHNN Ngân hàng cũng tiên phong trong việc áp dụng chuẩn mực Basel III trong quản trị rủi ro hoạt động, chính thức triển khai phương pháp tính vốn cho rủi ro hoạt động (ORC) thông qua chỉ số kinh doanh (BIC) và hệ số tổn thất nội bộ (ILM) Dựa trên hơn 10 năm dữ liệu lịch sử về tổn thất rủi ro hoạt động nội bộ, MSB đã tiếp cận phương pháp chuẩn hóa nhằm thay thế các phương pháp trước đó, giúp phản ánh chính xác mức độ rủi ro hoạt động của ngân hàng.

2.2.2 Thách thức trong QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II tại các NHTM Việt Nam nói chung và MSB nói riêng

Theo nghiên cứu của KPMG (2013), 80% ngân hàng nhận thức được kế hoạch giám sát của NHNN theo Hiệp ước Basel II, nhưng chưa sẵn sàng cam kết thực hiện lộ trình triển khai 57% người tham gia khảo sát cho rằng quản trị rủi ro hoạt động là vấn đề đáng lo ngại nhất Nhiều ngân hàng chỉ mới bắt đầu triển khai quản trị rủi ro hoạt động thông qua việc thiết lập quy trình và xây dựng các văn bản liên quan Về phương pháp tính toán vốn cho rủi ro hoạt động, 64% ngân hàng sử dụng phương pháp tiêu chuẩn, trong khi 14% áp dụng phương pháp chỉ số cơ bản và 21% vẫn chưa quyết định Tất cả ngân hàng đều cho rằng còn nhiều khó khăn trong việc áp dụng Hiệp ước Basel II vào quản trị rủi ro hoạt động.

Một là, cơ chế chính sách, các quy định của cơ quan quản lý

Hiệp ước Basel II có các quy định phức tạp, được phát triển dựa trên kinh nghiệm của các thị trường tài chính phát triển Để triển khai thành công tại Việt Nam, cần điều chỉnh nội dung và lộ trình cho phù hợp Theo FSI (2013), việc áp dụng quy định Basel II ở các quốc gia khác nhau đòi hỏi cơ quan quản lý phải tiến hành nghiên cứu cụ thể và cẩn trọng để xây dựng lộ trình thích hợp.

Hai là, nguồn nhân lực

Vấn đề nhân lực là thách thức lớn nhất trong việc áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Basel II yêu cầu ngân hàng phải có kế hoạch dài hạn về nhân lực, bao gồm cả số lượng và chất lượng tuyển dụng, cũng như đào tạo để đáp ứng yêu cầu Hiện nay, nguồn nhân lực cho Basel II tại các ngân hàng Việt Nam còn hạn chế, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cán bộ, nhân viên Do đó, việc hợp tác với các chuyên gia tư vấn và chuyên gia nước ngoài là cần thiết, nhưng ngân hàng cũng cần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi để tiếp thu và phát triển các kết quả từ dự án Việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, cùng với việc giải quyết chế độ chính sách và cơ hội nghề nghiệp cho các thành viên thực hiện Basel II, là yếu tố quyết định đến thành công trong việc triển khai Basel II của mỗi ngân hàng.

Để triển khai thành công dự án Basel II, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, chính xác và chất lượng Yêu cầu này phải được thực hiện ngay từ đầu, nhằm thu thập, làm sạch, làm giàu và phân tích dữ liệu hiệu quả Hệ thống cần khớp nối và đối chiếu dữ liệu, đồng thời chuẩn hóa dữ liệu và thiết kế quy trình linh hoạt để có khả năng nâng cấp lên Basel III khi cần thiết Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu này.

Độ dày dữ liệu của các ngân hàng Việt Nam hiện còn yếu, với yêu cầu tối thiểu là 5 năm Theo quan sát của Entrofine (2014), cơ sở dữ liệu trung bình của các ngân hàng ở Việt Nam thiếu 65% so với tiêu chuẩn của Ủy ban Basel Để khắc phục điều này, các ngân hàng cần từ 2-3 năm để làm giàu cơ sở dữ liệu, thu thập các trường dữ liệu còn thiếu thông qua việc điều chỉnh quy định nội bộ và kết nối với CIC, nhằm xây dựng kho dữ liệu phục vụ cho quản trị rủi ro và triển khai Basel II.

Bốn là, chi phí triển khai Basel II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RRHĐ VÀ QTRRHĐ NGÂN HÀNG

Rủi ro hoạt động

Một trong những định nghĩa ban đầu về RRHĐ trong các tổ chức tài chính là

Rủi ro từ các sự kiện bên ngoài hoặc sự thiếu sót trong kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin có thể dẫn đến thiệt hại kinh tế Những tổn thất này có thể đã được dự đoán một phần nào đó hoặc hoàn toàn bất ngờ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động bao gồm chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro ngân hàng, quy trình và quy định nghiệp vụ, chính sách quản lý nhân sự, cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin, cùng với các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giám sát và kiểm toán, cũng như các yếu tố tác động từ bên ngoài.

3.1.2.Phân loại rủi ro hoạt động

3.1.2.1 Phân loại RRHĐ theo nguyên nhân phát sinh

Bảng 3.1: Nguyên nhân rủi ro hoạt động

Tội phạm nội bộ hay bên ngoài 13 Trộm cắp, gian lận, thông đồng giữa các nhân viên trong ngân hàng và khách hàng; thông đồng giữa các nhân viên làm việc với nhau; vi phạm quy định thị

Trộm cắp và gian lận trong ngân hàng thường xảy ra do sự thông đồng giữa nhân viên và khách hàng, cũng như giữa các nhân viên với nhau Những hành vi này vi phạm quy định thị trường, bao gồm việc phá giá và rửa tiền, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hoạt động của các tổ chức tài chính.

Nguồn nhân lực

Tuyển dụng người không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức

Các hoạt động không được ủy quyền hoặc không đúng quyền hạn

X l sai, tài liệu hướng dẫn nghèo nàn, nhập dữ liệu sai, ghi nhận phí thu

S dụng công nghệ lỗi thời

Suy thoái kinh tế dẫn đến việc cắt giảm tín dụng mà không phân bổ theo thời hạn vay, gây áp lực lên lợi nhuận và làm tăng các chi phí không mong muốn cho doanh nghiệp.

Hành động cố tình hoặc vô ý can thiệp vào quá trình làm việc của kiểm toán viên nội bộ có thể dẫn đến việc báo cáo các sai sót mà các giám đốc không được biết hoặc không hiểu rõ về thực trạng Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tính minh bạch và hiệu quả của quản lý tài chính trong tổ chức.

8 Sản phẩm và hoạt động kinh doanh

Lỗi sản phẩm, chương trình sản phẩm, các giao dịch thỏa thuận không tương thích

Thiên tai, lũ lụt, đình công, các hoạt động khủng bố …

Nguồn: Basel II and operational risk – Overview of Key Concerns, Dr Carolyn V Currie, 2004

Bảng 3.1 liệt kê các nguyên nhân phổ biến gây ra rủi ro hoạt động (RRHĐ) trong lĩnh vực ngân hàng thương mại Các nguyên nhân này được phân loại thành năm loại chính, bao gồm: (1) Rủi ro công nghệ, (2) Rủi ro con người, (3) Rủi ro khách hàng, (4) Rủi ro tài sản vốn, và (5) Gian lận bên ngoài.

3.1.2.2 Mối quan hệ giữa RRHĐ và các loại rủi ro khác

Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, trong đó rủi ro này có thể là nguyên nhân hoặc kết quả của rủi ro khác Khi rủi ro hoạt động phát sinh do yếu tố con người, quy trình vận hành kém, hoặc các yếu tố khách quan bên ngoài, nó có thể dẫn đến rủi ro tín dụng do áp dụng sai quy trình hoặc rủi ro ngoại hối do hạch toán sai hệ thống.

3.1.3 Hậu quả của rủi ro hoạt động

Rủi ro có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận, thậm chí gây thiếu hụt thanh khoản và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, từ đó làm mất lòng tin từ khách hàng Khi khách hàng rút tiền để tránh rủi ro, ngân hàng sẽ bị thâm hụt vốn, giảm khả năng cho vay và tình hình dư nợ sẽ suy giảm nghiêm trọng Để đối phó với rủi ro, ngân hàng cần có biện pháp bù đắp bằng dự phòng hoặc lợi nhuận kinh doanh Tuy nhiên, nếu rủi ro trở nên quá nghiêm trọng, ngân hàng có thể mất khả năng bù đắp và đứng trước nguy cơ phá sản.

3.1.3.2.Đối với nền kinh tế

Ngân hàng thương mại, với vai trò là trung tâm tiền tệ của nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức kinh tế khác Mỗi biến động của ngân hàng thương mại đều ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế Khi xảy ra rủi ro, lợi nhuận của ngân hàng có thể giảm mạnh, dẫn đến khả năng cung ứng vốn cho khách hàng bị hạn chế Điều này có thể gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, hàng hóa khan hiếm và giá cả tăng cao, góp phần vào lạm phát.

Nếu một ngân hàng đối mặt với nguy cơ ngưng hoạt động hoặc phá sản, điều này có thể tạo ra hiệu ứng domino, dẫn đến khủng hoảng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây ra sự mất ổn định cho nền kinh tế và thị trường tiền tệ.

3.2 Quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức và xây dựng hệ thống chính sách nhằm quản lý rủi ro tác nghiệp Quá trình này bao gồm các bước xác định, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm soát rủi ro, với mục tiêu hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

3.2.2 Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động

Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động (QTRRHĐ) là xác định mức độ và nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó giúp ngân hàng hạn chế chi phí và tổn thất phát sinh từ các hoạt động tác nghiệp QTRRHĐ hiệu quả không chỉ giảm thiểu vốn dành cho rủi ro mà còn tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Hơn nữa, việc thực hiện QTRRHĐ tốt giúp ngân hàng bảo vệ uy tín và đạt được mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả.

3.2.3 Quy trình quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động là một chu kỳ gồm năm bước chính: đầu tiên là xác định và nhận diện rủi ro; tiếp theo là đánh giá rủi ro; sau đó là xử lý rủi ro; tiếp theo là giám sát rủi ro; và cuối cùng là báo cáo rủi ro cùng với việc truyền thông thông tin liên quan.

3.2.4 Mô hình quản trị RRHĐ

Việc chấp nhận một cơ cấu tổ chức là một bước quan trọng trong quy trình quản l RRHĐ Hình3.1 miêu tả một mô hình tổ chức chung:

Hình 3.1: Mô hình cơ bản cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của tổ chức cùng sản phẩm, với Ban Quản lý rủi ro báo cáo lên Hội đồng Quản trị Chức năng của Ban Quản lý rủi ro hoạt động bao gồm phát triển phương pháp đo lường, hệ thống thu thập thông tin tổn thất, kiểm soát biện pháp giảm thiểu, và dự đoán rủi ro cho toàn tổ chức, cần sự hỗ trợ từ các đơn vị kinh doanh Việc xác định trách nhiệm và nghĩa vụ hợp tác giữa các đơn vị như kiểm toán nội bộ, quản lý chất lượng, và bảo mật công nghệ thông tin là cần thiết để đảm bảo thành công chung trong quản lý rủi ro.

3.3 Tiêu chuẩn Basel II và QTRRHĐ ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II

3.3.1 Lịch s ra đời của Basel và tổng quan về Basel II

3.3.1.1 Lịch sử ra đời của Hiệp ước Basel

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) được thành lập vào năm 1974 tại Basel, Thụy Sỹ bởi các NHTW và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng thương mại Hiện nay, Ủy ban gồm đại diện từ các nước như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, và Nhật, và họp 3 đến 4 lần mỗi năm Mặc dù không có quyền giám sát trực tiếp, Ủy ban Basel xây dựng các tiêu chuẩn và hướng dẫn giám sát để khuyến nghị các NHTM áp dụng, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính Để cải thiện những hạn chế của Basel I, Basel II được ban hành vào năm 2004, có hiệu lực từ tháng 1/2007 với tỷ lệ vốn tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro, tính theo ba yếu tố chính: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường Tháng 9/2010, Basel III ra đời nhằm khắc phục các hạn chế của Basel II, tập trung vào quản lý thanh khoản và yêu cầu vốn đệm, có hiệu lực từ năm 2013 và hoàn toàn áp dụng từ tháng 1/2019.

3.3.1.2 Tổng quan về Basel II

Mục tiêu chính của Bản Hiệp ước vốn Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế, đồng thời tạo lập một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng Hiệp ước này, được Ủy ban Basel công bố vào tháng 6/2004, tập trung vào việc thúc đẩy các thông lệ quản trị rủi ro nghiêm ngặt hơn Đến tháng 7/2005, Ủy ban Basel đã phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Quốc tế (IOSCO) để điều chỉnh các quy định liên quan đến sổ kinh doanh Đến tháng 6/2006, Hiệp ước vốn Basel II đầy đủ đã được ban hành với ba trụ cột cơ bản hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

- Đảm bảo việc phân bổ vốn được thực hiện trên cơ sở có xem xét các yếu tố rủi ro;

- Thúc đẩy việc công bố thông tin cho phép các thành viên tham gia thị trường đánh giá mức độ đủ vốn của một tổ chức;

- Đảm “ bảo ” Rủi ro tín dụng, Rủi ro hoạt động và Rủi ro thị trường được đo lường dựa trên dữ liệu và các kỹ thuật ” tiêu ”” chuẩn

Các mục đích trên được thể hiện trong Basel II thông qua khái niệm “Ba trụ cột” Trong đó:

Basel II duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% từ Basel I, yêu cầu ngân hàng phải có khả năng chịu đựng tổn thất ít nhất 8% giá trị tài sản mà không mất khả năng chi trả Tuy nhiên, Basel II cụ thể hóa yêu cầu vốn cho ba loại rủi ro chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, với các phương pháp tính toán từ đơn giản đến nâng cao Các ngân hàng được khuyến khích áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiện đại, nhờ đó, vốn yêu cầu có thể giảm nếu ngân hàng sử dụng các phương pháp nâng cao và đáp ứng các yêu cầu về dữ liệu, mô hình theo phương pháp đã chọn.

Hình 3.2: Phương pháp tính vốn cần thiết cho các loại rủi ro theo quy chuẩn

Nguồn: Basel II và bài toán quản trị dữ liệu hiệu quả trong các NHTM tại Việt Nam, TS.Nguyễn Thị An Bính, 2015

Trụ cột 2 của Basel II tập trung vào quy trình giám sát của cơ quan quản lý, liên quan đến đánh giá nội bộ và giám sát mức độ đủ vốn của ngân hàng Trụ cột này cung cấp cho các nhà quản lý và cơ quan giám sát ngân hàng công cụ tốt hơn so với Basel I, cho phép họ quản lý các rủi ro khác ngoài yêu cầu vốn tối thiểu, như rủi ro tập trung và rủi ro danh tiếng Các ngân hàng phải thực hiện quy trình đánh giá đủ vốn nội bộ, đảm bảo rằng vốn kinh tế có thể cao hơn mức tối thiểu, đồng thời cơ quan giám sát có quyền yêu cầu mức vốn cao hơn và can thiệp kịp thời khi cần thiết Trụ cột 2 bao gồm bốn nguyên tắc chính: đầu tiên, ngân hàng cần có quy trình đánh giá đủ vốn nội bộ phù hợp; thứ hai, cơ quan giám sát phải tính toán và đảm bảo tuân thủ yêu cầu vốn; thứ ba, ngân hàng cần duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu; và thứ tư, cơ quan giám sát cần can thiệp kịp thời để ngăn vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu Để đáp ứng các yêu cầu này, ngân hàng cần thực hiện quy trình đánh giá mức an toàn vốn nội bộ (ICAAP).

Công nghệ

S dụng công nghệ lỗi thời

Môi trường bên ngoài

Suy thoái kinh tế dẫn đến việc cắt giảm tín dụng mà không phân bổ theo thời hạn vay, gây áp lực lên lợi nhuận và làm gia tăng các chi phí không mong muốn cho doanh nghiệp.

Quá trình quản l

Hành động can thiệp vào quy trình của kiểm toán viên nội bộ và báo cáo các thiếu sót cho giám đốc một cách không minh bạch có thể dẫn đến việc họ không nhận thức đầy đủ về thực trạng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo mà còn làm giảm hiệu quả quản lý và quyết định trong tổ chức.

Sản phẩm và hoạt động kinh doanh

Lỗi sản phẩm, chương trình sản phẩm, các giao dịch thỏa thuận không tương thích

Các thảm họa

Thiên tai, lũ lụt, đình công, các hoạt động khủng bố …

Nguồn: Basel II and operational risk – Overview of Key Concerns, Dr Carolyn V Currie, 2004

Bảng 3.1 liệt kê các nguyên nhân phổ biến gây ra rủi ro hoạt động (RRHĐ) trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng thương mại (NHTM) Các loại rủi ro này được phân loại theo nguyên nhân phát sinh, bao gồm năm loại chính: (1) Rủi ro công nghệ, (2) Rủi ro con người, (3) Rủi ro khách hàng, (4) Rủi ro tài sản vốn, và (5) Gian lận bên ngoài.

3.1.2.2 Mối quan hệ giữa RRHĐ và các loại rủi ro khác

Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối quan hệ chặt chẽ, với rủi ro này vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của rủi ro khác Rủi ro hoạt động có thể phát sinh từ yếu tố con người, quy trình vận hành không hiệu quả, hệ thống công nghệ kém, và các tác nhân bên ngoài Những rủi ro này có khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng do áp dụng sai quy trình hoặc rủi ro ngoại hối do hạch toán sai hệ thống.

3.1.3 Hậu quả của rủi ro hoạt động

Rủi ro có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận, thậm chí gây thiếu hụt thanh khoản và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, từ đó làm mất lòng tin của khách hàng Khi khách hàng rút tiền để phòng tránh rủi ro, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì nguồn vốn, dẫn đến giảm khả năng cho vay và tình hình dư nợ sẽ suy giảm Để đối phó với rủi ro, ngân hàng có thể sử dụng dự phòng hoặc lợi nhuận để bù đắp Tuy nhiên, nếu rủi ro trở nên quá nghiêm trọng, ngân hàng có thể mất khả năng bù đắp, đẩy họ đến gần bờ vực phá sản.

3.1.3.2.Đối với nền kinh tế

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung tâm trong nền kinh tế và có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức kinh tế khác, do đó, bất kỳ sự biến động nào của ngân hàng đều ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế Khi rủi ro xảy ra, lợi nhuận của ngân hàng có thể giảm mạnh, dẫn đến khả năng cung ứng vốn cho khách hàng bị hạn chế, gây ra sản xuất trì trệ và hàng hóa thiếu hụt Hệ quả là giá cả tăng cao, góp phần vào tình trạng lạm phát.

Nguy cơ một ngân hàng ngưng hoạt động hoặc phá sản có thể dẫn đến hiệu ứng domino, gây ra khủng hoảng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, từ đó làm mất ổn định nền kinh tế và thị trường tiền tệ.

3.2 Quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức và xây dựng hệ thống chính sách nhằm quản lý rủi ro tác nghiệp Quá trình này bao gồm các bước xác định, đo lường, đánh giá, giám sát và kiểm soát rủi ro, với mục tiêu hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra.

3.2.2 Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động

Mục đích của quản trị rủi ro hoạt động (QTRRHĐ) là tìm hiểu mức độ và nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó giúp ngân hàng hạn chế chi phí và tổn thất từ các hoạt động tác nghiệp QTRRHĐ còn giúp giảm thiểu vốn dành cho rủi ro, đồng thời tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Hơn nữa, quản trị rủi ro hiệu quả bảo vệ uy tín ngân hàng và đạt được mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả.

3.2.3 Quy trình quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động là một chu kỳ bao gồm các bước quan trọng: (1) xác định và nhận diện rủi ro; (2) đánh giá mức độ rủi ro; (3) xử lý rủi ro; (4) giám sát và theo dõi rủi ro; và (5) báo cáo và truyền thông thông tin về rủi ro.

3.2.4 Mô hình quản trị RRHĐ

Việc chấp nhận một cơ cấu tổ chức là một bước quan trọng trong quy trình quản l RRHĐ Hình3.1 miêu tả một mô hình tổ chức chung:

Hình 3.1: Mô hình cơ bản cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro hoạt động

Quản trị rủi ro hoạt động phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của tổ chức và sản phẩm Ban Quản lý rủi ro có trách nhiệm phát triển phương pháp đo lường, thu thập thông tin tổn thất, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, cũng như báo cáo tổng hợp về phân loại rủi ro và dự đoán cho toàn tổ chức Chức năng này cần sự phối hợp từ các đơn vị kinh doanh, đảm bảo trách nhiệm và nghĩa vụ trong quản lý rủi ro, đồng thời liên kết với các bộ phận như kiểm toán nội bộ, quản lý chất lượng và bảo mật công nghệ thông tin để đạt được thành công chung.

3.3 Tiêu chuẩn Basel II và QTRRHĐ ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II

3.3.1 Lịch s ra đời của Basel và tổng quan về Basel II

3.3.1.1 Lịch sử ra đời của Hiệp ước Basel

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) được thành lập năm 1974 tại Basel, Thụy Sỹ bởi các NHTW và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển nhằm ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các NHTM Hiện nay, Ủy ban gồm đại diện từ nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, Anh, và Nhật Bản, họp 3-4 lần mỗi năm Mặc dù không có quyền giám sát trực tiếp, Ủy ban Basel xây dựng và công bố tiêu chuẩn, hướng dẫn giám sát cho các NHTM nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính Để cải thiện hạn chế của Basel I, Basel II được ban hành vào năm 2004 với yêu cầu vốn tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro, tính toán lại dựa trên ba yếu tố chính: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường Đến tháng 9/2010, Basel III ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của Basel II, tập trung vào quản lý thanh khoản và tỷ lệ đòn bẩy vốn, có hiệu lực từ năm 2013 và hoàn tất vào tháng 1/2019.

3.3.1.2 Tổng quan về Basel II

Mục tiêu chính của Bản Hiệp ước vốn Basel II là nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế, đồng thời tạo lập sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng Hiệp ước này, được Ủy ban Basel công bố vào tháng 6/2004, nhấn mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong quản trị rủi ro Đến tháng 7/2005, Ủy ban Basel đã phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Quốc tế (IOSCO) để điều chỉnh văn bản liên quan đến sổ kinh doanh Đến tháng 6/2006, Hiệp ước vốn Basel II đã được ban hành đầy đủ với ba trụ cột cơ bản hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

- Đảm bảo việc phân bổ vốn được thực hiện trên cơ sở có xem xét các yếu tố rủi ro;

- Thúc đẩy việc công bố thông tin cho phép các thành viên tham gia thị trường đánh giá mức độ đủ vốn của một tổ chức;

- Đảm “ bảo ” Rủi ro tín dụng, Rủi ro hoạt động và Rủi ro thị trường được đo lường dựa trên dữ liệu và các kỹ thuật ” tiêu ”” chuẩn

Các mục đích trên được thể hiện trong Basel II thông qua khái niệm “Ba trụ cột” Trong đó:

Basel II duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% như Basel I, yêu cầu ngân hàng có khả năng mất ít nhất 8% giá trị tài sản mà không mất khả năng chi trả Tuy nhiên, Basel II cụ thể hóa yêu cầu vốn cho các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động, đồng thời quy định các phương pháp tính toán vốn từ đơn giản đến nâng cao Các phương pháp này khuyến khích ngân hàng áp dụng quản lý rủi ro hiện đại, dẫn đến việc giảm yêu cầu vốn khi ngân hàng sử dụng các phương pháp nâng cao Ngân hàng cũng cần đáp ứng các yêu cầu về dữ liệu và mô hình theo phương pháp đã chọn.

Hình 3.2: Phương pháp tính vốn cần thiết cho các loại rủi ro theo quy chuẩn

Nguồn: Basel II và bài toán quản trị dữ liệu hiệu quả trong các NHTM tại Việt Nam, TS.Nguyễn Thị An Bính, 2015

Trụ cột 2 của Basel II tập trung vào quy trình giám sát của cơ quan quản lý và đánh giá nội bộ về mức độ đủ vốn của ngân hàng So với Basel I, Basel II cung cấp các công cụ tốt hơn cho các nhà quản lý và cơ quan giám sát ngân hàng Trong khi Trụ cột 1 quy định yêu cầu vốn tối thiểu, Trụ cột 2 yêu cầu ngân hàng quản lý các rủi ro khác như rủi ro tập trung và rủi ro danh tiếng, đồng thời tính toán vốn kinh tế để bù đắp cho những rủi ro này Trụ cột 2 cũng trao quyền cho cơ quan giám sát quyết định mức vốn cần thiết cho từng ngân hàng và can thiệp kịp thời nếu vốn giảm mạnh Bốn nguyên tắc chính của Trụ cột 2 bao gồm: quy trình đánh giá đủ vốn nội bộ phù hợp với rủi ro và chiến lược duy trì vốn; cơ quan giám sát cần tính toán và đảm bảo tuân thủ yêu cầu vốn tối thiểu; ngân hàng phải duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu; và can thiệp kịp thời để ngăn vốn giảm xuống dưới mức yêu cầu Để đáp ứng yêu cầu này, ngân hàng cần thực hiện quy trình đánh giá mức an toàn vốn nội bộ (ICAAP).

Trụ cột 3 (Kỷ luật thị trường) thiết lập các yêu cầu về công bố thông tin, giúp các thành viên thị trường như nhà đầu tư, chuyên gia phân tích, khách hàng, tổ chức xếp hạng tín nhiệm và ngân hàng khác đánh giá khả năng chịu đựng của ngân hàng trước rủi ro tiềm tàng, cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với người gửi tiền và nhà đầu tư.

Hình 3.3: Ba trụ cột của Basel II

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

3.3.2 Định nghĩa và phân loại RRHĐ theo Basel II

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2004), rủi ro hoạt động được định nghĩa là rủi ro phát sinh trong quá trình tác nghiệp do các nguyên nhân như con người, quy trình không đầy đủ hoặc không hiệu quả, hệ thống, và các sự kiện khách quan bên ngoài Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín Định nghĩa này cho thấy Basel tập trung vào nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động, thay vì chỉ nhìn nhận kết quả từ các sự kiện rủi ro hàng ngày trong một tổ chức Theo BCBS, có bảy nhóm sự kiện chính gây ra rủi ro hoạt động.

THỰC TRẠNG QTRRHĐ THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN BASEL II

Ngày đăng: 09/09/2021, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đặng Anh Tuấn, Trần Nhật Trang và Trần Quang Thái, 2018. Quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam
3. Đặng Quang Tuyến, 2019. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II. Luận án Tiến sĩ. Trường ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel II
4. Đào Thị Thanh Tú, 2014. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
5. Entrofine, 2014. Triển khai thực hiện Basel II tại Việt Nam. Chương trình Tọa đàm Hướng tới thực hiện Basel II tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước, 1- 2/07/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai thực hiện Basel II tại Việt Nam. Chương trình Tọa đàm Hướng tới thực hiện Basel II tại Việt Nam
6. Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên, 2009. Quản trị rủi ro hoạt động, kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 20, tháng 10/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro hoạt động, kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
7. Lê Thị Vân Khanh, 2016. Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016. Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 về việc quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016
14. Ngân hàng nhà nước, 2008. Quản trị rủi ro hoạt động và khả năng áp dụng Basel II tại Việt Nam. www.sbv.com.vn cập nhật ngày 21/10/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro hoạt động và khả năng áp dụng Basel II tại Việt Nam
18. Nguyễn Khương và cộng sự, 2017. Tái cấu trúc ngân hàng thương mại theo chuẩn mực Basel II. NXB ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cấu trúc ngân hàng thương mại theo chuẩn mực Basel II
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
19. Trần Việt Dung, 2013. Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc. Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc
20. Trần Việt Dung, 2016. Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản. Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á số 11/2016.Tài liệu tham khảo bằng tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng Nhật Bản." Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á số 11/2016
1. BIS, 2006. Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: A Revised Framework - Comprehensive Version.http://www.bis.org/publ/bcbs128.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basel II: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards: A Revised Framework
2. Caroly V. Currie, 2004. Basel II and Operational Risk-Overview of key concerns. Working paper No. 134. School of Finance and Economic. ISSN:1036-7373 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basel II and Operational Risk-Overview of key concerns
4. Thiam, C., 2007. The Determinants of Bank Capital Ratio in East Asia, Master of Business Administration.University Malaysia Terengganu Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants of Bank Capital Ratio in East Asia, Master of Business Administration
5. Thuy, T. & Chi, N.,2015. Analyzing the determinants of Capital Adequacy Ratio in Vietnamese Banks. Journal of Banking. [Online]. 11. pp. 12-18.Available from: http://www.cantholib.org.vn/Database/Content/3379.pdf.[Accessed: 11 November 2019] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analyzing the determinants of Capital Adequacy Ratio in Vietnamese Banks. Journal of Banking
6. World Bank,2016. “Vietnam Banking Sector Highlights”, Finance and Markets Global Practice, Hanoi, June 2016, Internal Presentation Result.Danh mục các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Vietnam Banking Sector Highlights”," Finance and Markets Global Practice, Hanoi, June 2016, Internal Presentation Result
1. Báo cáo Thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam năm 2014- 2020 Khác
10. MSB 2018, Quy trình tự đánh giá rủi ro và hiệu quả kiểm soát, QT.RR.007 Khác
15. Ngân hàng Nhà nước, 2014. Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
16. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Trang 21)
Bảng 3.1: Nguyên nhân rủi ro hoạt động 1.  Tội  phạm  nội  bộ  hay  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 3.1 Nguyên nhân rủi ro hoạt động 1. Tội phạm nội bộ hay (Trang 28)
Bảng3.1 cho thấy các nguyên nhân thường xuyên xảy ra dẫn đến việc phát sinh RRHĐ  trong  hoạt  động  kinh  doanh  NHTM - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 3.1 cho thấy các nguyên nhân thường xuyên xảy ra dẫn đến việc phát sinh RRHĐ trong hoạt động kinh doanh NHTM (Trang 29)
3.2.4. Mô hình quản trị RRHĐ - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
3.2.4. Mô hình quản trị RRHĐ (Trang 31)
Hình 3.2: Phƣơng pháp tính vốn cần thiết cho các loại rủi ro theo quy chuẩn Basel II  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 3.2 Phƣơng pháp tính vốn cần thiết cho các loại rủi ro theo quy chuẩn Basel II (Trang 34)
Hình 3.3: Ba trụ cột của Basel II - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 3.3 Ba trụ cột của Basel II (Trang 36)
3.3.2. Định nghĩa và phân loại RRHĐ theo Basel II - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
3.3.2. Định nghĩa và phân loại RRHĐ theo Basel II (Trang 36)
Bảng 3.2: Hệ số Beta - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 3.2 Hệ số Beta (Trang 41)
Hình 3.5: Cơ cấu 3 vòng kiểm soát trong QLRRHĐ - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 3.5 Cơ cấu 3 vòng kiểm soát trong QLRRHĐ (Trang 43)
Bảng 3.3: Các nguyên tắc QLRRHĐ hiệu quả - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 3.3 Các nguyên tắc QLRRHĐ hiệu quả (Trang 44)
loại hình và mức độ rủi ro  hoạt  động  mà  ngân  hàng  sẵn  sàng  chấp  nhận.  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
lo ại hình và mức độ rủi ro hoạt động mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận. (Trang 46)
Bảng 3.4: Những thách thức ngân hàng Trung Quốc phải đối mặt khi thực hiện Basel II  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 3.4 Những thách thức ngân hàng Trung Quốc phải đối mặt khi thực hiện Basel II (Trang 56)
Hình 4.1: Khung quản trị RRHĐ tại MSB - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 4.1 Khung quản trị RRHĐ tại MSB (Trang 66)
Bảng 4.1. Ma trận đánh giá tổng quan RRHĐ Khả năng  ảy ra     - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 4.1. Ma trận đánh giá tổng quan RRHĐ Khả năng ảy ra (Trang 68)
Hình 4.3: Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MSB - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 4.3 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MSB (Trang 69)
- Mô “ hình đánh giá ABCD được áp dụng nhằm nhận diện và đánh giá rủi ro thông qua việc xem xét hai phương diện của rủi ro: mức độ tuyệt đối của rủi ro và  mức độ bị rủi ro bằng cách đánh giá hiệu quả của chốt kiểm soát và các biện pháp  giảm thiểu rủi ro - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
h ình đánh giá ABCD được áp dụng nhằm nhận diện và đánh giá rủi ro thông qua việc xem xét hai phương diện của rủi ro: mức độ tuyệt đối của rủi ro và mức độ bị rủi ro bằng cách đánh giá hiệu quả của chốt kiểm soát và các biện pháp giảm thiểu rủi ro (Trang 70)
Bảng 4.2: Phân loại nhóm RRHĐ - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 4.2 Phân loại nhóm RRHĐ (Trang 70)
- Hệ thống báo cáo đánh giá tình hình QLRRHĐ tại đơn vị là một công cụ được s  dụng để đánh giá tình trạng quản l  RRHĐ chính qua từng thời kỳ - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
th ống báo cáo đánh giá tình hình QLRRHĐ tại đơn vị là một công cụ được s dụng để đánh giá tình trạng quản l RRHĐ chính qua từng thời kỳ (Trang 71)
Hình 4.4: Giao diện Phần mềm Quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MSB - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Hình 4.4 Giao diện Phần mềm Quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng MSB (Trang 73)
Bảng 4.4. Công cụ quản lý RRHĐ tại MSB - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 4.4. Công cụ quản lý RRHĐ tại MSB (Trang 74)
Bảng 4.5: Vốn tối thiểu cho RRHĐ tính theo Thông tƣ 41/2016/TT-NHNN giai đoạn 2018-2020  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
Bảng 4.5 Vốn tối thiểu cho RRHĐ tính theo Thông tƣ 41/2016/TT-NHNN giai đoạn 2018-2020 (Trang 77)
Bảng Ma trận tần suất – Mức độ nghiêm trọng – Kiểm soát Tần suất   Mức  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
ng Ma trận tần suất – Mức độ nghiêm trọng – Kiểm soát Tần suất Mức (Trang 96)
MSB đã triển khai báo cáo tình hình quả nl rủi ro hoạt động định  kỳ  các  Chi  nhánh/  PGD  thực  hiện  chương  trình  RCSA  qua bộ câu hỏi trên phần mềm Oprisk - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
tri ển khai báo cáo tình hình quả nl rủi ro hoạt động định kỳ các Chi nhánh/ PGD thực hiện chương trình RCSA qua bộ câu hỏi trên phần mềm Oprisk (Trang 99)
PHỤ LỤC 05: BẢNG TỔNG HỢP CÂU TRẢ LỜI CỦA CHUYÊN GIA VỀ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN RỦI RO HOẠT ĐỘNG NHTM  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
05 BẢNG TỔNG HỢP CÂU TRẢ LỜI CỦA CHUYÊN GIA VỀ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN RỦI RO HOẠT ĐỘNG NHTM (Trang 104)
8 Anh/chị gợi một số công  cụ  đo  lường  rủi  - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
8 Anh/chị gợi một số công cụ đo lường rủi (Trang 109)
- Mô hình quả nl RRHĐ được  định  hướng  theo  mô  hình 3 vòng kiểm soát đề cao  vai  trò  nhận  diện,  đánh  giá,  giảm  thiểu  RRHĐ  ngay  từ  vòng 1 - Quản trị rủi ro hoạt động theo tiêu chuẩn basel ii tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam
h ình quả nl RRHĐ được định hướng theo mô hình 3 vòng kiểm soát đề cao vai trò nhận diện, đánh giá, giảm thiểu RRHĐ ngay từ vòng 1 (Trang 109)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w