NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
1.1.1 Một số vấn đề chung
1.1.1.1 Một số khái niệm a Bồi thường
Bồi thường, theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt, là hành động trả lại giá trị hoặc công lao tương xứng cho một cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi của một chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại có thể được thực hiện bằng tiền hoặc tài sản khác theo quy định pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên Theo Điều 4 của Luật Đất đai năm 2003, khi Nhà nước thu hồi đất, bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người bị thu hồi đất.
Bồi thường là việc đền bù cho diện tích đất bị Nhà nước thu hồi, bao gồm cả bồi thường tài sản gắn liền với đất và các chi phí đầu tư liên quan đến diện tích đất đó.
Theo Điều 42 của Luật Đất đai năm 2003, khi thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường bằng cách giao đất mới có cùng mục đích sử dụng Nếu không có đất để bồi thường, thì bồi thường sẽ được thực hiện bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
Bồi thường thiệt hại về tài sản bao gồm các hạng mục như nhà ở, công trình, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi Việc giải phóng mặt bằng là một phần quan trọng trong quá trình này.
GPMB, hay công tác giải phóng mặt bằng, là quá trình di dời các vật kiến trúc, tài sản và cây cối trên khu đất đã được bồi thường cho người sử dụng đất, nhằm bàn giao mặt bằng cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân để thực hiện dự án Để thực hiện tốt công tác GPMB, việc bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất bị thu hồi là rất quan trọng Đối với các dự án có tái định cư, việc ổn định cuộc sống cho người dân cũng đóng vai trò then chốt Thường thì, công tác GPMB được hiểu bao gồm cả quá trình bồi thường thiệt hại và tái định cư của dự án.
Nhà nước hỗ trợ người bị thu hồi đất bằng cách cung cấp đào tạo nghề mới, sắp xếp việc làm và cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Có nhiều loại hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, bao gồm hỗ trợ di chuyển, ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp và các hỗ trợ khác Những biện pháp này nhằm đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cho người dân tại khu tái định cư.
Tái định cư là quá trình chuyển đến một địa điểm mới để sinh sống và làm việc, thường xảy ra khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất để thực hiện các dự án phát triển Sự di chuyển này là bắt buộc và không thể tránh khỏi trong bối cảnh phát triển kinh tế và hạ tầng.
Tái định cư (TĐC) là quá trình bao gồm bồi thường thiệt hại về đất và tài sản, di chuyển đến nơi ở mới, cùng với các hoạt động hỗ trợ nhằm xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất tinh thần cho người dân tại khu vực mới.
TĐC là hoạt động thiết yếu nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực về kinh tế - xã hội đối với những cộng đồng dân cư chịu ảnh hưởng từ quá trình phát triển chung.
Hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển chỗ ở, người sử dụng đất sẽ được bố trí tái định cư thông qua một trong các hình thức nhất định.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.1.2 Đặc điểm và bản chất của bồi thường GPMB a Đặc điểm của bồi thường GPMB
Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một chủ đề phức tạp và nhạy cảm, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống, kinh tế và xã hội của người dân.
Mỗi vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong các dự án và khung giá bồi thường Khu vực nội thành với mật độ dân cư cao và giá trị tài sản lớn có quy trình GPMB đặc trưng Trong khi đó, khu vực ven đô có dân cư tập trung và ngành nghề đa dạng, cũng tạo ra những nét riêng trong GPMB Đối với ngoại thành và nông thôn, nơi sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, quy trình GPMB được thực hiện với những đặc điểm riêng biệt phù hợp với đời sống của người dân.
Trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư, cần tuân thủ nhiều văn bản pháp luật và phải được kiểm tra, thẩm định, phê duyệt qua nhiều cấp, ban ngành.
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB CỦA DỰ ÁN NÂNG CẤP, MỞ RỘNG TUYẾN GIAO THÔNG QL 1A TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DIỄN YÊN
QL 1A TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DIỄN YÊN
2.1 Khái quát về xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
Diễn Yên nằm ở phía Tây Bắc của huyện Diễn Châu, có diện tích tự nhiên 1.522,52 ha, chiếm 4,99% diện tích của toàn huyện, có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp xã Diễn Trường, Diễn Đoài.
- Phía Nam giáp xã Diễn Hồng, Diễn Phong.
- Phía Đông giáp xã Diễn Hoàng, Diễn Mỹ.
- Phía Tây giáp huyện Yên Thành.
Diễn Yên là một xã đồng bằng có vị trí thuận lợi với Quốc lộ 1A, Quốc lộ 48 và đường sắt Bắc Nam chạy qua, tạo điều kiện cho việc giao lưu và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã, thị trấn trong huyện và khu vực lân cận.
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình xã tương đối bằng phẳng và thoải dần từ Tây Bắc xuống Tây Nam, chủ yếu là chân đất vàn Dạng địa hình này thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước.
Xã Diễn Yên có khí hậu đặc trưng của Bắc khu 4 cũ, với hai hướng gió chính: Đông Bắc vào mùa Đông và Tây Nam (gió Lào) vào mùa hè Khu vực này chịu ảnh hưởng của mưa bão từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm, tạo nên những điều kiện khí hậu đa dạng.
Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 23,4°C, với nhiệt độ cao nhất từ 29-32°C và nhiệt độ thấp nhất từ 12-15°C Tổng tích ôn vượt 8.000°C, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều vụ cây trồng ngắn ngày trong năm.
Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 826 mm đến 1.890 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung chủ yếu vào các tháng 8, 9, và 10 Trong khi đó, các tháng 4, 5, và 6 chỉ có lượng mưa đủ để bốc hơi, kết hợp với nhiệt độ cao và gió Tây Nam khô nóng gây hạn cho vụ lúa hè thu Độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85%, nhưng trong mùa khô và những ngày có gió Tây Nam, độ ẩm có thể giảm xuống chỉ còn 56%, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh trưởng của cây trồng.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm tại xã đạt 986 mm, với các tháng 12, 1, 2 và 3 có lượng bốc hơi cao gấp 1,9 - 2 lần so với lượng mưa, dẫn đến tình trạng khô hạn trong vụ đông xuân Mặc dù lượng bốc hơi trong các tháng 4, 5, 6 không lớn, nhưng đây là thời điểm nhiệt độ cao và gió Tây Nam khô nóng, cũng gây ra hạn hán trong vụ xuân hè.
Diễn Yên chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chủ đạo: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam Gió mùa Đông Bắc, diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mang theo nhiệt độ thấp và gây rét lạnh Trong khi đó, gió mùa Tây Nam xuất hiện từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 9 với tần suất trung bình 85, mang đến không khí khô nóng và độ ẩm thấp, mỗi đợt kéo dài khoảng 10 ngày.
- 15 ngày, gặp thời kỳ lúa trỗ bông sẽ ảnh hưởng đáng kể tới năng suất cây trồng.
Diễn Yên, cùng với các xã trong huyện, chịu ảnh hưởng lớn từ bão, với trung bình từ 1 đến 8 cơn bão mỗi năm Những cơn bão này thường đi kèm với triều cường và mưa lớn, dẫn đến tình trạng ngập úng ở nhiều khu vực.
Bảng 01: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của xã Diễn Yên
Chỉ tiêu Cả năm Mùa nóng
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Diễn Châu) 2.1.1.4 Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của xã Diễn Yên rất phong phú với nhiều sông và kênh đào dày đặc Trên địa bàn xã, có một số kênh chính đáng chú ý.
Kênh tiêu Sơn Tịnh dài 3,1 km và rộng 14 m, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho đồng ruộng của xã Ngoài ra, xã Diễn Yên, với đặc điểm đồng bằng, sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Kết quả điều tra thổ nhưỡng cho thấy khu vực chủ yếu có ba loại đất: đất phù sa, đất nhiễm mặn và đất cát biển Đất phù sa (Pf) có tầng loang lổ đỏ vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ và dày trên 100 cm, thường xuất hiện ở chân vàn cao Đất nhiễm mặn (Mi) có thành phần cát pha đến thịt nhẹ, cũng dày trên 100 cm, thường nằm ở chân vàn thấp Cuối cùng, đất cát biển (C) có thành phần cát pha, dày trên 100 cm và thường ở chân vàn cao.
2.1.1.6 Tài nguyên nước a Tài nguyên nước mặt
Do cấu trúc địa chất, lớp đất cát pha bề mặt ở Diễn Yên không giữ nước hiệu quả Tuy nhiên, khu vực này có hệ thống sông và kênh đào phong phú, bao gồm kênh N13, kênh 201 và kênh Tiêu Sơn Tịnh, cung cấp nguồn nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Bên cạnh đó, tài nguyên nước ngầm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhu cầu nước cho cộng đồng.
Mặc dù chưa được khảo sát toàn diện, số liệu hiện có cho thấy nguồn nước ngầm tại xã rất phong phú Độ sâu của nguồn nước thay đổi theo địa hình và lượng mưa mùa vụ, trong khi chất lượng nước ngầm nhìn chung đạt tiêu chuẩn tốt, phù hợp cho sinh hoạt và sản xuất Hiện nay, nhiều hộ gia đình trong xã đang khai thác nguồn nước ngầm nông ở độ sâu từ 4 đến 10 mét, với lưu lượng nước dao động từ 0,7 đến 1,8 lít/giây.
Hiện nay, xã đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, với sự đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng kỹ thuật xã hội như giao thông, trường học, cơ sở y tế và văn hoá Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng của nhà kiên cố và bán kiên cố đã dẫn đến lượng chất thải độc hại gia tăng, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân Tình trạng rác thải và nước thải từ các hộ gia đình đổ xuống sông, ngòi cũng đang trở nên phổ biến, làm ô nhiễm nguồn nước và môi sinh thuỷ sản Do đó, trong kỳ quy hoạch này, cần thiết phải quy hoạch mỗi khu vực một bãi đổ rác tập trung để giải quyết vấn đề ô nhiễm.
2.1.2 Các điều kiện kinh tế, xã hội
2.1.2.1 Dân số, lao động a Dân số Đến năm 2010, dân số của xã có 15.127 người với 3.463 hộ gia đình, quy mô bình quân 4,4 người/hộ, phân bố ở 17 xóm, trong đó tập trung đông dân nhất ở xóm 6 với 1.298 người; xóm 4 với 1.289 người; ít dân nhất là ở xóm 12 với 426 người.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng (GPMB) là một nhiệm vụ phức tạp và nhạy cảm, liên quan đến nhiều khía cạnh chính trị, kinh tế và xã hội Hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân, đặc biệt trong bối cảnh nhà nước thu hồi đất tại xã Diễn Yên Thực tiễn từ dự án đã mang lại cái nhìn tổng quát về quy trình bồi thường và GPMB, giúp hiểu rõ hơn về những thách thức và cơ hội trong công tác này.
Trong quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng, các cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương đã phối hợp chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng các chính sách pháp luật Điều này giúp duy trì nguyên tắc công bằng, dân chủ và văn minh trong công tác này.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác bồi thường, GPMB vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như:
Giá bồi thường đất và tài sản trên đất là yếu tố then chốt trong việc thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ khi giải phóng mặt bằng (GPMB) Tuy nhiên, giá bồi thường hiện tại thường thấp hơn nhiều so với giá thực tế trên thị trường.
Việc xác định đối tượng đền bù đã được thực hiện một cách cẩn thận và đầy đủ; tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý do công tác quản lý đất đai tại xã còn nhiều bất cập.
2 Kiến nghị Để công tác bồi thường, GPMB phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện tôi có một số kiến nghị:
Cần cải thiện chất lượng cán bộ và nâng cao hiệu quả làm việc của hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng, đồng thời trang bị đầy đủ thiết bị hỗ trợ cho công tác quản lý và sử dụng đất.
Công tác quản lý và sử dụng đất cần được thực hiện một cách chặt chẽ, đòi hỏi sự đầu tư vào trang thiết bị hỗ trợ Việc đo đạc và lập hồ sơ địa chính cần phải đầy đủ và chính xác để đảm bảo hiệu quả trong quản lý đất đai.
Tổ chức thanh tra đóng vai trò nòng cốt trong việc đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, với sự phân công rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan chức năng Để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm, tổ chức thanh tra cần chủ động thu thập thông tin và xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra phù hợp.
Cần cải cách thủ tục hành chính liên quan đến giao đất và cho thuê đất, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Việc thường xuyên cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc xác định đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, cần thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về bồi thường và GPMB Việc công khai, dân chủ trong quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là rất quan trọng, đồng thời tổ chức tuyên truyền rõ ràng về các chính sách này đến người dân Điều này giúp đảm bảo rằng các thủ tục được thực hiện đúng, đầy đủ và minh bạch.
Cần điều chỉnh khung giá đất để đảm bảo giá bồi thường phù hợp với giá thị trường, nhằm tránh tình trạng bồi thường quá thấp so với giá chuyển nhượng hiện tại.
Công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt theo quy định pháp luật là cần thiết, nhằm đảm bảo rằng mọi cấp, ngành và toàn thể người dân đều có cơ hội "được biết, được bàn, được kiểm tra".
1 Bảng tổng hợp chi tiết giá bồi thường hỗ trợ thu hồi đất để thực hiện GPMB của dự án nâng cấp, mở rộng tuyến giao thông QL 1A trên địa bàn xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 - 2015) xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3 Đinh Văn Thóa, Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, trường đại học
4 Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Luật đất đai 2003
5 Trần Văn Nguyện, Bài giảng Định giá đất, trường đại hoc Nông lâm Huế
6 Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 3/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
7 Chính phủ, Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai.
8 Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSD đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
9 UBND tỉnh Nghệ An, quyết định 04/2010/QĐ- UBND ngày 19/1/2010 của
UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
10 UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 01/2012/ QĐ- UBND ngày
Vào ngày 04 tháng 01 năm 2012, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành đơn giá xây dựng mới cho nhà ở và các công trình kiến trúc Quy định này nhằm phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong các dự án phát triển.
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
11 UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 16/2011/QĐ- UBND ngày 22/3/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
12 UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 147/2007/QĐ- UBND ngày
19/12/2007 Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
13 UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 16/2010/ QĐ- UBND ngày
22/03/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GPMB Giải phóng mặt bằng
HSĐC Hồ sơ địa chính
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND Ủy ban nhân dân
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NĐ - CP Nghị định - Chính phủ
HĐND Hội đồng nhân dân
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới cô giáo Nguyễn
Thị Hoài đã dành nhiều thời gian, công sức hớng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.