1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh

186 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Và Sử Dụng Webquest Trong Dạy Học Phần Hóa Vô Cơ Hóa Học 10 Thpt Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Nhận Thức Của Học Sinh
Tác giả Nguyễn Phúc Thẩm
Người hướng dẫn TS. Lê Danh Bình
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Thể loại Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Năm xuất bản 2016
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 3,53 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu (13)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (13)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài (13)
  • 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (13)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (13)
    • 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (14)
    • 6.3. Phương pháp xử lý thông tin (14)
  • 7. Giả thuyết khoa học (14)
  • 8. Đóng góp mới của đề tài (14)
  • 9. Cấu trúc của luận văn (14)
  • Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài (15)
    • 1.1. Xu hướng đổi mới PPDH hiện nay (15)
      • 1.1.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống (15)
      • 1.1.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học (15)
      • 1.1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề (15)
      • 1.1.4. Vận dụng dạy học theo tình huống (16)
      • 1.1.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động (16)
      • 1.1.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học (17)
      • 1.1.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo (17)
      • 1.1.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn (17)
      • 1.1.9. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh (17)
        • 1.1.9.1. Khái niệm năng lực (17)
        • 1.1.9.2. Dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực học sinh (18)
    • 1.2. Giới thiệu về WebQuest (18)
      • 1.2.1. Khái niệm WebQuest (18)
      • 1.2.2. Lịch sử của WebQuest (19)
      • 1.2.3. Cấu trúc của một WebQuest (20)
        • 1.2.3.1. Giới thiệu (Introduction) (21)
        • 1.2.3.2. Nhiệm vụ (Task) (21)
        • 1.2.3.3. Tiến trình (Process) (23)
        • 1.2.3.4. Đánh giá (Evaluation) (23)
        • 1.2.3.5. Kết luận (Conclusion) (24)
    • 1.3. Ứng dụng của WebQuest (24)
      • 1.3.1. Các dạng WebQuest (24)
      • 1.3.2. Mục đích sử dụng WebQuest (24)
      • 1.3.3. Lợi ích sử dụng WebQuest (25)
    • 1.4. Thiết kế WebQuest[29] (25)
      • 1.4.1. Chọn và giới thiệu chủ đề (26)
      • 1.4.2. Tìm nguồn tài liệu học tập (26)
      • 1.4.3. Xác định mục đích (26)
      • 1.4.4. Xác định nhiệm vụ (26)
      • 1.4.5. Thiết kế tiến trình (27)
      • 1.4.6. Trình bày trang web (27)
      • 1.4.7. Thực hiện WebQuest (27)
      • 1.4.8. Đánh giá, sửa chữa (27)
    • 1.5. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng Webquest ở trường phổ thông (27)
      • 1.5.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của ứng dụng CNTT và sử dụng Webquest vào dạy học (27)
        • 1.5.1.1. Nhận thức của giáo viên (27)
        • 1.5.1.2. Nhận thức của học sinh (29)
      • 1.5.2. Các điều kiện để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học (30)
      • 1.5.3. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (34)
        • 1.5.3.1. Mức độ sử dụng các phần mềm dạy học (38)
        • 1.5.3.2. Mức độ khai thác internet trong dạy học (42)
      • 1.5.4. Phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin (47)
      • 1.5.5. Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học (49)
      • 1.5.6. Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học (50)
        • 1.5.6.1. Thuận lợi (50)
        • 1.5.6.2. Khó khăn (50)
  • Chương II. Thiết kế và sử dụng WebQuest vào dạy học phần hóa học vô cơ lớp10 (53)
    • 2.1. Đặc điểm của phần hóa học vô cơ lớp10 THPT (53)
      • 2.1.1. Chương 5:Nhóm halogen (53)
        • 2.1.1.1. Mục tiêu của chương (53)
        • 2.1.1.2. Cấu trúc chương: Nhóm halogen (54)
      • 2.1.2. Chương 6:Oxi lưu huỳnh (55)
        • 2.1.2.1. Mục tiêu chung của chương (55)
        • 2.1.2.2. Cấu trúc chương: oxi lưu huỳnh (56)
    • 2.2. Xây dựng Webquest hỗ trợ dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 THPT bằng Google site 1. Giới thiệu công cụ tạo web Google Sites (57)
      • 2.2.2. Các tính năng của Google Sites (57)
      • 2.2.3. Các bước tạo Webquest với Google sites (58)
    • 2.3. Một số phần mềm tạo trang WebQuest khác (64)
      • 2.3.1. Microsoft Word với xây dựng Webquest (64)
      • 2.3.2. EXe Learning (68)
      • 2.3.3. Microsoft ProntPage (69)
      • 2.3.4. Zunal Webquest maker (69)
      • 2.3.5. QuestGarden (70)
    • 2.4. Sử dụng WebQuest trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 10 THPT (71)
      • 2.4.1. Những phương pháp thường kết hợp với Webquest trong dạy học hóa học 10 (71)
        • 2.4.1.1. Phương pháp dạy học dự án (71)
        • 2.4.1.2. Phương pháp làm việc nhóm (71)
        • 2.4.1.3. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề (72)
        • 2.4.1.4. Phương pháp dạy học kết hợp (Blended Learning) (73)
      • 2.4.2. Tiến trình thực hiện dạy học với WebQuest trong dạy học hóa học 10 (74)
        • 2.4.2.1. Nhập đề (74)
        • 2.4.2.2. Xác định nhiệm vụ (74)
        • 2.4.2.3. Hướng dẫn nguồn thông tin (75)
        • 2.4.2.4. Thực hiện (75)
        • 2.4.2.5. Trình bày (75)
        • 2.4.2.6. Đánh giá (75)
    • 2.5. Bài dạy minh họa (75)
      • 2.5.1. Bài 21: Khái quát nhóm halogen (76)
      • 2.5.2. Bài 22: Clo (80)
      • 2.5.3. Bài 23: Hidroclorua-axit clohidric-muối clorua (84)
      • 2.5.4. Bài 24: Sơ lược về hợp chất có oxi của clo (88)
      • 2.5.5. Bài 25: Flo-Brom-Iot (92)
      • 2.5.6. Bài 29: Oxi-Ozon (96)
      • 2.5.7. Bài 30: Lưu huỳnh (100)
      • 2.5.8. Bài 32: Hidrosunfua - Lưu huỳnh đioxit-lưu huỳnh trioxit (104)
      • 2.5.9. Bài 33: Axit sunfuric muối sunfat (108)
  • Chương III. Thực nghiệm sư phạm (115)
    • 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm (115)
      • 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (115)
      • 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm (115)
    • 3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm (115)
      • 3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm (115)
      • 3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm (117)
    • 3.3. Tiến hành thực nghiệm (117)
    • 3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm (118)
      • 3.4.1. Phương pháp định lượng (118)
      • 3.4.2. Phương pháp định tính (119)
    • 3.5. Kết quả thực nghiệm (119)
      • 3.5.1. Kết quả định lượng (119)
      • 3.5.2. Kết quả định tính (132)
        • 3.5.2.1. Ý kiến của HS tham gia thực nghiệm (132)
        • 3.5.2.2. Ý kiến của GV tham gia thực nghiệm (133)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu

Ở Việt Nam cũng đã có một số tác giả đã nghiên cứu và xây dựng trong các môn học khác cũng như trong môn hóa học tiêu biểu như

Nguyễn Thị Thu Chi (2007) đã thực hiện một khóa luận tốt nghiệp tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, nghiên cứu về việc sử dụng WebQuest trong dạy học môn Lịch sử cho lớp 11 tại trường THPT Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng công nghệ vào giảng dạy để nâng cao hiệu quả học tập và khuyến khích sự chủ động của học sinh trong quá trình tìm hiểu lịch sử.

-Bằng Đức Sâm (2015), xây dựng hệ thống webquest các chủ đề tích hợp trong dạy học hóa học 12 THPT, luận văn thạch sĩ, trường đại học Vinh

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Xây dựng Webquest nội dung dạy học phần hóa vô cơ – hóa học 10

Việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong môn hóa học lớp 10 THPT không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới phương pháp giáo dục ở trường phổ thông, nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh.

Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Để đạt được những yêu cầu trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của kỹ thuật WebQuest và việc ứng dụng WebQuest trong dạy học hóa học

- Thiết kế WebQuest để dạy phần hóa học vô cơ lớp10 THPT

- Sử dụng WebQuest để dạy phần hóa học vô cơ lớp10 THPT

- Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài nghiên cứu.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học phần hóa học vô cơ lớp 10 THPT với sự hỗ trợ của WebQuest.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các văn bản và chỉ thị của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục -Đào tạo có liên quan đến đề tài

Nghiên cứu tài liệu liên quan đến lý luận dạy học, tâm lý dạy học và giáo dục học là rất quan trọng để phục vụ cho đề tài Việc tham khảo sách giáo khoa và các tài liệu liên quan sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và hiểu biết về phương pháp giáo dục hiệu quả.

- Nghiên cứu tài liệu về webquest: cơ sở, phương pháp xây dựng và sử dụng webquest trong dạy học.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Dự giờ, điều tra,khảo sát thực trạng đổi mới PPDH và sử dụng Webquest trong dạy học hóa học ở một số trường phổ thông

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng Webquest vào dạy học hóa học ở trường phổ thông.

Phương pháp xử lý thông tin

- Sử dụng toán học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.

Giả thuyết khoa học

Việc thiết kế và áp dụng WebQuest trong giảng dạy hóa học vô cơ cho học sinh lớp 10 THPT sẽ thúc đẩy tính tích cực, độc lập và chủ động trong quá trình học tập của học sinh Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học mà còn hỗ trợ phát triển năng lực của học sinh theo định hướng giáo dục hiện đại.

Đóng góp mới của đề tài

- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học hóa học vô cơ lớp 10 THPT

Luận văn khẳng định rằng việc xây dựng và áp dụng Webquest trong dạy học hóa học vô cơ lớp 10 THPT không chỉ phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh mà còn khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình học tập.

Thiết kế và ứng dụng WebQuest trong giảng dạy hóa học vô cơ lớp 10 THPT hướng đến việc phát triển năng lực học sinh, nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập.

- Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Phần nội dung bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy dạy phần hóa học vô cơ lớp 10 THPT

Chương 2: Xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học phần hóa vô cơ – hóa học 10 THPT

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Xu hướng đổi mới PPDH hiện nay

1.1.1 C ải tiến các phương pháp dạy học truy ền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề

1.1.2 K ết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

Việc kết hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học là chìa khóa để nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy tính tích cực của học sinh Các hình thức dạy học như dạy toàn lớp, dạy nhóm, nhóm đôi và dạy cá nhân cần được sử dụng một cách linh hoạt, mỗi hình thức đều có chức năng riêng Cần khắc phục tình trạng lạm dụng phương pháp thuyết trình và độc quyền dạy toàn lớp, đặc biệt thông qua việc làm việc nhóm Nhiều giáo viên hiện nay đã cải tiến bài giảng bằng cách kết hợp thuyết trình với hoạt động nhóm, từ đó thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh Hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn trong các nhiệm vụ nhỏ, mà còn có thể bao gồm các nhiệm vụ phức tạp sử dụng các phương pháp như đóng vai, nghiên cứu trường hợp và dự án Tuy nhiên, việc bổ sung làm việc nhóm chỉ thể hiện sự tích cực "bên ngoài" của học sinh; để đảm bảo sự tích cực "bên trong", cần chú trọng đến phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp tích cực khác.

1.1.3 V ận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp giáo dục tập trung vào việc phát triển tư duy và khả năng nhận diện, xử lý vấn đề cho học sinh Qua việc đặt học sinh vào những tình huống có vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, phương pháp này giúp học sinh không chỉ lĩnh hội tri thức mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề hiệu quả.

Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp quan trọng nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với mức độ tự lực khác nhau Các tình huống có vấn đề bao gồm cả các vấn đề khoa học chuyên môn và thực tiễn Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học hiện nay, thường chỉ chú trọng đến các vấn đề khoa học chuyên môn mà ít quan tâm đến các tình huống thực tiễn Điều này dẫn đến việc học sinh chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn Do đó, bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, cần xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống để nâng cao hiệu quả giáo dục.

1.1.4 V ận dụng dạy học theo t ình hu ống

Dạy học theo tình huống là một phương pháp giáo dục tổ chức xung quanh các chủ đề phức hợp, liên quan đến thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp Quá trình học tập diễn ra trong môi trường khuyến khích học sinh tự tạo ra tri thức và tương tác xã hội Các chủ đề phức hợp tích hợp nhiều môn học, giúp học sinh phát triển khả năng giải quyết vấn đề liên môn và kết nối với thực tiễn Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một ví dụ tiêu biểu của dạy học theo tình huống, khuyến khích học sinh làm việc nhóm để giải quyết các tình huống thực tế Việc áp dụng dạy học theo tình huống thực tiễn là cần thiết để giảm thiểu tính hàn lâm trong giáo dục hiện nay Tuy nhiên, nếu các tình huống chỉ là mô phỏng, thì vẫn chưa thực sự phản ánh thực tiễn, và học sinh cần có cơ hội kết hợp lý thuyết với thực hành để có trải nghiệm học tập đầy đủ.

1.1.5 V ận dụng dạy học định hướng hành động

Dạy học định hướng hành động là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trí óc và hoạt động thực tiễn Trong quá trình học, học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập và sản phẩm hành động, tạo ra sự linh hoạt giữa tư duy và hành động Đây là một cách tiếp cận tích cực và toàn diện, giúp thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của phương pháp này, mang lại ý nghĩa quan trọng cho sự kết nối giữa nhà trường và xã hội.

Học định hướng hành động là phương pháp giáo dục mà học sinh tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp trong nhóm, gắn liền với các vấn đề thực tiễn và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm có thể công bố Dạy học theo dự án có thể áp dụng nhiều lý thuyết và phương pháp hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.

1.1.6 Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học v à công ngh ệ thông tin hợp lý hỗ trợ d ạy học

Phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao tính trực quan và thực hành Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho trường phổ thông đang được tăng cường, nhưng phương tiện tự làm của giáo viên vẫn cần được phát huy Đa phương tiện và công nghệ thông tin không chỉ là nội dung mà còn là công cụ trong dạy học hiện đại Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện để trình diễn, cần chú trọng vào việc áp dụng phần mềm dạy học và các phương pháp E-Learning để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

1.1.7 S ử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực v à sáng t ạo

Kỹ thuật dạy học là các phương pháp mà giáo viên và học sinh sử dụng trong những tình huống cụ thể để điều khiển quá trình dạy học Chúng bao gồm các đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học, với cả kỹ thuật chung và kỹ thuật đặc thù cho từng phương pháp, chẳng hạn như kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại Hiện nay, việc phát triển và ứng dụng các kỹ thuật dạy học nhằm khuyến khích tính tích cực và sáng tạo của học sinh ngày càng được chú trọng, với các phương pháp như "động não", "tia chớp", "bể cá", và bản đồ tư duy.

1.1.8 Chú tr ọng các phương pháp dạy học đặc th ù b ộ môn

Phương pháp dạy học có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung giảng dạy, và việc áp dụng các phương pháp dạy học đặc thù là rất quan trọng trong quá trình giáo dục môn học Những phương pháp này được phát triển dựa trên lý thuyết dạy học chuyên biệt cho từng môn.

Thí nghiệm là phương pháp dạy học quan trọng trong các môn khoa học tự nhiên, trong khi các phương pháp như trình diễn kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình và thực hiện dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật Phương pháp “Bàn tay nặn bột” cũng mang lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy các môn khoa học.

1.1.9 D ạy học theo định hướng phát triển năng lự c nh ận thức c ủa học sinh

Trong chương trỉnh dạy học theo định hướng phát triển năng lực, năng lực được định nghĩa như sau:

- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;

- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành năng lực;

- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn ;

Mục tiêu của việc phát triển năng lực là định hướng cho quá trình lựa chọn, đánh giá tầm quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động cũng như phương pháp dạy học.

Năng lực mô tả việc giải quyết các yêu cầu nội dung trong những tình huống cụ thể, chẳng hạn như đọc và hiểu một văn bản nhất định, là rất quan trọng Để thực hiện điều này, người học cần nắm vững và áp dụng các phép tính cơ bản một cách hiệu quả.

- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học

1.1.9.2 Dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực học sinh

Tại Hội thảo khoa học về “Quản lí dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, vấn đề và giải pháp” ở Hà Nội, các chuyên gia giáo dục nhấn mạnh sự cần thiết phải thay đổi phương pháp kiểm tra và đánh giá học sinh Họ cho rằng cần tập trung vào năng lực của người học, đặc biệt là phát triển tư duy sáng tạo và khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.

Theo PGS.TS Hà Thế Truyền, để đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh phổ thông, cần áp dụng dạy học theo tình huống, định hướng hành động cho học sinh và tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hợp lý Việc kiểm tra, đánh giá cũng cần tập trung vào năng lực của người học, đặc biệt là tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống Sau năm 2015, các trường phổ thông cần chuyển hướng phát triển năng lực cá nhân, lấy học sinh làm trung tâm, với mục tiêu đánh giá chỉ nhằm định hướng phương pháp học tập cho học sinh.

Giới thiệu về WebQuest

WebQuest là một phương pháp học tập tương tác, trong đó người học chủ yếu sử dụng thông tin từ các nguồn trực tuyến để hoàn thành nhiệm vụ Hình thức này khuyến khích sự tự chủ và phát triển kỹ năng nghiên cứu, giúp người học tìm kiếm, phân tích và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.

WebQuest đã trở thành một công cụ phổ biến cho giáo viên từ những ngày đầu, với hàng chục ngàn giáo viên áp dụng để tối ưu hóa việc sử dụng Internet Hiện nay, nhiều giáo viên trên toàn thế giới đang sử dụng WebQuest để khuyến khích học sinh phát triển kỹ năng tư duy phản biện cần thiết cho thế kỷ 21 Mô hình này đã lan rộng ra nhiều quốc gia, đặc biệt là ở Brazil, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Úc và Hà Lan.

WebQuest là một phương pháp dạy học đặc biệt sử dụng Internet, nhưng hiện chưa có thuật ngữ thống nhất để dịch sang tiếng Việt Trong tiếng Anh, "Web" có nghĩa là mạng và "Quest" là tìm kiếm, khám phá, do đó WebQuest có thể được hiểu là "Khám phá trên mạng".

Ngày nay, WebQuest được áp dụng rộng rãi trong giáo dục phổ thông và đại học trên toàn thế giới WebQuest có thể được hiểu theo hai cách: theo nghĩa hẹp, nó là một phương pháp dạy học (WebQuest-Method); theo nghĩa rộng, nó là một mô hình và quan điểm về dạy học dựa trên việc sử dụng Internet Ngoài ra, WebQuest còn là một đơn vị nội dung dạy học được thiết kế để áp dụng phương pháp này Khi xem WebQuest là một phương pháp dạy học, cần lưu ý rằng đây là một phương pháp phức hợp, cho phép kết hợp nhiều phương pháp cụ thể khác nhau.

WebQuest là một phương pháp dạy học tích cực, trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân hoặc nhóm liên quan đến chủ đề phức tạp, sử dụng các câu hỏi định hướng từ giáo viên Học sinh truy cập thông tin từ các liên kết trên Internet mà giáo viên đã chọn lọc trước, khuyến khích quá trình học tập thông qua nghiên cứu và khám phá Kết quả học tập được học sinh trình bày và tự đánh giá, giúp nâng cao khả năng tự học và tư duy phản biện.

WebQuest có thể được chia thành: WebQuest lớn và WebQuest nhỏ:

WebQuest lớn là một phương pháp giáo dục hiệu quả, cho phép học sinh xử lý các vấn đề phức tạp trong thời gian dài, thường từ một tháng trở lên Đây có thể được coi là một dự án dạy học tích cực, giúp phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng làm việc nhóm của học sinh.

WebQuest là một phương pháp học tập hiệu quả, trong đó học sinh tham gia vào việc giải quyết một đề tài hoặc vấn đề chuyên môn trong khoảng 2 đến 4 tiết học Qua việc tìm kiếm và xử lý thông tin, học sinh sẽ sắp xếp các dữ liệu chưa được tổ chức thành cấu trúc rõ ràng, kết hợp với kiến thức đã có của mình để tạo ra bài trình bày hoàn chỉnh.

In 1995, Bernie Dodge at San Diego State University in the United States developed the WebQuest model for educational purposes, with subsequent contributions from Tom March in Australia and Heinz Moser in Switzerland.

Bernie Dodge là người đầu tiên phát triển WebQuest, một phương pháp học tập sáng tạo nhằm đưa ra cho học sinh những tình huống thực tiễn liên quan đến thời sự hoặc lịch sử Trong quá trình này, học sinh cần phải xác định quan điểm của mình về chủ đề thông qua các lập luận dựa trên dữ liệu tìm được Họ sẽ truy cập vào các thông tin và dữ liệu cần thiết thông qua những liên kết Internet đã được giáo viên lựa chọn trước.

Hiện nay, WebQuest đã trở thành một công cụ phổ biến trong giáo dục, không chỉ được áp dụng tại các trường đại học mà còn được sử dụng trong giảng dạy tại nhiều trường phổ thông.

1.2.3 C ấu trúc của một WebQuest

Một WebQuest thường gồm 5 thành phần:

Phần này được thiết kế ngắn gọn nhằm giới thiệu bài học và cung cấp thông tin cơ bản cho học sinh Nó nêu rõ vấn đề chính, kèm theo hướng dẫn và gợi ý Nội dung dẫn nhập kích thích trí tưởng tượng và tóm tắt tổng quan về bài học.

Sau khi thực hiện bài tập, học sinh sẽ đạt được những mục tiêu rõ ràng và kết quả cụ thể, bao gồm việc nâng cao kỹ năng tư duy phản biện, cải thiện khả năng giải quyết vấn đề và phát triển kiến thức chuyên môn Những kết quả này không chỉ giúp học sinh tự tin hơn trong học tập mà còn chuẩn bị cho họ những kỹ năng cần thiết cho tương lai.

- Vấn đề đưa ra phải được giải quyết

- Sản phẩm phải được thiết kế hoàn tất

- Các nhiệm vụ phức tạp phải nghiên cứu

- Đưa ra các ý kiến, nhận xét của cá nhân học sinh

- Các kết quả mang tính sáng tạo

- Xử lí và diễn đạt lại thông tin theo yêu cầu

Có nhiều dạng nhiệm vụ trong WebQuest

Bảng 1.1: Các loại nhiệm vụ trong WebQuest

Các loại nhiệm vụ Mô tả

Học sinh tham gia vào quá trình tìm kiếm và xử lý thông tin để trả lời các câu hỏi cụ thể, từ đó thể hiện sự hiểu biết của mình về nội dung Kết quả của việc tìm kiếm thông tin được trình bày dưới dạng đa phương tiện như PowerPoint, video hoặc các bài viết ngắn Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần là "cắt dán" thông tin mà không có sự tóm tắt và hệ thống hóa, thì không thể coi đó là một WebQuest thực thụ.

Học sinh cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tổng hợp chúng thành một sản phẩm chung Kết quả có thể được công bố trên internet hoặc dưới dạng sản phẩm không kỹ thuật số Quan trọng là thông tin phải được xử lý chứ không chỉ đơn thuần sao chép.

Khám phá điều bí Việc đưa vào một điều bí ẩn có thể là phương pháp thích hợp

Để kích thích sự quan tâm của học sinh đối với đề tài học tập, việc thiết kế vấn đề dưới dạng một bí ẩn là rất hiệu quả Học sinh sẽ không thể tìm thấy lời giải trên internet, buộc các em phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Qua đó, các em sẽ lập ra các mối liên kết và rút ra kết luận cho vấn đề, giúp phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề.

Ứng dụng của WebQuest

Khóa học loại ngắn hạn được thiết kế để người học có thể hoàn thành trong thời gian dưới một tuần, giúp họ thu lượm kiến thức mới, tích hợp với kiến thức cũ và ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn.

Khóa học loại dài hạn được thiết kế cho người học hoàn thành trong khoảng thời gian từ một đến bốn tuần, nhằm mục đích mở rộng, tinh lọc và tạo ra kiến thức mới.

1.3.2 M ục đích sử dụng WebQuest

Phương pháp WebQuest có hai đặc trưng quan trọng:

Các hoạt động dạy học được thiết kế theo hướng khám phá, giúp học sinh tự lực tìm hiểu và khám phá nội dung bài học Qua việc giải quyết các vấn đề mà giáo viên đưa ra, học sinh phát triển khả năng tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề.

GV đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng và tư vấn

Phương pháp WebQuest tập trung vào việc khuyến khích người học khai thác thông tin trực tuyến, thay vì chỉ tìm kiếm tài liệu Giáo viên cung cấp danh mục tài liệu cần thiết, được sắp xếp theo từng chủ đề, nhằm hướng dẫn học sinh trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin Nhờ đó, học sinh tiết kiệm thời gian trong việc thu thập tài liệu và có thể tập trung hơn vào việc xử lý thông tin để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.

Để thực hiện PPDH hiệu quả, giáo viên cần xây dựng một trang web gọi là WebQuest, giúp học sinh chủ động tiếp cận chủ đề bài học và nhiệm vụ học tập Thông qua WebQuest, học sinh có thể lập kế hoạch thực hiện theo tiến trình gợi ý, đọc và xử lý thông tin trực tuyến từ các liên kết do giáo viên cung cấp Trang web này được thiết kế để tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, đồng thời phát triển các kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá, góp phần nâng cao tư duy bậc cao theo phân loại của Bloom.

1.3.3 L ợi ích sử dụng WebQuest

Việc sử dụng WebQuest mang lại nhiều lợi ích:

Giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày đòi hỏi khả năng hiểu biết nhanh chóng và chính xác về các tình huống thực tiễn Việc nắm bắt kiến thức liên quan giúp tìm ra những giải pháp phù hợp cho từng vấn đề cụ thể, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc xử lý các thách thức thường gặp.

Hợp tác làm việc nhóm thông qua WebQuest cho phép thảo luận trong các nhóm được phân công, giúp người học tìm hiểu về cùng một chủ đề Điều này không chỉ rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm mà còn yêu cầu các thành viên phải biết cách phối hợp hiệu quả để hoàn thành công việc nhanh chóng và chính xác.

Phát triển tư duy phê phán là quá trình mà các nhóm sử dụng tài liệu đã được xử lý và báo cáo để khai thác vấn đề được trình bày Qua đó, họ không chỉ tìm ra những kiến thức cần lĩnh hội mà còn đóng góp ý kiến cho nhóm trình bày, chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm mà nhóm đó đã đạt được.

Phát triển tư duy sáng tạo đòi hỏi không chỉ thu thập thông tin mà còn phải chọn lọc thông tin để thảo luận hiệu quả Trong quá trình báo cáo, báo cáo viên cần dẫn dắt người nghe để họ nhận thức rõ trọng tâm của phần trình bày.

Học tập liên môn giúp người học mở rộng kiến thức không chỉ trong lĩnh vực cần tìm hiểu mà còn cả những lĩnh vực khác như đời sống, lịch sử và nhiều nội dung bổ ích khác.

WebQuest tạo hứng thú cho người học bằng cách cung cấp thông tin một cách chính xác và nhanh chóng, giúp họ dễ dàng tìm thấy những kiến thức cần thiết mà không bị nhiễu loạn Điều này không chỉ giữ cho người học không cảm thấy chán nản mà còn kích thích sự tò mò và khát khao khám phá cái mới.

WebQuest hướng đến việc đa dạng hóa phương pháp học tập và trình bày, yêu cầu người học không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải biết cách trình bày thông tin một cách rõ ràng, dễ hiểu cho người khác.

Thiết kế WebQuest[29]

WebQuest được xây dựng thông qua các bước quan trọng như chọn và giới thiệu chủ đề, tìm kiếm tài liệu học tập, xác định mục đích và nhiệm vụ, thiết kế tiến trình thực hiện, trình bày trang Web, thực hiện WebQuest, cùng với việc đánh giá và sửa chữa.

1.4.1 Ch ọn v à gi ới thiệu chủ đề

Chủ đề cần phải liên kết chặt chẽ với nội dung chương trình dạy học và có thể xoay quanh những vấn đề quan trọng trong xã hội, yêu cầu học sinh thể hiện quan điểm của mình Quan điểm này không thể đơn giản được trả lời bằng "đúng" hoặc "sai", mà cần phải được lập luận dựa trên hiểu biết sâu sắc về chủ đề Để quyết định chủ đề, cần trả lời một số câu hỏi nhất định.

- Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?

- Học sinh có hứng thú với chủ đề không?

- Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?

- Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không?

Sau khi lựa chọn chủ đề, việc mô tả ngắn gọn và dễ hiểu về đề tài là rất quan trọng để giúp học sinh làm quen với những nội dung khó khăn Giới thiệu rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận và hiểu sâu hơn về chủ đề được đề cập.

1.4.2 Tìm ngu ồn t ài li ệu học tập

Giáo viên cần tìm kiếm và lựa chọn các trang web liên quan đến chủ đề để đưa vào liên kết trong WebQuest Mỗi nhóm bài tập cần phải nghiên cứu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã chọn thành các địa chỉ Internet (URL) Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức, nhưng sẽ giúp người học có được các nguồn trực tuyến cần thiết để xử lý và giải quyết vấn đề Những nguồn thông tin này sẽ được tích hợp trong tài liệu WebQuest hoặc có sẵn dưới dạng siêu liên kết tới các trang web bên ngoài.

Ngoài các trang web, thông tin chuyên môn có thể được cung cấp qua Email, CD hoặc ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số, như từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ Việc nêu rõ nguồn tin cho từng nội dung công việc là rất quan trọng, và trước đó, các nguồn tin này cần được giáo viên kiểm tra chất lượng để đảm bảo tính đáng tin cậy của tài liệu.

- Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện WebQuest

- Các yêu cầu cần phù hợp với học sinh và có thể đạt được

Để đạt được mục tiêu học tập, học sinh cần giải quyết một nhiệm vụ có ý nghĩa và phù hợp với khả năng của mình Nhiệm vụ này phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu và là thành phần trung tâm của WebQuest Nó định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh các nhiệm vụ chỉ mang tính ôn tập hay tái hiện Do đó, từ một vấn đề chung, cần phát biểu các nhiệm vụ riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ phong phú về yêu cầu, phương tiện áp dụng và các dạng bài làm.

Chia nhỏ nội dung thành 16 tiểu chủ đề giúp xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau Các nhóm có thể tiếp cận và giải quyết vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau.

1.4.5 Thi ết kế tiến tr ình

Sau khi xác định nhiệm vụ cho các nhóm học sinh, việc thiết kế tiến trình thực hiện WebQuest là rất quan trọng Tiến trình này cần bao gồm các chỉ dẫn và hỗ trợ để hướng dẫn học sinh trong quá trình làm việc Các giai đoạn chính của tiến trình WebQuest bao gồm: nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày và đánh giá.

Để tạo trang WebQuest, bạn không cần kiến thức lập trình hay công cụ phức tạp Chỉ cần lập luận WebQuest trong chương trình Word và lưu trong thư mục HTML, không phải thư mục DOC Bạn có thể sử dụng các chương trình như FrontPage và tham khảo các mẫu WebQuest có sẵn trên Internet Cuối cùng, trang WebQuest sẽ được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.

Sau khi đã đưa WebQuest lên mạng nội bộ, tiến hành thử với học sinh để đánh giá và sửa chữa

Đánh giá WebQuest để cải thiện chất lượng cần sự tham gia tích cực của học sinh, đặc biệt là thông tin phản hồi về cách trình bày và quá trình thực hiện Có thể đặt ra các câu hỏi cho học sinh để thu thập ý kiến của họ.

- Các em đã học được những gì?

- Các em thích và không thích những gì?

- Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest ?

Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng Webquest ở trường phổ thông

1.5.1 Nh ận thức của giáo vi ên và h ọc sinh về vai tr ò c ủa ứng dụng CNTT v à s ử dụng Webquest vào d ạy học Để việc ƯDCNTT vào dạy học diễn ra đạt hiệu quả cao thì cần phải có sự nhận thức đúng đắn về vai trò của nó Nhận thức này không những của riêng giáo viên hay học sinh mà cả hai phía đều phải có sự nhìn nhận đúng đắn về vai trò của việc ứng dụng này Do Éó, chúng tôi cùng tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh qua cùng một câu hỏi

1.5.1.1 Nhận thức của giáo viên

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giáo dục Họ cần nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của CNTT trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

Để nghiên cứu nhận thức của giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn - TP Tân An - Tỉnh Long An về vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi: “Theo thầy (cô), việc ứng dụng CNTT vào dạy học có vai trò như thế nào?” Kết quả thu được được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 1.2 Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc ứng dụng CNTT và sử dụng

TB Mức độ SL TL%

Theo bảng khảo sát, có 30 giáo viên tham gia, trong đó 90% cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy là rất cần thiết hoặc cần thiết Cụ thể, 15 giáo viên (50%) cho rằng điều này là rất cần thiết, trong khi 12 giáo viên (40%) cho rằng nó cần thiết Điều này chứng tỏ rằng hầu hết các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại trường THPT đều nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong giáo dục.

Lê Quý Đôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học, điều này là yếu tố cơ bản đầu tiên để đảm bảo hiệu quả của việc ứng dụng CNTT tại trường THPT Lê Quý Đôn.

Nhận thức về vai trò của CNTT trong việc đổi mới phương pháp dạy và học đã được khẳng định, đặc biệt sau chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về năm học ƯDCNTT 2008 - 2009 Trường THPT Lê Quý Đôn đã phát động phong trào ƯDCNTT trong giảng dạy, nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ hầu hết giáo viên Phong trào này đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần khẳng định vai trò quan trọng của CNTT trong công tác dạy học.

Mặc dù có 10% giáo viên cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học không cần thiết, họ vẫn khẳng định rằng hiệu quả giảng dạy của mình vẫn cao mà không cần CNTT Những giáo viên này cho rằng, trong nhiều năm qua, họ đã có học sinh đạt giải cao và đỗ vào các trường đại học mà không cần đến CNTT Họ cũng bày tỏ lo ngại về việc ứng dụng CNTT có thể gây hư hỏng thiết bị và tốn kém chi phí Điều này cho thấy họ chưa nhận thức đúng về vai trò của CNTT trong giáo dục Nguyên nhân có thể xuất phát từ khả năng ứng dụng hạn chế của chính họ và sự thiếu hụt trong việc đánh giá hiệu quả của CNTT trong giảng dạy.

Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục, nhưng thực trạng cho thấy nhiều người vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào vai trò của CNTT trong việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục học sinh.

Đại đa số giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn - TP Tân An - Tỉnh Long An đã nhận thức đúng vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong dạy học, từ đó thúc đẩy hoạt động này mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa hoàn toàn nhận thức được tầm quan trọng của ƯDCNTT trong giáo dục Do đó, cần thiết phải có những biện pháp kịp thời và phù hợp để nâng cao nhận thức cho nhóm giáo viên này.

1.5.1.2 Nhận thức của học sinh ƯDCNTT có thể cho phép giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Nhưng mục đích cuối cùng vẫn là nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Việc ứng dụng đó phải nâng cao hứng thú học tập, tăng cường tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, nâng cao hiệu quả tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo ở người học Chính và vậy mà theo chúng tôi, nhận thức của chính học sinh về vai trò của việc ƯDCNTT vào dạy học có một vai trò cực kì quan trọng đối với việc thành công hay không thành công của hoạt động này Việc nâng cao nhận thức cho học sinh cũng là một việc làm hết sức cần thiết Muốn vậy, chúng ta phải nắm được tình hình nhận thức của học sinh trường THPT Lê Quý Đôn để có những tác động phù hợp nâng cao nhận thức cho các em Để làm được điều này, chúng tôi sử dụng câu hỏi: Theo bạn, trong việc dạy và học hiện nay ở trường phổ thông, việc ƯDCNTT có vai trò như thế nào? Kết quả chúng tôi thu được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.3 Nhận thức của học sinh về vai trò của việc ƯDCNTT và sử dụng Webquest ở trường PT vào dạy học

Kết quả khảo sát cho thấy 127 học sinh, chiếm 63,5%, nhận định rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học là rất cần thiết, trong khi 45 học sinh, tương đương 22,5%, cho rằng nó cần thiết Những con số này phản ánh sự nhận thức đúng đắn của học sinh trường THPT Lê Quý Đôn - TP Tân An - Tỉnh Long An về vai trò của CNTT trong hoạt động dạy và học, đặc biệt là trong việc học tập của các em Nhiều học sinh cho rằng sự cần thiết này xuất phát từ việc CNTT đang trở thành một phần không thể thiếu trong thời đại hiện nay, và do đó, việc áp dụng CNTT vào dạy học là điều hợp lý.

TB Mức độ SL TL

Nhiều học sinh cho rằng việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy tại trường có vai trò quan trọng Một số em nhận thấy rằng các tiết học có ứng dụng CNTT từ một số giáo viên giúp giảm bớt căng thẳng, tăng hứng thú học tập, dễ tiếp thu và ghi nhớ bài lâu hơn Tuy nhiên, điều đáng tiếc là chỉ có "một số" tiết dạy của "một số" thầy cô thực hiện điều này.

Như vậy, chúng ta thấy rằng hầu hết các em học sinh trường THPT Lê Quý Đôn -

Việc ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong dạy học tại TP Tân An, tỉnh Long An là rất cần thiết và phản ánh mong chờ của học sinh đối với các tiết học này Tuy nhiên, nhận thức của nhiều em vẫn còn mơ hồ Để củng cố và nâng cao nhận thức, cũng như khơi dậy hứng thú của học sinh với các tiết dạy có ƯDCNTT, cần có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này ngay trong trường học.

Một số học sinh vẫn chưa nhận thức đúng về vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong dạy học, với 5% cho rằng không cần thiết và 4% khẳng định là không cần thiết Điều này cho thấy các em chưa thấy được hiệu quả thực sự từ các tiết học có ƯDCNTT, ảnh hưởng đến hứng thú và hiệu quả tiếp thu bài học Thực trạng này liên quan đến động cơ học tập của các em và cách ứng dụng của giáo viên Cần đặt ra câu hỏi làm thế nào để nâng cao nhận thức của học sinh về vai trò của ƯDCNTT, từ đó tăng cường hứng thú trong các tiết học có ứng dụng công nghệ.

Dựa trên số liệu thu được, tỷ lệ học sinh cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong dạy học là không cần thiết chiếm 9%, thấp hơn 1% so với giáo viên Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào trong nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của ƯDCNTT trong giáo dục.

Thiết kế và sử dụng WebQuest vào dạy học phần hóa học vô cơ lớp10

Thực nghiệm sư phạm

Ngày đăng: 08/09/2021, 18:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.5. Mức độ ƯDCNTTvào dạy học - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 1.5. Mức độ ƯDCNTTvào dạy học (Trang 34)
Bảng 1.9. Mức độ sử dụng các phần mềm dạy học(kết quả điều tra giáo viên) - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 1.9. Mức độ sử dụng các phần mềm dạy học(kết quả điều tra giáo viên) (Trang 38)
Bảng 1.11. Mức độ khai thác internet của giáo viên - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 1.11. Mức độ khai thác internet của giáo viên (Trang 42)
Bảng 1.12. Mức độ khai thác internet của học sinh - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 1.12. Mức độ khai thác internet của học sinh (Trang 45)
Bảng 1.14. Phạm vi ƯDCNTTvào dạy học của giáo viên(kết quả điều tra học sinh) - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 1.14. Phạm vi ƯDCNTTvào dạy học của giáo viên(kết quả điều tra học sinh) (Trang 49)
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương Ềnhóm HalogenỂ - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương Ềnhóm HalogenỂ (Trang 55)
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc chương ỀNhóm oxiỂ - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc chương ỀNhóm oxiỂ (Trang 56)
- Chèn hình ảnh từ máy tắnh - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
h èn hình ảnh từ máy tắnh (Trang 65)
Nhóm 1: Tìm hiểu về vị trắ nhóm halogen trong bảng tuần hoàn. - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
h óm 1: Tìm hiểu về vị trắ nhóm halogen trong bảng tuần hoàn (Trang 76)
- Nguyên tố nào có độ âm điện lớn nhất trong tất cả các nguyên tố trong bảng HTTH? - T ại sao clo, brom, iot có các số oxi hoá -1, +1, +3, +5,+7 - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
guy ên tố nào có độ âm điện lớn nhất trong tất cả các nguyên tố trong bảng HTTH? - T ại sao clo, brom, iot có các số oxi hoá -1, +1, +3, +5,+7 (Trang 77)
Hình 2.4. Trang WebQuest bài khái quát nhóm halogen - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.4. Trang WebQuest bài khái quát nhóm halogen (Trang 80)
Hình 2.5. Trang WebQuest bài clo - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.5. Trang WebQuest bài clo (Trang 84)
Hình 2.8. Trang WebQuest bài Flo-Brom-Iot - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.8. Trang WebQuest bài Flo-Brom-Iot (Trang 96)
Hình 2.9. Trang WebQuest bài oxi-ozon - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.9. Trang WebQuest bài oxi-ozon (Trang 100)
4. Đánh giá: Kết hợp cả hình thức đánh giá theo nhóm và đánh giá cá nhân. - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
4. Đánh giá: Kết hợp cả hình thức đánh giá theo nhóm và đánh giá cá nhân (Trang 102)
hình thức chưa thu hút người  - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
hình th ức chưa thu hút người (Trang 106)
hình thức chưa thu hút  - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
hình th ức chưa thu hút (Trang 107)
Hình 2.11. Trang WebQuest bài hidrosunfua-lưu huỳnh dioxxit-lưu huỳnh trioxit - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.11. Trang WebQuest bài hidrosunfua-lưu huỳnh dioxxit-lưu huỳnh trioxit (Trang 108)
Hình 2.12. Webquest bài axit sunfuri cỐ muối sunfat - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 2.12. Webquest bài axit sunfuri cỐ muối sunfat (Trang 113)
Bảng 3.1. Các trường lớp và GV tham gia thực nghiệm - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 3.1. Các trường lớp và GV tham gia thực nghiệm (Trang 116)
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập b B ảng 3.6. T ổng hợp các tham số đặc tr - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập b B ảng 3.6. T ổng hợp các tham số đặc tr (Trang 121)
3.5.1.2 .K B ảng 3.7 . B - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
3.5.1.2 K B ảng 3.7 . B (Trang 121)
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tắch bài kiểm tra 15 phút số 2 - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tắch bài kiểm tra 15 phút số 2 (Trang 122)
Bảng 3.20. Phân phối tần số và tần suất lũy tắch bài kiểm tra HKII,cặp TN4 Ố ĐC4 - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Bảng 3.20. Phân phối tần số và tần suất lũy tắch bài kiểm tra HKII,cặp TN4 Ố ĐC4 (Trang 130)
Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, ôn lại các kiến thức vế cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và tắnh chất của các nguyên tố nhóm VIIA - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
hu ẩn bị bài mới trước khi đến lớp, ôn lại các kiến thức vế cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và tắnh chất của các nguyên tố nhóm VIIA (Trang 159)
HS lên bảng viết ptpư - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
l ên bảng viết ptpư (Trang 160)
Hướng dẫn HS so sánh và lập bảng. Đưa ra bảng so sánh. - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
ng dẫn HS so sánh và lập bảng. Đưa ra bảng so sánh (Trang 173)
-Lưu huỳnh trong tự nhiên tồn tại ở hai dạng thù hình: lưu huỳnh tà phương Sα và lưu huỳnh đơn tà S β. - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
u huỳnh trong tự nhiên tồn tại ở hai dạng thù hình: lưu huỳnh tà phương Sα và lưu huỳnh đơn tà S β (Trang 174)
1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh (Trang 177)
- HS thảo luận nhóm và lên bảng viết phương trình phản ứng. - Thiết kế và sử dụng webquest trong dạy học phần hóa vô cơ hóa học 10 thpt theo định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh
th ảo luận nhóm và lên bảng viết phương trình phản ứng (Trang 179)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w