1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu xử lý nền cống dưới đê vùng ven biển cửa sông hồng bằng giải pháp móng cọc

103 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Nghiên Cứu Xử Lý Nền Cống Dưới Đê Vùng Ven Biển Cửa Sông Hồng Bằng Giải Pháp Móng Cọc
Tác giả Hoàng Phương Trang
Trường học Đại Học Thủy Lợi
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (13)
    • 1.1 Tổng quan về Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.1.1 Khái niệm và bản chất của Ngân sách Nhà nước (13)
      • 1.1.2 Chức năng của Ngân sách Nhà nước (14)
      • 1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước (14)
    • 1.2 Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.2.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước (15)
      • 1.2.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước (16)
      • 1.2.3 Nguyên tắc phân cấp Ngân sách Nhà nước (17)
      • 1.2.4 Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách (19)
    • 1.3 Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.3.1 Lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước (23)
      • 1.3.2 Chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước (24)
      • 1.3.3 Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước (27)
      • 1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước (31)
    • 1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện (0)
      • 1.4.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách (31)
      • 1.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách (32)
      • 1.4.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chu trình ngân sách (33)
      • 1.4.4. Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thu đua khen thưởng (33)
    • 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (0)
      • 1.6.1 Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa phương (35)
      • 1.6.2 Bài học rút ra cho huyện Lương Tài (39)
    • 1.7 Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài (0)
    • 1.8 Kết luận chương 1 (0)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI (42)
    • 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (0)
      • 2.1.1 Đặc điểm địa lý, tự nhiên (42)
      • 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (44)
    • 2.2 Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài (0)
      • 2.2.1 Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lương Tài (50)
        • 2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức (50)
        • 2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch (50)
      • 2.2.2 Công tác quản lý thu (54)
    • 2.3 Thực trạng về quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài (0)
      • 2.3.1 Tình hình lập dự toán, phân bổ dự toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Lương Tài (57)
      • 2.3.2 Tình hình chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (58)
      • 2.3.3 Tình hình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (61)
        • 2.3.3.1 Thanh tra, kiểm tra (61)
        • 2.3.3.2 Khen thưởng và xử lý vi phạm (61)
      • 2.3.4 Tình hình quyết toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện (62)
    • 2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý chi Ngân sách huyện Lương Tài (0)
      • 2.4.1 Những kết quả đạt được (62)
      • 2.4.2 Những hạn chế (65)
    • 2.5 Kết luận chương 2 (0)
  • CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH (11)
    • 3.1.1 M ụ c tiêu, nhi ệ m v ụ phát tri ể n kinh t ế xã h ộ i (69)
    • 3.1.2 Các ch ỉ tiêu , phát tri ể n ch ủ y ế u (73)
      • 3.1.2.1 Lĩnh vự c nông nghi ệ p (73)
      • 3.1.2.2 Lĩnh vự c công nghi ệ p và xây d ự ng (76)
      • 3.1.2.3 Ngành thương mạ i, d ị ch v ụ (77)
    • 3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Lương Tài (0)
      • 3.2.1 Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền (80)
      • 3.2.2 Nâng cao năng lự c qu ả n l ý, điề u hành ngân sách (84)
      • 3.2.3 V ề chi Ngân sách (87)
      • 3.2.4 Tổ chức giám sát có hiệu quả hoạt động chi Ngân sách Nhà nước (89)
      • 3.2.5 Các gi ả i pháp khác (92)
    • 3.3 Kết luận chương 3 (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước

tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua công cụ thuế và chi ngân sách Nhà nước sử dụng thuế không chỉ để tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn để kích thích sản xuất và hướng dẫn các nhà đầu tư vào những lĩnh vực và vùng cần thiết Bên cạnh đó, việc chi cho phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn sẽ tạo điều kiện cho nguồn vốn xã hội đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng, từ đó hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.

Thứ tư, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư

Nền kinh tế thị trường có thể dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, vì vậy nhà nước cần thực hiện chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý để thu hẹp khoảng cách này Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng giúp điều tiết thu nhập thông qua các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến và thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách, vừa điều chỉnh thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao Ngoài thuế, các khoản chi từ NSNN cho trợ cấp và phúc lợi xã hội, như phòng chống dịch bệnh, giáo dục tiểu học và kế hoạch hoá gia đình, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.

Vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện sự quan trọng của nó trong việc quản lý toàn diện và hiệu quả nền kinh tế thông qua các công cụ mà NSNN cung cấp.

Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước

1.2.1 Nguyên t ắc tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước

Hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó có chế độ xã hội và phân chia lãnh thổ hành chính Thông thường, ở các quốc gia, hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính hiện có.

Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:

Tính thống nhất trong hệ thống ngân sách yêu cầu các khâu phải hợp thành một thể thống nhất, với các cấp ngân sách có chung nguồn thu, định mức chi tiêu và thực hiện một quá trình ngân sách đồng bộ.

Tất cả các cấp ngân sách đều tuân thủ một chế độ chung về kế hoạch hóa và quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), với nhiệm vụ chi trong kỳ kế hoạch phải được thực hiện đầy đủ qua lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN Cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được áp dụng nhằm đảm bảo công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, đồng thời ngân sách của mỗi cấp không được sử dụng cho nhiệm vụ của cấp khác.

Tính tập trung trong ngân sách nhà nước thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, nơi tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng Ngân sách cấp dưới bị chi phối bởi ngân sách cấp trên và nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương để đảm bảo sự cân đối trong ngân sách của mình.

Dự toán và quyết toán ngân sách cần được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đảm bảo tính dân chủ trong quản lý tài chính Mỗi cấp chính quyền có ngân sách riêng và quyền chi phối ngân sách của cấp mình, tạo điều kiện cho sự minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực.

1.2.2 H ệ thống Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước bao gồm NSTW và NSĐP Trong đó, NSTW là các khoản thu

Ngân sách nhà nước (NSNN) được phân cấp cho cấp trung ương, bao gồm các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp này, như ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan trung ương khác.

Trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách trung ương (NSTW) đóng vai trò trung tâm và chủ đạo, có ảnh hưởng lớn đến các cấp ngân sách khác NSTW không chỉ xác định phương hướng hoạt động mà còn tổ chức tính hiệu quả trong quản lý ngân sách toàn hệ thống Sự tác động này rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế.

NSTW tập trung vào việc quản lý các nguồn thu chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội toàn quốc Đồng thời, NSTW cũng điều phối vốn cho các cấp ngân sách địa phương, nhằm hỗ trợ hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội thống nhất của cả nước.

NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ

NSTW cho NSĐPvà các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

Ngân sách địa phương (NSĐP) là công cụ tài chính thiết yếu của chính quyền địa phương, giúp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo phân cấp quản lý Nó đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa - xã hội tại địa phương Đồng thời, NSĐP cũng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động, quản lý và giám sát một phần vốn từ ngân sách trung ương, điều hòa nguồn vốn khi cần thiết để cân đối hệ thống ngân sách nhà nước.

1.2.3 Nguyên t ắc phân cấp Ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước được phân cấp giữa Chính phủ và chính quyền địa phương là điều cần thiết để tổ chức hệ thống ngân sách hiệu quả Mỗi cấp chính quyền có trách nhiệm đảm bảo tài chính cho các nhiệm vụ của mình, giúp việc chi tiêu trở nên hiệu quả hơn so với việc áp đặt từ trên xuống Đảng và Nhà nước cần khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính độc lập và sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù vẫn phải chống lại tư tưởng địa phương, cục bộ Các khoản thu như tiền thuê đất, mặt nước, lệ phí trước bạ và thuế môn bài nếu được giao cho địa phương quản lý sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Phân cấp ngân sách hợp lý giữa chính quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Việc này giúp giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc điều hành và quản lý NSNN một cách hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động và đáp ứng tốt hơn các vấn đề phát sinh trong quản lý tài chính công.

NSNN Để chế độ phân cấp quản lý mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước là điều kiện tiên quyết để thực hiện phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước Nguyên tắc này giúp xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp.

Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước

ngân sách từ hoạt động xổ số kiến thiết.

- Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do UBND tỉnh quy định.

Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước

1.3.1 L ập dự toán chi Ngân sách Nhà nước

Theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, tập trung vào công tác hướng dẫn lập dự toán ngân sách.

NSNN và thông báo số kiểm tra dự toán NSNN được thực hiện qua các đơn vị dự toán cấp I và cấp II Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị nhận dự toán ngân sách hàng năm từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân, có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị cấp dưới Đồng thời, đơn vị này cũng phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách cho chính mình và các đơn vị cấp dưới theo quy định Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Đơn vị dự toán cấp III nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II và có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách cho đơn vị mình cùng các đơn vị trực thuộc (nếu có) Đơn vị này cũng phải đảm bảo rằng các đơn vị cấp dưới thực hiện kế toán và quyết toán theo quy định khi nhận kinh phí để thực hiện các công việc cụ thể.

1.3.2 Ch ấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước

Chấp hành chi NSNN là quá trình tổ chức chi NSNN và quản lý các khoản chi NSNN.

Quá trình chi NSNN được quy định như sau:

Sau khi nhận dự toán ngân sách từ Thủ tướng Chính phủ và UBND, các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương cùng các đơn vị dự toán cấp 1 sẽ phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đặc biệt là các Bộ.

Tổng cục được tổ chức theo ngành dọc và chưa đủ điều kiện để phân bổ và giao dự toán trực tiếp cho các đơn vị sử dụng ngân sách Do đó, có thể phân bổ đến đơn vị dự toán cấp 2 và ủy quyền cho đơn vị này thực hiện việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Tuy nhiên, Bộ và Tổng cục vẫn phải tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ dự toán ngân sách đã được phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của mục lục NSNN, theo các nhóm mục:

- Chi thanh toán cá nhân

- Chi nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua sắm, sửa chữa

Các khoản chi khác liên quan đến nhiệm vụ chi cho chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm chi phí mua sắm, sửa chữa lớn, và chi sự nghiệp kinh tế Dự toán năm giao cho đơn vị sử dụng sẽ được phân bổ theo tiến độ thực hiện từng quý.

Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ cụ thể theo từng loại và các mục trong mục lục ngân sách nhà nước, đồng thời được chia theo tiến độ thực hiện từng quý.

Khi phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan, đơn vị cần đảm bảo phân bổ vốn cho các dự án đã được chi ứng trước Đồng thời, toàn bộ dự toán ngân sách được giao phải được phân bổ hết Trong trường hợp có nhiệm vụ chi chưa xác định rõ đơn vị thực hiện, có thể giữ lại để phân bổ sau, nhưng phải gửi cơ quan tài chính cùng cấp để được thẩm tra theo quy trình quy định.

Phương án phân bổ dự toán ngân sách của cơ quan Nhà nước và đơn vị dự toán cấp 1 cần được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện thẩm tra Nội dung thẩm tra sẽ bao gồm việc xem xét tính hợp lý và khả thi của các dự toán ngân sách được đề xuất.

Thẩm tra tính chính xác giữa phân bổ ngân sách của cơ quan, đơn vị và nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao là một bước quan trọng trong quy trình quản lý tài chính Việc này đảm bảo rằng các nguồn lực được phân bổ đúng cách và phù hợp với kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.

- Bảo đảm đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách

Trong quá trình thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ ngân sách không đáp ứng các yêu cầu, cơ quan tài chính sẽ yêu cầu điều chỉnh Nếu cơ quan phân bổ ngân sách không đồng ý với yêu cầu này, họ cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với cơ quan trung ương) hoặc UBND (đối với cơ quan địa phương) để được xem xét và quyết định.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính cần thẩm tra và thông báo bằng văn bản kết quả thẩm tra đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách Đối với các Bộ, Tổng cục tổ chức theo ngành dọc, mặc dù chỉ phân bổ và giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp 2, vẫn phải tổng hợp toàn bộ phương án phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách và gửi cho Bộ Tài chính.

Tài chính thực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách

Sau khi cơ quan tài chính thống nhất phương án phân bổ ngân sách, thủ trưởng các cơ quan và đơn vị sẽ quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Đồng thời, họ cũng cần gửi thông tin này đến cơ quan tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để đảm bảo phối hợp thực hiện hiệu quả.

Trong trường hợp có sự chậm trễ trong việc phân bổ ngân sách hoặc kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất, thủ trưởng cơ quan hoặc đơn vị phân bổ ngân sách sẽ quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Đồng thời, họ cũng cần gửi thông tin này đến cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

Trong trường hợp phân bổ kinh phí bị chậm hoặc kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ tạm cấp kinh phí theo quy định hiện hành.

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

Công khai quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) cùng với báo cáo kết quả kiểm toán sẽ giúp xã hội và công chúng dễ dàng tiếp cận các số liệu và tài liệu liên quan đến quyết toán NSNN.

1.3.4 Công tác thanh tra, ki ểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước

Trong bối cảnh nền kinh tế đang đổi mới và hội nhập sâu rộng, việc nâng cao năng lực quản lý tài chính ngân sách trở nên cấp thiết Các yếu tố như cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, phân cấp quản lý nhà nước và giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị cấp dưới đã được chú trọng Thời gian qua, nhiều quy định về phân cấp quản lý tài chính đã được pháp luật hóa qua các văn bản như Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) năm 2002, Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001, Luật giá năm 2012, Luật thực hành tiết kiệm năm 2005 và Luật phòng chống tham nhũng.

2005, Luật kế toán ban hành năm 2003, Luật thanh tra ban hành năm 2010

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

1.4.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách

Việc tuân thủ dự toán ngân sách Nhà nước là rất quan trọng, với các khoản chi phải được phê duyệt theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm quyết định chi và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình Nếu chi sai, họ phải bồi hoàn cho công quỹ và có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự Do đó, hiệu quả của công tác quản lý chi phụ thuộc vào việc thực hiện đúng dự toán ngân sách.

Tiết kiệm hiệu quả chỉ có thể đạt được khi quá trình quản lý chi tiêu được thực hiện đồng bộ và hiệu quả Việc này bao gồm việc áp dụng các phương pháp quản lý tài chính hợp lý, kiểm soát chi phí chặt chẽ và tối ưu hóa nguồn lực Đặc biệt, việc đào tạo và nâng cao nhận thức cho nhân viên về tầm quan trọng của tiết kiệm cũng là yếu tố then chốt trong việc cải thiện hiệu quả tài chính.

Để đảm bảo tính hợp lý trong quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nước, cần thực hiện các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng và tính chất công việc Điều này không chỉ đảm bảo tính thực tiễn cao mà còn giúp các định mức, tiêu chuẩn chi trở thành căn cứ pháp lý xác đáng trong quá trình quản lý.

Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức phù hợp cho từng loại đơn vị, cũng như yêu cầu quản lý của các nhóm mục chi khác nhau.

Khả năng ưu tiên các hoạt động hoặc nhóm mục chi là rất quan trọng trong việc quản lý ngân sách hạn chế, nhằm đảm bảo khối lượng công việc hoàn thành với chất lượng cao Để đạt được điều này, cần có các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau Từ đó, lựa chọn phương án tối ưu nhất cho quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc.

Cần xem xét mức độ ảnh hưởng của từng khoản chi đối với các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội khác, đồng thời phải tính đến thời gian mà khoản chi đó phát huy tác dụng.

1.4.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách

Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu chi là không để xảy ra bội chi Bội chi ngân sách Nhà nước xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân chính.

Nguyên nhân khách quan gây bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu là tác động của chu kỳ kinh doanh, khi khủng hoảng làm giảm thu nhập của Nhà nước trong khi nhu cầu chi tăng để đối phó với các khó khăn kinh tế và xã hội Ngoài ra, các yếu tố như thiên tai và địch họa cũng có thể gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế, dẫn đến giảm thu và tăng chi, từ đó làm gia tăng bội chi NSNN.

Chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước, thể hiện tác động quan trọng của các yếu tố chủ quan trong quản lý tài chính công.

Khi Nhà nước không kiểm soát chặt chẽ nguồn thu và gia tăng chi tiêu mà không cân nhắc đến khả năng tài chính, tình trạng bội chi ngân sách sẽ xảy ra một cách tất yếu.

Xác định nguyên nhân và khắc phục các tác động từ nhóm nguyên nhân sẽ giúp ngăn chặn tình trạng bội chi, thể hiện khả năng cân đối thu chi ngân sách hiệu quả.

1.4.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chu trình ngân sách

Các cấp chính quyền và đơn vị dự toán phải lập dự toán ngân sách theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn mà Bộ Tài chính quy định.

+ Dự toán ngân sách phải kèm báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

+ Dự toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối.

- Trong chấp hành dự toán:

+ Tổ chức thu đúng dự toán, hoàn thành và vượt mức dự toán thu.

+ Bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ của các đơn vị sử dụng ngân sách.

+ Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức.

- Trong quyết toán ngân sách:

+ Số liệu báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, đầy đủ.

+ Đánh giá được tình hình thu chi ngân sách trong năm để có cơ sở xây dựng kế hoạch thu chi cho những năm sau.

1.4.4 Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thu đua khen t hưởng

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đóng vai trò quan trọng trong việc răn đe và khắc phục tình trạng tiêu cực trong quản lý ngân sách nhà nước Mỗi cuộc kiểm tra, thanh tra cần đưa ra kết luận cụ thể, xác định rõ trách nhiệm và hình thức xử phạt khi phát hiện sai phạm Hiệu quả của công tác này phải được thể hiện qua việc nâng cao năng lực quản lý, phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

đến hiệu quả quản lý ngân sách.

Thứ ba, nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội

Quản lý chi ngân sách bị ảnh hưởng bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội và thu nhập của người dân Khi kinh tế phát triển và thu nhập bình quân tăng, ngân sách huy động cũng tăng theo, giúp giảm mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao và nguồn thu thấp, đặc biệt ở các địa phương kém phát triển Sự nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và chính sách của tổ chức, cá nhân cũng góp phần cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách.

NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng

NSNN sẽ phát huy hiệu quả cao hơn và giảm thiểu mức độ vi phạm khi kinh tế phát triển và thu nhập bình quân tăng cao Ngược lại, với sự phát triển kinh tế còn thấp và ý thức sử dụng ngân sách chưa cao, tình trạng ỷ lại vào Nhà nước và lạm dụng chi NSNN sẽ gia tăng, dẫn đến việc quản lý chi NSNN trở nên khó khăn và phức tạp hơn.

Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa

1.6 phương và bài học cho huyện Lương Tài

1.6.1 Kinh nghi ệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa phương

* Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Giai đoạn 2007-2010, UBND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã tuân thủ nghiêm ngặt chỉ đạo từ UBND tỉnh và tích cực chỉ đạo các cơ quan, ban ngành hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách Huyện đã thực hiện phân cấp quản lý ngân sách theo quy định của luật NSNN, triển khai tốt các bước lập, giao dự toán và quyết toán ngân sách Việc chấp hành luật NSNN và chế độ tài chính đã dần đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng Qua thực tiễn, địa phương đã chú trọng chỉ đạo thu ngân sách, đạt và vượt dự toán được giao, với nguồn thu tập trung đầy đủ và kịp thời vào ngân sách theo quy định.

Theo báo cáo quyết toán năm 2007, tổng thu ngân sách là 97.625 triệu đồng đạt

146,8% kế hoạch, trong đó thu trên địa bàn là 10.449 triệu đồng đạt 114,5% kế hoạch, thu trợ cấp 72.164 triệu đồng đạt 125,8%.

Tổng chi ngân sách năm 2007 đạt 97.625 triệu đồng, tương đương 146,8% kế hoạch Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 15.821 triệu đồng, vượt 212,9% kế hoạch; chi thường xuyên là 80.804 triệu đồng, đạt 139,2% kế hoạch; và chi dự phòng hoàn thành 100% kế hoạch.

Tình hình ngân sách năm nay đảm bảo theo kế hoạch, với nhiều nhu cầu phát sinh được giải quyết, góp phần vào thành công của nhiệm vụ kinh tế xã hội Hầu hết các khoản chi đều tăng so với dự toán của Nghị quyết HĐND huyện, chủ yếu do sự bổ sung trợ cấp có mục tiêu từ tỉnh và việc thu chuyển nguồn cũng như kết dư từ năm 2006.

Tuy đạt được những kết quả như trên, song qua thực tiễn hoạt động cho thấy địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, sai phạm như sau

Trong phân cấp quản lý ngân sách, cấp tỉnh vẫn chưa mạnh dạn phân chia tối đa nguồn thu cho ngân sách huyện, dẫn đến việc một số nguồn thu lớn vẫn tập trung vào ngân sách tỉnh Quảng Trị Điều này ảnh hưởng đến khả năng chi cho các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội, khiến huyện gặp khó khăn trong việc chủ động thực hiện các chương trình này.

Chấp hành dự toán thu ngân sách là một nhiệm vụ quan trọng, với nhiều đơn vị tập trung vào việc đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách được giao Mặc dù nguồn thu cơ bản đã được huy động vào ngân sách, vẫn còn một số đơn vị giữ lại nguồn thu để đảm bảo cho ngân sách năm sau Một số khoản thu phí, lệ phí và thu khác chưa được lập dự toán và giao dự toán, dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả, lãng phí và sai mục đích Ngoài ra, các đơn vị thuộc huyện còn có tâm lý ỷ lại, phụ thuộc vào sự bổ sung ngân sách từ cấp trên.

Chấp hành dự toán chi ngân sách được thực hiện qua hai hình thức chính: dự toán kinh phí và lệnh chi tiền, trong đó lệnh chi tiền chiếm tỷ trọng lớn Tuy nhiên, việc giao dự toán thường không sát thực tế, dẫn đến tình trạng cấp phát thừa cho một số nhóm mục trong khi lại thiếu cho những nhóm khác Cuối năm, có trường hợp phòng tài chính tham mưu cho UBND huyện điều chỉnh giữa các nhóm mục, điều này không tuân thủ quy định của luật ngân sách nhà nước.

Trong tổng chi ngân sách huyện, tỷ trọng bố trí kinh phí cho chi đầu tư phát triển còn thấp, mặc dù nhu cầu đầu tư phát triển tại huyện là rất lớn nhưng vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ.

Chi ngân sách huyện mới chỉ đáp ứng được chi thường xuyên Thực tiễn cho thấy hầu hết các khoản chi cơ bản bám sát dự toán được duyệt.

Chi quản lý nhà nước, Đảng và Đoàn thể đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên ngân sách huyện Tại các đơn vị sử dụng ngân sách, có xu hướng tìm mọi cách để tiêu hết kinh phí được cấp, đặc biệt là vào cuối niên độ tài chính.

* Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Lập dự toán ngân sách là bước quan trọng để thực hiện các khâu tiếp theo Nhận thức được tầm quan trọng này, huyện đã tuân thủ quy trình lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Huyện Nam Đàn đang đối mặt với nguồn thu ngân sách hạn hẹp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp và mang tính mùa vụ Để ngân sách huyện đủ mạnh và tự cân đối thu – chi, cần đảm bảo các phương tiện vật chất cho chính quyền xã thực hiện nhiệm vụ theo luật định Đồng thời, huyện cũng phải tự cân đối để đầu tư phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống người dân Chính vì vậy, huyện Nam Đàn đã tích cực củng cố công tác quản lý thu ngân sách nhằm cải thiện tình hình tài chính địa phương.

Trong ba năm từ 2009 đến 2011, mặc dù nguồn thu ngân sách còn hạn chế, huyện vẫn đảm bảo chi tiêu cho các hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển cần thiết trên địa bàn.

Bảng 1.1 Tình hình thực hiện chi ngân sách tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: triệu đồng

Chi đầu tư phát triển 19.944 20.823 104,41 19.647 21.825 111,09 23.944 25.046 104,6

Theo số liệu, năm 2009, tổng chi ngân sách đạt 78.628 triệu đồng, tương đương 103,81% so với dự toán Đến năm 2010, tổng chi ngân sách tăng lên 85.580 triệu đồng.

Trong năm 201, tổng chi ngân sách của huyện đạt 96.710 triệu đồng, tương đương 103,86% so với dự toán Điều này cho thấy huyện đã đầu tư một khoản chi lớn cho phát triển, với cả ba năm thực hiện chi đều vượt mức dự toán ban đầu.

Kết luận chương 1

SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

2.1.1 Đặc điểm địa lý, tự nhiên

• Vị trí địa lý: Lương Tài là một huyện đồng bằng ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh.

- Phía Bắc huyện Lương Tài giáp với huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Nam huyện Lương Tài giáp với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;

- Phía Tây huyện Lương Tài giáp với huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Đông huyện Lương Tài giáp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Lương Tài nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, cách thành phố Bắc Ninh 32km về phía bắc và Hà Nội 45km về phía tây, tạo điều kiện tiếp cận hai thị trường lớn Khu vực này cũng là nguồn cung cấp thông tin chuyển giao công nghệ, giúp huyện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, hòa nhập vào nền kinh tế thị trường và phát triển thương mại, dịch vụ Hệ thống đường tỉnh lộ 280, 281, 284, 285 kết nối với quốc lộ 1A và quốc lộ 5, tạo thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế.

Huyện Lương Tài được kết nối bởi 38 tuyến đường huyện và 10,5km đường thủy sông Thái Bình, tạo nên mạng lưới giao thông thuận tiện cho việc trao đổi và tiêu thụ sản phẩm Với vị trí địa lý thuận lợi, huyện có khả năng phát huy tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Huyện Lương Tài, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dẫn đến các dòng chảy mặt đổ về sông Thái Bình Mặc dù mức độ chênh lệch địa hình không lớn, Lương Tài vẫn là một trong những huyện thấp nhất tỉnh Bắc Ninh Các vùng trũng ven sông Thái Bình thường xuyên bị ngập úng, gây khó khăn cho việc thoát nước.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Ngày đăng: 08/09/2021, 12:19

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w