ĐƯỜNG CHƯNG CẤT ASTM (ASTM D86)
Giới thiệu chung
Đường chưng cất ASTM xác định thành phần trong sản phẩm dầu mỏ, cho phép đánh giá tính bốc hơi của sản phẩm thông qua đường cong chưng cất.
Cách tiến hành
Nút Lie, Nhiệt kế ASTM 7C
Ống đong 100ml hứng mẫu
Giọt lỏng cất đầu tiên
Hình 1.2 Chuẩn bị ống hứng mẫu Hình 1.1 Bộ chưng cất ASTM
Hình 1.3 Thu thể tích phần cặn
Kết quả thí nghiệm
Mua tại: Cây xăng Nguyễn Tri Phương
Lúc 11 giờ 55 phút, ngày 16 tháng 11 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
Lần 01 Điểm sôi đầu Tđ = 43 o C Thể tích ngưng tụ Vng = 95,5 ml Điểm sôi cuối Tc = 204 o C Thể tích phần cặn Vc = 1,3 ml
Lần 02 Điểm sôi đầu Tđ = 43 o C Thể tích ngưng tụ Vng = 96,0 ml Điểm sôi cuối Tc = 204 o C Thể tích phần cặn Vc = 1,3 ml
V (ml) Đường chưng cất ASTM lần 01
V (ml) Đường chưng cất ASTM lần 02
Các yêu cầu an toàn
Trong quá trình thí nghiệm, bộ phận gia nhiệt trở nên rất nóng và chỉ được cấp nhiệt sau khi lắp đặt thiết bị xong Để đảm bảo an toàn, không nên chạm vào bình chưng cất hoặc lấy ra trong suốt quá trình chưng cất nhằm tránh nguy cơ bị bỏng.
Khi lắp vòi ống vào bình chưng cất, cần giữ chắc bình và từ từ nâng bệ đỡ lên đến mức vừa phải, tránh nâng đột ngột để không làm vỡ bình.
Thao tác với các dụng cụ thủy tinh cẩn thận
Khi thực hiện xong thí nghiệm, nhớ tắt thiết bị gia nhiệt
V (ml) Đường chưng cất ASTM lần 01 và 02 Đường chưng cất ASTM lần 01 Đường chưng cất ASTM lần 02
XÁC ĐỊNH ÁP SUẤT HƠI REID
Áp suất hơi, hay áp suất hơi cân bằng, được định nghĩa là áp suất do hơi gây ra trong điều kiện cân bằng nhiệt động với các pha ngưng tụ (rắn hoặc lỏng) ở một nhiệt độ xác định trong hệ kín Đây là chỉ số quan trọng phản ánh tốc độ bốc hơi của chất lỏng, thể hiện khuynh hướng thoát ra của các hạt từ chất lỏng hoặc chất rắn Áp suất hơi là một tính chất vật lý thiết yếu của các chất lỏng dễ bay hơi và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất của xăng cho máy bay và xe cộ.
Áp suất hơi cực đại của xăng thường được xác định dựa trên những yêu cầu về khống chế mức độ ô nhiễm
Áp suất hơi của dầu thô có nghĩa quan trọng cho việc bảo quản và chế biến
Áp suất hơi là một thông số quan trọng giúp xác định tốc độ bay hơi của các sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi Cụ thể, áp suất hơi Reid được đo ở nhiệt độ 37,8 độ C (100 độ F) và được tính bằng đơn vị kPa (psi).
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Lắc 8 lần đến khi đồng hồ áp suất không đổi Áp suất hơi
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Mua tại: Cây xăng Nguyễn Tri Phương
Lúc 11 giờ 55 phút, ngày 16 tháng 11 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
Lần đo Áp suất hơi Reid Ghi chú
Do đo lần 1 xong, làm thí nghiệm lần 2, khi cho mẫu vào thí nghiệm thì kim chỉ áp suất không chạy
4 Các yêu cầu an toàn
Lắp thiết bị đúng thao tác, Lắc thiết bị cẩn thận, tránh va đập gây hỏng thiết bị
Kiểm tra sự rò rỉ
Để đảm bảo vệ sinh, hãy làm sạch phần mẫu còn lại trong buồng chứa hơi và buồng chứa mẫu bằng nước ấm ít nhất 5 lần Sau đó, rửa sạch buồng chứa mẫu bằng naphtha và tiếp tục rửa lại bằng aceton trước khi sấy khô.
Hình 2.2 Đồng hồ đo áp Hình 2.1 Cho mẫu vào buồng chứa mẫu
XÁC ĐỊNH TỶ TRỌNG BẰNG TỶ TRỌNG KẾ (HYDROMETER)
Tỷ trọng là tỷ số giữa khối lượng riêng của một chất và khối lượng riêng của nước nguyên chất ở nhiệt độ xác định Trong thực tế, tỷ trọng thường được quy về điều kiện tiêu chuẩn, và có thể được xác định theo các cách khác nhau tùy theo từng quốc gia, như 𝑑 4 20 (áp dụng ở Việt Nam), 𝑑 4 15, hoặc spgr 60 o F/60 o F.
Tỷ trọng có thể được đo bằng cách sử dụng phù kế (hydrometer) hoặc bình đo tỷ trọng (picnometer) Phương pháp xác định tỷ trọng bằng phù kế tuân theo tiêu chuẩn ASTM D 1289, dựa trên nguyên tắc lực đẩy Archimede.
Phạm vi: Phương pháp áp dụng cho dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ ở dạng lỏng, đồng nhất có áp suất hơi bão hoà 14,696 psi hoặc thấp hơn
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối Để tỷ trọng đứng yên Đưa mắt từ dưới mực chất lỏng đưa lên
Dầu DO Đổ mẫu vào ống đong Lượng mẫu phù hợp
Loại bỏ bọt khí nếu có
Cầm phía trên tỷ trọng kế thả từ từ Đáy tỷ trọng kế cách đáy ống đong ít nhất 25mm Ghi lại nhiệt độ của mẫu khi cân
Kết quả Đo tỉ trọng bằng hydrometer
Giữ nhiệt Đọc kết quả thí Tính toán
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Mua tại: Cây xăng COMECO chi nhánh 32, Lý Thường Kiệt, quận 10, TPHCM
Lúc 12 giờ 00 phút, ngày 9 tháng 11 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
Lần đo Nhiệt độ mẫu thử ( o C) Tỷ trọng Ghi chú
Tính tỷ trọng tiêu chuẩn của mẫu thử nghiệm theo công thức sau đây:
𝑑 4 20 = 𝑑 4 𝑡 + 𝛾(𝑡 − 20) Trong đó: t là nhiệt độ của mẫu thử nghiệm khi đo ( o C),
𝛾 là hệ số hiệu chỉnh
Hình 3.2 Đưa ngang tầm mắt để đọc kết quả Hình 3.1 Cho mẫu vào ống đong
Theo bảng tra hệ số hiệu chỉnh 𝛾 được cung cấp bởi PTN, với tỷ trọng bằng 0,821, suy ra 𝛾 = 0,000738
4 Các yêu cầu an toàn
Cầm cẩn thận do hydrometer trơn
XÁC ĐỊNH TỶ TRỌNG BẰNG BÌNH ĐO TỶ TRỌNG (PICNOMETER) 11 1 Giới thiệu chung
Bình đo tỷ trọng (picnometer) được sử dụng để xác định tỷ lệ giữa khối lượng của một mẫu chất và khối lượng của cùng thể tích nước tinh khiết ở nhiệt độ xác định.
Phạm vi: Phương pháp áp dụng cho dầu thô, các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng hoặc đặc
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Tiến hành cân picnometer với độ chính xác 0,0002g lần lượt theo thứ tự sau b Hình ảnh
Picnometer rỗng Đậy nút mao quản Thấm khô phần mẫu dư
Picnometer + mẫu Đổ bỏ nước và làm khô Đậy nút mao quản Thấm khô phần nước dư
Hình 4.1 Picnometer chứa mẫu Hình 4.2 Cân picnometer chứa mẫu
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Mua tại: Cây xăng COMECO chi nhánh 32, Lý Thường Kiệt, quận 10, TPHCM
Lúc 12 giờ 00 phút, ngày 9 tháng 11 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
STT Thông số Lần 1 Lần 2 Ghi chú
4 Nhiệt độ phòng ( o C) 30 30 c Tính toán
Tỷ trọng đo được của mẫu dầu xác định bằng picnometer ở nhiệt độ phòng được tính theo công thức:
Từ 𝑑 ′ suy ra tỷ trọng chuẩn của mẫu thử nghiệm:
Theo bảng tra hệ số hiệu chỉnh 𝛾 được cung cấp bởi PTN, với tỷ trọng bằng 0,821, suy ra 𝛾 = 0,000738
4 Các yêu cầu an toàn
Thao tác với các dụng cụ hóa học thủy tinh cẩn thận
HÀM LƯỢNG NƯỚC (ASTM D95)
Mẫu được trộn với dung môi không tan trong nước, sau đó nước được chưng cất và lôi cuốn trong thiết bị chuyên dụng Dung môi và nước sẽ ngưng tụ trong ống hứng và phân lớp rõ ràng Nước sẽ đọng lại trong bẫy chia vạch thể tích, trong khi dung môi sẽ quay trở lại bình cất Phương pháp xác định này tuân theo tiêu chuẩn ASTM D95.
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Lượng nước không đổi trong 5 phút
Cho mẫu vào bình cất
Tráng mẫu 2 lần, mỗi lần 50 mL xylene
Cho đá bọt vào bình cất
Lắp ống hoàn lưu, đậy bông gòn phía trên ống hoàn lưu vngưng tụ ~ 2 – 3 giọt/giây
Ngâm ống vào nước trong
Hình 5.2 Cân mẫu dầu thô Hình 5.1 Cân becher
Hình 5.4 Mẫu dầu thô sau khi hoà tan bằng xylene Hình 5.3 Ống đong 100ml xylene
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Do phòng thí nghiệm cung cấp
Lấy mẫu lúc 12 giờ 30 phút, ngày 07 tháng 12 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
STT Thông số Kết quả đo
1 Khối lượng mẫu dầu thô (g) 4,9525
2 Thể tích nước thu được (ml) 0,95 c Tính toán
Khối lượng riêng của nước dnước = 1g/cm 3
Khối lượng nước thu được là: 0,95.1 = 0,95g
Hàm lượng nước trong mẫu là: nuoc mau m 0,95
4 Các yêu cầu an toàn
Hòa tan mẫu trong dung môi xylene thực hiện tại tủ hút
Chú ý khi lắp ráp vì dụng cụ dễ vỡ
Trước khi tháo dụng cụ, cần tắt bếp đun và để hệ thống nguội đến nhiệt độ phòng
Hình 5.6 Hệ thống xác định hàm lượng nước theo tiêu chuẩn ASTM
Hình 5.5 Rót mẫu vào bình cầu
XÁC ĐỊNH ĐIỂM VẨN ĐỤC VÀ ĐIỂM CHẢY
Điểm vẩn đục là nhiệt độ mà sản phẩm lỏng trong suốt bắt đầu trở nên đục khi mẫu thử nghiệm được làm lạnh theo các điều kiện quy định, theo tiêu chuẩn ASTM D2500.
Khi tiếp tục giảm nhiệt độ của mẫu, kích thước các tinh thể sẽ gia tăng và kết tụ, dẫn đến việc mẫu thử dần đông đặc Tại một nhiệt độ nhất định, mẫu sẽ không còn khả năng chảy Điểm chảy được xác định là nhiệt độ cao hơn nhiệt độ này 3°C và tuân theo tiêu chuẩn ASTM D97.
Phương pháp xác định điểm vẩn đục theo tiêu chuẩn ASTM D2500 được áp dụng cho các sản phẩm dạng trong, với điểm vẩn đục dưới 49 độ C Tuy nhiên, phương pháp này không áp dụng cho các mẫu có màu theo tiêu chuẩn ASTM D1500 cao hơn 3,5.
Phương pháp xác định điểm vẩn đục theo tiêu chuẩn ASTM D97 được áp dụng cho tất cả các sản phẩm dầu mỏ, bao gồm các sản phẩm tối màu như dầu DO, FO và dầu nhờn Quy trình này đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá chất lượng của các loại dầu.
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Xác định điểm vẩn đục:
Mỗi 1 o C quan sát độ trong của mẫu
Nhiệt độ mẫu Đưa mẫu lên nhiệt độ cao hơn ít nhất 15 o C so với nhiệt độ vẩn đục dự đoán
Thấy hiện tượng đục mờ
Bầu nhiệt kế tiếp xúc với đáy bình
Ghi nhận nhiệt độ Đậy nút lie ống chứa mẫu Đặt nhiệt kế
Quan sát Đặt ống chứa mẫu vào bể làm lạnh
Xác định điểm chảy: b Hình ảnh
Cứ mỗi 3 o C lấy mẫu ra quan sát
Nhiệt độ của mẫu Đưa mẫu lên nhiệt độ cao hơn ít nhất 15 o C so với điểm chảy dự đoán
Chất lỏng trong bình không chảy trong vòng
Bầu nhiệt kế ngập trong mẫu và điểm bắt đầu của mao quản nằm dưới bề mặt của mẫu 3mm
Ghi nhận nhiệt độ Đặt nhiệt kế Đặt ống chứa mẫu vào bể làm lạnh Quan sát Đậy nút lie ống chứa mẫu
Hình 0.1 Cách đặt nhiệt kế xác định điểm vẩn đục
Hình 0.2 Cách đặt nhiệt kế xác định điểm chảy
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Mua tại: Cây xăng COMECO chi nhánh 32, Lý Thường Kiệt, quận 10, TPHCM
Lúc 12 giờ 00 phút, ngày 9 tháng 11 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
STT Thông số Lần 1 Lần 2 Ghi chú
1 Nhiệt độ xuất hiện vẫn đục ( o C) -1 o C -1 o C
4 Các yêu cầu an toàn
Khi đo điểm vẩn đục, lắp đặt nhiệt kế từ từ và cẩn thận, tránh gây vỡ, vì bầu nhiệt kế được yêu cầu tiếp xúc với đáy bình
Cầm nhiệt kế cẩn thận vì trơn
Khi lấy mẫu ra quan sát phải thao tác thật nhanh, vì điểm vẩn đục rất dễ mất khi ở nhiệt độ phòng
Nếu lớp ẩm ngưng tụ trên bề mặt ống chứa mẫu thử nghiệm, gây khó khăn cho việc quan sát, hãy sử dụng khăn sạch thấm ethanol để lau chùi nhanh chóng.
XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC KÍN
Phương pháp xác định điểm chớp cháy dựa trên nguyên tắc mẫu được đặt trong thiết bị thí nghiệm kín và được gia nhiệt với tốc độ truyền nhiệt ổn định Một ngọn lửa tiêu chuẩn được đưa vào cốc theo phạm vi quy định Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hỗn hợp hơi trên mẫu đủ để bắt lửa khi tiếp xúc với ngọn lửa thử Quy trình này được thực hiện theo tiêu chuẩn ASTM D56.
Phương pháp này áp dụng cho các chất lỏng có độ nhớt dưới 5,5 cSt ở 40 oC hoặc dưới 9,5 cSt ở 25 oC, với điểm chớp cháy nhỏ hơn 93 oC Tuy nhiên, không áp dụng cho mẫu như bitume lỏng và các chất lỏng có xu hướng tạo màng trên bề mặt trong điều kiện thử nghiệm.
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối Điểm chớp cháy
Máy đo điểm chớp cháy cốc kín
Kích thước ngọn lửa bằng viên bi
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Mua tại: Cây xăng COMECO chi nhánh 32, Lý Thường Kiệt, quận 10, TPHCM
Lúc 12 giờ 00 phút, ngày 9 tháng 11 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
Thông số Lần 1 Lần 2 Ghi chú
Nhiệt độ chớp cháy cốc kín ( o C) 61,5 61
4 Các yêu cầu an toàn
Không đặt các mẫu thử, sản phẩm gần khu vực thí nghiệm
Hệ thống bao gồm hai loại van: van thô (lớn) và van tinh (nhỏ) Để sử dụng, hãy thắp que châm lửa trước, sau đó điều chỉnh van tinh từ từ cho đến khi ngọn lửa xuất hiện Cần tránh mở van trước, vì khí gas có trong không khí có thể gây ra hiện tượng phụt lửa khi châm lửa.
Điều chỉnh ngọc lửa từ từ, tránh lửa quá lớn phụt vào người
Khi thao tác cần để ý đến 2 nhiệt kế, tránh sơ ý làm vỡ nhiệt kế
Khoá gas, tắt công tắc thiết bị gia nhiệt sau khi kết thúc thí nghiệm
Hình 7.2 Cốc chứa mẫu Hình 7.1.Bộ thử nghiệm điểm chớp cháy cốc kín theo tiêu chuẩn ASTM D56
XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC HỞ (ASTM D92)
Điểm chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi từ bề mặt chất lỏng sẽ bắt lửa khi tiếp xúc với ngọn lửa Trong khi đó, điểm bắt cháy là nhiệt độ thấp nhất mà hơi thoát ra từ chất lỏng không chỉ bắt lửa mà còn duy trì ngọn lửa trong ít nhất 5 giây.
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối b Hình ảnh
Máy đo điểm chớp cháy cốc hở
Vạch nhiệt kế: < 2mm so với miệng cốc Đun mẫu v ~ 14 - 17 o C/phút Đun mẫu v ~ 5 - 6 o C/phút
Thử ngọn lửa Lặp lại sau mỗi 2 o C Điểm chớp Điểm bắt
Hình 8.4 Thử ngọn lửa Hình 8.4 Đặt nhiệt kế
Hình 8.6 Điểm chớp cháy Hình 8.6 Điểm bắt cháy
Hình 8.1 Mẫu dầu nhờn Hình 8.2 Bộ thử nghiệm điểm chớp cháy cốc hở theo tiêu chuẩn ASTM D92
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Loại dầu nhờn: Petrolimex Racer SJ
Mua tại: Cây xăng Petrolimex thị xã Gò Còng
Lúc 09 giờ 00 phút, ngày 05 tháng 10 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
Thông số Lần 1 Lần 2 Ghi chú
Nhiệt độ chớp cháy cốc hở ( o C) 252 254
Hình 8.8 Làm nguội và thu hồi dầu
Hình 8.8 Thao tác dập lửa
4 Các yêu cầu an toàn
Không đặt các mẫu thử, sản phẩm gần khu vực thí nghiệm
Hệ thống bao gồm hai loại van: van thô (lớn) và van tinh (nhỏ) Để khởi động, bạn cần thắp que châm lửa trước, sau đó điều chỉnh van tinh từ từ cho đến khi ngọn lửa xuất hiện Cần tránh mở van trước, vì khí gas có thể tích tụ trong không khí, điều này có thể dẫn đến tình trạng phụt lửa nguy hiểm.
Đặt tay chỉnh sau van tinh và xoay người không đứng đối diện ngòi lửa, tránh lửa quá lớn phụt vào người
Để tiến hành thí nghiệm một cách hợp lý, cần phân chia công việc rõ ràng Sau khi ghi nhận nhiệt độ chớp cháy và bốc cháy, nhẹ nhàng nhấc nhiệt kế khỏi kẹp giữ, tránh va chạm với bếp và kệ trên, rồi đưa cho người bên cạnh mà không đặt lên bàn hay kệ bếp Sau đó, gạt kẹp giữ sang một bên và dùng nắp đậy cốc chứa để dầu ngưng cháy Khi nhiệt độ của nhiệt kế giảm xuống khoảng 60-70°C, hãy lau sạch bằng khăn giấy và bảo quản trong vỏ hộp.
Khoá gas, tắt công tắc thiết bị gia nhiệt sau khi kết thúc thí nghiệm
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CẶN CARBON CONRADON (ASTM D189) 27 1 Giới thiệu chung
Cặn carbon Conradson (CCR – Conradson Carbon Residue hay còn gọi là
Hàm lượng cặn than trong sản phẩm dầu, được gọi là "Concarbon", là lượng cặn hình thành sau khi đốt cháy mẫu dầu theo tiêu chuẩn ASTM D189 Thuật ngữ carbon Conradson chỉ áp dụng cho phương pháp này.
Cặn carbon Conradson được tính bằng phần trăm so với lượng mẫu ban đầu, hình thành từ quá trình bay hơi và nhiệt phân các hợp chất chứa carbon Cặn này không chỉ chứa carbon mà còn có cốc, và có khả năng tiếp tục biến đổi qua quá trình nhiệt phân carbon, theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN.
6324:2010, ASTM D 189-06 e1 “Sản phẩm dầu mỏ - xác định cặn cacbon - phương pháp Conradson”)
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối b Hình ảnh
Hình 9.1 Chuẩn bị mẫu dầu thô
Không thấy ngọn lửa Xuất hiện khói
Mẫu dầu thô Lắp thiết bị Tiêu chuẩn ASTM D189
Di chuyển ngọn lửa Giữ nhiệt Để nguội Hút ẩm
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Do phòng thí nghiệm cung cấp
Lấy mẫu lúc 12 giờ 30 phút, ngày 12 tháng 10 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm và tính toán
Cặn cacbon của mẫu hoặc cặn cacbon có trong cặn chưng cất 10 % (X) được tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:
WC là khối lượng chén sứ và cặn carbon, tính bằng gam;
Wo là khối lượng chén sứ ban đầu, tính bằng gam;
Hình 9.4 Cân khối lượng cặn carbon Hình 9.4 Chén sắt đựng cặn carbon
W là khối lượng mẫu thử nghiệm, tính bằng gam
STT Thông số Lần 1 Lần 2
1 Khối lượng chén sứ ban đầu (g) 29.3745 34.8418
2 Khối lượng mẫu thử nghiệm (g) 4.9883 5.2137
3 Khối lượng chén sứ + cặn carbon (g) 29.467 34.9381
4 Phần trăm khối lượng cặn carbon (%) 0.018543 0.018471
4 Các yêu cầu an toàn
Không để quá nhiều mẫu vào cốc sứ do khi đun nóng có thể làm tràn mẫu ra ngoài, có thể dẫn đến hỏa hoạn
Nguyên nhân: Do thể tích mẫu tăng theo nhiệt độ
Không để đường ống dẫn gas vào lò quá nóng bằng cách để khăn ướt lên đường ống và thường xuyên thay khăn
Nguyên nhân: do khí hydrocarbon nhẹ có nhiệt độ bắt cháy thấp, nếu đường ống quá nóng có thể gây hỏa hoạn
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO (ASTM D482)
Tro là phần không cháy được khi đốt cháy
Phạm vi áp dụng bao gồm các sản phẩm chưng cất, nhiên liệu cặn, dầu nhờn, dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ khác, nhưng không bao gồm các sản phẩm hóa dầu chứa hợp chất phụ gia phospho.
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Khuấy đều bằng thủy tinh khoảng 10 phút Sai số 0.1g
Cốc chịu nhiệt Lấy cốc trong bình hút ẩm, để nguội
Cân cốc sai số 0.1mg Đốt sơ bộ Đun mẫu đến khi mẫu trong cốc cháy hết
Hình 10.3 Cho cốc chứa mẫu vào lò nung Hình 10.2 Chuẩn bị mẫu dầu thô Hình 10.2 Nung sơ bộ cốc chứa mẫu
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Do phòng thí nghiệm cung cấp
Lấy mẫu lúc 12 giờ 30 phút, ngày 19 tháng 10 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
STT Thông số Lần 1 Lần 2
1 Khối lượng cốc sứ ban đầu (g) 56,0 66,9
2 Khối lượng mẫu thử nghiệm (g) 9,6 10,9
3 Khối lượng cốc sứ + tro (g) 56,1 67,0 c Tính toán
4 Các yêu cầu an toàn
Khi sử dụng cốc sứ, cần lưu ý không cho quá nhiều mẫu vào bên trong, vì khi đun nóng, thể tích mẫu sẽ tăng lên, có thể gây tràn ra ngoài và dẫn đến nguy cơ hỏa hoạn.
Không để đường ống dẫn gas vào lò quá nóng bằng cách để khăn ướt lên đường ống và thường xuyên thay khăn
Nguyên nhân: do khí hydrocarbon nhẹ có nhiệt độ bắt cháy thấp, nếu đường ống quá nóng có thể gây hỏa hoạn
Dùng khăn ướt để giải nhiệt cho đường ống dẫn gas gần đuốc đốt
Nguyên nhân: Do đoạn ống đó gần với đuốc đốt nên có nhiệt độ cao
Để nghiêng chén sứ khi chờ nguội
Nguyên nhân: Để khung sắt nguội co lại không làm bể chén sứ
Lấy lượng dầu thô phù hợp với chén sứ
Nguyên nhân: Tránh hiện tượng khi cháy, dầu bị tràn ra khỏi chén sứ
Chú ý ngọn đuốc khi sử dụng
Nguyên nhân: do đường ống dẫn gas nặng mà phần đuốc nhẹ, không được gắn cố định nên ngọn đuốc dễ bị kéo đổ xuống gây cháy
ĐỘ NHỚT ĐỘNG HỌC (ASTM D445)
Độ nhớt của chất lưu là chỉ số đo lường ma sát trong dòng chảy, phản ánh sự tương tác giữa các phần tử vật chất có tốc độ khác nhau Khi các dòng chất lưu va chạm, phần tử nhanh sẽ gia tăng động năng cho dòng chảy chậm, trong khi phần tử từ dòng chảy chậm lại cản trở chuyển động của dòng nhanh Sự tương tác này tạo ra ứng suất tiếp tuyến, gây nên ma sát trong Độ nhớt động học được xác định từ thời gian chảy và hằng số tương ứng của nhớt kế.
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Hệ thống đo độ nhớt
Nhớt kế trong bể điều nhiệt
Bể điều nhiệt Độ nhớt
Nhớt kế tqua 2 vạch ≥ 200 giây tmin = 30 phút
Dụng cụ hút đẩy Đồng hồ đếm giờ
Hình 11.4 Mẫu trong nhớt kế
Hình 11.1 Cho dầu nhờn vào nhớt kế
Hình 11.3 Dùng dụng cụ hút đẩy để đưa chất lỏng trong mao quản lên cao hơn mực đánh dấu thứ nhất ~5mm
Hình 11.2 Nhớt kế mao quản
3 Kết quả thí nghiệm a Mẫu thí nghiệm
Loại dầu nhờn: Petrolimex Racer SJ
Mua tại: Cây xăng Petrolimex thị xã Gò Còng
Lúc 09 giờ 00 phút, ngày 05 tháng 10 năm 2020 b Số liệu thí nghiệm
STT Thông số Kết quả Loại nhớt kế
S398 c Tính toán Độ nhớt động học (v) từ thời gian chảy t (giây) Ở 40 o C: v (cSt) = C.t = 0,035.5006 = 175,21 cSt Ở 100 o C: v (cSt) = C.t = 0,008.2164 = 17,312 cSt
C: hằng số nhớt kế (S.150 là 0,035; S.75 là 0,008) t: thời gian chảy, giây
4 Các yêu cầu an toàn
Không để chai, lọ chứa mẫu gần khu vực bể điều nhiệt, bộ điều khiển, thiết bị điện…
Tắt công tắt, rút phích cắm thiết bị sau khi sử dụng
ĐỘ ĂN MÒN MIẾNG ĐỒNG (ASTM D130)
Hầu hết các hợp chất lưu huỳnh trong dầu thô đã được loại bỏ trong quá trình chế biến, nhưng vẫn còn tồn tại trong sản phẩm dầu mỏ và một số hợp chất này có thể gây ăn mòn kim loại Mức độ ăn mòn không chỉ phụ thuộc vào hàm lượng lưu huỳnh tổng mà còn vào cấu trúc hóa học của các hợp chất lưu huỳnh Phương pháp này nhằm đánh giá mức độ ăn mòn tương đối của sản phẩm dầu mỏ.
Phương pháp xác định độ ăn mòn miếng đồng theo tiêu chuẩn ASTM D130 yêu cầu miếng đồng đã được đánh bóng phải được nhúng trong mẫu thử quy định và gia nhiệt ở nhiệt độ cùng thời gian cụ thể cho từng loại sản phẩm Sau khi hoàn thành chu kỳ gia nhiệt, miếng đồng sẽ được rửa sạch và đánh giá màu sắc cũng như độ xỉn bằng cách so sánh với Bảng phân cấp chuẩn theo tiêu chuẩn ASTM Quy trình này được quy định trong TCVN 2694:2007 và ASTM D 130-04 e1, liên quan đến việc xác định độ ăn mòn đồng trong sản phẩm dầu mỏ.
Hình 12.1 Bảng phân cấp chuẩn theo ASTM
2 Cách tiến hành a Sơ đồ khối
Miếng đồng Mẫu dầu DO
Rửa Chuẩn bị miếng đồng Đặt vào bể điều nhiệt
Quan sát và so sánh với chuẩn Độ ăn mòn