3
Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa thoát vị bẹn [4]
Thoát vị bẹn ở trẻ em là tình trạng bẩm sinh do sự tồn tại của một ống thông nhỏ từ ổ bụng xuống vùng bẹn-bìu, dẫn đến việc ruột hoặc dịch ổ bụng di chuyển xuống và tạo thành khối phồng ở khu vực này.
Thoát vị bẹn ở trẻ em không thể tự hồi phục và cần can thiệp phẫu thuật để tránh biến chứng nghẹt Trước khi chỉ định phẫu thuật, cần xem xét các yếu tố như tiền sử sinh non và các bệnh lý đặc biệt để quyết định thời gian mổ.
Nếu phát hiện và điều trị muộn, thoát vị bẹn ở trẻ em có thấy gây nên những biến chứng nguy hiểm như hoại tử ruột, mạc treo ruột,…
Hình 1 1 Giải phẫu vùng bẹn
1.1.2 Nguyên nhân thoát vị bẹn ở trẻ em
Dị tật do ống phúc tinh mạc không bịt kín xảy ra khi ống này không tự đóng lại ngay từ khi chào đời Thông thường, ống phúc tinh mạc sẽ tự đóng vào cuối thai kỳ hoặc trong tháng đầu sau sinh.
Thoát vị bẹn ở trẻ em cũng có thể hình thành do trẻ rặn quá nhiều sau một đợt táo bón hoặc một đợt ho liên tục kéo dài
Hình 1 2 Thoát vị bẹn ở trẻ em
- Người bệnh cảm thấy tức nặng ở vùng bẹn bìu.
- Nếu đứng lâu, chạy nhảy hoặc làm việc nặng: vùng bẹn bìu phồng to lên, nằm nghỉ khối phồng nhỏ lại hoặc mất hẳn.
Khi người bệnh vận động mà nội dung thoát vị bị tụt xuống đột ngột, họ sẽ trải qua cơn đau dữ dội Để giảm bớt cơn đau, người bệnh thường phải nằm xuống.
- Khám ở tư thế đứng sau chuyển sang nằm
+ Thấy vùng bẹn bìu phồng to.
+ Thể tích khối phồng to lên khi tăng áp lực ổ bụng (khi ho, rặn, nhảy) Thể tích khối phồng nhỏ đi khi nằm nghỉ ngơi.
+ Không đau khi sờ nắn vào khối phồng.
+ Mật độ khối phồng mềm
Để giúp người bệnh nằm xuống, hãy dùng tay ấn khối phồng từ bìu lên phía ổ bụng Hành động này có thể làm xẹp khối phồng và đôi khi tạo ra âm thanh “lọc bọc” đặc trưng của hơi và nước bên trong ruột.
Khi sờ thấy lỗ bẹn ngoài rộng đủ để đút lọt ngón tay, hãy yêu cầu bệnh nhân ho hoặc rặn để cảm nhận nội dung thoát vị chạm vào đầu ngón tay.
1.1.2.3 Triệu chứng toàn thân: không có gì đặc biệt
1.1.4 Các tai biến và biến chứng sau phẫu thuật [11]
1.1.4.1 Các tai biến trong phẫu thuật
Rách phúc mạc xảy ra khi đặt trocart đầu tiên không đúng lớp, dẫn đến thủng phúc mạc Nếu thủng quá lớn, cần chuyển sang nội soi trong phúc mạc Trong trường hợp thủng nhỏ, có thể khâu lại và tiếp tục phẫu thuật ngoài phúc mạc bằng cách đặt lại trocart.
Tổn thương động mạch thượng vị có thể xảy ra do động mạch dính vào thành bụng sau, thường là do thoát vị lớn hoặc do phẫu tích Tình trạng này cũng có thể do phẫu thuật làm tổn thương mạch Để cầm máu, có thể sử dụng phương pháp khâu ép cầm máu bằng mũi chữ “U” từ ngoài vào và từ trong ra, hoặc sử dụng dao điện lưỡng cực Nếu không thể cầm máu bằng các phương pháp trên, cần chuyển sang mổ mở để thực hiện cầm máu hiệu quả.
- Tổn thương ống dẫn tinh và mạch máu ống dẫn tinh
Tổn thương bàng quang thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng bụng dưới, đặc biệt là sau mổ tiền liệt tuyến Nếu không phát hiện kịp thời, tổn thương này có thể dẫn đến viêm tấy nước tiểu trong khoang ngoài phúc mạc, do đó cần phải được chẩn đoán và phẫu thuật lại sớm để tránh các biến chứng nghiêm trọng.
Tổn thương thần kinh có thể xảy ra trong vùng tam giác đau do đốt điện hoặc cố định mảnh ghép Để giảm thiểu nguy cơ này, cần giữ lại tổ chức mỡ trước cơ đái Trong trường hợp có chảy máu nhỏ, nên chờ đợi vì hầu hết sẽ tự cầm Việc cố định mảnh ghép ở khu vực này không được khuyến khích, vì nếu khâu cố định vào thần kinh sẽ gây đau đớn cho bệnh nhân và có thể cần phẫu thuật lại để tháo chỗ cố định.
Tổn thương bó mạch chậu có thể xảy ra trong quá trình phẫu tích dây chằng Cooper hoặc khi điều trị thoát vị đùi, đặc biệt là trong các trường hợp thoát vị dính và cổ bao thoát vị chặt Để mở rộng vòng thắt, cần cắt dải chậu mu, nhưng việc kéo quá mạnh bao thoát vị có thể dẫn đến rách thân tĩnh mạch chậu Nếu xảy ra tổn thương tĩnh mạch chậu, cần chuyển mổ mở ngay để cầm máu, trong khi tổn thương động mạch đùi là rất hiếm gặp.
Tụ dịch và tụ máu trong bụng là hiện tượng hiếm gặp sau phẫu thuật Để ngăn ngừa chảy máu, cần thực hiện cầm máu cẩn thận trong quá trình bóc tách Thông thường, sau khoảng 3-4 tuần, các tụ dịch và máu sẽ tự tiêu Nếu tình trạng này không cải thiện, có thể cần thực hiện chọc hút dịch.
- Tái phát sớm: Thường do lỗi kỹ thuật như mảnh ghép quá nhỏ, di chuyển của mảnh ghép, cố định mảnh ghép quanh ống dẫn tinh không tốt.
Tái phát muộn có thể xảy ra do tái phát sớm không được phát hiện kịp thời hoặc do thành bụng của bệnh nhân yếu đi, dẫn đến lỗ thoát vị rộng ra Ngoài ra, áp lực ổ bụng của bệnh nhân cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào tình trạng này.
- Tràn dịch màng tinh hoàn: Thường do phản ứng viêm và thường tự tiêu sau
Tràn dịch màng tinh hoàn thực thụ là tình trạng phổ biến ở người trẻ tuổi, thường xảy ra trong khoảng thời gian 1-2 tháng do sự chèn ép của mảnh ghép vào ống dẫn tinh Đối với những trường hợp này, phẫu thuật thường là phương pháp điều trị cần thiết.
Đau sau mổ là một biến chứng muộn khó điều trị, đặc biệt khi cơn đau lan xuống bìu và kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm Nếu cơn đau có tính chất khu vực chính xác và kèm theo rối loạn cảm giác, nguyên nhân có thể do thần kinh, cần điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật Ngược lại, nếu cơn đau không có hệ thống và do sẹo xơ hóa, thì chỉ cần điều trị nội khoa.
Mổ lấy mảnh ghép là giải pháp cuối cùng.
- Tắc ruột: Là biến chứng rất hiếm gặp sau mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp nội soi ngoài phúc mạc.
- Thoát vị bẹn: Phẫu thuật có chương trình bóc bỏ bao thoát vị tái lập thành bụng.
- Thoát vị bẹn nghẹt: Phẫu thuật cấp cứu giải phóng nội dung thoát vị tái lập thành bụng nếu có hoại tử ruột thì cắt đoạn ruột hoại tử.
1.1.6 Chăm sóc sau phẫu thuật người bệnh nhi thoát vị bẹn [2], [3], [8].
1.1.6.1 Chăm sóc tư thế người bệnh ngay sau phẫu thuật:
Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tình hình chăm sóc bệnh nhi sau phẫu thuật thoát vị bẹn trên thế giới
Theo nghiên cứu đa trung tâm y tế toàn cầu, tỷ lệ tái phát thoát vị bẹn tại Mỹ dao động từ 10-15%, trong khi ở châu Âu, tỷ lệ này cao hơn, từ 10-30% Cụ thể, tỷ lệ tái phát theo từng phương pháp phẫu thuật như sau: phương pháp Shouldice là 6,1%, Banssini 8,6%, và Mac Vay 11,2%.
Theo Kux, tỷ lệ tái phát sau mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp Banssini sau
Hiện nay, nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp phẫu thuật thoát vị bẹn bằng cách sử dụng lưới nhân tạo, cho thấy tỷ lệ tái phát thấp như Stoppa 1,5%, Rives 1,6%, và Lichtenstein dưới 1% Kỹ thuật mổ mở Lichtenstein có tỷ lệ tái phát chỉ 0,6%, trong khi theo nghiên cứu của Herme’ndez là 0,24%, Holzheimer 1,1%, và Novik 1,8%.
Hiện nay, phương pháp mổ mở với tấm lưới nhân tạo Lichtenstein và mổ nội soi đang được áp dụng phổ biến trên thế giới Phương pháp mổ nội soi có nhiều ưu điểm như không gây căng thẳng, ít đau đớn, thời gian phục hồi nhanh chóng, ít xảy ra tai biến và tỷ lệ tái phát thấp.
Theo nghiên cứu của Peacock và Madden, những người bệnh từ 40 tuổi trở lên thường gặp phải sự biến đổi cân cơ mạc do giảm tổng hợp và tăng thoái hóa collagen Điều này dẫn đến suy yếu cấu trúc thành ống bẹn, làm tăng nguy cơ mắc thoát vị bẹn.
1.2.2.Tình hình chăm sóc bệnh nhi sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại Việt Nam
Tỷ lệ tái phát sau mổ thoát vị bẹn theo Nguyễn Văn Liễu là 3,8%, Bùi Đức Phú là 19%, Tạ Xuân Sơn 6,45%, và Ngô Viết Tuấn là 3,7%.
Năm 2002, Vương Thừa Đức đã áp dụng kỹ thuật Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn và thực hiện nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên giữa hai nhóm Lichtenstein và Bassini Kết quả cho thấy nhóm Lichtenstein có mức độ đau sau mổ thấp hơn, thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân nhanh hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn so với nhóm Bassini.
Nghiên cứu của Vương Thừa Đức về phẫu thuật thoát vị bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein cho thấy tỉ lệ tái phát trong khoảng 2-8 năm là 0,96%, với 5,3% bệnh nhân gặp đau mạn tính vùng bẹn và 0,47% nhiễm trùng tấm lưới muộn Trong một nghiên cứu khác, Vương Thừa Đức ghi nhận tỉ lệ tái phát 3,1% sau khi phẫu thuật 32 ca thoát vị bẹn tái phát Ngô Thế Lâm thực hiện phẫu thuật cho 40 ca thoát vị bẹn cũng bằng kỹ thuật Lichtenstein, ghi nhận tỉ lệ tái phát 2,5% Phạm Hữu Thông mổ cho 43 ca thoát vị bẹn bằng kỹ thuật Lichtenstein và Rives, với tỉ lệ tái phát là 7%.
1.3 Các lý luận về khoa học
1.3.1 Các nội dung cần chăm sóc cho nhóm người bệnh sau mổ thoát vị bẹn
1.3.1.1 Người bệnh có nguy cơ chảy máu sau mổ
Theo dõi dấu chứng sinh tồn trong những giờ đầu sau mổ là rất quan trọng Cần chú ý đến tình trạng chảy máu, vết mổ và dẫn lưu để phát hiện kịp thời dấu hiệu bất thường Đánh giá thường xuyên chỉ số Hct và tình trạng bụng như đau, chướng hay tụ máu giúp phát hiện sớm các biến chứng Điều dưỡng cần chăm sóc chu đáo và chuẩn bị cho bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu theo y lệnh để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
1.3.1.2 Người bệnh đau vùng bụng dưới sau mổ.
Thẩm định mức độ đau của bệnh nhân bằng thang điểm đau và thực hiện thuốc giảm đau theo chỉ định Hướng dẫn bệnh nhân xoay trở một cách nhẹ nhàng, tránh ngồi dậy quá sớm Đối với trường hợp bệnh nhân bị đau và sưng vùng bìu, điều dưỡng có thể sử dụng đá lạnh để giảm sưng hiệu quả.
1.3.1.3 Người bệnh không thay băng do vết mổ sạch, vết mổ nội soi.
Theo dõi dấu hiệu máu thấm băng và đảm bảo vết mổ khô Thay băng không cần thiết nếu vết mổ đã ổn định, và cắt chỉ sau 5-7 ngày Đối với vết mổ nội soi, thường khâu dưới da, chỉ cần tháo băng sau 4-5 ngày mà không cắt chỉ Cần theo dõi nhiệt độ và mức độ đau tại vết mổ để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.
1.3.1.4 Người bệnh có nguy cơ căng chướng bàng quang và không tiểu được
Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần tiểu đủ từ 200ml đến 300ml trong 8 giờ, và bàng quang không được căng chướng Nên cố gắng tránh đặt ống thông tiểu bằng cách thực hiện các biện pháp như nghe tiếng nước chảy Nếu bệnh nhân không tiểu được, cần báo bác sĩ và thực hiện y lệnh đặt ống thông tiểu để tránh tình trạng bệnh nhân rặn khi đi tiểu.
1 3.1.5 Người bệnh hạn chế vận động do có nguy cơ thoát vị lại sau mổ.
Ngày thứ 2 cho người bệnh ngồi dậy Ngày thứ 3 có thể cho người bệnh đi lại quanh giường.
Hiện nay, phẫu thuật nội soi là phương pháp hiệu quả để điều trị thoát vị bẹn, cho phép bệnh nhân vận động sớm sau mổ Thời gian nằm viện ngắn hơn và tỷ lệ tái phát cũng thấp hơn so với các phương pháp truyền thống.
1.3.1.6 Người bệnh lo lắng về chế độ ăn sau mổ.
Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần tuân thủ chế độ ăn uống bình thường, nhưng nên chú trọng đến thực phẩm nhuận tràng để tránh táo bón và uống đủ nước Ngoài ra, việc vận động nhẹ nhàng và đi lại thường xuyên sẽ giúp kích thích nhu động ruột, hỗ trợ quá trình hồi phục.
1.3.1.7 Người bệnh lo lắng thoát vị lại sau mổ.
Khi mắc táo bón, người bệnh không nên rặn để tránh tăng áp lực bụng và nguy cơ thoát vị Nếu có triệu chứng ho nhiều, cần thông báo cho bác sĩ để được chỉ định thuốc giảm ho Điều dưỡng cũng khuyên nên dùng tay ấn nhẹ vùng bụng khi ho để giảm đau và ngăn ngừa tình trạng ho, vì điều này có thể dẫn đến tăng áp lực bụng và các biến chứng như bục chỉ hoặc thoát vị.
1.3.1.8 Giáo dục sức khỏe khi ra viện.
Khi có biểu hiện của bệnh thoát vị, người bệnh nên nằm xuống và dùng tay ấn vào vùng bị thoát vị Ngoài ra, cần hướng dẫn người bệnh nhận biết dấu hiệu của tắc ruột nghẹt Nếu xuất hiện các dấu hiệu này, khuyến cáo người bệnh nên nhịn đói và đến bệnh viện ngay lập tức.
Về dinh dưỡng, hướng dẫn người bệnh cách ăn uống, uống nhiều nước, thức ăn nhiều chất xơ.
1.3.2 Học thuyết điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh sau mổ Áp dụng học thuyết điều dưỡng của Virginia Henderson vào công tác chăm sóc người bệnh sau mổ thoát vị bẹn Virgina Henderson (USA) là một học thuyết gia về y học cho rằng, điều dưỡng viên cần giúp người bệnh có thể phát triển tính độc lập càng sớm càng tốt để phục hồi sức khỏe bằng cách giúp họ thực hiện 14 nhu cầu cơ bản của con người như: Hít thở bình thường, ăn uống đầy đủ, bài tiết bình thường, ngồi nằm đúng tư thế, giấc ngủ và nghỉ ngơi, quần áo phù hợp, thân nhiệt ổn định, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, an toàn cho người bệnh, giao tiếp, tự do tín ngưỡng, lao động, vui chơi giải trí, cung cấp các kiến thức về sức khỏe.
Các quy định hiện hành và nguyên tắc trong thực hành của Điều dưỡng liên quan đến công tác chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện
2.1 Thực trạng chăm sóc người bệnh nhi sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020.
2.1.1 Giới thiệu về Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Địa chỉ: Số 1 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự, Quận Đống Đa, Hà Nội (nằm ngay gần ngã tư Tôn Thất Tùng – Trường Chinh).
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, được thành lập vào năm 2007, đã có những bước tiến vượt bậc trong công tác khám chữa bệnh Hiện tại, bệnh viện có hơn 1000 cán bộ nhân viên, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất cho bệnh nhân.
- Trên 600 cán bộ cơ hữu.
- Hơn 100 cán bộ kiêm nhiệm.
-Trên 300 cán bộ của trường Đại học Y Hà Nội tham gia công tác khám chữa bệnh. Ảnh 2.1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP
Tổng kết
Bệnh nhi vào viện được chẩn đoán chính xác và xử trí kịp thời không phải can thiệp các biến chứng sớm của thoát vị bẹn.
Bệnh nhi có người nhà làm trong lĩnh vực y tế, do đó đã chuẩn bị kiến thức về tình trạng bệnh và thực hiện việc nhịn ăn trước 6 giờ để tránh phải đặt sonde dạ dày Điều dưỡng đã hướng dẫn người nhà bệnh nhi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định trước khi tiến hành phẫu thuật.
Cuộc mổ diễn ra thành công mà không có hiện tượng chảy máu hay tụ máu tại vết mổ Bệnh nhi được chăm sóc chu đáo bởi điều dưỡng và người nhà, không có dấu hiệu nhiễm khuẩn Sau 7 ngày, vết mổ khô và đã được cắt chỉ.
Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh nhi được bác sĩ chỉ định và điều dưỡng chăm sóc theo chế độ bệnh lý Bệnh nhi cùng người nhà đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của bệnh viện.
Sau khi mổ, bệnh nhi không gặp tai biến và đến ngày thứ 4 có cảm giác tê bì ở hai chi dưới Nhờ vào sự hướng dẫn và luyện tập trong 3 ngày, bệnh nhi đã hồi phục hoàn toàn và được xuất viện.
BÀN LUẬN
Ưu điểm
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là một trong những cơ sở y tế lớn, với cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân tại thủ đô và các khu vực lân cận Đội ngũ nhân viên tại đây, đặc biệt là điều dưỡng viên khoa ngoại tổng hợp, được đào tạo chuyên nghiệp và tham gia các lớp học về chăm sóc bệnh nhân, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng, đảm bảo sự phục vụ tận tình và chu đáo.
Lãnh đạo Bệnh viện và các khoa phòng chú trọng đến công tác chăm sóc người bệnh, tập trung vào việc phát huy và xây dựng quy trình cơ bản nhằm quản lý hiệu quả.
Người bệnh được chăm sóc theo quy trình chuẩn, với sự liên kết chặt chẽ và phối hợp hiệu quả giữa bác sĩ và điều dưỡng Nhờ đó, tình trạng sức khỏe của người bệnh tiến triển tốt mỗi ngày và không xảy ra biến chứng bất thường.
Công tác tư vấn và chăm sóc sức khỏe sau khi ra viện của bệnh nhân đã nhận được sự chú ý đáng kể, với những tiến bộ rõ rệt từ đội ngũ nhân viên y tế tại khoa.
Bệnh viện hạng I với khoa dinh dưỡng chuyên nghiệp, cung cấp đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân dưới sự hướng dẫn của đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng Nhờ đó, người bệnh được hướng dẫn chế độ ăn uống phù hợp với từng bệnh lý một cách chi tiết và tỉ mỉ.
Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Sự phối hợp trong công tác chăm sóc sau phẫu thuật cần được nâng cao, đặc biệt giữa bác sĩ và điều dưỡng Cần bổ sung các biện pháp giảm đau hiệu quả cho bệnh nhân và xây dựng quy trình chăm sóc chuẩn mực, bắt buộc có sự phối hợp chuyên môn với khoa gây mê hồi sức trong 24 giờ đầu sau mổ.
Người bệnh chưa nhận được sự chăm sóc toàn diện do hạn chế về cơ sở hạ tầng và nhân lực, cùng với việc thiếu sự phối hợp giữa các chuyên khoa Bên cạnh đó, các vấn đề bệnh lý hiện tại chưa yêu cầu quy trình chăm sóc toàn diện Hiện tại, quá trình chăm sóc người bệnh chủ yếu phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ gia đình.
Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe hiện nay chưa đạt yêu cầu chuyên nghiệp và còn mang tính chung chung, chủ yếu phụ thuộc vào bác sĩ điều trị Thời gian tư vấn tại buồng bệnh thường chỉ mang tính hình thức, với chỉ một số ít trường hợp đặc biệt được tư vấn cụ thể Mặc dù khoảng 60% điều dưỡng viên có hơn 5 năm kinh nghiệm có khả năng tư vấn tốt hơn cho bệnh nhân trước khi ra viện, nhưng vẫn còn nhiều điều dưỡng chưa chú trọng đến kỹ năng này, dẫn đến việc tư vấn chưa đầy đủ cho bệnh nhân.
Vấn đề chống nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện hiện vẫn chưa được chú trọng đầy đủ Công tác chăm sóc và phòng ngừa nhiễm trùng cơ hội vẫn chưa được đề cập trong quy trình chăm sóc bệnh nhân.
3.3 Nguyên nhân: Đội ngũ điều dưỡng còn mỏng, chưa chuyên nghiệp, người bệnh lại đông nên không có đủ thời gian theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn cũng như chăm sóc toàn diện cho người bệnh, đôi khi vẫn phải có sự hỗ trợ của người nhà người bệnh.
Viện phí hiện nay còn thấp và chưa phản ánh đúng mức độ chăm sóc cần thiết mà đội ngũ nhân lực cung cấp Bên cạnh đó, điều dưỡng chưa được đào tạo một cách bài bản về giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Khoa chỉ có hai nhân lực hộ lý, do đó công tác chống nhiễm khuẩn hoàn toàn phụ thuộc vào họ Việc kiểm tra và giám sát từ khoa chống nhiễm khuẩn chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến sự quan tâm thực sự của điều dưỡng đối với vấn đề này.
Dựa vào những ưu nhược điểm của khoa, tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự chăm sóc cho người bệnh, cụ thể như sau:
Xây dựng quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh là rất quan trọng, bao gồm việc chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực một cách hiệu quả Để quy trình này phát triển hệ thống và chuyên nghiệp, cần đầu tư vào đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho Điều dưỡng thông qua các khóa học chuyên khoa, từ đó giúp họ có đủ kiến thức để chăm sóc và tư vấn chuyên sâu cho người bệnh.
Để tiết kiệm thời gian cho điều dưỡng viên và đảm bảo theo dõi kịp thời, liên tục, đặc biệt là đối với bệnh nhân sau mổ và bệnh nhân nặng, việc trang bị thêm các thiết bị tại khoa là rất cần thiết.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng Cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
Nguyên nhân
Đội ngũ điều dưỡng hiện tại còn thiếu và chưa đạt yêu cầu chuyên nghiệp, trong khi số lượng bệnh nhân lại đông Điều này dẫn đến việc không đủ thời gian để theo dõi sát sao các dấu hiệu sinh tồn và cung cấp sự chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân Do đó, sự hỗ trợ từ người nhà bệnh nhân vẫn cần thiết trong quá trình chăm sóc.
Viện phí hiện nay còn thấp và chưa phản ánh đầy đủ chi phí thực tế cần thiết cho việc chăm sóc, trong khi đội ngũ nhân lực đang nỗ lực hết mình Hơn nữa, các điều dưỡng chưa được đào tạo bài bản về giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, điều này ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Khoa chỉ có hai nhân lực hộ lý, do đó công tác chống nhiễm khuẩn hoàn toàn phụ thuộc vào họ Việc kiểm tra và giám sát của khoa chống nhiễm khuẩn chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến sự quan tâm thực sự của điều dưỡng đối với vấn đề này.
Dựa trên những ưu nhược điểm của khoa, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc người bệnh, bao gồm việc cải thiện quy trình phục vụ, tăng cường đào tạo nhân viên y tế, và áp dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả điều trị.
Để xây dựng quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh, cần chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực một cách bài bản và chuyên nghiệp Việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ Điều dưỡng thông qua các khóa học chuyên khoa là rất quan trọng, giúp họ có đủ kiến thức để cung cấp dịch vụ chăm sóc và tư vấn chuyên sâu cho bệnh nhân.
Để tiết kiệm thời gian cho điều dưỡng viên và đảm bảo theo dõi kịp thời, liên tục, cần trang bị thêm các thiết bị y tế tại khoa, đặc biệt là cho bệnh nhân sau mổ và những bệnh nhân nặng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng Cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
Khi bệnh nhân xuất viện, cần nhắc nhở họ tái khám định kỳ Đồng thời, việc giáo dục và tư vấn về sức khỏe, phòng bệnh cũng như phát hiện bệnh sớm là rất quan trọng.
Khoa chống nhiễm khuẩn đã tăng cường công tác kiểm tra và giám sát nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các cơ sở y tế Để đảm bảo hiệu quả trong công tác này, cần đề xuất thêm nhân lực chăm sóc, giúp giảm tải cho đội ngũ điều dưỡng và hộ lý.
Nếu có thể đặt nơi thờ tự tập trung để người bệnh có nhu cầu sẽ đến thực hiện nghi lễ tôn giáo của mình.
Cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ của bệnh viện, cùng với môi trường sạch sẽ, không chỉ nâng cao uy tín mà còn cải thiện năng lực và chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
Sau phẫu thuật thoát vị bẹn, bệnh nhi được chăm sóc đúng quy trình, bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn, thay băng chăm sóc vết mổ, truyền dịch và dinh dưỡng hợp lý Quy trình phẫu thuật và chăm sóc diễn ra suôn sẻ, không có tai biến hay biến chứng nào, mang lại sự hài lòng cho bệnh nhi và gia đình Bệnh không tái phát và không để lại di chứng.
Quy trình chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh và chăm sóc sức khỏe sau khi ra viện là rất quan trọng trong quá trình điều trị Tuy nhiên, cần tiếp tục phát triển quy trình này để nâng cao chất lượng phục vụ cho người bệnh.
Khả năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng hiện còn hạn chế Do đó, cần xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ cho điều dưỡng viên nhằm nâng cao kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
Nếu cần thiết có thể bổ sung thêm máy Mornitor theo dõi người bệnh tại khoa.
Nhân lực điều dưỡng hiện đang thiếu hụt, vì vậy việc chăm sóc bệnh nhân cần sự hỗ trợ từ gia đình Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần tuyển thêm nhân lực và đào tạo chuyên sâu cho điều dưỡng viên, nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp trong công tác chăm sóc người bệnh.
Chống nhiễm khuẩn bệnh viện và nhiễm khuẩn chéo là vấn đề cấp bách, đòi hỏi sự chú ý và nỗ lực từ cả phòng điều dưỡng và khoa chống nhiễm khuẩn Để nâng cao hiệu quả trong công tác này, cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường nhận thức và trách nhiệm của điều dưỡng trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn.
Chúng tôi thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức Điều này giúp nhân viên tư vấn cho bệnh nhân một cách chính xác và đầy đủ nhất.
- Thường xuyên tập huấn kỹ năng giao tiếp nhằm động viên người bệnh yên tâm điều trị tại khoa hiệu quả nhất.