1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TRỰC CHÍNH, HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

79 69 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 746 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN BẰNG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Lí do chọn đề tài.

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu.

  • 3. Đối tượng nghiên cứu.

  • 4. Khách thể nghiên cứu.

  • 5. Phạm vi nghiên cứu.

  • 6. Phương pháp nghiên cứu.

  • 6.1 Phương pháp điều tra bảng hỏi.

  • 6.2 Phương pháp phỏng vấn sâu.

  • 6.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.

  • 6.4 Phương pháp quan sát.

  • 7. Bố cục khóa luận.

  • PHẦN NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI

  • GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

  • 1.1 Hệ thống khái niệm nghiên cứu

  • 1.1.1 Một số khái niệm về nghèo.

  • 1.1.2 Khái niệm xã nghèo, hộ nghèo và các chỉ tiêu đánh giảm nghèo.

  • 1.1.3 Khái niệm về giảm nghèo bền vững và khái niệm về công tác giảm nghèo bền vững

  • 1.2 Hoạt động công tác giảm nghèo bền vững.

  • 1.2.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông nghiệp và hỗ trợ việc làm.

  • 1.2.2 Hoạt động hỗ trợ về y tế.

  • 1.2.3 Hoạt động hỗ trợ giáo dục.

  • 1.2.4 Hoạt động cho vay vốn từ ngân hàng chính sách.

  • 1.3 Quan điểm của Đảng nhà nước và luật pháp chính sách của nhà nước đối với công cuộc giảm nghèo bền vững.

  • 1.3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước.

  • 1.3.2 Luật pháp chính sách của nhà nước đối với công cuộc giảm nghèo bền vững.

  • 1.4 Các yếu tố tác động đến công tác trợ giúp giảm nghèo

  • 1.4.1 Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế - xã hội.

  • 1.4.2 Nhu câu hỗ trợ của người nghèo.

  • 1.4.3 Trình độ đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hiện hoạt động trợ giúp giảm nghèo.

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TRỰC CHÍNH HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH

  • 2.1 Mô tả về địa bàn nghiên cứu

  • 2.1.1 Vị trí địa lý

  • 2.1.2 Điều kiện tự nhiên

  • 2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

  • 2.1.4 Truyền thống giá trị văn hóa

  • 2.1.5 Đặc điểm dân cư, y tế, giáo dục

  • 2.2 Mô tả khách thể nghiên cứu

  • 2.2.1 Đặc điểm cơ bản của khách thể nghiên cứu

    • Bảng 2.1. Các đặc điểm của khách thể nghiên cứu (n=30)

  • 2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến nghèo theo ý kiến của người dân

    • Bảng 2.2. Nguyên nhân nghèo theo ý kiến của người nghèo,

    • cận nghèo tại xã Trực Chính

  • 2.2.3 Quy mô cơ cấu nghèo trên địa bàn xã

    • Bảng 2.3. Quy mô cơ cấu nghèo trên đại bàn xã

  • 2.3 Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định

  • 2.3.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông nghiệp và hỗ trợ việc làm

    • Bảng 2.4. Hoạt động hỗ trợ khuyến nông và hỗ trợ cách làm ăn.

    • Biểu đồ 2.1. Hoạt động hỗ trợ khuyến nông – lâm nghiệp và hỗ trợ cách làm ăn

  • 2.3.2 Hỗ trợ y tế

    • Bảng 2.5. Những hoạt động hỗ trợ y tế

    • Biểu đồ 2.2. Biểu đồ những hoạt động hỗ trợ y tế.

  • 2.3.3 Hỗ trợ về giáo dục

    • Bảng 2.6. Hoạt động hỗ trợ cho trẻ em nghèo tại xã Trực Chính.

    • Biểu đồ 2.3. Hoạt động hỗ trợ giáo dục tại xã

  • 2.3.4 Về chính sách vay vốn

    • Bảng 2.7. Hoạt động vay vốn tại xã Trực Chính.

    • Biểu đồ 2.4. Hoạt động vay vốn

  • 2.4 Các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định

  • 2.4.1 Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế - xã hội

  • 2.4.2 Nhu cầu hỗ trợ của người nghèo, cận nghèo

  • 2.4.3 Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hoạt động trợ giúp giảm nghèo

    • Bảng 2.8. Đánh giá thái độ của cán bộ chuyên viên

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • 3.1 Giải pháp

  • 3.2 Khuyến nghị

  • 3.2.1 Đối với chính quyền địa phương

  • 3.2.2 Đối với bản thân hộ gia đình nghèo

  • 3.3 Kết luận

  • TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPTÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNGTẠI Xà TRỰC CHÍNH, HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNHNgành đào tạo: Công tác xã hộiMã số ngành: 7760101Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Mỹ TrinhNgười hướng dẫn khóa luận tốt nghiệpTS. Nguyễn Huyền LinhHà Nội, năm 2021LỜI CAM ĐOAN2Tôi xin cam đoan : Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Thực trạng thựchiện công tác giảm nghèo bền vững tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép củabất cứ ai.Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình Người thực hiệnVũ Thị Mỹ Trinh3LỜI CẢM ƠNĐược sự phân công của quý thầy cô khoa Công tác xã hội, trường Đạihọc Lao động xã hội, sau gần một tháng làm việc em đã hoàn thành Khóaluận tốt nghiệp với đề tài “ Thực trạng thực hiện Công tác giảm nghèo bềnvững tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định ”Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bảnthân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, trước tiên em xin chânthành cảm ơn nhà trường cùng các thầy cô giáo trong khoa Công tác xã hội,Trường Đại học Lao động Xã hội, cô chú, anh chị cán bộ UBND xã TrựcChính.Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – T.S Nguyễn Huyền Linh, người đãhướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận này. Mặc dùcô bận đi công tác và giảng dạy tại trường nhưng không ngần ngại chỉ dẫnem, định hướng đi cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa emchân thành cảm ơn cô và chúc cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sựnghiệp trồng người của mình.Đồng thời em xin cảm ơn tất cả các bạn bè, thư viện nhà trường,UBND xã Trực Chính đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời gian qua. Tất cảmọi người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc biệt ở UBND xã Trực Chính, mặc dùbận công việc nhưng cô chú, anh chị cán bộ vẫn nhiệt tình dành thời gian đểhướng dẫn em.Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếunhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của bài Khóa luận tốt nghiệp khôngtránh khỏi nhưng thiếu xót về mặt nội dung cũng như hình thức trình bày, emrất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cánbộ UBND để bài Khóa luận này được hoàn thiện hơn.Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng cô chú, anh chị cán bộlời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất.Em xin chân thành cảm ơnTÓM TẮT KHÓA LUẬN BẰNG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆTImplementation of sustainable poverty reduction in Truc ChinhCommune, Truc Ninh District, Nam Dinh ProvinceWhen it comes to the fierce disasters of mankind, we often thinkof quot;war, natural disasters, epidemicsquot;. But there will not be a devastatingwar, a violent natural disaster is terrible, causing people a persistent pain,such a tremendous devastation as poverty.In Vietnam after 30 years of innovation, it has moved from a subeconomy to a market economy. However, the conditions and opportunities fordevelopment are not divided equally among the regions and individuals in4society. Innovation creates favorable conditions for localities with greatpotential for development to rise strongly, a part of the population in thesociety is rich. Another part of the population for subjective and objectivecauses leaves poverty.Understanding the urgentness of the topic, with the consent of theschool and teachers and students, the topic of sustainable poverty reduction inTruc Chinh commune, Truc Ninh district, Nam Dinh province aims to assessas well as analyze the factors that affect sustainable povertyreduction. Students have provided specific assessment data on sustainablepoverty reduction activities in the commune such as agricultural promotionsupport, health assistance activities, educational support activities as well asbusiness loans ... Thereby proposing a number of solutions to improve thequality of sustainable poverty reduction and enhance social security.The essay course is divided into 3 basic chapters. chapter 1 Thereasoning for sustainable poverty reduction, in this chapter students havemade arguments on poverty, poverty reduction, state policy legislation onpoverty reduction. Chapter 2 is the situation of sustainable poverty reductionin Truc Chinh commune, Truc Ninh district, Nam Dinh province, in thischapter students have given figures and data through surveys in the communeon poverty reduction activities carried out in the commune such as:agricultural promotion support activities , medical assistance activities,educational support activities as well as business loans. Finally, in chapter 3of the petition and conclusion, students offer recommendations according tothe needs of the people as well as the economic situation of the locality.Thực trạng thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại xã TrựcChính huyện Trực Ninh tỉnh Nam ĐịnhKhi nói đến những thảm họa khốc liệt của loài người, ta thường nghĩngay đến quot;chiến tranh, thiên tai, dịch họaquot;. Nhưng sẽ không có một cuộcchiến tranh nào tàn khốc, một thảm họa thiên nhiên dữ dội nào lại ghê sợ, gâyra cho con người một nỗi đau dai dẳng, một sự tàn phá to lớn như đói nghèo.Tại Việt Nam sau 30 năm đổi mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sangnền kinh tế thị trường. Tuy nhiên điều kiện, cơ hội phát triển không chia đềucho các vùng miền, các cá nhân trong xã hội. Đổi mới tạo điều kiện thuận lợicho các địa phương có nhiều tiềm năng phát triển vươn lên mạnh mẽ, một bộphần dân cư trong xã hội giàu lên. Một bộ phận dân cư khác vì những nguyênnhân chủ quan, khách quan nào đó lại rời vào cảnh nghèo đói.Hiểu được tính cấp thiết của đề tài, được sự đồng ý của Nhà trườngcùng các thầy cô giáo, sinh viên đã xây dựng đề tài thực trạng công tác giảmnghèo bền vững tại xã Trực Chính, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định nhằmđánh giá cũng như phân tích các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo bềnvững. Sinh viên đã đưa ra các số liệu đánh giá cụ thể về các hoạt động giảmnghèo bền vững tại xã như: hoạt động hỗ trợ khuyến nông, hoạt động hỗ trợ y5tế, hoạt động hỗ trợ giáo dục cũng như vay vốn làm ăn... Từ đó đề xuất một sốgiải pháp để nâng cao chất lượng giảm nghèo bền vững, tăng cường an sinhxã hội.Khóa luận chia làm 3 chương cơ bản. chương 1 Cở sở lý luận về côngtác giảm nghèo bền vững, ở chương này sinh viên đã đưa ra các lý luận vềnghèo đói, giảm nghèo, luật pháp chính sách cảu nhà nước về vấn đề giảmnghèo. Chương 2 là thực trạng giảm nghèo bền vững tại xã Trực Chính,huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, ở chương này sinh viên đã đưa ra các consố, dữ liệu thông qua điều tra khảo sát trên địa bàn xã về các hoạt động giảmnghèo đâng được thực hiện tại xã như: hoạt động hỗ trợ khuyến nông, hoạtđộng hỗ trợ y tế, hoạt động hỗ trợ giáo dục cũng như vay vốn làm ăn. Cuốicùng là chương 3 kiến nghị và kết luận, sinh viên đưa ra các giải pháp kiếnnghị theo nhu cầu của người dân cũng như tình hình kinh tế của địa phương.MỤC LỤCLỜI CAM ĐOAN iiLỜI CẢM ƠN iiiTÓM TẮT KHÓA LUẬN BẰNG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ivMỤC LỤC viDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ixDANH MỤC CÁC BẢNG xDANH MỤC CÁC HÌNH xiLỜI MỞ ĐẦU 11. Lí do chọn đề tài. 12. Mục tiêu nghiên cứu. 33. Đối tượng nghiên cứu. 34. Khách thể nghiên cứu. 35. Phạm vi nghiên cứu. 36. Phương pháp nghiên cứu. 46.1 Phương pháp điều tra bảng hỏi. 46.2 Phương pháp phỏng vấn sâu. 46.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản. 46.4 Phương pháp quan sát. 47. Bố cục khóa luận. 5PHẦN NỘI DUNG 6CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢMNGHÈO BỀN VỮNG 661.1 Hệ thống khái niệm nghiên cứu 61.1.1 Một số khái niệm về nghèo. 61.1.2 Khái niệm xã nghèo, hộ nghèo và các chỉ tiêu đánh giảm nghèo. 71.1.3 Khái niệm về giảm nghèo bền vững và khái niệm về công tác giảmnghèo bền vững 91.2 Hoạt động công tác giảm nghèo bền vững. 101.2.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông nghiệp và hỗ trợ việc làm. 101.2.2 Hoạt động hỗ trợ về y tế. 101.2.3 Hoạt động hỗ trợ giáo dục. 101.2.4 Hoạt động cho vay vốn từ ngân hàng chính sách. 111.3 Quan điểm của Đảng nhà nước và luật pháp chính sách của nhà nướcđối với công cuộc giảm nghèo bền vững. 111.3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước. 111.3.2 Luật pháp chính sách của nhà nước đối với công cuộc giảm nghèobền vững. 121.4 Các yếu tố tác động đến công tác trợ giúp giảm nghèo 161.4.1 Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế xã hội. 161.4.2 Nhu câu hỗ trợ của người nghèo. 171.4.3 Trình độ đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hiện hoạt động trợ giúpgiảm nghèo. 17TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 19CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢMNGHÈO BỀN VỮNG TẠI Xà TRỰC CHÍNH HUYỆN TRỰC NINHTỈNH NAM ĐỊNH 202.1 Mô tả về địa bàn nghiên cứu 202.1.1 Vị trí địa lý 202.1.2 Điều kiện tự nhiên: 202.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội. 212.1.4 Truyền thống giá trị văn hóa 222.1.5 Đặc điểm dân cư, y tế, giáo dục 252.2 Mô tả khách thể nghiên cứu 262.2.1 Đặc điểm cơ bản của khách thể nghiên cứu 262.2.2 Nguyên nhân dẫn đến nghèo theo ý kiến của người dân 302.2.3 Quy mô cơ cấu nghèo trên địa bàn xã 322.3 Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Trực Chính huyệnTrực Ninh tỉnh Nam Định 3372.3.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông nghiệp và hỗ trợ việc làm. 342.3.2 Hỗ trợ y tế 372.3.3 Hỗ trợ về giáo dục. 392.3.4 Về chính sách vay vốn. 412.4 Các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo tại xã Trực Chínhhuyện Trực Ninh tỉnh Nam Định 432.4.1 Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế xã hội. 432.4.2 Nhu cầu hỗ trợ của người nghèo, cận nghèo. 452.4.3 Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hoạt động trợ giúpgiảm nghèo. 46TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 49CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ 503.1 Giải pháp 503.2 Khuyến nghị 523.2.1 Đối với chính quyền địa phương 523.2.2 Đối với bản thân hộ gia đình nghèo. 533.2.3 Đối với Đảng và Nhà nước. 553.3 Kết luận 55TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 57TÀI LIỆU THAM KHẢO 58PHỤ LỤC 59DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTSTT Từ viết tắt Từ đầy đủ1 LĐTBXH Lao động – Thương binh Xã hội2 ASXH An sinh xã hội3 THPTTHCS Trung học phổ thông – Trung học cơ sở84 UBND Ủy ban nhân dân5 SLĐTBXH Sở Lao động Thương binh Xã hội6 BYT Bộ y tế7 ANCTTTATXHAn ninh chính trị trật tự an toàn xã hội8 BHYT Bảo hiểm y tếDANH MỤC CÁC BẢNGBảng 2.1. Các đặc điểm của khách thể nghiên cứu (n=30) 27Bảng 2.2. Nguyên nhân nghèo theo ý kiến của người nghèo, cận nghèo tại xãTrực Chính 30Bảng 2.3. Quy mô cơ cấu nghèo trên đại bàn xã 33Bảng 2.4. Hoạt động hỗ trợ khuyến nông và hỗ trợ cách làm ăn. 35Bảng 2.5. Những hoạt động hỗ trợ y tế cho 30 hộ nghèo cận nghèo tại xã TrựcChính. 37Bảng 2.6. Hoạt động hỗ trợ cho trẻ em nghèo tại xã Trực Chính. 39Bảng 2.7. Hoạt động vay vốn tại xã Trực Chính. 41Bảng 2.8. Đánh giá thái độ của cán bộ chuyên viên 479DANH MỤC CÁC HÌNHBiểu đồ 2.1. Hoạt động hỗ trợ khuyến nông – lâm nghiệp và hỗ trợ cách làmăn 35Biểu đồ 2.2. Biểu đồ những hoạt động hỗ trợ y tế. 38Biểu đồ 2.3. Hoạt động hỗ trợ giáo dục tại xã 40Biểu đồ 2.4. Hoạt động vay vốn 4110LỜI MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài.Khi nói đến những thảm họa khốc liệt của loài người, ta thường nghĩngay đến quot;chiến tranh, thiên tai, dịch họaquot;. Nhưng sẽ không có một cuộcchiến tranh nào tàn khốc, một thảm họa thiên nhiên dữ dội nào lại ghê sợ, gâyra cho con người một nỗi đau dai dẳng, một sự tàn phá to lớn như đói nghèo.Trên thế giới hiện có hơn 14 dân số thế giới tương đương với 1,6 tỷngười nghèo, trong đó có tới 598 triệu người thuộc khu vực Nam Á. Mỗi ngàylại có khoảng 15.000 nghìn người chết vì đói. Hiện có hơn 13 số trẻ em bịsuy dinh dưỡng vì nghèo đói, có khoảng 305 triệu người trong độ tuổi đi họckhông được tới trường vì lý do nghèo đói.Đây thực sự là những con số khiến ta phải giật mình, đặt câu hỏi tại saochúng ta đang sống trong một xã hội phát triển, an sinh xã hội ngày càng đượctăng cường nhưng sao thế giới vẫn có nhiều người nghèo và chết vì đói tớivậy. Nghèo đói đang diễn ra ở khắp các châu lục với mọi quốc gia, số lượngngười chết vì đói hàng năm đang lớn hơn bất kỳ một cuộc chiến tranh tànkhốc nào và nó vẫn đang âm thầm, lẵng lẽ diễn ra mỗi ngày. Đặc biệt là ở cácnước lạc hậu, chậm phát triển, nghèo đói đang là một vấn đề nhức nhối, mộtthách thức đối với sự phát triển hay tụt hậu của mỗi quốc gia.Tại Việt Nam sau 30 năm đổi mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sangnền kinh tế thị trường. Kinh tế xã hội đã có những bước phát triển mãnh mẽvà có dấu hiệu cải thiện đáng kể (cả thành thị, nông thôn và miền núi vùngsâu, vùng xa) Tuy nhiên điều kiện, cơ hội phát triển không chia đều cho cácvùng miền, các cá nhân trong xã hội. Đổi mới tạo điều kiện thuận lợi cho cácđịa phương có nhiều tiềm năng phát triển vươn lên mạnh mẽ, một bộ phầndân cư trong xã hội giàu lên. Một bộ phận dân cư khác vì những nguyên nhânchủ quan, khách quan nào đó lại rời vào cảnh nghèo đói.Nước ta có tỷ lệ người nghèo khá cao, theo ”Quyết Định công bố hộnghèo, cận nghèo năm 2018 theo tiêu chuẩn tiếp cận nghèo đa chiều áp dụngcho giai đoạn 2016 2020 ” nước ta có 1.304.001 hộ tỷ lệ hộ nghèo chiếm5,23%, tổng số hộ cận nghèo 1.234.465 hộ chiếm tỷ lệ 4,95%. Trong đó sốngười nghèo tập trung nhiều nhất tại miền núi phía Tây Bắc chiếm 24,23%,khu vực Tây Nguyên chiếm 10,36%. Đó là những khu vực có điều kiện tựnhiên khó khăn người dân chưa đưuọc tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuậthoặc khó khai thác, phục vụ phát triển nên hiểu quả của chính sách đổi mớichưa phát huy hết tính hiểu quả của nó đặc biệt trong công tác xoá đói giảmnghèo. Cũng trong quyết định công bố hộ nghèo cận nghèo năm 2018 này đãnêu rõ đồng bằng sông Hồng có 110.804 hộ nghèo chiếm 1,82% số hộ nghèocả nước, và có 155.510 hộ cận nghèo chiếm 2,56% số hộ cận nghèo cả nước.11Nam Định là một trong các tỉnh đang phát triển trên khu vực đồng bằng sôngHồng. Tỉnh Nam Định có 13.106 hộ nghèo chiếm 2,15% và 38.898 hộ cậnnghèo chiếm 6,37%.Trực Chính một xã của huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định, với diện tích571,1 ha có điều kiện tự nhiện, tài nguyên thiên thuận lợi cho phát triển kinhtế. Trong những năm qua nhờ có sự quan tâm đầu tư, chỉ đạo về mặt đườnglối, và sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo cùng toàn thể người dân trong xã kinhtế xã hội có những bước phát triển đáng kể, sản xuất phát triển, đời sốngcủamột bộ phận người nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên xã TrựcChính vẫn có tỷ lệ người nghèo trung bình trong huyện.Trong những năm qua công tác giảm nghèo tại xã Trực Chính chưathức sự phát huy hiệu quả tổng số hộ nghèo của toàn xã là 49 hộ giảm xuốnglà 32 hộ trong đó có 24 hộ nghèo và 8 hộ cận nghèo năm 2018 ,điều này chothấy vấn đề nghèo đói tại Trực Chính là vấn đề nóng, công tác giảm nghèo tạixã Trực Chính chưa bền vững. Đây là nguyên nhân chính trì hoãn việc thựchiện các mục tiêu phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy ansinh xã hội nâng nâng cao đời sống nhân dân. Để thúc đẩy các mục tiêu pháttriển kinh tế xã hội thì cần có những nghiên cứu đánh giá nhìn nhận sâu sắc vềvấn đề nghèo đói ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau để thấy được thựctrạng, nguyên nhân cũng những đánh giá hết những tác động ảnh hưởng củanghèo đói tới mọi lĩnh vực, từ đó xây dựng được giải pháp có tính khả thi chocông tác giảm nghèo tại Trực ChínhHiện tại chưa có bất cứ một nghiên cứu hay một đánh giá cụ thể nào vềvấn đề nghèo đói tại xã Trực Chính. Chính vì vậy việc nghiên cứu đánh giá vềnghèo đói dựa trên cơ sở thực tiễn là điều rất cần thiết chính vì vậy tôi quyếtđịnhnghiên cứu “Thực trạng thực hiện công tác giảm nghèo bền vững tại xãTrực Chính – huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Định” là đề tài cho khoá luậntốt nghiệp của mình. Trong đề tài tôi sẽ đi sâu đề cập thực trạng nghèo đói,công tác giảm nghèo, phân tích cụ thể nguyên nhân, đưa ra giải pháp đểthựchiện giảm nghèo bền vững tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh – tỉnh NamĐịnh.2. Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá về thực trạng công tác giảm nghèo bền vững tại xã TrựcChính, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Phân tích các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo bền vững. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng giảm nghèo bềnvững.3. Đối tượng nghiên cứu.Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào thực trạng thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững cho tại xã Trực Chính.4. Khách thể nghiên cứu.12Khách thể nghiên cứu của đề tài là 30 hộ trên 32 hộ nghèo, cận nghèo tại xã Trực Chính huyện Trực Ninhtỉnh Nam Định 04 Cán bộ làm công tác giảm nghèo tại xã Trực Chính.5. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn tại xã Trực Chính,huyện Trực Ninh , tỉnh Nam Định. Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu từ năm2015 và một số định hướng, đề xuất giải pháp giảm nghèo phù hợp cho xãTrực Chính trong giai đoạn tới. Phạm vi nội dung:+ Thực trạng đời sống vật chất và tinh thần của các hộ gia đình nghèo.+ Sự tác động của công tác giảm nghèo với đối tượng, những điểm tíchcực, hạn chế của các chính sách giảm nghèo và nguyện vọng của ngườinghèo.+ Đề xuất ra các giải pháp, khuyến nghị để nâng cao chất lượng chocông tác giảm nghèo bền vững.6.13Phương pháp nghiên cứu.6.1 Phương pháp điều tra bảng hỏi.Đây là phương pháp phỏng vấn nhưng không trực tiếp mà phỏng vấnqua một bảng gồm các câu hỏi và đáp án được định trước. Những câu hỏi vàđáp án trong bảng hỏi được xây dựng phù hợp với đối tượng được hỏi đểngười được hỏi dễ dàng hiểu và đưa ra phương án trả lời thích hợp.Khóa luận sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi để thuthập thông tin từ các chủ hộ nghèo tại xã.Xây dựng hệ thống câu hỏi liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu.+ Tiến hành phát 30 bảng hỏi cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèotrên địa bàn xã Trực Chính, huyện Trực Ninh , tỉnh Nam Định.6.2 Phương pháp phỏng vấn sâu.Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giaotiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngườiphỏng vấn nêu những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn dựa trênnhững cơ sở luật số lớn của toán học.Trong khóa luận, phương pháp phỏng vấn sâu dùng để thu thập thôngtin từ cán bộ chính sách xã đang thực hiện công tác giảm nghèo.Đối tượng là 04 cán bộ UBND xã Trực Chính, huyện Trực Ninh , tỉnhNam Định.6.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.Đây là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông qua các văn kiện,các sách, tài liệu, lí luận …Khóa luận sử dụng phương pháp trên trong việc thu thập thông tin, sốliệu, tài liệu khác nhau về thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của banlao động thương binh xã hội xã ,liên quan tới đề tài nghiên cứu.Sử dụng những báo cáo tại địa phương, những tài liệu có liên quan đếncông tác giảm nghèo tại địa phương, tìm hiểu những nhu cầu của người nghèovà việc hỗ trợ người nghèo tại địa phương.6.4 Phương pháp quan sát.Phương pháp quan sát là phương pháp người nghiên cứu quan sát tháiđộ, hành vi, cử chỉ, nét mặt, hành động…. của người trả lời các mẫu nghiêncứu. Thông qua phương quan sát có thể xác nhận được độ chính xác củanhững câu tả lời và cảm nhận của họ về vấn đề nghiên cứu.Để nghiên cứu một cách chính xác và hiệu quả, người nghiên cứu cầnsử dụng phương pháp quan sát nhằm: Quan sát quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo, thái độ.cách thức làm việc, trình độ và khả năng hỗ trợ của các cán bộ UBND xãTrực Chính.14 Quan sát thái độ, phản hồi, cảm xúc của các hộ nghèo trong quá trìnhđiều tra bảng hỏi.Thông qua phương pháp quan sát có thể đánh giá một phần nào đó,mức độ hiệu quả của các hoạt động trợ giúp, đồng thời thông qua ánh mắt,thái độ, hành vi, cử chỉ để có thể xác đình được tính chính xác của các thôngtin thu thập.7. Bố cục khóa luận.Bài khóa luận gồm 3 nội dung chính như sau:Chương 1. Cở sở lý luận về công tác giảm nghèo bền vững.Chương 2. Thực trạng giảm nghèo bền vững tại xã Trực Chính, huyệnTrực Ninh , tỉnh Nam Định.Chương 3. Kiến nghị và kết luận15PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓIGIẢM NGHÈO BỀN VỮNG1.1 Hệ thống khái niệm nghiên cứu1.1.1 Một số khái niệm về nghèo.1.1.1.1 Theo quan niệm của quốc tế.Theo hội nghị chống nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương doESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 091993 định nghĩa: “Nghèo làtình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơbản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theotrình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, tổ chức tạiCopenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn về nghèo nhưsau:“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD) mỗingày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếuđể tồn tại.”Theo quan điểm của ngân hàng thế giới WB (World bank): ”Nghèo làmột khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèokhông chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liênquan đến năng lực như: dinh dương, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổnthương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực.”=gt;Tóm lại những quan niệm về nghèo nêu trên, tùy theo

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá về thực trạng công tác giảm nghèo bền vững tại xã Trực Chính, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

- Phân tích các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo bền vững.

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng giảm nghèo bền vững.

Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài là

30 hộ trên 32 hộ nghèo, cận nghèo tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định

04 Cán bộ làm công tác giảm nghèo tại xã Trực Chính.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra bảng hỏi

Phương pháp phỏng vấn này không yêu cầu gặp mặt trực tiếp, mà thực hiện qua bảng câu hỏi với các câu hỏi và đáp án đã được chuẩn bị sẵn Các câu hỏi và đáp án trong bảng được thiết kế phù hợp với đối tượng phỏng vấn, giúp người tham gia dễ dàng hiểu và đưa ra câu trả lời thích hợp.

Khóa luận sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi để thu thập thông tin từ các chủ hộ nghèo tại xã.

Xây dựng hệ thống câu hỏi liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu.

+ Tiến hành phát 30 bảng hỏi cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã Trực Chính, huyện Trực Ninh , tỉnh Nam Định.

Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp thu thập thông tin này dựa trên giao tiếp bằng lời nói với mục đích cụ thể Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn sẽ đặt ra những câu hỏi theo một chương trình đã được định sẵn, dựa trên các nguyên tắc toán học với số lượng lớn.

Khóa luận này sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin từ các cán bộ chính sách xã đang thực hiện công tác giảm nghèo Đối tượng nghiên cứu bao gồm 04 cán bộ của UBND xã Trực Chính, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản

Đây là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông qua các văn kiện, các sách, tài liệu, lí luận …

Khóa luận này áp dụng phương pháp thu thập thông tin, số liệu và tài liệu để phân tích thực trạng nghèo đói và công tác giảm nghèo của Ban Lao động Thương binh và Xã hội tại xã, liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Sử dụng các báo cáo và tài liệu địa phương liên quan đến công tác giảm nghèo để nắm bắt nhu cầu của người nghèo và các hình thức hỗ trợ họ tại khu vực này.

Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát là công cụ quan trọng giúp người nghiên cứu ghi nhận thái độ, hành vi và cử chỉ của người tham gia Bằng cách này, độ chính xác của các câu trả lời và cảm nhận về vấn đề nghiên cứu có thể được xác nhận Để đạt được kết quả nghiên cứu chính xác và hiệu quả, việc áp dụng phương pháp quan sát là cần thiết.

Quan sát quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo tại xã Trực Chính, chúng ta cần chú ý đến thái độ, cách thức làm việc, cũng như trình độ và khả năng hỗ trợ của các cán bộ UBND xã Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các chương trình giảm nghèo và sự phát triển cộng đồng.

- Quan sát thái độ, phản hồi, cảm xúc của các hộ nghèo trong quá trình điều tra bảng hỏi.

Phương pháp quan sát cho phép đánh giá hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ, đồng thời giúp xác định tính chính xác của thông tin thu thập thông qua ánh mắt, thái độ, hành vi và cử chỉ của người tham gia.

Bố cục khóa luận

Bài khóa luận gồm 3 nội dung chính như sau:

Chương 1 Cở sở lý luận về công tác giảm nghèo bền vững.

Chương 2 Thực trạng giảm nghèo bền vững tại xã Trực Chính, huyện

Trực Ninh , tỉnh Nam Định.

Chương 3 Kiến nghị và kết luận

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

Hệ thống khái niệm nghiên cứu

1.1.1 Một số khái niệm về nghèo

1.1.1.1 Theo quan niệm của quốc tế.

Theo định nghĩa tại hội nghị chống nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 09/1993 tại Băng Cốc, Thái Lan, nghèo đói được hiểu là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này được xã hội công nhận dựa trên mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.

Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội năm 1995 ở Copenhagen, Đan Mạch, khái niệm nghèo đã được định nghĩa rõ ràng: “Người nghèo là những cá nhân có thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày, số tiền này được coi là đủ để mua các sản phẩm thiết yếu cho sự sống.”

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất mà còn là một khái niệm đa chiều Nghèo đói bao gồm các yếu tố như thu nhập, dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, quyền phát ngôn và quyền lực.

Tóm lại, các quan niệm về nghèo được nêu ra đều phản ánh ba khía cạnh chính của người nghèo, tùy thuộc vào mức độ đánh giá và phạm vi của khái niệm nghèo.

 Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.

 Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người.

 Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Khi xem xét nghèo, cần chú ý đến ba vấn đề chính: nghèo thay đổi theo thời gian, nghèo thay đổi theo không gian, và sự phân chia nghèo thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Nghèo tuyệt đối đề cập đến những người không thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống như ăn, mặc, ở và di chuyển Trong khi đó, nghèo tương đối là tình trạng những người có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang được xem xét.

1.1.1.2 Quan niệm của Việt Nam. Đối với Việt Nam, trước năm 1990, vấn đề nghèo ít được quan tâm, nó chỉ được đặc biệt chú ý từ sau năm 1990, tức là sau 3 năm chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, vấn đề phân hóa giàu nghèo xuất hiện và diễn ra nhanh chóng Bên cạnh đó, vấn đề nghèo đang là vấn đề bức xúc trên phạm vi toàn cầu, nhất là ở các nước chậm và đang phát triển như khu vực Châu Phi và Châu Á.

Theo Chương trình Quốc gia xóa đói giảm nghèo, nghèo ở Việt Nam được định nghĩa là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ có khả năng đáp ứng một phần các nhu cầu cơ bản của con người, dẫn đến mức sống thấp hơn mức tối thiểu của cộng đồng trên mọi phương diện.

Để nâng cao hiệu quả trong các hoạt động giảm nghèo, chúng ta cần nghiên cứu các khái niệm liên quan đến nghèo và giảm nghèo, nhằm hiểu rõ hơn về những vấn đề này.

Nhu cầu cơ bản của con người được chia thành 8 yếu tố, trong đó có hai loại chính: nhu cầu tối thiểu và nhu cầu sinh hoạt hằng ngày Nhu cầu tối thiểu bao gồm những yêu cầu thiết yếu nhất để duy trì sự sống, như ăn, mặc, ở và các hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở mức tối thiểu Trong khi đó, nhu cầu sinh hoạt hằng ngày bao gồm các yếu tố như văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại và giao tiếp.

Ngưỡng nghèo là mức nhu cầu tối thiểu được sử dụng để phân định giữa người nghèo và không nghèo Vào những năm 90, các nhà khoa học Việt Nam đã dựa vào 8 yếu tố để xác định nhu cầu tối thiểu này.

1.1.2 Khái niệm xã nghèo, hộ nghèo và các chỉ tiêu đánh giảm nghèo

Theo Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội, xã nghèo được định nghĩa là xã có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên, đồng thời phải đáp ứng ít nhất hai trong ba tiêu chí: hơn 80% lao động chưa qua đào tạo nghề, hơn 50% hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh, và hơn 50% hộ thiếu nước sạch hợp vệ sinh.

Theo Thông tư Liên tịch số 07/2016-TTLT-BYT-BLDTBXH, hộ nghèo được định nghĩa là các hộ gia đình đáp ứng tiêu chí xác định hộ nghèo, được điều tra hàng năm và được Uỷ ban nhân dân xã công nhận trong danh sách hộ nghèo.

1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá nghèo

Khoảng cách đo lường sự chênh lệch về thu nhập và chi tiêu giữa nhóm 20% hoặc 10% người giàu nhất và nhóm 20% hoặc 10% người nghèo nhất Khi khoảng cách này lớn, mức độ bất bình đẳng trong xã hội càng cao và ngược lại.

Việc chia dân số thành 5 nhóm thu nhập/chi tiêu hoặc nhóm, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu.

Theo báo cáo của Cục Thống kê Quốc gia Việt Nam, khoảng cách thu nhập giữa người giàu và nghèo đã gia tăng từ 8,9 lần vào năm 2008 lên 9,2 lần vào năm 2011.

Chỉ tiêu này có thể được sử dụng để so sánh và phân tích theo các vùng kinh tế, giữa khu vực thành thị và nông thôn, cũng như giữa dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số.

Hoạt động công tác giảm nghèo bền vững

1.2.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông nghiệp và hỗ trợ việc làm

Theo chương trình 135, hộ nghèo và người nghèo sống tại các huyện, xã và thôn đặc biệt khó khăn sẽ nhận được hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập, bao gồm phân bón, giống cây ăn quả và máy móc phục vụ sản xuất Dựa trên nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Quyết định số 1956/QĐ-TTg, chính phủ đã phê duyệt đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020", với chính sách ưu đãi cao hơn về đầu tư và lãi suất cho hộ nghèo tại các khu vực khó khăn Mục tiêu là giảm dần ưu đãi lãi suất, tiến tới cho vay với lãi suất thương mại, đồng thời kết hợp vay vốn với đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.

1.2.2 Hoạt động hỗ trợ về y tế

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến an sinh xã hội, đặc biệt là việc hỗ trợ người nghèo thông qua nhiều chính sách, trong đó có chăm sóc sức khỏe Một điểm nổi bật của chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) là mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội, với hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ BHYT và hộ cận nghèo được hỗ trợ 70%.

Hoạt động đảm bảo cho người nghèo được tiếp cận các dịch vụ y tế, khi ốm đau đến khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế được thuận tiện hơn.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho người nghèo, cần tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các Trạm Y tế xã Đồng thời, cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực của cán bộ y tế cấp xã và thôn bản, nhằm đảm bảo người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng.

1.2.3 Hoạt động hỗ trợ giáo dục

Theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, việc miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện cho con em hộ nghèo tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân Nghị định này cũng nhấn mạnh việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, nhằm tạo điều kiện học tập thuận lợi cho trẻ em, đặc biệt là con em hộ nghèo, cận nghèo và các hộ dân tộc thiểu số.

Học sinh thuộc hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được miễn giảm học phí cùng các khoản đóng góp khác, đồng thời được cấp sách giáo khoa và các học phẩm cần thiết.

Hoạt động này miễn giảm hoàn toàn học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho trẻ em từ hộ nghèo, đồng thời hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết và đồ dùng học tập cần thiết.

1.2.4 Hoạt động cho vay vốn từ ngân hàng chính sách

Chính sách này nhằm tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, giúp họ có khả năng vay vốn để mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng và vật nuôi Điều này không chỉ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh tự tạo việc làm, tăng thu nhập mà còn đáp ứng nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện, nước sạch và học tập Ngoài ra, chính sách còn giúp trang trải chi phí cho lao động có thời hạn ở nước ngoài.

Hoạt động cung cấp tín dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ các hộ gia đình nghèo có sức lao động cần vay vốn phát triển sản xuất Tín dụng này chủ yếu có quy mô nhỏ, với thủ tục cho vay và thu hồi vốn đơn giản, nhanh chóng và thuận tiện, phù hợp với nhu cầu của người nghèo.

Số tiền và thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau tùy vào từng vùng cụ thể.

Quan điểm của Đảng nhà nước và luật pháp chính sách của nhà nước đối với công cuộc giảm nghèo bền vững

1.3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, đồng thời hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, trong thời gian tới, cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau: nâng cao nhận thức của cộng đồng, cải thiện chính sách hỗ trợ và phát triển bền vững, tăng cường đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nghèo, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội và doanh nghiệp trong công tác này.

Để khuyến khích làm giàu và giảm nghèo hiệu quả, cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước Việc triển khai đồng bộ các chương trình xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn là rất quan trọng Mục tiêu là đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội, cả trước mắt lẫn lâu dài.

Việc phát huy nội lực và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc là rất quan trọng trong công tác xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo Khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, chúng ta sẽ đối mặt với nhiều thách thức mới, bao gồm việc nguồn hỗ trợ quốc tế cho các nước nghèo sẽ giảm dần, và "bẫy trung bình" có thể ảnh hưởng đến tốc độ phát triển cũng như khả năng xoá đói, giảm nghèo Do đó, nguồn lực cho công tác này sẽ chủ yếu phụ thuộc vào sức mạnh của nhân dân và đất nước Việc tận dụng tối đa nguồn lực từ từng cá nhân và cộng đồng là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả trong công tác xoá đói, giảm nghèo và giảm thiểu phân hoá giàu nghèo trong bối cảnh mới.

Để giải quyết vấn đề đói nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo, cần có những biện pháp tích cực, công khai và minh bạch Đói nghèo ở nông thôn thường nhận được sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồng, trong khi ở đô thị, việc nhận diện và đánh giá đói nghèo phức tạp hơn do khoảng cách giàu nghèo lớn Điều này đòi hỏi phải cải thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, y tế và các biện pháp trợ giúp xã hội linh hoạt để bảo vệ các nhóm yếu thế Để xoá đói, giảm nghèo bền vững, cần sự tham gia của cả cộng đồng, bao gồm sự đóng góp của người giàu và nỗ lực vươn lên của người nghèo Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần vào mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng và văn minh.

1.3.2 Luật pháp chính sách của nhà nước đối với công cuộc giảm nghèo bền vững

 Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.

Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi nhằm giúp họ mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng và vật nuôi Điều này không chỉ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh tự tạo việc làm và tăng thu nhập, mà còn đáp ứng nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện, nước sạch và học tập Hơn nữa, chính sách còn giúp trang trải chi phí cho việc lao động có thời hạn ở nước ngoài.

 Dạy nghề cho người nghèo.

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ưu tiên dạy nghề cho lao động thuộc hộ nghèo và cận nghèo tại các khu vực nông thôn Chương trình tập trung vào các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, nơi có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và đô thị hóa, cũng như các xã điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

Người nghèo sau khi hoàn thành khóa học nghề sẽ được ưu tiên vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm, theo Chương trình Mục tiêu Quốc gia về việc làm.

 Khuyến nông, khuyến công và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống.

Chính sách này nhằm củng cố hệ thống khuyến nông cơ sở thông qua việc tổ chức đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ khuyến nông để hỗ trợ các hộ gia đình trong việc vay vốn, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tổ chức sản xuất và chi tiêu hợp lý Đồng thời, chính sách cũng tập trung vào việc bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm sản xuất, đặc biệt cho các sản phẩm thế mạnh của địa phương, nhằm giúp các hộ nghèo trong nông nghiệp có lao động và tư liệu sản xuất nhưng thiếu kiến thức và kinh nghiệm tổ chức cuộc sống.

Chính sách này nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền và vận động hộ nghèo cải cách phương thức sản xuất, sinh hoạt gia đình và xây dựng mối quan hệ xã hội.

 Hỗ trợ ổn định sản xuất, việc làm cho hộ nghèo.

Chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo ưu tiên các nhóm như phụ nữ, người tàn tật, dân tộc thiểu số, hộ di dân tái định cư và hộ chính sách người có công Chính sách này tập trung vào việc hỗ trợ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn, phát triển kinh tế lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề khác Các biện pháp hỗ trợ bao gồm cung cấp giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hỗ trợ lãi suất và vật tư cho sản xuất nông lâm nghiệp, dịch vụ thu y và phòng dịch Đồng thời, thực hiện các dự án di dân tái định cư nhằm tạo cơ hội cho người nghèo ổn định sản xuất và việc làm, phù hợp với đặc điểm từng vùng, địa phương.

 Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ giáo dục.

Theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, việc miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện cho con em hộ nghèo tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Đồng thời, Nghị định cũng nhấn mạnh việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em con hộ nghèo, cận nghèo và hộ dân tộc thiểu số nghèo trong quá trình học tập.

 Hỗ trợ tiền điện và hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo.

Xây dựng dự án bảo tồn cho các dân tộc ít người và thực hiện các dự án định canh, định cư nhằm hỗ trợ người dân ở những vùng đặc biệt khó khăn như vùng núi đá và khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai Theo Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ tiền điện và dầu thắp sáng cho các khu vực chưa có điện lưới quốc gia, cùng với Quyết định 102/QĐ-CP ngày 07/08/2009, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo.

 Chính sách hỗ trợ về nhà ở.

Dựa trên danh sách hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở giai đoạn 2011 - 2015, chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo sẽ cung cấp 40.000.000 đồng cho nhà xây mới và 20.000.000 đồng cho nhà sửa chữa, nâng cấp Đồng thời, chương trình cũng tập trung vào việc đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp và quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, với tầm nhìn đến năm 2020.

Hộ nghèo, người nghèo thuộc dân tộc thiểu số, và các hộ nghèo sinh sống tại huyện, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng các chính sách ưu tiên.

Ngoài các chính sách hiện hành, hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số và những người sống tại huyện, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng các chính sách ưu tiên nhằm hỗ trợ và cải thiện đời sống.

Các yếu tố tác động đến công tác trợ giúp giảm nghèo

1.4.1 Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế - xã hội

Tác động tích cực của các yếu tố tự nhiên, chính trị và kinh tế - xã hội là rất quan trọng trong việc giảm nghèo Đất đai màu mỡ, giàu tài nguyên và nhiều làng nghề truyền thống tạo cơ hội việc làm, nâng cao năng suất cho người nghèo Địa hình và cơ sở hạ tầng thuận lợi giúp kết nối các địa phương, làm cho quá trình trợ giúp trở nên dễ dàng hơn Khi an ninh được đảm bảo, cuộc sống của người nghèo sẽ an toàn hơn, tránh xa các tệ nạn xã hội Sự hỗ trợ từ cộng đồng, hàng xóm và cán bộ địa phương sẽ tạo điều kiện cho người nghèo vươn lên, thể hiện tinh thần đoàn kết và không phân biệt trong xã hội.

Hộ nghèo chủ yếu tập trung ở khu vực ven đê và bãi bồi quanh lưu vực sông Hồng, sông Ninh Cơ, gây khó khăn trong việc triển khai các hoạt động trợ giúp giảm nghèo Địa hình, giao thông và thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến sự hỗ trợ từ các địa phương Thêm vào đó, sự xa lánh và kỳ thị từ cộng đồng xung quanh khiến người nghèo cảm thấy tự ti và cô lập, làm hạn chế khả năng nhận được sự giúp đỡ cần thiết.

Cơ chế chính sách, chương trình giảm nghèo:

Một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo vẫn chưa được áp dụng đầy đủ, đặc biệt là đối với những hộ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của người nghèo mà còn tác động đến cán bộ làm công tác giảm nghèo, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo.

Nhiều địa phương vẫn chưa chủ động xây dựng chương trình và kế hoạch giảm nghèo cho giai đoạn 2016-2020, dẫn đến việc chưa thành lập hoặc kiện toàn Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định Hơn nữa, việc triển khai rà soát tiến độ cũng diễn ra chậm so với kế hoạch, và chất lượng điều tra cơ sở còn gặp một số hạn chế nhất định.

Công tác tổng hợp báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện của một số sở, ngành địa phương hiện nay còn thiếu kịp thời, chưa đầy đủ và chưa tuân thủ đúng thời gian quy định.

1.4.2 Nhu câu hỗ trợ của người nghèo

Người nghèo có thể tạo ra tác động tích cực khi nhận diện nhu cầu và hạn chế của bản thân Khi dám bày tỏ suy nghĩ và mong muốn, họ sẽ cảm thấy tự tin hơn và quyết tâm vượt qua nghèo khó Sự hỗ trợ từ các hoạt động cộng đồng giúp họ phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống, từ đó tạo động lực để thay đổi bản thân và hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn.

Tác động tiêu cực của nghèo đói khiến người nghèo cảm thấy tự ti, bế tắc và ngại thay đổi, dẫn đến việc họ ỷ lại vào trợ cấp và không xác định rõ nhu cầu của bản thân Dù các hoạt động hỗ trợ từ địa phương mang lại hiệu quả, nhưng nhiều khi lại không đáp ứng đúng mong muốn của người nghèo Chẳng hạn, trong khi chương trình hỗ trợ giáo dục giúp con em hộ nghèo tham gia học tập, một số hộ lại cần hỗ trợ vay vốn tín dụng do các thành viên không còn trong độ tuổi đi học.

1.4.3 Trình độ đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hiện hoạt động trợ giúp giảm nghèo

Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chuyên viên đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động trợ giúp giảm nghèo Khi các chuyên viên có kiến thức chuyên môn cao và kỹ năng hỗ trợ tốt, họ sẽ thực hiện các hoạt động trợ giúp một cách hiệu quả hơn Sự hiểu biết và khả năng tận dụng nguồn vốn, kinh phí một cách hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa chi phí, giảm thiểu lãng phí và đạt được kết quả cao nhất trong các chương trình hỗ trợ.

Tác động tiêu cực đến hoạt động trợ giúp người nghèo thường xuất phát từ việc các địa phương có đủ khả năng tài chính nhưng không đạt hiệu quả mong muốn Sự trì hoãn trong quá trình hỗ trợ, một phần do trình độ và thái độ của cán bộ, chuyên viên thực hiện, ảnh hưởng lớn đến kết quả Khi cán bộ không hiểu hoặc áp dụng sai quy trình, có thể dẫn đến thiệt hại và giảm hiệu quả hoạt động Ngoài ra, việc thiếu nguồn kinh phí đủ cho hoạt động, cùng với hiện tượng tham nhũng và thất thoát tài sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chương trình trợ giúp.

Trong chương 1, người nghiên cứu đã trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo, đồng thời hệ thống hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề này Những khái niệm như nghèo, hộ nghèo, và các hoạt động trợ giúp giảm nghèo được đề cập giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về các nỗ lực giảm nghèo Qua đó, có thể thấy rõ sự chú trọng và đầu tư của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình hỗ trợ nhằm xóa đói giảm nghèo.

Nghiên cứu đã phân tích các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo, bao gồm trợ giúp sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chính sách tín dụng ưu đãi, và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp Những hoạt động này được áp dụng cho các lĩnh vực và đối tượng khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích chính là hỗ trợ hộ nghèo và học sinh, sinh viên con hộ nghèo Các hỗ trợ này giúp họ có những điều kiện thiết thực trong cuộc sống, từ đó tạo động lực và tiền đề để phát triển và vươn lên.

Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp giảm nghèo, đồng thời phân tích những điểm tích cực và hạn chế của các yếu tố này đối với hiệu quả của quá trình trợ giúp.

Tất cả các cơ sở lý luận đã được trình bày sẽ tạo nền tảng vững chắc giúp sinh viên tiến hành nghiên cứu đề tài một cách thuận lợi hơn Chương 1 tóm tắt các kiến thức cần thiết, đóng vai trò là tiền đề cho chương 2.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ TRỰC CHÍNH HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH

Mô tả về địa bàn nghiên cứu

Trực Chính là một xã thuộc huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định Xã này có vị trí địa lý thuận lợi, phía đông giáp xã Phương Định, đông bắc giáp sông Ninh Cơ và tỉnh Thái Bình, phía bắc giáp sông Ninh Cơ và sông Hồng, phía nam giáp thị trấn Cổ Lễ, và phía tây giáp sông Hồng.

Xã đồng bằng cận đô thị này có vị trí địa lý thuận lợi, giáp ranh với Thị trấn Cổ Lễ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu buôn bán Trên địa bàn xã, nhiều công ty sản xuất gạch và nhà máy dệt quy mô vừa và nhỏ đã góp phần tạo ra việc làm, giúp người dân có nguồn thu nhập trong những ngày nông nhàn.

- Tổng diện tích đất: của xã là 571.1 ha năm 2015.

- Đặc điểm về cây trồng, vật nuôi.

Trong vùng, cây trồng chủ yếu bao gồm lúa nước, cây ăn quả như nhãn, vải, bưởi, cùng với các loại cây hoa màu như ngô, đỗ lạc, đỗ tương và đỗ xanh Ngoài ra, vật nuôi tại đây cũng rất đa dạng, bao gồm lợn, gà, bò, cùng với hoạt động chăn nuôi tằm và thủy sản nước ngọt.

Đất ở khu vực này chủ yếu là đất phù sa và đất cát ven đê của hai con sông lớn, phù hợp cho việc canh tác nông nghiệp Người dân áp dụng nhiều hình thức sử dụng đất như trồng 2 vụ lúa kết hợp với 1 vụ màu, hoặc chỉ trồng 2 vụ lúa hay chuyên canh màu Đất phù sa giàu dinh dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, do đó, nông nghiệp là nguồn sống chính của cộng đồng nơi đây.

Trực Chính sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú và đa dạng, bao gồm nước từ sông ngòi, hồ đầm, nước ngầm và lượng mưa hàng năm.

Nguồn nước từ sông Hồng và sông Ninh Cơ có trữ lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho nhiều lĩnh vực như giao thông đường thủy, công nghiệp, xây dựng và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Việc xã nằm gần nhiều con sông lớn khiến cho mùa nước lên dễ gây ngập úng, ảnh hưởng đến hoa màu của người dân trồng trọt ở đất bãi bồi ngoài đê.

- Khoáng sản: chủ yếu là cát ở sông Hồng, sông Ninh Cơ

Khí hậu của xã được chi phối bởi chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4.

Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 23 độ C, với nhiệt độ cao nhất trung bình tháng là 29 độ C và thấp nhất là 14 độ C Sự phân hoá nhiệt độ theo mùa rất rõ rệt, trong đó có 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) có nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C, tổng tích ôn vượt 8.500 độ C Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là các loại rau màu thực phẩm ưa nhiệt độ thấp và cây ăn quả nhiệt đới.

Lượng mưa bình quân hằng năm đạt 1.720 mm, với mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa trong năm Đặc biệt, mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9, thường gây ra tình trạng úng ngập cục bộ ở những vùng thấp trũng Trong khi đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa giảm xuống chỉ còn 15% tổng lượng mưa cả năm.

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1,284 mm, tương đương với lượng mưa trung bình Trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, lượng bốc hơi hàng tháng cao hơn lượng mưa từ 2 đến 4 lần, dẫn đến tình trạng khô hạn cho cây trồng trong vụ đông xuân Độ ẩm không khí trung bình cả năm khoảng 85%, nhưng trong mùa khô, độ ẩm giảm mạnh chỉ còn khoảng 77%.

2.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã Trực Chính thuộc huyện Trực Ninh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng trong những năm gần đây, kinh tế địa phương đã có sự tăng trưởng ấn tượng với tốc độ bình quân đạt từ 12-15% mỗi năm Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người của xã đã vượt mức đáng kể.

40 triệu đồng/người/năm, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện.

Người dân ở đây sống chủ yếu vào làm nông nghiệp như cấy lúa, nuôi trồng gia súc gia cầm.

Cơ cấu dân số trẻ tạo ra nguồn lao động dồi dào, giúp đảm bảo lực lượng lao động cần thiết cho sự phát triển kinh tế Điều này góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển.

Những nghề phụ như trồng các loại cây ăn quả: cam, thanh long, các loại hoa, trồng rau ngắn ngày và nuôi trồng thủy sản nước ngọt

Ngoài những nghề như trồng bưởi diễn và nuôi bò, nhiều con em thành đạt đã trở về quê hương để đóng góp phát triển địa phương Học trò Trực Chính đã trở thành cán bộ cao cấp, nhà khoa học, giáo sư, bác sĩ và nhà giáo ưu tú, cống hiến cho đất nước Đặc biệt, trẻ em ở đây được đến trường, học tập và vui chơi, trong khi phụ nữ được trang bị kỹ năng mềm như chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống bạo lực gia đình Người cao tuổi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, huy động con cháu tham gia làm đường và tổ chức các hoạt động giải trí như đánh cờ.

Xã Trực Chính không chỉ tập trung phát triển kinh tế mà còn thu hút nguồn nhân lực, đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của vùng cũng như của đất nước.

2.1.4 Truyền thống giá trị văn hóa

Mô tả khách thể nghiên cứu

2.2.1 Đặc điểm cơ bản của khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu gồm 30 người nghèo, cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn xã.

Dưới đây là một số đặc điểm nhân khẩu xã hội sau khi thu thập từ bảng hỏi như sau:

Bảng 2.1 Các đặc điểm của khách thể nghiên cứu (n0)

STT Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ %

3 Trình độ học vấn Không đi học 3 10%

4 Nghề nghiệp Nhânviên Nhà nước 0 0%

Kinh doanh tại gia đình

5 Nguồn thu nhập Chăn nuôi 5 16,7%

(Nguồn: Sinh viên khảo sát tại xã Trực Chính ngày 20/04/2021)

Kết quả phân tích khảo sát cho thấy trong số 30 người tham gia, giới tính nam chiếm 43,3% (13 người) và nữ chiếm 56,7% (17 người) Về độ tuổi, có 8 người (26,6%) từ 18 đến 35 tuổi, 17 người (56,7%) từ 35 đến 60 tuổi, và 5 người (16,7%) trên 60 tuổi.

Trong số 30 người tham gia khảo sát, có 10% không đi học, 16,7% tốt nghiệp tiểu học, 33,3% tốt nghiệp trung học cơ sở và 40% tốt nghiệp trung học phổ thông.

Trong cuộc khảo sát với 30 người tham gia, không có ai làm nhân viên nhà nước (0%), trong khi 5 người là công nhân (16,7%), 17 người làm nông dân (56,7%), 5 người kinh doanh tại gia đình (16,7%), và 3 người không có việc làm (10%) Không có người tham gia nào làm nghề khác.

Trong số 30 người tham gia khảo sát, 16,7% có thu nhập từ chăn nuôi, 36,6% từ trồng trọt, 16,7% nhận trợ cấp phụ cấp, và 30% có nguồn thu nhập từ các nguồn khác.

Nhóm nghiên cứu không chỉ trưng cầu ý kiến của 30 người nghèo để hiểu rõ hơn về các hoạt động hỗ trợ họ, mà còn tiến hành phỏng vấn sâu 4 cán bộ phụ trách để thu thập thông tin đa dạng từ nhiều góc độ khác nhau.

Trong 4 cán bộ phụ trách thì có 3 cán bộ nữ và 1 cán bộ là nam Trong đó có 02 cao đẳng có thâm niên 18 năm, 01 cử nhân có thâm niên 11 năm, và một cán bộ trung cấp có thâm niên 23 năm.

Qua rà soát nhân khẩu nghèo và cận nghèo tại xã Trực Chính năm 2018, đã phát hiện nhiều khó khăn do nguyên nhân chủ quan và khách quan Để giảm thiểu số hộ nghèo và cận nghèo, cần nắm rõ nhu cầu và mong muốn của đối tượng, từ đó tìm ra các giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói tại xã Vấn đề đặt ra là xác định rõ nhu cầu của đối tượng là gì?

Theo tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu cơ bản về ăn ở là yếu tố tiên quyết, vì khi thiếu thốn những nhu cầu thiết yếu này, con người không thể đáp ứng các nhu cầu cao hơn Nghèo đói, biểu hiện qua việc thiếu ăn, thiếu mặc và không có nơi ở, dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng như bệnh tật, hạn chế trong giáo dục, dân trí thấp và tỷ lệ mù chữ cao.

Tại địa phương, các hộ nghèo thường là những gia đình đông con và nhiều thế hệ, với người lao động chính không có hoặc ít việc làm Sự nghèo đói kéo dài do số lượng người tiêu thụ lớn trong khi nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp Khi Nhà nước cung cấp vốn đầu tư phát triển sản xuất, người dân lại gặp khó khăn trong việc xác định lĩnh vực đầu tư phù hợp Do đó, cần có sự định hướng rõ ràng từ Nhà nước về các giải pháp phát triển kinh tế để sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tránh tình trạng tiền “chết” và giúp người nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói.

Trong những năm qua, xã Trực Chính đã đạt được những kết quả đáng kể trong chương trình xóa đói giảm nghèo, nhờ sự nỗ lực của các ngành, cấp và người dân địa phương, với tỷ lệ đói nghèo giảm rõ rệt Tuy nhiên, tình trạng thoát nghèo vẫn chưa vững chắc, nguy cơ tái đói nghèo vẫn cao, và nhiều hộ gia đình có thu nhập gần chuẩn nghèo, dễ bị ảnh hưởng bởi rủi ro như ốm đau, thiên tai hay lạm phát Do đó, việc xác định nhu cầu cơ bản và cần thiết của các hộ nghèo và cận nghèo tại xã là rất quan trọng để đảm bảo họ có thể thoát nghèo bền vững.

Nhu cầu hỗ trợ sản xuất và dạy nghề cho người nghèo đang ngày càng tăng cao Cần tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận nguồn vốn, đồng thời hướng dẫn họ cách thức làm ăn hiệu quả Việc khuyến nông, khuyến công và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất sẽ giúp tăng thu nhập và tạo việc làm bền vững cho cộng đồng.

Nhu cầu hỗ trợ giáo dục và đào tạo ngày càng tăng, đặc biệt là đối với học sinh và sinh viên nghèo Chính sách miễn giảm học phí, cấp học bổng và trợ cấp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng tài chính cho các em Việc hỗ trợ chi phí học tập không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo cơ hội bình đẳng cho mọi học sinh, sinh viên.

Nhu cầu hỗ trợ y tế ngày càng tăng cao, đặc biệt là việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và hỗ trợ mua thẻ cho những hộ cận nghèo Đồng thời, cần chú trọng đến việc hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng và bệnh hiểm nghèo để đảm bảo họ có thể tiếp cận dịch vụ y tế cần thiết.

Nhu cầu hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo ở khu vực nông thôn và miền núi đang gia tăng, nhằm cải thiện điều kiện sống Đặc biệt, ưu tiên được dành cho các hộ nghèo có người cao tuổi và người khuyết tật, giúp họ có được môi trường sống an toàn và tiện nghi hơn.

Nhu cầu về hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo ngày càng tăng, giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình Việc cung cấp dịch vụ này không chỉ tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận công lý mà còn nâng cao nhận thức về quyền lợi hợp pháp của họ.

Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg vào ngày 19/11/2015, quy định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016 - 2020 Quyết định này nêu rõ các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, cũng như chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trong giai đoạn này.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều bao gồm tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Cụ thể, tiêu chí về thu nhập được kết hợp với 10 chỉ số đánh giá mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội, bao gồm: tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Các cán bộ giảm nghèo có trách nhiệm thực hiện chính sách giảm nghèo và điều tra hộ nghèo theo chỉ đạo từ các cơ quan cấp trên Họ cần tiến hành rà soát, kiểm tra và đánh giá kết quả giảm nghèo hàng năm dựa trên các tiêu chí đo lường đã được xác định.

Giảm nghèo bền vững là một chủ trương quan trọng của Chính phủ, song song với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế, nhằm nâng cao an sinh xã hội cho người dân Xuất phát từ chủ trương này và thực trạng nghèo đói tại địa phương, chính quyền và nhân dân xã Trực Chính đã triển khai nhiều biện pháp tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo hiệu quả trong những năm qua.

*Thành viên tổ chức ban chỉ đạo:

Giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế và nâng cao an sinh xã hội, góp phần cải thiện đời sống người dân tại địa phương Nhận thức được điều này, vào ngày 18/4/2018, Chủ tịch UBND huyện đã ban hành quyết định số 186/QĐ – UBND, thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo tại các xã Quyết định này cũng nêu rõ phân công cụ thể cho các thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo.

Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện được thành lập theo chỉ đạo của UBND huyện, có nhiệm vụ phối hợp với cán bộ các xã để triển khai thực hiện các chương trình giảm nghèo Ban chỉ đạo này do Phó chủ tịch huyện làm trưởng ban, Trưởng phòng Lao động thương binh và xã hội làm phó trưởng ban thường trực, cùng với Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc huyện giữ vai trò phó trưởng ban chỉ đạo Các thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm những đồng chí có liên quan.

Trong danh sách các vị trí quan trọng tại địa phương, có Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng phòng Y tế, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, và Chủ tịch Liên đoàn Lao động Ngoài ra, còn có Trưởng phòng Thống kê, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Ngân hàng Chính sách, Phó Trưởng Đài Truyền hình, Trưởng phòng Văn hóa Thông tin, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trưởng phòng Công thương, Trưởng phòng Tư pháp, và Phó Trưởng phòng Lao động Thương binh Xã hội.

Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã, do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, có nhiệm vụ triển khai các công tác giảm nghèo cụ thể theo chỉ đạo từ cấp trên.

Ban chỉ đạo giảm nghèo của xã có nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan, ban ngành thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo Đồng thời, ban cũng giám sát và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương Ngoài ra, ban còn xây dựng kế hoạch giảm nghèo cho toàn xã.

2.3.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông nghiệp và hỗ trợ việc làm

Việc phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo là cần thiết để nâng cao năng suất lao động và thu nhập Các ngành thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo đã thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất giải pháp hỗ trợ người nghèo Họ đã phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, trong đó có nhiều người nghèo.

Các tổ chức đoàn thể đã khuyến khích và tổ chức các hoạt động học hỏi kinh nghiệm sản xuất cho hội viên, giúp nông dân và hộ nghèo trang bị kiến thức cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Bảng 2.4 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông và hỗ trợ cách làm ăn.

Hỗ trợ khuyến nông và hỗ trợ cách làm ăn 27 90

Tham dự các lớp tập huấn kỹ thuật , phổ biến kiến thức sản xuất 30 100

( Nguồn: Số liệu điều tra)

Biểu đồ 2.1 Hoạt động hỗ trợ khuyến nông – lâm nghiệp và hỗ trợ cách làm ăn

Công tác hỗ trợ khuyến nông nghiệp bao gồm việc cung cấp giống cây trồng, vật nuôi và hỗ trợ vay vốn tín dụng Đến nay, 90% hộ nghèo đã được trang bị kỹ năng lao động, đất đai sản xuất, tay nghề và việc làm Đồng thời, 100% hộ nghèo đã tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật nhằm nâng cao kiến thức sản xuất.

Ông Vũ Văn Chung, Chủ tịch hội khuyến nông xã, cho biết rằng hàng năm, xã hỗ trợ con giống cho các hộ dân nghèo nhằm phát triển kinh tế Nhờ sự cần cù và nỗ lực của người dân, nhiều hộ đã tạo ra nguồn thu nhập ổn định từ những con giống này.

Hằng năm, nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và chuyển giao khoa học kỹ thuật được tổ chức cho nông dân, đặc biệt là người nghèo ở cấp xã, huyện và tỉnh Các buổi bồi dưỡng có sự tham gia của giáo sư, kỹ sư nông nghiệp, tập trung vào sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Sau khi tham gia tập huấn, các hội viên có cơ hội vay vốn và nhận hỗ trợ cây giống, vật nuôi với tổng chi phí lên tới 30.000.000 đồng cho mỗi hộ nghèo.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đang triển khai dự án mô hình giảm nghèo bền vững thông qua phát triển nuôi trồng thủy sản, gia súc và gia cầm với chi phí thấp Mục tiêu của dự án là giúp người dân địa phương thoát nghèo một cách bền vững.

Tổng kinh phí đầu tư: 600.000 triệu đồng.

Nguồn vốn thực hiện: 672.000.000 đồng.

Xuất phát từ mô hình trên những người dân ở đây cũng thu về khoảng

20 đến 30 triệu đồng cho những lần thu hoạch thủy sản, gia súc, gia cầm.

Trong sản xuất nông nghiệp nhiều hộ gia đình đã áp dụng những máy móc công nghệ hiện đại như máy cày, máy thu hoạch lúa

Các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo tại xã Trực Chính huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định

2.4.1 Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế - xã hội

Trực Chính là một xã thuộc huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, nằm giáp ranh với xã Phương Định ở phía đông, sông Ninh Cơ và tỉnh Thái Bình ở phía đông bắc, sông Ninh Cơ và sông Hồng ở phía bắc, thị trấn Cổ Lễ ở phía nam, và sông Hồng ở phía tây Đất đai tại đây chủ yếu là phù sa và cát ven đê của hai con sông lớn, với các hình thức sử dụng đất chủ yếu là canh tác 2 vụ lúa và 1 vụ màu.

2 vụ lúa hoặc chuyên màu… Đất phù sa thích hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp phát triển

Hệ thống sông tự nhiên lớn tại Trực Chính mang lại nhiều lợi ích cho việc giao lưu hàng hóa giữa các xã, huyện, đồng thời hỗ trợ tưới tiêu và cung cấp phù sa cho đồng ruộng Điều này không chỉ tạo ra bãi bồi cho nuôi trồng thủy sản mà còn làm phong phú thêm hệ thống giao thông của xã Qua hệ thống sông ngòi, các hoạt động giảm nghèo được triển khai hiệu quả, tận dụng nguồn nước để tưới tiêu cho cây trồng và hỗ trợ người nghèo tham gia vào các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài nguyên.

 Chính trị, kinh tế - xã hội

An ninh chính trị tại địa phương được đảm bảo, tạo điều kiện cho người dân, đặc biệt là người nghèo, tham gia hiệu quả vào sản xuất kinh doanh và thực hiện các hoạt động trợ giúp Cuộc sống của người nghèo trong xã được bảo vệ, không bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như trộm cắp, nghiện ngập, mại dâm hay cờ bạc Những người nghèo thường dễ bị dụ dỗ do thiếu thông tin và trình độ học vấn thấp, cùng với nhu cầu tài chính cấp bách Đã có trường hợp người nghèo tham gia vào các hoạt động phạm pháp chỉ vì một số tiền nhỏ Vì vậy, an ninh tại các khu vực yếu điểm luôn được chú trọng, với việc rà soát, kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các trường hợp có dấu hiệu lôi kéo vào tệ nạn xã hội.

Người dân trong các làng xóm tại xã đoàn kết, tương thân tương ái đã hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một cộng đồng vững mạnh Sự giúp đỡ này góp phần quan trọng vào hiệu quả thực hiện các hoạt động giảm nghèo trong khu vực.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động trợ giúp Khi điều kiện thuận lợi, người nghèo có thể tham gia hiệu quả vào các chương trình tập huấn, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và an ninh, đồng thời giảm tệ nạn xã hội Sự hỗ trợ từ cộng đồng, hàng xóm và người thân tạo ra nền tảng vững chắc cho người nghèo Ngược lại, khi gặp khó khăn như thiên tai, năng suất và chất lượng sản phẩm sẽ giảm, an ninh bị đe dọa, và tệ nạn xã hội gia tăng Thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng sẽ khiến người nghèo cảm thấy cô lập, hạn chế khả năng tham gia vào các hoạt động trợ giúp do thiếu thông tin và nguồn lực.

 Cơ chế chính sách, chương trình giảm nghèo

Chính sách là tập hợp các quan điểm và giải pháp mà Nhà nước áp dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội, nhằm giải quyết vấn đề và đảm bảo sự phát triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra.

Mỗi quốc gia và địa phương đều có nhiều hệ thống chính sách đa dạng, tương ứng với các lĩnh vực quản lý như kinh tế, y tế và giáo dục Một hệ thống chính sách đầy đủ, chặt chẽ và minh bạch là yếu tố then chốt cho sự phát triển của bất kỳ lĩnh vực nào Ngược lại, sự thiếu hụt trong hệ thống chính sách sẽ cản trở sự phát triển Đối với chính sách hỗ trợ người nghèo, mặc dù nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, nhưng do đối tượng hưởng lợi thường có trình độ dân trí thấp, họ gặp khó khăn trong việc hiểu biết về luật pháp và thủ tục Thêm vào đó, các thủ tục phức tạp để nhận hỗ trợ, như vay vốn, đã hạn chế khả năng tiếp cận của người nghèo.

Anh Trần Trung Dũng, cán bộ phòng LĐTB-XH, cho biết rằng cơ chế chính sách của nhà nước cần đơn giản và thủ tục nhanh gọn Việc hỗ trợ bà con hoàn thiện hồ sơ trong thời gian ngắn sẽ tăng cường sự tin tưởng và khuyến khích người dân vay vốn nhiều hơn.

2.4.2 Nhu cầu hỗ trợ của người nghèo, cận nghèo

Các hoạt động trợ giúp người nghèo và cận nghèo tại xã Trực Chính đã đáp ứng một phần nhu cầu của họ, như được thể hiện qua khảo sát 32 người Người nghèo đã tiếp cận đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ từ huyện và xã, giúp họ có động lực tham gia tích cực hơn Tuy nhiên, nếu các hoạt động này không đáp ứng đúng nhu cầu, người nghèo có thể không tham gia hoặc tham gia một cách rời rạc, dẫn đến hiệu quả hỗ trợ thấp.

Mặc dù các hoạt động hỗ trợ đã đáp ứng một phần nhu cầu của người nghèo tại xã Trực Chính, nhưng nghiên cứu cho thấy số lượng và chất lượng các hoạt động trợ giúp giảm nghèo cần được cải thiện và tăng cường Các chương trình hiện tại chưa đủ để đáp ứng đầy đủ mong muốn và yêu cầu hỗ trợ của người dân nghèo trong khu vực.

Nhiều người nghèo chưa thể vay vốn do không đủ khả năng tài chính và lo sợ không thể trả nợ Do đó, việc thay đổi tư duy và nhận thức về hỗ trợ vay vốn cho người nghèo và cận nghèo là rất cần thiết.

Nhu cầu hỗ trợ của người nghèo ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình trợ giúp Khi các hoạt động đáp ứng đúng mong muốn của họ, người nghèo sẽ có động lực và tham gia tích cực hơn Ngược lại, nếu các hoạt động không phù hợp với nhu cầu, họ có thể không tham gia hoặc tham gia một cách lẻ tẻ, thiếu mục tiêu và thậm chí phản kháng.

2.4.3 Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hoạt động trợ giúp giảm nghèo Đội ngũ cán bộ chuyên viên thực hiện hoạt động trợ giúp giảm nghèo tại xã Trực Chính là những người qua đào tạo chuyên môn, có kinh nghiệm. Những cán bộ chủ chốt đứng đầu lĩnh vực trợ giúp người nghèo tại Ban Lao động xã hội UBND xã Trực Chính là những người có độ tuổi từ 35 tới 45 tuổi, đây là độ tuổi của những người dày dặn kinh nghiệm, có những kiến thức và trình độ, khả năng nắm bắt tình hình và xử lý linh hoạt các tình huống trog quá trình triển khai hoạt động.

Các cán bộ chuyên viên được đào tạo thường xuyên để nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn Họ cũng thực hiện việc rà soát và thu thập thông tin tại địa bàn xã, kiểm tra và tiếp nhận thông tin kịp thời nhằm hỗ trợ người nghèo trong việc triển khai và tham gia hiệu quả các hoạt động trợ giúp giảm nghèo.

Trong quá trình hỗ trợ các hoạt động giảm nghèo tại địa phương, cán bộ và chuyên viên đã bộc lộ những điểm mạnh nổi bật, tuy nhiên cũng cần nhận diện và khắc phục những nhược điểm để nâng cao hiệu quả công việc.

GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 07/09/2021, 03:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), “Báo cáo Công tác bảo trợ xã hội năm 2016”, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Công tácbảo trợ xã hội năm 2016
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2016
5. Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định “Tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020” đăng ngày 14/12/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác giảmnghèo giai đoạn 2016-2020
6. La Hoàn “Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới” NCEIFLink:Http://www.ncseif.gov.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài họckinh nghiệm từ các nước trên thế giới
11. TS. Bùi Thị Xuân Mai, Giáo trình nhập môn Công tác xã hội (2010)NXB Lao động- xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nhập môn Công tác xã hội
Nhà XB: NXB Lao động- xã hội
12. Trang cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định “Tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020” đăng ngày 14/12/2020Link:namdinh.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tácgiảm nghèo giai đoạn 2016-2020
13.Trang Học viện chính trị “ Quan điểm của Đảng Nhà nước về xóa đói giảm nghèo hiện nay” đăng vào sáng thứ hai ngày 23/3/1015.Link: hocvienchinhtribqp.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm của Đảng Nhà nước về xóađói giảm nghèo hiện nay
1. Báo cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo huyện Trực Ninh năm 2018 Khác
3. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 Khác
4. Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011 Khác
7. Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 - 2015 Khác
8. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007 của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Khác
9.Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo Khác
10. Quyết định số 14/2012/QĐ-TTG ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 139/2002/QĐ- TTg ngày 15/10/2002 Khác
2. Công tác giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng như thế nào trong đời sống của người dân Khác
3. Theo ông/bà để thực hiện thành công công tác giảm nghèo bền vững thì cần phải có những yếu tố gì Khác
4. Ông/bà đánh giá như thế nào về những chính sách giảm nghèo mà những hộ nghèo thôn mình đang được hưởng Khác
7. Ông/bà có thấy các chương trình giảm nghèo ở địa phương mình áp dụng có hiệu quả không? Vì sao?Xin chân thành cảm ơn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w