GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA
LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀ
Việt Nam đang mở rộng mối quan hệ toàn cầu, trở thành thành viên của WTO và gia tăng giao thương với các quốc gia Tuy nhiên, sự gia tăng hàng hóa nước ngoài với giá cả và chất lượng cạnh tranh đã tạo ra áp lực cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt khi hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ Các ngành công nghiệp trong nước đối mặt với nhiều thách thức, như ngành điện tử và cơ khí công nghệ thiếu nền tảng công nghiệp phụ trợ, ngành may mặc gặp khó khăn về vốn, và ngành chế biến thực phẩm, thủy sản thiếu nguồn nguyên liệu chất lượng Theo Bộ Công thương, quý I/2016 ghi nhận lượng tồn kho tăng mạnh ở nhiều ngành, với công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 34.9%, rau quả tăng 87.2%, sắt thép tăng 59.1% và xi măng tăng 55% so với cùng kỳ năm trước.
2011 Trong khi đó chi phí để duy trì hoạt động sản xuất như vốn vay, giá vật tư, nhiên liệu tăng không ngừng, như than tăng 41%, điện tăng hơn15%
Trong bối cảnh kinh tế trong nước gặp khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, Nhà nước buộc phải can thiệp nhưng đối mặt với nhiều rào cản Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đã khiến Chính phủ không thể tiếp tục bảo hộ các doanh nghiệp nội địa như trước Đồng thời, theo lộ trình gia nhập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và WTO, thuế suất đối với doanh nghiệp nước ngoài ngày càng giảm, dẫn đến tình trạng họ chuyển từ sản xuất sang nhập khẩu vào Việt Nam Nếu không có biện pháp kịp thời, nền kinh tế nước ta sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn, vẫn có những điểm sáng khi các doanh nghiệp hợp tác phát triển và tìm kiếm hướng đi mới Ví dụ, vào tháng 4/2016, Co.op Mart cùng các nhà sản xuất uy tín đã ra mắt hơn 500 sản phẩm chất lượng với giá giảm từ 5 - 30% Những nỗ lực này cho thấy quyết tâm của doanh nghiệp trong việc vượt qua thử thách Tuy nhiên, để đạt được sự đồng nhất trong hành động, cần có cơ chế vững chắc và nghiên cứu có cơ sở, giúp doanh nghiệp xác định hướng đi đúng đắn và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Nhằm giải quyết các vấn đề hiện tại, Bộ Chính trị đã kết luận về cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt” trong Văn bản số 264 ngày 31/7/2009 Cuộc vận động này được coi là nền tảng để các doanh nghiệp tham gia xây dựng một thị trường hàng Việt, thu hút sự ủng hộ từ các hộ gia đình trong nước.
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm phát huy lòng yêu nước và ý chí tự cường của người Việt, đồng thời xây dựng văn hóa tiêu dùng trong nước Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tận dụng cơ hội này để nâng cao sản xuất và phát triển công nghệ, tạo ra sản phẩm chất lượng, cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu Đây không chỉ là giải pháp tạm thời mà còn có ý nghĩa lâu dài trong việc khuyến khích người dân ưu tiên sử dụng hàng Việt.
Nam có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nhiệm vụ chính của cuộc vận động là nâng cao nhận thức của hộ gia đình trong và ngoài nước về khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam Khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng nội địa như một biểu hiện của lòng yêu nước và văn hóa tiêu dùng Đồng thời, các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội cần thực hiện mua sắm hàng hóa nội địa, và doanh nghiệp cũng nên lựa chọn trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước có chất lượng tương đương hàng ngoại nhập cho các dự án, công trình của mình.
Khẩu hiệu “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” không chỉ mang ý nghĩa chính trị mà còn trở thành một thực tiễn kinh tế - xã hội mạnh mẽ, cần có sự hỗ trợ tổ chức và thực chất từ Nhà nước Sự hỗ trợ này bao gồm việc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho hộ gia đình trong nước và giảm chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa Để hỗ trợ doanh nghiệp, cần dựa trên các thông báo và chỉ thị của Bộ Chính Trị và Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt chương trình điều tra và khảo sát thị trường, nhằm nghiên cứu hành vi và nhu cầu mua sắm của hộ gia đình cũng như mạng lưới phân phối trên địa bàn thành phố.
Cuộc điều tra nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng để định hướng cho việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu quả của chiến dịch “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt”.
Nam” ở mọi mặt, đồng thời cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
MỤC TIÊU KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra và khảo sát nhằm thu thập dữ liệu và thông tin về thị trường, hành vi cùng nhu cầu mua sắm của hộ gia đình, cũng như hệ thống phân phối hàng hóa tại TPHCM, với hai mục tiêu chính là cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường và hỗ trợ các quyết định kinh doanh hiệu quả.
1 Đo lường, đánh giá về thực trạng tiêu dùng, hành vi mua sắm của hộ gia đình thuộc bốn ngành hàng trên địa bàn TPHCM
2 Đánh giá hệ thống phân phối các nhóm ngành hàng
Nhu cầu thông tin cụ thể:
1 Mô tả hộ gia đình từng ngành hàng: a Độ tuổi, thu nhập b Giới tính, tầng lớp xã hội, tình trạng hôn nhân
2 Mô tả hành vi hộ gia đình: a Mua ở đâu, lý do chọn nơi mua b Phản ứng với khuyến mãi, sản phẩm mới c Mức độ trung thành, khuynh hướng thay đổi nhãn hiệu
3 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua: lượng giá, độ vị chủng
4 Đo lường tỉ trọng hàng nội – hàng ngoại đang được sử dụng cho từng ngành hàng
5 Đánh giá và thái độ của hộ gia đình đối với hàng sản xuất trong nước, với cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
6 Dự báo nhu cầu mua sắm sắp tới trên địa bàn TPHCM
7 Đánh giá hiện trạng kênh phân phối trên địa bàn TPHCM
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Chương trình điều tra, khảo sát được thực hiện trên bốn ngành hàng tiêu dùng:
- Thực phẩm chế biến - đồ uống
- Quần áo may sẵn - giày dép
- Dược phẩm - hóa mỹ phẩm
Bảng 1: Các sản phẩm cụ thể của từng ngành hàng
Ngành Nhóm ngành Nhóm nhu cầu Điện tử Điện tử - gia dụng Tiêu dùng, sử dụng
Thực phẩm chế biến và đồ uống Ăn - uống
Thực phẩm khô, đồ ăn liền
Bánh kẹo Đồ uống không cồn
Dệt may Phục trang (mặc)
Dược phẩm Dược phẩm và hóa mỹ phẩm Chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, sử dụng
Hóa mỹ phẩm Đối tượng khảo sát chính của chương trình điều tra, khảo sát gồm hộ tiêu dùng và hệ thống kênh phân phối trên địa bàn TPHCM:
- 1200 hộ tiêu dùng trên địa bàn TPHCM được phân bổ trên 24 quận/huyện.
- 200 kênh phân phối đang hoạt động trong 4 ngành hàng được điều tra, khảo sát mỗi ngành 50 kênh.
Xác định thành phần kinh tế - xã hội đối với nhóm hộ gia đình (SEC – Social Economic Classification):
Thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhóm đối tượng tiêu dùng, được xác định qua các vật dụng hộ gia đình sở hữu Mỗi vật dụng được gán điểm dựa trên giá trị và sự cao cấp của nó Chúng tôi phân loại thành phần kinh tế - xã hội thành 5 nhóm, với điểm cắt dựa trên thu nhập.
Bảng 2: Thành phần kinh tế - xã hội theo thu nhập hộ trung bình hàng tháng
SEC Thu nhập hộ hàng tháng
Ý NGHĨA CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Chương trình điều tra và khảo sát cung cấp thông tin tổng quan về thị trường hộ gia đình và mạng lưới phân phối, nhằm hỗ trợ hai nhóm đối tượng chính: cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp.
1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Chương trình điều tra và khảo sát nhằm thu thập thông tin về thực trạng và xu hướng tiêu dùng của hộ gia đình tại TPHCM đối với hàng hóa sản xuất trong nước Mục tiêu của chương trình là hỗ trợ các cơ quan quản lý trong việc đưa ra quyết định nhằm khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam ủng hộ hàng Việt Nam và phát triển các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất nội địa.
Chương trình điều tra và khảo sát cung cấp thông tin quan trọng về hành vi tiêu dùng của hộ gia đình, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng, cũng như thái độ của họ đối với sản phẩm nội địa Bên cạnh đó, chương trình còn xác định đặc điểm của các nhóm khách hàng tiềm năng theo từng ngành hàng và đánh giá hệ thống phân phối hiệu quả Từ những dữ liệu này, các giải pháp và kiến nghị sẽ được đưa ra nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tăng cường hoạt động sản xuất và kinh doanh tại TPHCM.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Chương trình điều tra và khảo sát bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn điều tra và nghiên cứu sơ bộ thứ cấp, cùng với giai đoạn điều tra và nghiên cứu chính thức.
BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG – CÁC VẤN ĐỀ ĐIỀU TRA
Bổ sung, hoàn thiện bản câu hỏi định lượng
Khảo sát 1431 hộ gia đình
Kết quả khảo sát định lượng
Phỏng vấn sâu 24 người tiêu dùng (6 người/ngành)
Tổ chức 5 hội thảo lấy ý kiến chuyên gia
CÁC HỘI THẢO LẤY Ý KIẾN
Tổ chức 4 hội thảo thu thập ý kiến doanh nghiệp
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CUỐI CÙNG
GĐ ĐIỀU TRA CHÍNH THỨC
GĐ ĐIỀU TRA SƠ BỘ
Tham khảo các nghiên cứu trước có liên quan
Tổng hợp hơn 200 bài báo cùng chủ đề nghiên cứu
Hiệu chỉnh và bổ sung kết quả lấy ý kiến
Hình 1: Quy trình thực hiện chương trình điều tra, khảo sát hộ gia đình
Giai đoạn điều tra, khảo sát sơ bộ thứ cấp:
Giai đoạn điều tra và khảo sát sơ bộ thứ cấp được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ các nghiên cứu trước đó, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về thị trường hộ gia đình, doanh nghiệp và hệ thống kênh phân phối.
Các nghiên cứu trước đây đã thực hiện có liên quan được tham khảo bao gồm:
- Báo cáo nghiên cứu chân dung hộ gia đình 2006, Báo Sài Gòn Tiếp Thị
- Báo cáo tâm lý – hành vi hộ gia đình 2007, Báo Sài Gòn Tiếp Thị
- Báo cáo nghiên cứu nhật ký tiêu dùng 2007, 2008, Báo Sài Gòn Tiếp Thị
- Báo cáo nghiên cứu hành vi hộ gia đình 2010, Báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Thông tin trong bài viết được tổng hợp từ hơn 200 bài báo và các nghiên cứu về hành vi hộ gia đình, cũng như kênh phân phối của các tổ chức nghiên cứu như FTA, TNS và AC Neilsen (Xem thêm chi tiết trong phụ lục danh mục tài liệu tham khảo).
Giai đoạn điều tra, khảo sát chính thức:
Quá trình nghiên cứu chính thức được thực hiện dựa trên hai hướng tiếp cận chính: định tính và định lượng.
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu với 24 hộ gia đình (mỗi ngành 6 người) để khám phá thị trường, nhu cầu và hành vi tiêu dùng Kết quả từ các cuộc phỏng vấn này sẽ được sử dụng để hoàn thiện bản câu hỏi định lượng cho khảo sát chính thức về hộ tiêu dùng sau này.
2 Nghiên cứu định lượng a Cỡ mẫu điều tra, khảo sát
Lựa chọn cỡ mẫu phụ thuộc vào một số yếu tố như: độ tin cậy (level of confidence) và mức độ sai số ước lượng (error).
Theo Hair và các cộng sự (2000) thì công thức tính cỡ mẫu như sau:
Z: đại diện độ tin cậy
Q: 1 - P α: tỷ lệ sai số chấp nhận của nghiên cứu
Dựa vào công thức này, chúng ta có thể xác định cỡ mẫu nghiên cứu tương ứng với các mức độ tin cậy và sai số chấp nhận khác nhau, như được trình bày trong bảng dưới đây.
Trong công thức này, vì chưa có ước lượng cho P từ các nghiên cứu tương tự, chúng ta tạm thời chọn PP% Phương pháp này giúp hệ số P (1-P) của tử số trong phương trình tính cỡ mẫu đạt giá trị lớn nhất, từ đó đảm bảo rằng cỡ mẫu được xác định là hợp lý.
Bảng 3: Cỡ mẫu trong tương quan với Sai số và Độ tin cậy Độ tin cậy (level of confidence)
Cỡ mẫu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với độ tin cậy và tỷ lệ nghịch với sai số Chúng tôi đề xuất cỡ mẫu n = 1,067 với độ tin cậy 95% và sai số ước lượng 3% vì: (1) độ tin cậy 95% được công nhận trong nhiều nghiên cứu xã hội học và Marketing, (2) việc tăng độ tin cậy lên 99% sẽ làm tăng cỡ mẫu, và (3) sai số ước lượng 3% là mức chấp nhận được.
Với cỡ mẫu 1067, nhóm nghiên cứu đặt kế hoạch ban đầu sẽ lấy 1200 hộ tiêu dùng nhằm đảm bảo độ tin cậy và dôi dư khi cần thiết
Sau khi hoàn thiện bản câu hỏi định lượng, khảo sát đã được tiến hành với 1.431 hộ tiêu dùng, bao gồm 231 hộ dự phòng để đảm bảo chất lượng thông tin, cùng với 200 kênh phân phối Địa bàn khảo sát đối với hộ tiêu dùng trải rộng trên 24 quận/huyện, được phân chia thành 2 nhóm.
- Nội thành: gồm 19 quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh,
Tân Phú, Thủ Đức, Bình Tân và Gò Vấp.
- Ngoại thành: gồm 5 huyện Củ Chi, Cần Giờ, Hóc Môn, Bình Chánh và Nhà Bè.
- Toàn bộ quá trình khảo sát được tuân theo quy trình nghiên cứu thị trường nghiêm ngặt và tỉ lệ kiểm soát chất lượng là 30% bài thu thập.
- Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra trong 6 tuần từ ngày 15 tháng 8 đến ngày 28 tháng 9 năm 2016.
- Quá trình nhập liệu được thực hiện khép kín trên phần mềm thiết kế riêng và được kiểm soát chất lượng 100%. b Thiết kế bản câu hỏi định lượng
Để đạt được mục tiêu điều tra và khảo sát, bản câu hỏi định lượng được thiết kế nhằm thu thập thông tin đầy đủ và phù hợp, bao gồm hai phần chính.
Phần 1 - thông tin chung về hộ gia đình: thông tin liên lạc, các thành viên trong hộ, người mua sắm chính các nhóm mặt hàng, các vật dụng có trong hộ gia đình, thu nhập trung bình của hộ… nhằm đưa ra mô tả chính xác và phân loại hộ theo tầng lớp kinh tế - xã hội
Phần 2 - khảo sát từng nhóm ngành hàng trong 4 nhóm ngành được nghiên cứu, bao gồm:
Nội dung 1: Thực trạng tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng trong thời gian sắp tới
- Gia đình có sử dụng những mặt hàng nào, thương hiệu gì, tần suất mua, xuất xứ mua, những sản phẩm được mua trong 6 tháng đầu năm, khoảng giá…
- Nhu cầu mua và dự kiến chi tiêu trong 6 tháng cuối năm, thời điểm chọn mua.
- Yếu tố nào là yếu tố quan trọng trong quá trình chọn mua các sản phẩm
- Thường mua sản phẩm ở đâu, lý do lựa chọn địa điểm mua sản phẩm thường xuyên.
- Thông tin nhận được từ đâu, các loại khuyến mãi được hộ gia đình ưa thích, phản ứng của hộ gia đình với các thông tin khuyến mãi
Nội dung 2: Quan điểm và đánh giá của hộ gia đình về hàng Việt Nam
- Quan điểm của hộ gia đình về hàng Việt Nam
- Quan điểm của hộ gia đình trong quá trình mua sắm
- Đánh giá của hộ gia đình về các sản phẩm sản xuất trong nước
- Đánh giá độ vị chủng của hộ gia đình Việt Nam
Nội dung 3: Đánh giá các chương trình thúc đẩy hàng Việt
- Mức độ nhận biết và tham gia vào các chương trình thúc đẩy hàng Việt của hộ gia đình
- Kênh truyền thông hiện tại của các chương trình thúc đẩy hàng Việt
- Đánh giá của hộ gia đình đối với các chương trình thúc đẩy hàng Việt c Thảo luận nhóm thu thập thông tin với chuyên gia và doanh nghiệp
Sau khi hoàn tất điều tra và khảo sát, nhóm nghiên cứu đã tổ chức 4 hội thảo với doanh nghiệp nhằm thu thập và bổ sung thêm các góc nhìn cũng như ý kiến đánh giá từ chuyên gia và 4 nhóm doanh nghiệp.
Chúng tôi tổ chức 5 hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia từ các Sở, Ban, Ngành để thảo luận và bổ sung những góc nhìn đa dạng, nhằm hoàn thiện thông tin cho chương trình điều tra, khảo sát.
Nội dung chính từ nhóm chuyên gia
- Góp ý và đánh giá các kết quả điều tra, khảo sát
- Cung cấp thêm các thông tin từ lĩnh vực mình phụ trách
- Đánh giá thêm về các chương trình hàng Việt Nam, nhận định và bổ sung thông tin.
Nội dung chính từ nhóm doanh nghiệp
- Các khó khăn từng nhóm doanh nghiệp đang gặp phải
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước đề xuất các kiến nghị gửi đến Nhà nước và các sở ban ngành nhằm nhận được sự hỗ trợ tối ưu cho hoạt động kinh doanh Những đề xuất này tập trung vào việc cải thiện môi trường đầu tư, giảm thiểu thủ tục hành chính, và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn Đồng thời, doanh nghiệp cũng mong muốn có sự hỗ trợ trong việc phát triển công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thu thập thông tin và thực hiện khảo sát bổ sung từ chương trình điều tra Những yêu cầu này sẽ giúp cải thiện quy trình và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO CHƯƠNG TRÌNH KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA
CỞ SỞ LÝ THUYẾT DẪN ĐƯỜNG – MÔ HÌNH HÀNH VI MUA CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Nghiên cứu hành vi mua của hộ gia đình tập trung vào cách mà mỗi hộ gia đình quyết định sử dụng tài sản của mình cho việc mua sắm và tiêu dùng hàng hóa Hiểu biết về hành vi này giúp trả lời các câu hỏi quan trọng như ai là người mua, họ sẽ chọn những hàng hóa và dịch vụ nào, lý do đằng sau sự lựa chọn đó, cách thức mua sắm, thời điểm mua và địa điểm mua.
Những câu hỏi nêu trên hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của nhóm Do đó, nhóm quyết định chọn mô hình hành vi mua của hộ gia đình làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu.
Hình 2: Mô hình về Hành vi mua của NTD Nguồn: Kotler, P (2003), Marketing Management, Prentice Hall
- Vai trò và địa vị xã hội
- Niềm tin và thái độ
- Tuổi và các giai đoạn cuộc đời
- Nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế
- Quan niệm về bản thân
Hình 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua Nguồn: Kotler, P (2003), Marketing Management, Prentice Hall
Mô hình hành vi mua mang đến cái nhìn tổng quát về hành vi của hộ gia đình Bằng cách phân tích từng thành phần của mô hình, chúng tôi đã bổ sung các lý thuyết nhằm làm rõ các điểm cốt lõi và nâng cao hiểu biết về mô hình ban đầu.
Tác nhân marketing Tác nhân khác
Kinh tế Khoa họckỹ thuật Chính trị Văn hóa
Hộp đen ý thức của người mua Đặc tính của người mua:
Quá trình ra quyết định mua:
Nhận diện nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá phương án Quyết định mua Hành động sau mua
Các loại quyết định mua
Sản phẩmNhãn hiệuNhà cung cấpKhối lượng muaThời gian mua
CÁC LÝ THUYẾT BỔ TRỢ CHO LÝ THUYẾT DẪN ĐƯỜNG
1 Quá trình ra quyết định mua của hộ gia đình Để đi đến hành động mua, người mua phải trải qua một tiến trình gồm 5 giai đoạn thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 4: Quá trình ra quyết định mua của hộ gia đình Nguồn: Kotler, P (2003), Marketing Management, Prentice Hall Bước 1: Nhận biết nhu cầu
Nhận biết nhu cầu diễn ra khi có sự khác biệt đủ lớn giữa hiện trạng thực tế và mức độ mong muốn nhu cầu.
Các yếu tố tác động đến bước này bao gồm sự thay đổi trong hoàn cảnh sống, việc mua sắm một sản phẩm có thể tạo ra nhu cầu cho sản phẩm khác, ảnh hưởng từ các chiến lược tiếp thị, và những khác biệt cá nhân của người tiêu dùng.
Bước 2: Tìm kiếm thông tin
Khi nhận thấy nhu cầu, hộ gia đình sẽ bắt đầu tìm kiếm thông tin Thường thì họ sẽ dựa vào những kiến thức từ trí nhớ, được gọi là thông tin bên trong Nếu không có thông tin bên trong, hộ gia đình sẽ tìm kiếm thông tin bên ngoài để giải quyết vấn đề của mình.
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp (Evaluate alternatives)
Sau khi nhận thức rõ nhu cầu của mình và tìm kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm, hộ gia đình sẽ tiến hành đánh giá và lựa chọn giải pháp phù hợp nhất để đáp ứng nhu cầu đó Quy trình đánh giá và lựa chọn các phương án sẽ được thực hiện theo một phương pháp cụ thể.
Người mua thường xem sản phẩm như một tập hợp các thuộc tính, phản ánh lợi ích mà họ kỳ vọng nhận được Những thuộc tính này thể hiện các khía cạnh quan trọng của sản phẩm.
+ Đặc tính kỹ thuật, lý hoá: công thức, thành phần, màu sắc, cỡ, khổ.
+ Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, độ bền, tính đặc thù.
+ Đặc tính tâm lý: đẹp, trẻ trung, sự thoải mái, lòng tự hào về quyền sở hữu.
+ Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, đóng gói, các dịch vụ.
Hộ gia đình thường phân loại các thuộc tính theo mức độ quan trọng, xác định những thuộc tính nổi bật và quan trọng nhất trong quyết định của họ.
Các thuộc tính nổi bật là những yếu tố mà các hộ gia đình coi trọng khi được yêu cầu tưởng tượng về sản phẩm Những yếu tố này có thể bị ảnh hưởng bởi quảng cáo hoặc ý kiến từ xã hội.
Thuộc tính quan trọng là những yếu tố mà hộ gia đình kỳ vọng ở sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của họ Khi đánh giá sản phẩm, họ thường chú ý đến những thuộc tính nổi bật, nhưng trong quá trình mua sắm, các thuộc tính quan trọng lại trở thành mối quan tâm hàng đầu.
Hộ gia đình thường xây dựng niềm tin gắn liền với các nhãn hiệu, đồng thời hình thành chuỗi niềm tin về sản phẩm dựa trên hình ảnh của nhãn hiệu đó Niềm tin này có thể thay đổi theo nhận thức và kinh nghiệm thực tế từ việc tiêu dùng của họ.
Hộ gia đình thường gán cho mỗi thuộc tính sản phẩm một chức năng cụ thể, và họ có xu hướng lựa chọn hàng hóa có nhãn hiệu mang lại mức độ thoả mãn cao nhất từ các đặc tính của sản phẩm.
Sau khi hoàn tất giai đoạn đánh giá, hộ gia đình đã lựa chọn một bộ nhãn hiệu được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên Ý định mua sắm thường tập trung vào những sản phẩm có thứ hạng cao nhất Tuy nhiên, quyết định mua hàng còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kìm hãm khác.
Hình 5: Những yếu tố kìm hãm quyết định mua Nguồn: Kotler, P (2003), Marketing Management, Prentice Hall Bước 5: Hành động sau mua
Quá trình này khám phá cảm nhận của người tiêu dùng sau khi mua sắm đồ gia dụng, đánh giá mức độ hài lòng của họ và cách họ sử dụng sản phẩm.
Quá trình mua hàng trước đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm trong tương lai Nếu khách hàng hài lòng, họ có khả năng quay lại mua sản phẩm; ngược lại, nếu không thỏa mãn, họ có thể loại bỏ nhãn hàng đó khỏi danh sách lựa chọn.
2 Sự gắn kết với sản phẩm (Product Involvement)
Lý thuyết về sự gắn kết với sản phẩm (Product Involvement), được Krugman giới thiệu vào năm 1965, nhấn mạnh rằng mức độ "quan tâm" và "nhiệt tình" của hộ gia đình đối với một sản phẩm nhất định ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm thông tin trong quá trình mua sắm Những hộ gia đình có mức độ gắn kết cao sẽ có xu hướng tìm kiếm thông tin nhiều hơn so với những hộ gia đình có mức độ gắn kết thấp Điều này giải thích tại sao có những khách hàng quyết định mua sản phẩm sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, trong khi những khách hàng khác lại đưa ra quyết định nhanh chóng mà không cần tìm kiếm nhiều thông tin hay bỏ qua các chương trình truyền thông.
3 Các yếu tố nội vi, ngoại vi, độ vị chủng, lượng giá: a Các yếu tố nội vi
Các yếu tố cá nhân:
- Tuổi tác và đường đời: Ở những độ tuổi khác nhau hộ gia đình sẽ có những nhu cầu và mong muốn khác nhau.
Tính chất tiêu dùng của hộ gia đình thay đổi theo các giai đoạn trong cuộc đời, với nhu cầu, khả năng tài chính và sở thích khác nhau ở mỗi giai đoạn Điều này dẫn đến sự khác biệt trong hành vi và lựa chọn mua sắm của họ.
Nghề nghiệp có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được chọn.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT CHÍNH
TỔNG QUAN VỀ HỘ GIA ĐÌNH
Tỷ lệ hộ gia đình tham gia trả lời bản câu hỏi chủ yếu phân bố ở nhóm C (31.7%) và nhóm D (30.5%)
Các hộ gia đình thuộc nhóm thu nhập cao chủ yếu tập trung ở nội thành, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các khu vực Cụ thể, tỷ lệ hộ gia đình nhóm A tại nội thành đạt 9.4%, trong khi đó tỷ lệ này ở ngoại thành chỉ là 2.2% Sự phân hóa này càng rõ nét hơn khi xem xét các nhóm thu nhập cao hơn như A và B.
Bảng 4: Tỷ lệ phân bổ đáp viên theo nhóm thu nhập và khu vực
Nội thành Ngoại thành Tổng
Nhóm E&F 12.1% 19.9% 13.6% Đối tượng mua sắm chính ngành hàng thực phẩm chế biến – đồ uống là phụ nữ, tuổi từ 40 – 49 tuổi với tỷ lệ là 33.7%.
Bảng 5: Tỷ lệ phân bổ đáp viên theo nhóm tuổi và giới tính của người quyết định mua sắm
2 Các yếu tố nhân khẩu học phân theo khu vực
Với vai trò chủ đạo trong mua sắm, nữ giới chiếm 83.5% trong số các hộ gia đình tham gia khảo sát, cho thấy tầm quan trọng của họ trong quyết định chi tiêu.
Bảng 6: Tỷ lệ phân bổ đáp viên theo giới tính người quyết định mua sắm và khu vực
Nội thành Ngoại thành Tổng
Bảng 7: Tỷ lệ phân bổ đáp viên theo nhóm tuổi người quyết định mua sắm và khu vực
Nội thành Ngoại thành Tổng
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TPCB - ĐU
1 Mức độ thâm nhập các sản phẩm thực phẩm chế biến – đồ uống
Theo khảo sát, sản phẩm thiết yếu trong ngành thực phẩm chế biến và đồ uống vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong nhu cầu của hộ gia đình tại Tp HCM Cụ thể, Nước chấm đạt 97.2%, Gia vị 92.4% và Sữa cùng các sản phẩm từ sữa 89.7% là ba sản phẩm có tỷ lệ sử dụng cao nhất.
Bảng 8: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại thực phẩm chế biến – đồ uống
Sữa & các sản phẩm từ sữa 89.7%
Nước khoáng, nước suối, nước tinh khiết 78.5%
Thực phẩm chế biến đóng gói 74.8%
Nước ngọt có gas, soda 67.7%
Thực phẩm chế biến đóng hộp 53.0%
Nước tăng lực, nước uống thể thao 37.4%
Nuoc ép hoa quả đóng hộp 29.0%
Trà (Trà Bắc, Trà Tàu) 19.4%
Sản phẩm từ ca cao 13.2%
Si rô, bột giải khát, mật ong 12.0%
Rượu mạnh từ 15o trở lên 6.9%
Hình 7: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại thực phẩm chế biến – đồ uống
Xét về mức độ sử dụng các SP thực phẩm - Đồ uống giữa năm 2016 so với 2012:
Thứ tự ưu tiên trong việc sử dụng sản phẩm hàng ngày vẫn giữ nguyên với ba mặt hàng thiết yếu: nước chấm, gia vị và sữa cùng các sản phẩm từ sữa Các sản phẩm khác như thực phẩm đóng hộp, thảo mộc và sản phẩm từ ca cao không có sự thay đổi đáng kể về thứ hạng Tuy nhiên, một số sản phẩm khác đã có sự xáo trộn trong tỷ lệ sử dụng, trong đó nước tăng lực và nước thể thao đã tăng 3 bậc, trong khi trà lại giảm 3 bậc, cho thấy sự biến động rõ rệt trong thị hiếu tiêu dùng.
Tỷ lệ sử dụng các mặt hàng thiết yếu có sự thay đổi không đáng kể, tuy nhiên trà ghi nhận mức giảm cao nhất với 31.7% Tiếp theo, một số sản phẩm khác cũng giảm tỷ lệ sử dụng trên 10% bao gồm bia (giảm 12.6%), siro, bột giải khát, mật ong (giảm 12%), cà phê rang xay (11.2%) và rượu mạnh (10%).
Bảng 9: So sánh tỷ lệ hộ gia đình sử dụng giữa năm 2012 và năm 2016
Sữa & các sản phẩm từ sữa 89.7% 92.0% -2.3%
Thực phẩm chế biến đóng gói (1) 74.8% 79.4% -4.6%
Thực phẩm chế biến đóng hộp 53.0% 58.0% -5.0%
Nước khoáng, nước suối, nước tinh khiết
Nước ngọt có gas, soda (1) 67.7% 32.3% 1.5%
Nước tăng lực, nước uống thể thao (3) 37.4% 62.6% 7.9%
Nuoc ép hoa quả đóng hộp 29.0% 71.0% -0.8%
Trà (Trà Bắc, Trà Tàu) (3) 19.4% 80.6% -31.7%
Sản phẩm từ ca cao 13.2% 86.8% -5.5%
Si rô, bột giải khát, mật ong (2) 12.0% 88.0% -12.0%
Rượu mạnh từ 15o trở lên (1) 6.9% 93.1% -10.0%
2 Nguồn gốc thực phẩm chế biến – đồ uống sử dụng trong hộ gia đình
Theo nguồn gốc TPCB-ĐU, tỷ lệ sản phẩm sản xuất trong nước chiếm ưu thế tuyệt đối, với việc sử dụng hàng nhập khẩu hoặc không rõ nguồn gốc rất thấp Điều này cho thấy sự phát triển tích cực trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm và đồ uống trong nước Đặc biệt, hầu hết các nhóm mặt hàng được nghiên cứu có tỷ lệ sản xuất trong nước trên 95%.
Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm khi đưa ra quyết định mua sắm Tỷ lệ người không biết nguồn gốc sản phẩm đã giảm đáng kể so với năm 2012.
Bảng 10: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng các loại TPCB – ĐU phân theo nguồn gốc xuất xứ
Hàng sản xuất trong nước
Hàng nhập khẩu Không biết
Trà (Trà Bắc, Trà Tàu) 98.6% 0.5% 0.9%
Thực phẩm chế biến đóng gói 98.0% 1.5% 0.5%
Nước tăng lực, nước uống thể thao 97.6% 1.5% 1.0%
Nước ngọt có gas, soda 97.3% 1.5% 1.2%
Nước khoáng, nước suối, nước tinh khiết 97.2% 1.3% 1.5%
Sữa & các sản phẩm từ sữa 96.6% 3.1% 0.3%
Si rô, bột giải khát, mật ong 96.2% 2.3% 1.5%
Thực phẩm chế biến đóng hộp 94.8% 2.9% 2.2%
Nuoc ép hoa quả đóng hộp 94.7% 4.7% 0.6%
Sản phẩm từ ca cao 93.1% 5.5% 1.4%
Rượu mạnh từ 15o trở lên 89.5% 10.5% 0.0%
3 Mức chi hàng tháng cho thực phẩm chế biến – đồ uống
Mức chi tiêu từ 500.001 đến 1.000.000 VND là phổ biến nhất trong việc mua thực phẩm chế biến và đồ uống tại TP HCM, với 28.5% hộ gia đình tham gia khảo sát chọn mức này Chỉ khoảng 10% hộ gia đình sẵn sàng chi hơn 3.000.000 VND cho thực phẩm chế biến và đồ uống hàng tháng.
Bảng 11: Tỷ lệ hộ gia đình chi hàng tháng cho thực phẩm chế biến – đồ uống
% Hộ gia đình % Tích lũy
Hình 8: Tỷ lệ hộ gia đình chi hàng tháng cho thực phẩm chế biến – đồ uống
So với năm 2012, tỷ lệ các mức chi tiêu để mua các sản phẩm thực phẩm chế biến không có nhiều sự thay đổi
Bảng 12: So sánh mức chi tiêu cho thực phẩm chế biến – đồ uống giữa năm 2012 và 2016
Từ 1 triệu đến dưới 3 triệu 35.8% 37.1%
4 Dự kiến chi trong 6 tháng cuối năm cho thực phẩm chế biến – đồ uống
Trong 6 tháng cuối năm, 47.9% hộ gia đình vẫn duy trì mức chi tiêu bình thường cho việc mua thực phẩm và chế biến đồ uống, nghĩa là họ sẽ giữ nguyên mức chi của mình như hiện tại.
Hơn 20% người tiêu dùng dự kiến sẽ chi tiêu nhiều hơn cho thực phẩm chế biến và đồ uống trong 6 tháng cuối năm Cụ thể, 4.7% chắc chắn sẽ tăng chi tiêu, trong khi 15.7% có khả năng sẽ chi nhiều hơn.
Bảng 13: Tỷ lệ hộ gia đình dự kiến chi cho TPCB – ĐU trong 6 tháng cuối năm
Chắc chắn sẽ chi nhiều hơn 4.7%
Có thể sẽ chi nhiều hơn 15.6%
Có thể sẽ chi ít hơn 4.8%
Chắc chắn sẽ chi ít hơn 0.9%
Thị trường thực phẩm chế biến và đồ uống dự kiến sẽ sôi động vào dịp cuối năm với mức tăng trưởng 20% Người tiêu dùng giàu có có xu hướng chi tiêu ít hơn so với người thu nhập thấp, tuy nhiên khu vực nội thành vẫn được dự báo sẽ chi tiêu nhiều hơn Đây là tín hiệu tích cực cho thị trường trong những tháng cuối năm.
Tỷ lệ tăng trưởng mức chi cuối năm (*) Nội thành Ngoại thành Thu nhập thấp Thu nhập trung bình Thu nhập cao
Chỉ số tăng trưởng của thị trường được xác định bằng cách lấy tỷ lệ số hộ gia đình có khả năng chi tiêu cao hơn trong tương lai so với tổng số hộ gia đình trong thị trường đó.
5 Thương hiệu thực phẩm chế biến – đồ uống sử dụng trong hộ gia đình
Thị trường thực phẩm chế biến – đồ uống chia làm 2 nhóm thương hiệu dẫn đầu các ngành hàng:
Nhóm thương hiệu Việt chiếm lĩnh thị trường với sự hiện diện lâu năm và hiểu biết sâu sắc về người tiêu dùng Vinamilk dẫn đầu trong ngành sữa với gần 50% thị phần, trong khi Trung Nguyên nắm giữ 43.1% thị trường cà phê rang xay Thương hiệu Vfesh của Tổng công ty Sữa Việt Nam cũng chiếm 22% thị phần trong lĩnh vực nước ép hoa quả.
Thương hiệu ngoại đang chiếm ưu thế trong nhiều ngành hàng tại Việt Nam, với ví dụ điển hình là ngành nước giải khát có gas, nơi mà Pepsi và Coca-Cola nắm giữ hơn 90% thị phần Ngoài ra, các sản phẩm từ ca cao như Milo đạt 61.4%, thực phẩm chế biến đóng gói của Acecook chiếm 32.2%, và nước chấm của Massan lên tới 70.5%, cho thấy sự thống trị của thương hiệu ngoại trong thị trường.
Bảng 14: Top thương hiệu sữa và các sản phẩm từ sữa có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 15: Top thương hiệu thực phẩm chế biến đóng hộp có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 16: Top thương hiệu thực phẩm chế biến đóng gói có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 17: Top thương hiệu nước chấm có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 18: Top thương hiệu gia vị có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 19: Top thương hiệu bánh kẹo có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 20: Top thương hiệu nước ép hoa quả đóng hộp có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 21: Top thương hiệu nước ngọt có ga, soda có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 22: Top thương hiệu cà phê rang xay có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 23: Top thương hiệu cà phê hòa tan có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 24: Top thương hiệu sản phẩm từ ca cao có mức phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 25: Top thương hiệu trà (trà tàu, trà bắc) có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 26: Top thương hiệu trà thảo dược có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 27: Top thương hiệu siro, bột giải khát, mật ong có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 28: Top thương hiệu nước tăng lực, nước uống thể thao có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 29: Top thương hiệu nước khoáng, nước suối, nước tinh khiết có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 30: Top thương hiệu bia có mức phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 31: Top thương hiệu rượu nhẹ dưới 15 độ có mức độ phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
Bảng 32: Top thương hiệu rượu mạnh từ 15 độ trở lên có mức phổ biến cao nhất
Xếp hạng Thương hiệu Mức độ phổ biến
HÀNH VI HỘ GIA ĐÌNH TPCB - ĐU
1 Tình hình mua thực phẩm chế biến – đồ uống và tần suất mua
Phần lớn thực phẩm chế biến và đồ uống được các hộ gia đình mua để phục vụ nhu cầu tiêu dùng Có sự khác biệt giữa tỷ lệ mua và tỷ lệ sử dụng, trong đó gia vị (85.1%), nước chấm (83.2%) và sữa cùng các sản phẩm từ sữa (81%) là ba loại sản phẩm được mua nhiều nhất.
Nhiều hộ gia đình thường chọn một số loại thực phẩm chế biến và đồ uống làm quà biếu, mặc dù tỷ lệ mua không cao Các sản phẩm phổ biến bao gồm si rô, bột giải khát, mật ong (9%), trà thảo dược (8.8%), rượu nhẹ dưới 15 độ (7%) và rượu mạnh từ 15 độ trở lên (6%).
Bảng 33: Tỷ lệ hộ gia đình mua các loại thực phẩm chế biến – đồ uống
Sữa & các sản phẩm từ sữa 81.0%
Nước khoáng, nước suối, nước tinh khiết 75.4%
Thực phẩm chế biến đóng gói 71.5%
Nước ngọt có gas, soda 59.8%
Thực phẩm chế biến đóng hộp 49.5%
Nước tăng lực, nước uống thể thao 33.7%
Nuoc ép hoa quả đóng hộp 26.1%
Trà (Trà Bắc, Trà Tàu) 16.2%
Sản phẩm từ ca cao 11.4%
Si rô, bột giải khát, mật ong 9.0%
Rượu mạnh từ 15o trở lên 6.0%
Hình 9: Tỷ lệ hộ gia đình mua các loại thực phẩm chế biến – đồ uống
Bảng 34: Tần suất mua các loại thực phẩm chế biến – đồ uống
Mua vài lần một tuần
Mua vài lần một tháng
Mua vào những dịp đặc lần biệt Sữa & các sản phẩm từ sữa 7.0% 12.1% 16.4% 26.2% 30.8% 6.2% 1.2% Thực phẩm chế biến đóng hộp 0.4% 7.9% 6.5% 34.6% 18.5% 27.5% 4.6% Thực phẩm chế biến đóng gói 0.4% 9.6% 6.5% 36.7% 22.4% 21.0% 3.3%
Nuoc ép hoa quả đóng hộp 4.2% 16.5% 14.0% 23.5% 21.8% 18.9% 1.1%
Nước ngọt có gas, soda 1.5% 27.3% 11.5% 30.6% 18.7% 8.3% 2.1%
Sản phẩm từ ca cao 1.6% 8.0% 2.4% 32.0% 40.0% 12.0% 4.0%
Trà (Trà Bắc, Trà Tàu) 0.0% 0.6% 4.5% 15.8% 55.9% 19.8% 3.4%
Si rô, bột giải khát, mật ong 0.0% 5.1% 3.1% 19.4% 28.6% 39.8% 4.1% Nước tăng lực, nước uống thể thao 6.3% 27.2% 8.4% 28.3% 22.3% 6.8% 0.8%
Nước khoáng, nước suối, nước tinh khiết 16.6% 8.4% 20.5% 12.8% 37.3% 3.6% 0.7%
Rượu mạnh từ 15o trở lên 0.0% 0.0% 1.5% 1.5% 3.0% 0.0% 93.9%
2 Yếu tố chọn mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Nhóm nghiên cứu đã áp dụng thang đo liên tục để đánh giá các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm chế biến và đồ uống Bảng 46 trình bày thang đo mức độ quan trọng của các yếu tố này.
Ngoài ra, các đơn vị tính trong phần này sẽ được tính theo số điểm trung bình các đáp viên trả lời cho từng yếu tố.
Bảng 35: Thang đo mức độ quan trọng các yếu tố quyết định mua TPCB - ĐU
Rất không quan trọng Rất quan trọng
Khi chọn mua thực phẩm chế biến và đồ uống, sức khỏe luôn là yếu tố hàng đầu mà người tiêu dùng quan tâm Sự gia tăng các vụ việc liên quan đến thực phẩm bẩn và tác động tiêu cực đến sức khỏe đã khiến người tiêu dùng chú ý hơn đến chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm Điều này thể hiện rõ qua bốn yếu tố chính mà người tiêu dùng đánh giá cao: An toàn vệ sinh thực phẩm (4.58), Yếu tố hàng thật, hàng giả (4.56), Hạn sử dụng (4.28) và Thành phần dinh dưỡng (4.21).
Bảng 36: Mức độ quan trọng các yếu tố quyết định mua thực phẩm chế biến – đồ uống
An toàn vệ sinh thực phẩm 4.58
Yếu tố hàng thật, hàng giả 4.56
Dễ bảo quản 4.05 Để được lâu mà vẫn đảm bảo chất lượng 4.00 Để chế biến (pha chế), tiện lợi 3.94
Thương hiệu của thực phẩm, đồ uống 3.83
Xuất xứ, đặc sản vùng miền 3.81
Các danh hiệu chứng nhận chất lượng 3.80
Hình 10: Mức độ quan trọng các yếu tố quyết định mua thực phẩm chế biến – đồ uống
So với năm 2012, thứ tự các yếu tố quyết định khi mua thực phẩm chế biến và đồ uống đã có sự thay đổi, phản ánh xu hướng người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến an toàn thực phẩm và sức khỏe.
Hình 11: So sánh tiêu chí quyết định mua TPCB – ĐU giữa năm 2012 và 2016
3 Nơi chọn mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Với sự phát triển nhanh chóng của kênh mua sắm hiện đại, siêu thị bán lẻ đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho 81.6% hộ gia đình khi mua thực phẩm chế biến và đồ uống Tiệm tạp hóa đứng thứ hai với 76.4%, trong khi chợ chỉ chiếm 67.3%, cho thấy xu hướng tiêu dùng ngày càng nghiêng về các hình thức mua sắm hiện đại.
Bảng 37: Tỷ lệ hộ gia đình chọn nơi mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Các cửa hàng tiện dụng 25.8%
Cửa hàng chuyên dụng 18.9% Đại lý 18.0%
Siêu thị bán sỉ (Metro) 8.5%
Hình 12: Tỷ lệ hộ gia đình chọn nơi mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Trong nội thành, siêu thị chiếm ưu thế với 84% thị phần, trong khi ở ngoại thành, tiệm tạp hóa đã vượt qua chợ để trở thành địa điểm ưa chuộng hơn của người tiêu dùng, đạt 77.3%.
Bảng 38: Tỷ lệ hộ gia đình chọn nơi mua thực phẩm chế biến – đồ uống theo khu vực
Các cửa hàng tiện dụng 25.6% 27.0%
Cửa hàng chuyên dụng 20.4% 12.8% Đại lý 19.7% 10.9%
Siêu thị bán sỉ (Metro) 8.9% 6.6%
Các kênh mua sắm tiện lợi đang phát triển, cửa hàng tiện dụng và chuyên dụng đang dẫn đầu mức tăng trưởng trong xu thế này
Bảng 39: Tỷ lệ tăng trưởng số hộ gia đình lựa chọn nơi mua năm 2016 so với 2012
Siêu thị bán lẻ 81.6% 83.3% -2.1% Đại lý 18.0% 36.4% -50.5%
Siêu thị bán sỉ (Metro) 8.5% 20.7% -58.9%
Các cửa hàng tiện dụng 25.8% 12.1% 113.9%
Theo tỷ lệ lựa chọn kênh mua sắm, siêu thị bán lẻ đứng đầu về tần suất mua sắm, tiếp theo là tiệm tạp hóa và chợ Đặc biệt, tỷ lệ chọn siêu thị bán lẻ lớn hơn tổng tỷ lệ của tiệm tạp hóa và chợ Điều này chứng tỏ rằng siêu thị bán lẻ là kênh phân phối hiệu quả nhất cho sản phẩm thực phẩm chế biến và đồ uống đến tay người tiêu dùng.
Bảng 40: Tỷ lệ hộ gia đình chọn nơi mua TPCB – ĐU thường xuyên nhất
Siêu thị bán sỉ (Metro) 3.7%
Các cửa hàng tiện dụng 1.8%
Cửa hàng chuyên dụng 1.2% Đại lý 0.8%
Hình 13: Tỷ lệ hộ gia đình chọn nơi mua thực phẩm chế biến – đồ uống thường xuyên nhất
Khi mua sắm, người tiêu dùng thường ưu tiên những địa điểm quen thuộc, vì trải nghiệm tích cực trước đó giúp họ yên tâm về chất lượng sản phẩm Thói quen là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự lựa chọn thực phẩm chế biến và đồ uống, với 63.3% người tiêu dùng chọn lựa theo tiêu chí này Hai yếu tố quan trọng tiếp theo là vị trí thuận tiện (61.6%) và giá cả hợp lý (59.7%), cho thấy sự chú trọng đến sự tiện lợi và khả năng chi trả trong quyết định mua sắm.
Bảng 41: Tỷ lệ hộ gia đình với các lý do chọn nơi mua thường xuyên nhất
Không gian thoáng mát, rộng rãi, thoải mái 30.2%
Có bãi giữ xe tốt 17.8%
Giờ mở cửa thuận tiện 14.2%
Có thanh toán bằng thẻ 7.3%
Cho phép đặt hàng qua mạng 1.3%
Tỷ lệ hộ gia đình chọn siêu thị, chợ và tiệm tạp hóa làm nơi mua sắm thường xuyên nhất phản ánh những ưu nhược điểm của từng kênh phân phối Đánh giá dựa trên lý do quyết định nơi mua của người tiêu dùng cho thấy sự đa dạng trong lựa chọn và thói quen tiêu dùng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường bán lẻ hiện tại.
- Chợ và tiệm tạp hóa hiện tại đang nổi trội hơn ở yếu tố thói quen và vị trí thuận tiện
Siêu thị bán lẻ được đánh giá cao về nhiều yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn nơi mua sắm Mặc dù vẫn còn một khoảng cách nhỏ về thói quen tiêu dùng do siêu thị ra đời sau và chưa phổ biến như chợ và tiệm tạp hóa, nhưng các hộ gia đình lại đánh giá siêu thị vượt trội hơn về giá cả, chất lượng sản phẩm và sự đa dạng, cùng với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.
Bảng 42: Tỷ lệ hộ gia đình với các lý do chọn nơi mua thường xuyên nhất phân theo nơi mua thường xuyên nhất
Chợ Siêu thị bán lẻ Đại lý
Siêu thị bán sỉ (Metro)
Các cửa hàng tiện ích
Giờ mở cửa thuận tiện 13.1% 14.4% 11.0% 11.1% 30.8% 61.0% 10.0%
Có bãi giữ xe tốt 9.8% 12.3% 20.0% 0.0% 38.5% 61.0% 10.0%
Không gian thoáng mát, rộng rãi, thoải mái 4.9% 5.9% 45.2% 0.0% 46.2% 63.4% 70.0%
Có thanh toán bằng thẻ 2.9% 4.8% 5.9% 0.0% 7.7% 63.4% 15.0%
4 Nguồn thông tin tham khảo khi mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Theo khảo sát, quảng cáo trên tivi (73.5%) là kênh phổ biến nhất để các hộ gia đình tìm kiếm thông tin về thực phẩm chế biến và đồ uống Để mang đến trải nghiệm trực tiếp cho người tiêu dùng, hình thức quảng cáo tại điểm bán như vật dụng quảng cáo, tờ rơi, tờ thông tin (57.3%) đã trở thành kênh hữu hiệu thứ hai Ngoài ra, quảng cáo trên báo/tạp chí (54.8%) và sự giới thiệu từ người thân, bạn bè (42.7%) cũng là những nguồn thông tin đáng tin cậy mà các hộ gia đình thường lựa chọn khi tìm kiếm thông tin.
Bảng 43: Tỷ lệ hộ gia đình chọn các nguồn thông tin tham khảo khi mua TPCB - ĐU
% hộ gia đình Quảng cáo trên tivi (các kênh truyền hình thông thường) 73.5%
Vật dụng quảng cáo, tờ rơi, tờ thông tin tại điểm bán 57.3%
Quảng cáo trên báo/ tạp chí 54.8%
Người thân, bạn bè giới thiệu 42.7%
Quảng cáo trên truyền hình cáp 32.7%
Bảng quảng cáo ngoài trời 23.8%
Tư vấn – quảng cáo từ người bán hàng 22.2%
Thông tin từ các mạng xã hội (facebook, zingme, twitter,…) 20.6%
Thông tin từ các trang mua hàng theo nhóm 10.8%
Lời khuyên của người dùng trước trên Internet 9.1%
Tư vẫn từ bác sĩ/chuyên gia dinh dưỡng 6.3%
Thông tin, quảng cáo qua điện thoại 4.1%
Thông tin, quảng cáo qua email 3.0%
Không nhận thông tin nào cả 1.4%
Hình 15: Tỷ lệ hộ gia đình chọn các nguồn thông tin tham khảo khi mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Sự bùng nổ của Internet đã dẫn đến việc nhiều hộ gia đình tiếp cận thông tin quảng cáo qua mạng Cụ thể, tỷ lệ hộ gia đình biết đến thông tin qua Internet đã tăng đáng kể trong năm 2016 so với năm 2012.
Bảng 44: Tỷ lệ hộ gia đình chọn nguồn tham khảo Internet năm 2016 so với 2013
Thông tin từ các mạng xã hội (facebook, zingme, twitter,…) 21% 6%
Lời khuyên của người dùng trước trên Internet 9% 6%
Thông tin từ các trang mua hàng theo nhóm 11% 5%
Thông tin, quảng cáo qua email 3% 3%
5 Khuyến mãi sản phẩm thực phẩm chế biến – đồ uống
Người tiêu dùng chủ yếu tham khảo thông tin khuyến mãi qua ba kênh chính: vật dụng quảng cáo, tờ rơi và tờ thông tin tại điểm bán (57.1%); kênh truyền hình thông thường (51.4%); và báo/tạp chí (43.2%) Hơn 95% hộ gia đình được khảo sát thể hiện sự quan tâm đến thông tin khuyến mãi khi mua sắm thực phẩm chế biến và đồ uống.
Bảng 45: Tỷ lệ NTD chọn nguồn thông tin tham khảo về khuyến mãi TPCB - ĐU
% NTD Vật dụng quảng cáo, tờ rơi, tờ thông tin tại điểm bán 57.1%
Quảng cáo trên tivi (các kênh truyền hình thông thường) 51.4%
Quảng cáo trên báo/ tạp chí 43.2%
Người thân, bạn bè giới thiệu 33.1%
Quảng cáo trên truyền hình cáp 21.5%
Bảng quảng cáo ngoài trời 20.7%
Thông tin từ các mạng xã hội (facebook, zingme, twitter,…) 19.7%
Tư vấn – quảng cáo từ người bán hàng 15.8%
Thông tin từ các trang mua hàng theo nhóm 10.3%
Lời khuyên của người dùng trước trên Internet 8.9%
Không nhận thông tin nào cả 4.7%
Tư vẫn từ bác sĩ/chuyên gia dinh dưỡng 3.8%
Thông tin, quảng cáo qua email 3.1%
Thông tin, quảng cáo qua điện thoại 2.4%
Hình 16: Tỷ lệ hộ gia đình chọn các nguồn thông tin tham khảo về các hoạt động khuyến mãi thực phẩm chế biến – đồ uống
6 Hành động khi có khuyến mãi
- Hành động phổ biến của người tiêu dùng khi nhận được thông tin khuyến mãi là nói với người thân, bạn bè (43.7%).
Hành động "mua ngay" được 4.4% người tiêu dùng lựa chọn, và tỷ lệ này tăng cao hơn khi có sự kết hợp với các yếu tố khác, chẳng hạn như khi có chương trình khuyến mãi cho sản phẩm thương hiệu, đạt tới 26.1%.
Bảng 46: Tỷ lệ hộ gia đình với các hành động khi có thông tin khuyến mãi
Nói với bạn bè, người thân 43.7%
Nếu là sản phẩm có thương hiệu thì sẽ mua ngay 26.1%
Mua nhiều hơn thường ngày 24.8%
Nếu là sản phẩm mới thì sẽ mua dùng thử 21.5%
Nếu là sản phẩm có thương hiệu thì sẽ mua nhiều hơn thường ngày 18.8%
Nói với những người quen gặp ở nơi mua sắm 11.9%
Hình 17: Tỷ lệ hộ gia đình với các hành động khi có thông tin khuyến mãi
7 Loại hình khuyến mãi ưa thích
Độ vị chủng và quan điểm tiêu dùng
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành đánh giá các khái niệm liên quan đến hàng Việt Nam, độ vị chủng và quan điểm tiêu dùng, đồng thời so sánh giữa hàng Việt Nam và hàng ngoại nhập Để thực hiện điều này, họ đã sử dụng thang đo liên tục nhằm đo lường mức độ đồng ý với các yếu tố liên quan đến thực phẩm chế biến Việt Nam (Bảng 91).
Ngoài ra, các đơn vị tính trong phần này sẽ được tính theo số điểm trung bình các đáp viên trả lời cho từng yếu tố.
Bảng 48: Thang đo mức độ đồng ý với các yếu tố về thực phẩm chế biến Việt Nam
Rất không đồng ý Rất đồng ý
1 Khái niệm về hàng Việt Nam
Theo khảo sát, quan điểm phổ biến nhất về định nghĩa hàng Việt Nam đạt 3.88 điểm trên thang 5 là: “Hàng Việt Nam là hàng được sản xuất tại Việt Nam.”
So với năm 2012, tổng điểm cho các yếu tố thực phẩm chế biến Việt Nam vẫn giữ nguyên ở mức 3.68 Tuy nhiên, người tiêu dùng có vẻ đã có cái nhìn chính xác hơn về hàng Việt, thể hiện qua việc yếu tố “sản phẩm được sản xuất ở Việt Nam” được đánh giá cao với điểm 3.88, tăng nhẹ so với 3.86.
Bảng 49: Mức độ đồng ý với các yếu tố về thực phẩm chế biến Việt Nam
Mức độ đồng ý Theo Anh/Chị thực phẩm chế biến - đồ uống của Việt
Nam là sản phẩm được sản xuất ở Việt Nam 3.88
Theo Anh/Chị thực phẩm chế biến - đồ uống của Việt
Nam là sản phẩm có dán mác “made in Vietnam” 3.77
Theo Anh/Chị, thực phẩm chế biến - đồ uống của VN là sản phẩm được sản xuất ở VN do người VN làm chủ 3.77
Theo Anh/Chị thực phẩm chế biến - đồ uống của Việt
Nam là sản phẩm nhập nguyên liệu của nước ngoài những chế biến tại Việt Nam
3.52 Theo Anh/Chị thực phẩm chế biến - đồ uống của Việt
Nam là sản phẩm có tên gọi bằng tiếng Việt 3.45
Hình 19: Mức độ đồng ý với các yếu tố về thực phẩm chế biến Việt Nam
Siêu thị nổi bật với ưu điểm cung cấp hàng hóa chất lượng cao hơn so với chợ và cửa hàng bên ngoài, đạt điểm đánh giá 3.91/5 Sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm đã giúp siêu thị trở thành kênh phân phối phổ biến và ưu việt nhất cho các mặt hàng thực phẩm chế biến và đồ uống.
Khi khảo sát về sở thích đối với các cửa hàng có giá cố định, các hộ gia đình đã đánh giá mức độ ưa chuộng với điểm trung bình là 3.64 Điều này cho thấy thói quen trả giá khi mua sắm ngày càng giảm, và người tiêu dùng hiện nay ưu tiên các cửa hàng với niêm yết giá rõ ràng và cố định.
- Người tiêu dùng tin tưởng và chất lượng của các thương hiệu nổi tiếng khi lựa chon thực phẩm chế biến - đồ uống (3.79/5).
Mua sắm trực tuyến hiện chưa được ưa chuộng, đặc biệt với sản phẩm thực phẩm và đồ uống, do khách hàng cần trải nghiệm thực tế để đánh giá Theo khảo sát, các hộ gia đình chỉ cho hình thức mua sắm qua mạng mức điểm 2.79/5, cho thấy sự không hài lòng và cho rằng họ không thực sự thích mua hàng trực tuyến.
Bảng 50: Mức độ đồng ý về các quan điểm tiêu dùng
Mức độ đồng ý Anh/Chị cho rằng hàng hoá trong siêu thị, trung tâm mua sắm có chất lượng đảm bảo hơn ở cửa hàng hoặc cho bên ngoài
Anh/Chị cho rằng sản phẩm của nhãn hiệu nổi tiếng có chất lượng tốt hơn 3.79
Anh/Chị thích các cửa hàng có giá cố định không phải trả giá khi mua hàng 3.64
Anh/Chị chị mua các loại thực phẩm mới 3.54 sau khi chúng đã được sử dụng rộng rãi trên thị trường một thời gian
Khi mua thực phẩm chế biến – đồ uống
Anh/Chị thường chọn mua các loại ngon nhất mà không quan tâm nhiều đến giá
Anh/Chị sẵn sàng trả tiền cao hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường 3.43
Anh/Chị rất thích các loại thực phẩm chế biến sẵn vì chúng tiết kiệm thời gian 3.22
Các bài viết liên quan đến sản phẩm thực phẩm chế biến và đồ uống trên các tạp chí và báo chí thường có tác động lớn đến kế hoạch và quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Anh/Chị thích xem và mua các mặt hàng quảng cáo trên các chương trình mua sắm qua truyền hình
Anh/Chị thường bị ảnh hưởng bới đánh giá, nhận xét của người khác trên Internet 2.91
Anh/Chị cho rằng thực phẩm chế biến cũng ngon và bổ như đó tươi sống 2.84
Anh/Chị rất thích hình thức mua hàng qua mạng 2.79
3 Đánh giá thực phẩm chế biến – đồ uống Việt Nam và hàng ngoại nhập
Khi so sánh hàng Việt Nam với hàng ngoại nhập, người tiêu dùng thường đánh giá mẫu mã và chất lượng của hàng Việt Nam chưa cao bằng hàng ngoại.
- TPCB - ĐU Việt Nam có chất lượng tốt hơn hàng ngoại nhập có mức độ đồng ý là 3.37/5.
- TPCB - ĐU Việt Nam có mẫu mã đẹp hơn hàng ngoại nhập có mức độ đồng ý là 3.49/5.
Bảng 51: Mức độ đồng ý về các yếu tố so sánh hàng Việt Nam và hàng ngoại nhập
Dấu hiệu HVNCLC thực sự chỉ ra những loại TPCB - ĐU có chất lượng cao 3.76
TPCB - ĐU Việt Nam có chất lượng và giá cả phù hợp 3.71
Công nghệ chế biến TPCB - ĐU Việt
Nam không thua kém các nước khác 3.63
Anh/Chị cho rằng doanh nghiệp trong nước có uy tín với khách hàng 3.54
TPCB - ĐU Việt Nam có mẫu mã đẹp hơn hàng ngoại nhập 3.49
TPCB - ĐU Việt Nam có chất lượng tốt hơn hàng ngoại nhập 3.37
Các bài viết về sản phẩm thực phẩm chế biến và đồ uống trên các tạp chí và báo thường có tác động lớn đến kế hoạch và quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Hình 20: Mức độ đồng ý về các yếu tố so sánh hàng Việt Nam và hàng ngoại nhập
Người tiêu dùng trong nước thể hiện thái độ tích cực đối với sản phẩm nội địa Các yếu tố đánh giá mức độ chấp nhận hàng sản xuất trong nước đều đạt điểm tương đối tốt, với tất cả các chỉ số đều trên 3.48.
Mức độ đồng ý thấp nhất về quan điểm "Mua hàng ngoại có thể gây ra tổn hại kinh doanh cho người Việt Nam" chỉ đạt 3.36/5, cho thấy rằng các hộ gia đình vẫn chưa nhận thức đúng đắn về các chiến dịch tuyên truyền khuyến khích sử dụng hàng Việt.
Bảng 52: Mức độ đồng ý với các yếu tố về độ vị chủng
Người VN phải ưu tiên dùng hàng VN 3.91
Tôi sẽ ưu tiên chọn TPCB - ĐU Việt Nam với mức giá 3.82 nếu sản phẩm có chất lượng tương đương với hàng nhập khẩu 3.79.
Người Việt Nam nên mua hàng Việt Nam để đẩy mạnh phát triển kinh tế thay vì hàng ngoại 3.77
Mua hàng nội là góp phần đảm bảo việc làm cho đồng bào mình 3.72
Có thể phải trả giá cao hơn nhưng vẫn thích ủng hộ hàng Việt Nam 3.48
Chỉ nên nhập khẩu những sản phẩm mà Việt Nam không có sẵn 3.47
Mua hàng ngoại có thể gây ra tổn hại kinh doanh cho người Việt Nam 3.36
5 Đánh giá các sản phẩm thực phẩm chế biến – đồ uống sản xuất trong nước
Nhóm nghiên cứu đã áp dụng thang đo liên tục để đánh giá chất lượng hàng hóa sản xuất trong nước, sử dụng điểm số trung bình từ phản hồi của các đáp viên cho từng yếu tố.
Bảng 111: Thang đo mức độ đánh giá chất lượng hàng hóa sản xuất trong nước
Rất không tốt Rất tốt
Người tiêu dùng đánh giá các yếu tố liên quan đến sản phẩm thực phẩm chế biến và đồ uống sản xuất trong nước ở mức khá, với tất cả các yếu tố đều đạt trên 3.5/5 Đặc biệt, yếu tố hương vị được đánh giá cao nhất, đạt 3.86/5.
Yếu tố “An toàn vệ sinh thực phẩm” hiện đang được đánh giá thấp nhất với điểm số 3.51/5, mặc dù đây không phải là mức điểm quá thấp Tuy nhiên, người tiêu dùng lại coi “An toàn vệ sinh thực phẩm” là yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn sản phẩm Để nâng cao vị thế của hàng sản xuất trong nước, các doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện nhận thức của hộ gia đình về vấn đề này.
Bảng 53: Mức độ đánh giá thực phẩm chế biến – đồ uống sản xuất trong nước
An toàn vệ sinh thực phẩm 3.51
Hình 21: Mức độ đánh giá thực phẩm chế biến – đồ uống sản xuất trong nước
Các chương trình khuyến khích dùng hàng Việt
1 Mức độ nhận biết các chương trình
Tỷ lệ người tiêu dùng (NTD) biết đến các chương trình đạt 88,0%, tăng 4% so với năm 2012, cho thấy nỗ lực hiệu quả trong việc truyền thông Các chương trình bán hàng bình ổn giá có tỷ lệ nhận biết cao nhất với 71,6%, tiếp theo là chương trình Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao với 64,7%.
So với năm 2012, tỷ lệ hộ gia đình biết đến một số chương trình đã tăng đáng kể, cụ thể: chương trình Bán hàng bình ổn giá tăng 5.2%, chương trình khuyến khích mua hàng trực tuyến tăng 6.8%, và chương trình Tết Việt ưu tiên hàng Việt tăng 4.9%.
Một số chương trình ghi nhận sự sụt giảm nhẹ nhưng không đáng kể, bao gồm Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao giảm 5%, Chương trình tháng khuyến mãi giảm 0,9%, và Thuốc Việt cho người Việt giảm 3%.
Bảng 54: Tỷ lệ NTD biết các chương trình khuyến khích dùng hàng Việt
Bán hàng bình ổn giá 71.6% 66.4%
Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao 64.7% 69.7%
Chương trình tháng khuyến mãi 45.4% 46.5%
Chương trình khuyến khích mua hàng trực tuyến 17.0% 10.2%
Thuốc Việt cho người Việt 4.7% 7.7%
Hội chợ tôn vinh hàng Việt 37.7% N/A
Tết Việt ưu tiên đúng hàng Việt 21.9% 17.0%
Không biết/tham gia chương trình nào cả 12.0% N/A
1 Mức độ tham gia các chương trình
85.4% người tiêu dùng NTD tham gia các chương trình khuyến khích tiêu dùng hàng Việt, cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của các chương trình này trong việc đưa hàng Việt đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp phát triển kinh tế đất nước mà còn thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm do chính người Việt sản xuất.
Bảng 55: Tỷ lệ NTD tham gia các chương trình khuyến khích dùng hàng Việt
% NTD Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao 54.7%
Bán hàng bình ổn giá 53.6%
Chương trình tháng khuyến mãi 34.0%
Hội chợ tôn vinh hàng Việt 21.0%
Tết Việt ưu tiên đúng hàng Việt 12.4%
Chương trình khuyến khích mua hàng trực tuyến 9.3%
Không biết/tham gia chương trình nào cả 2.5%
Thuốc Việt cho người Việt 2.3%
3 Nguồn thông tin tham khảo về các chương trình khuyến khích dùng hàng Việt
Quảng cáo trên tivi (54.7%) và báo chí (49.9%) là 2 nguồn thông tin quan trọng nhất Tiếp thị tại điểm bán với 42.1% cũng là một nguồn thông tin quan trọng.
Bảng 56: Tỷ lệ NTD chọn các chương trình tham khảo các chương trình khuyến khích dùng hàng
Quảng cáo trên báo/tạp chí 49.9%
Quảng cáo tại điểm bán 42.1%
Bảng quảng cáo ngoài trời 37.1%
Bạn bè, người thân giới thiệu 29.0%
Phổ biến tại cơ quan nơi tôi làm việc 10.7%
Phổ biến từ phường – tổ dân phố 9.3%
4 Đánh giá các chương trình Để đánh giá các chương trình khuyến khích người Việt dùng hàng Việt, nhóm nghiên cứu dùng các mệnh đề khẳng định với các thang đo liên tục để thể hiện mức độ đồng ý người được hỏi () Ngoài ra, các đơn vị tính trong phần này sẽ được tính theo số điểm trung bình các đáp viên trả lời cho từng yếu tố.
Bảng 57: Thang đo mức độ đồng ý các đánh giá về chương trình khuyến khích người Việt dùng hàng Việt.
Rất không đồng ý Rất đồng ý
Các chương trình người Việt dùng hàng Việt đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm, giúp người tiêu dùng nhận biết nhiều hơn về sản phẩm Việt Nam với mức độ đồng ý đạt 4.08 Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng đánh giá cao tính thiết thực của các chương trình này với mức độ đồng ý là 3.89.
Bảng 58: Mức độ đồng ý các đánh giá về các chương trình người Việt dùng hàng Việt
Mức độ đồng ý Các chương trình này giúp tôi biết nhiều sản phẩm Việt Nam hơn 4.08
Các chương trình này rất thiết thực 3.89
DN tham gia chương trình bán sản phẩm chất lượng 3.78
Thông tin về các chương trình được phổ biến rộng rãi 3.77
Doanh nghiệp tham gia chương trình bán sản phẩm với giá phù hợp 3.76
Hình 22: So sánh sự đánh giá các chương trình người Việt dùng hàng Việt giữa năm 2016 và 2012
Nếu so với năm 2012, hầu hết các tiêu chí đánh giá chương trình người Việt dùng hàng Việt có mức độ đồng ý thấp hơn.