1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Giai quyet tranh chap Hoang Sa va Truong Sa cua Viet Nam

96 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 298,05 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (3)
  • 2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu đề tài (3)
  • 3. Các công trình nghiên cứu liên quan (4)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (5)
  • 5. Cấu trúc đề tài nghiên cứu (5)
  • CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG VĂN BẢN CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY NAM QUY ĐỊNH VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG ĐÓ CÓ HOÀNG SA VÀ TRƯỜNG SA (6)
    • I. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ năm 1975 đến nay quy định về chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa (6)
      • 1. Khái niệm về văn bản quy phạm pháp luật (6)
      • 2. Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam (6)
      • 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam quy định về chủ quyền biển đảo trong đó có Trường (7)
        • 3.1. Hiến pháp (7)
          • 3.1.1. Hiến pháp năm 1980 (7)
          • 3.1.2. Hiến pháp 1992 (10)
          • 3.1.3. Hiến pháp năm 2013 (12)
        • 3.2. Luật và bộ luật (15)
          • 3.2.1. Luật biên giới quốc gia 2003 (15)
          • 3.2.2. Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 (17)
          • 3.2.3. Luật biển Việt Nam 2012 (20)
        • 3.3. Pháp lệnh (29)
          • 3.3.1. Pháp lệnh số 03/2008/PL-UBTVQH12 về lực lượng cảnh sát biển (29)
        • 3.4. Nghị quyết (31)
  • tháng 12 năm 1982 (0)
    • 3.4.2. Nghị quyết Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 ngày (33)
    • 3.5. Nghị định (35)
      • 3.5.1. Nghị định số 242/HĐBT ngày 5 – 8 – 1991 quy định về việc các bên nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào nghiên cứu khoa học ở các vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Hội đồng Bộ trưởng (36)
      • 3.5.2. Nghị định của Chính phủ 7/1997/NĐ-CP về việc thành lập đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng (38)
      • 3.5.2. Nghị định số 65/2007/NĐ-CP của chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính thị xã (39)
      • 3.5.3. Nghị định số 146/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 của Chính phủ về việc công bố tuyền hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam (40)
      • 3.5.4. Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trên vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (41)
    • 3.6. Quyết định (42)
      • 3.6.1. Quyết định của hội đồng bộ trưởng số 193-HĐBT ngày 9 tháng 12 năm 1982 về việc thành lập huyện Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai (43)
      • 3.6.2. Quyết định của hội đồng bộ trưởng số 194-HĐBT ngày 9 tháng 12 năm 1982 về việc thành lập huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (43)
      • 3.6.3. Một số thông tin về Quyết định bổ nhiệm ông Võ Công Chánh giữ chức Chủ tịch UBND Huyện Hoàng Sa từ ngày 5 -5 – 2014 thay cho ông Đặng Công Ngữ của UBND thành phố Đà Nẵng (44)
    • II. Hệ thống văn bản ngoại giao của Việt Nam từ năm 1975 đến nay quy định về chủ quyền biển đảo (45)
      • 1. Hệ thống văn bản ngoại giao của Việt Nam (45)
      • 2. Các văn bản ngoại giao của Việt Nam từ năm 1975 đến nay quy định về chủ quyền biển đảo trong đó có Trường Sa và Hoàng Sa (46)
        • 2.1. Tuyên bố (46)
          • 2.1.1. Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam ngày 12-5-1977 (47)
          • 2.1.2. Tuyên bố về hệ thống đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Viêt Nam của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 12 tháng 11 năm 1982 (49)
          • 2.2.2. Sách trắng “The Hoang Sa (Pracel) and Truong Sa (Spratly) Archipelagoes and international law” (quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và luật pháp quốc tế) (58)
  • Chương II: LUẬT PHÁP QUỐC TẾ VỚI VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO (62)
    • 1. Hệ thống văn bản pháp luật quốc tế quy định về quyền chủ quyền biển đảo (62)
      • 1.1. Công ước của Liên hợp quốc về luật biển 1982 (UNCLOS) (63)
      • 1.2. Tuyên bố ứng xử của các bên Biển Đông DOC (70)
      • 1.3. Hướng tới Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC) (74)
    • 2. Khả năng vận dụng luật quốc tế vào giải quyết tranh chấp trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa (78)
      • 2.1. Đánh giá về khả năng khởi kiện tranh chấp Biển Đông ra cơ quan tài phán quốc tế theo Hiến chương Liên hợp quốc và Công ước Luật Biển 1982 (UNCLOS) (79)
      • 2.2. Nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu hệ thống pháp luật quốc tế về biển đảo và giải quyết tranh chấp biển đảo (80)
      • 2.3. Nghiên cứu chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng định chủ quyền quốc gia Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa (83)
    • 3. Vai trò của hợp tác quốc tế trong việc giải quyết xung đột ở Biển Đông hiện nay (84)

Nội dung

Quốc hội một lần nữa khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và chủ trương giải quyết các tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ cũng như các bất đồng khác[r]

Tính cấp thiết của đề tài

Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế kết nối Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương Đây là một trong những tuyến đường hàng hải nhộn nhịp nhất thế giới, đồng thời khu vực này cũng rất giàu tài nguyên, bao gồm hải sản và tiềm năng dầu khí.

Hai quần đảo này nằm trải dài trên vùng biển rộng lớn dọc bờ biển Việt Nam, không chỉ bảo vệ sườn phía Đông của Tổ quốc mà còn đóng vai trò như lá chắn quan trọng cho vùng biển và dải bờ biển của đất nước.

Việt Nam đã làm chủ hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa từ lâu, với lịch sử chiếm lĩnh và khai phá các đảo bắt đầu từ thời kỳ tiền sử Người dân ở các vùng nội địa Việt Nam đã không ngừng mở rộng ra biển để sinh cơ lập nghiệp Từ thời Lý, Trần đến Lê, Biển Đông đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của quốc gia Đại Việt.

Con đường mở mang bờ cõi xuống phía nam của dân tộc Việt Nam không chỉ là sự phát triển lãnh thổ mà còn là bước tiến quan trọng trong việc chiếm lĩnh biển, đảo Đây là nền tảng thiết yếu để các chính quyền Đàng Trong có thể thực hiện kỳ tích xác lập và thực thi chủ quyền ở Hoàng Sa và Trường Sa trong bối cảnh lịch sử mới Nhận định này được đưa ra bởi GS TS Nguyễn Quang Ngọc từ Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển trong bài viết trên tạp chí Xưa và Nay.

Trong những năm gần đây, tình hình tại Trường Sa và Hoàng Sa trở nên căng thẳng do các hành vi vi phạm chủ quyền nghiêm trọng của Trung Quốc Để khẳng định chủ quyền biển đảo, việc xác định hệ thống pháp luật của Việt Nam và quốc tế về quyền chủ quyền là vấn đề cấp bách, cần làm rõ nhằm giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển đảo.

Mục đích, mục tiêu nghiên cứu đề tài

 Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu Hệ thống văn bản Việt Nam từ năm 1975 và luật pháp quốc tế từ năm

1982 đến nay quy định về chủ quyền biển đảo trong đó có Hoàng Sa, Trường Sa của Việt

Nam nhằm khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích các hệ thống văn bản của Việt Nam, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản ngoại giao từ năm 1975 đến nay, cùng với luật quốc tế từ năm 1982 Nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của các văn bản này trong việc khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những đánh giá về khả năng áp dụng luật quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp tại hai quần đảo này.

Các công trình nghiên cứu liên quan

Trước đây, đã có nhiều tài liệu, sách báo và nghiên cứu liên quan đến hệ thống pháp luật Việt Nam, đặc biệt là trong việc quy định quyền chủ quyền.

Nguyễn Hồng Thao, Những điều cần biết về luật biển, NXB Công an nhân dân, Hà Nội năm 1997.

Bộ Ngoại giao – Ban Biên giới, Giới thiệu một số vấn đề cơ bản của Luật biển Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.

Nguyễn Bá Diến đã trình bày tổng quan về pháp luật Việt Nam liên quan đến biển trong tham luận tại hội thảo Chính sách pháp luật về biển và sự phát triển bền vững diễn ra ở Hạ Long vào tháng 7 năm 2005.

Nguyễn Bá Diến đã nghiên cứu về chính sách pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững trong tác phẩm của mình Trung tâm luật biển và hàng hải quốc tế thuộc Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn sách này vào năm 2006, do NXB Tư pháp phát hành tại Hà Nội.

Nguyễn Bá Diến và các tác giả khác: Chính sách pháp luật biển của Việt Nam và chiến lược phát triển bền vững, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2007

Nguyễn Quang Thắng, Hoàng Sa, Trường Sa lãnh thổ Việt Nam nhìn từ công pháp quốc tế, NXB Tri thức, thành phố Hồ Chí Minh, 2008.

Ngô Hữu Phước và Lê Đức Phương đã trình bày về chủ quyền biển đảo trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam trong tác phẩm "Hỏi đáp về chủ quyền biển đảo trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam", xuất bản bởi NXB Lao động xã hội vào tháng 7 năm 2011 Bên cạnh đó, Đỗ Tuyết Hạnh đã thực hiện nghiên cứu về "Pháp luật Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tiến trình hội nhập quốc tế" tại Khoa Luật năm 2012.

Nguyễn Văn Kết (2015) trong tác phẩm "Chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa" đã cung cấp những tài liệu lưu trữ quan trọng về chủ quyền biển đảo của Việt Nam Nghiên cứu này tiếp tục khai thác hệ thống văn bản pháp luật trong nước và quốc tế liên quan đến chủ quyền biển đảo, đặc biệt là đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa của Việt Nam.

Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Phần nội dung đề tài có các phần sau đây:

Đề tài nghiên cứu này nêu bật tính cấp thiết của vấn đề, xác định mục đích và mục tiêu nghiên cứu, đồng thời tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được làm rõ, cùng với cấu trúc của đề tài để đảm bảo tính logic và mạch lạc trong nội dung.

- Chương I: Hệ thống văn bản của Việt Nam từ năm 1975 đến nay quy định về chủ quyền biển đảo, trong đó có Trường Sa, Hoàng Sa của Việt Nam

- Chương II: Luật pháp quốc tế với vấn đề chủ quyền biển đảo

HỆ THỐNG VĂN BẢN CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY NAM QUY ĐỊNH VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO TRONG ĐÓ CÓ HOÀNG SA VÀ TRƯỜNG SA

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ năm 1975 đến nay quy định về chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa

1 Khái niệm về văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật là tài liệu do cơ quan nhà nước ban hành theo đúng thẩm quyền và trình tự quy định trong luật Nó chứa các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

2 Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam

Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau.

- Nghị quyết của Quốc hội.

- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

- Nghị định của Chính phủ.

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Kiểm toán Nhà nước.

1 Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, 2008, nguồn http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn

%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID817

- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, thông tư của Chánh án tòa án nhân dân tối cao

- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Nghị quyết liên tịch giữa ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao, cũng như giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án và Viện trưởng, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quy trình phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và hành chính Sự hợp tác này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp và đảm bảo tính thống nhất trong việc thực thi pháp luật Thông tư cũng tạo ra cơ sở pháp lý cho việc trao đổi thông tin và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan liên quan, góp phần vào sự minh bạch và công bằng trong quy trình xét xử.

- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2

3 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam quy định về chủ quyền biển đảo trong đó có Trường Sa và Hoàng Sa của Việt Nam

Hiến pháp là đạo luật cơ bản quy định tổ chức bộ máy nhà nước và điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng trong một quốc gia Nó đóng vai trò là văn bản tổ chức đời sống chính trị và đặt nền tảng pháp lý cho hệ thống pháp luật Với hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật phải tuân thủ và không được mâu thuẫn với Hiến pháp.

Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành Hiến pháp và lập pháp theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2002 Quốc hội chịu trách nhiệm soạn thảo, thông qua và công bố Hiến pháp, cũng như thực hiện việc sửa đổi Hiến pháp Quy trình và thủ tục giải thích Hiến pháp cũng do Quốc hội quy định.

Trước năm 1945, Việt Nam không có hiến pháp Sau khi thành lập nhà nước cộng hòa đầu tiên, Việt Nam đã ghi nhận sự ra đời của 5 bản Hiến pháp, bắt đầu từ năm 1946.

Hiến pháp 1980 của Quốc hội được ban hành ngày 19/12/1980 do Tổng bí thư Trường Chinh ký kết.

2 Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx? ItemID36

Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất của một quốc gia, quy định các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân Hiến pháp của nước ta xác định các vấn đề quan trọng như hệ thống chính trị, quyền con người, quyền tự do dân chủ, và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Nội dung này không chỉ đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng của công dân.

Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975 đánh dấu một thắng lợi vĩ đại, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc Miền Nam được giải phóng hoàn toàn, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên toàn quốc Nước ta đã đạt được độc lập và tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất hai miền Bắc - Nam và thúc đẩy quá trình chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội.

Vào tháng 9/1975, Hội nghị lần thứ 24 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là hoàn thành thống nhất đất nước Nghị quyết của Hội nghị nhấn mạnh rằng việc thống nhất không chỉ là nguyện vọng thiết tha của nhân dân mà còn là quy luật phát triển khách quan của cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam.

Kỳ họp đầu tiên của Quốc hội chung cả nước diễn ra từ ngày 25/6 đến 03/7/1976, trong đó ngày 02/7 đã thông qua nhiều nghị quyết quan trọng Quốc hội quyết định hoạt động của Nhà nước dựa trên Hiến pháp năm 1959 của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước khi có Hiến pháp mới Đồng thời, Quốc hội khóa VI đã ra Nghị quyết sửa đổi Hiến pháp 1959 và thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp gồm 36 thành viên, do đồng chí Trường Chinh làm Chủ tịch.

Sau một năm rưỡi làm việc tích cực, Uỷ ban đã hoàn thành dự thảo Hiến pháp và đưa ra cho toàn dân thảo luận Vào tháng 9/1980, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức kỳ họp đặc biệt để xem xét và góp ý cho dự thảo trước khi trình Quốc hội Sau thời gian thảo luận, Quốc hội khoá VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp tại kỳ họp thứ 7 vào ngày 18/12/1980.

Hiến pháp năm 1980 bao gồm Lời nói đầu và 147 Điều được chia thành 12 chương, cụ thể như sau: Chương I quy định về chế độ chính trị, Chương II về chế độ kinh tế, Chương III đề cập đến văn hóa giáo dục và khoa học - kỹ thuật, Chương IV liên quan đến bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Chương V nêu rõ quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Chương VI quy định về Quốc hội, Chương VII về Hội đồng Nhà nước, Chương VIII về Hội đồng Bộ trưởng, Chương IX về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Chương X quy định về Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, Chương XI quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và Thủ đô, cuối cùng, Chương XII đề cập đến hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp.

Trong đó có các điều liên quan đến thực thi chủ quyền biển đảo:

4 Cổng thông tin điện tử UBND huyện Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam http://hoangsa.danang.gov.vn/index.php/gi-i-thi-u/l-ch-s-ch-quy-n?start=2

Trong điều 1 của bản Hiến pháp có quy định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền và thống nhất, bao gồm lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo Điều này khẳng định rằng Việt Nam có chủ quyền tuyệt đối đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.

Sa 5 Điều 13, Hiến pháp năm 1980 cũng quy định: Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng và bất khả xâm phạm.

Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo Điều 13 của Hiến pháp năm 1980 Hành vi xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm vùng đất, vùng nước (các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và các đảo khác), vùng lòng đất và vùng trời, là trái pháp luật Hiến pháp nhấn mạnh sự thiêng liêng và cao quý của chủ quyền, đồng thời giáo dục các thế hệ về lòng yêu nước.

Trong Chương V của Hiến pháp 1980, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được nêu rõ với những điểm quan trọng như sau: Điều 76 khẳng định công dân phải trung thành với Tổ quốc, coi phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất Điều 77 nhấn mạnh rằng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa không chỉ là nghĩa vụ thiêng liêng mà còn là quyền cao quý của công dân, bao gồm cả trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự và xây dựng quốc phòng toàn dân Cuối cùng, Điều 78 quy định công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, kỷ luật lao động, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội, giữ gìn bí mật Nhà nước, và tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.

năm 1982

LUẬT PHÁP QUỐC TẾ VỚI VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO

Ngày đăng: 06/09/2021, 12:42

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w