Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thiết kế cấu tạo và tính toán cờng độ áo đờng mềm trên đờng ô tô cao tốc, đờng ô tô cấp hạng thiết kế khác nhau, trên các đờng đô thị, đờng ô tô ch[r]
Quy định chung
Phạm vi áp dụng
1.1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thiết kế cấu tạo và tính toán cờng độ áo đ- ờng mềm trên đờng ô tô cao tốc, đờng ô tô cấp hạng thiết kế khác nhau, trên các đờng đô thị, đờng ô tô chuyên dụng trong cả trờng hợp áo đờng làm mới và trờng hợp nâng cấp, cải tạo áo đờng cũ với định nghĩa về áo đờng mềm nh ở mục 1.2.1 (áp dụng cho mọi loại kết cấu áo đờng làm bằng mọi loại vật liệu khác nhau, chỉ không áp dụng cho trờng hợp kết cấu áo đờng cứng có tầng mặt làm bằng bê tông xi măng).
Tiêu chuẩn này không chỉ quy định yêu cầu thiết kế cho áo đường trên phần xe chạy mà còn bao gồm các yêu cầu đối với kết cấu áo đường trên phần lề có gia cố Bên cạnh đó, nó cũng đề cập đến kết cấu áo đường trên các đường bên được bố trí dọc theo các tuyến cao tốc hoặc các đường ô tô cấp I, cấp II.
1.1.2 Tiêu chuẩn này cũng đợc dùng làm cơ sở tính toán đánh giá khả năng làm việc của kết cấu áo đờng mềm trên các tuyến đờng hiện hữu nhằm phục vụ cho việc tổ chức khai thác, sửa chữa, bảo trì đờng bộ.
1.1.3 Cùng với tiêu chuẩn này, khi thiết kế áo đờng mềm có thể áp dụng các tiêu chuẩn hoặc quy trình khác nếu đợc sự chấp thuận của chủ đầu t hoặc các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1.1.4 Khi áp dụng quy trình này đồng thời phải tuân thủ các yêu cầu thiết kế đã nêu trong Điều 8 của TCVN 4054 : 2005 và yêu cầu về vật liệu trong các tiêu chuẩn ngành về công nghệ thi công và nghiệm thu đối với mỗi loại lớp kết cấu áo đờng bằng vật liệu khác nhau.
Các thuật ngữ
1.2.1 Kết cấu áo đờng mềm
Áo đường mềm, hay còn gọi là áo đờng mềm, có cấu trúc bao gồm tầng mặt được làm từ các vật liệu hạt hoặc hỗn hợp hạt và nhựa đường, cùng với tầng móng được chế tạo từ các loại vật liệu khác nhau Tầng móng này được đặt trực tiếp trên khu vực chịu tác động của nền đường hoặc trên lớp đáy mãng.
Tầng mặt áo đường mềm cấp cao bao gồm nhiều lớp, như lớp tạo nhám, lớp tạo phẳng, lớp bảo vệ và lớp hao mòn, nhằm hạn chế tác động phá hoại bề mặt và đảm bảo chất lượng bề mặt phù hợp với yêu cầu khai thác Dưới các lớp này, lớp mặt trên và lớp mặt dưới đóng vai trò quan trọng trong việc chịu lực và hình thành cường độ của kết cấu áo đường mềm.
Tầng móng cũng thờng gồm lớp móng trên và lớp móng dới (các lớp này cũng có thể kiêm chức năng lớp thoát nớc).
Tùy thuộc vào loại tầng mặt, cấp hạng đường và lượng xe thiết kế, kết cấu áo đường có thể bao gồm đầy đủ các lớp hoặc chỉ có một đến hai lớp đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho kết cấu áo đường mềm, do đó, trong một số điều mục khi đề cập đến kết cấu áo đường (hoặc áo đường), có thể hiểu rằng đó chỉ là kết cấu áo đường mềm.
1.2.2 Khu vực tác dụng của nền đờng
Khu vực thân nền đường nằm trong phạm vi 80-100cm từ đáy kết cấu áo đường trở xuống, chịu tác động của tải trọng bánh xe Đối với các tuyến đường cao tốc, cấp I, cấp II và đường chuyên dụng có nhiều xe nặng, giá trị này thường được xác định lớn hơn Theo TCVN 4054:2005, mục 7.1.2.1, khu vực này được quy định là 80cm từ đáy áo đường trở xuống.
Thuật ngữ này tơng đơng với từ subgrade trong tiếng Anh chuyên ngành.
1.2.3 Kết cấu nền áo đờng (Hình 1-1)
1 Kết cấu nền áo đờng hay kết cấu tổng thể nền mặt đờng gồm kết cấu áo đờng ở trên và phần khu vực tác dụng của nền đờng ở dới Thiết kế tổng thể nền mặt đờng có nghĩa là ngoài việc chú trọng các giải pháp thiết kế cấu tạo kết cấu áo đờng còn phải chú trọng đến các giải pháp nhằm tăng cờng cờng độ và độ ổn định cờng độ đối với khu vực tác dụng của nền đờng.
2 Trong một số trờng hợp (xem mục 8.3.7 ở TCVN 4054 : 2005) còn cần bố trí lớp đáy móng (hay lớp đáy áo đờng) thay thế cho 30cm phần đất trên cùng của khu vực tác dụng của nền đờng (có nghĩa là lớp đáy móng trở thành một phần của khu vực tác dụng).
Lớp đáy móng có các chức năng sau:
- Tạo một lòng đờng chịu lực đồng nhất (đồng đều theo bề rộng), có sức chịu tải tốt;
- Ngăn chặn ẩm thấm từ trên xuống nền đất và từ dới lên tầng móng áo đờng;
- Tạo “hiệu ứng đe” để bảo đảm chất lợng đầm nén các lớp móng phía trên;
- Tạo điều kiện cho xe máy đi lại trong quá trình thi công áo đờng không gây h hại nền đất phía dới (nhất là khi thời tiết xấu).
Thuật ngữ lớp đáy móng tơng đơng với các từ capping layer hoặc improved subgrade trong tiÕng Anh.
Các lớp móng được tạo thành từ các loại vật liệu như hạt nh cấp phối đá dăm, sỏi cuội, cát, đất dính, cấp phối đồi, xỉ phế thải công nghiệp, đá dăm, đất, hoặc các loại vật liệu hạt có gia cố bằng nhựa đường.
Là các lớp móng làm bằng vật liệu hạt có gia cố chất liên kết vô cơ (xi măng, vôi, vôi và tro bay…)
Tầ n g m ặ t Tầ n g m ó n g Lớp móng trên (Base)
Líp mãng d íi (Sub-base)
Lớp đáy móng (Capping layer)
K h u v ự c t á c d ụ n g 8 0 -1 0 0 c m (S u b g ra d e ) (K ế t c ấ u t ổ n g t h ể n ề n m ặ t đ ờ n g ) á o đ ờ n g (h a y k ế t c ấ u á o đ ờ n g ) (P a v e m e n t st ru c tu re ) K ế t c ấ u n ề n á o đ ờ n g
Lớp mặt (Surfacing) Lớp tạo nhám (nếu có)
Hình 1-1: Sơ đồ các tầng, lớp của kết cấu áo đờng mềm và kết cấu nền - áo đờng
Vật liệu hạt bao gồm các hạt rời có kích thước từ 0 đến D, trong đó D là kích thước lớn nhất Cường độ liên kết giữa các hạt luôn thấp hơn nhiều so với cường độ của từng hạt riêng lẻ Do đó, cường độ chung của lớp vật liệu hạt được xác định bởi sức chống cắt trượt của lớp đó.
Lớp kết cấu bằng vật liệu hạt không có tính liền khối.
Tầng mặt đường được cấu tạo từ lớp bê tông nhựa chặt loại I trộn nóng, theo quy định trong “Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa”, 22 TCN 249.
1.2.9 Tầng mặt cấp cao thứ yếu A2
Tầng mặt đường có thể được làm từ bê tông nhựa chặt loại II trộn nóng hoặc bê tông nhựa nguội, với các lớp hoàn thiện như láng nhựa, đá dăm đen, hoặc lớp thấm nhập nhựa Những quy trình này được quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật như 22 TCN 249, 22 TCN 270 và 22 TCN 271, đảm bảo chất lượng và độ bền cho mặt đường.
Tầng mặt là lớp mặt bằng được tạo thành từ đá dăm, đá dăm nước hoặc cấp phối tự nhiên, yêu cầu phải có lớp bảo vệ rời rạc ở phía trên Lớp bảo vệ này cần được duy tu bảo dưỡng thường xuyên, bao gồm việc rải cát bù và quét đều để phủ kín bề mặt lớp.
Tầng mặt là lớp đất được cải thiện hoặc được gia cố bằng đá tại chỗ, phế thải công nghiệp kết hợp với chất liên kết vô cơ Để đảm bảo độ bền, trên lớp này cần có lớp hao mòn và lớp bảo vệ, đồng thời được bảo trì thường xuyên.
1.2.12 Số trục xe tiêu chuẩn tích luỹ trên một làn xe trong suốt thời hạn thiết kế
Tổng số trục xe quy đổi về trục xe tiêu chuẩn 100 kN trên một mặt cắt ngang của làn xe trong đoạn đường thiết kế được xác định trong suốt thời gian thiết kế kết cấu áo đường Thông số này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản A.2 Phụ lục A.
1.2.13 Lợng giao thông gia tăng bình thờng
Lưu lượng giao thông tăng hàng năm trong bối cảnh kinh tế - xã hội đã tồn tại từ trước, đặc biệt khi chưa triển khai các dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo đường và kết cấu mặt đường.
1.2.14 Lợng giao thông hấp dẫn
Yêu cầu đối với kết cấu áo đờng mềm và phần lề đờng có gia cố
1.3.1 Các yêu cầu cơ bản
Kết cấu áo đờng mềm trên các làn xe chạy và kết cấu phần lề gia cố phải đợc thiết kế đạt các yêu cầu cơ bản dới đây:
1 Trong suốt thời hạn thiết kế quy định ở mục 1.3.2, áo đờng phải có đủ cờng độ và duy trì đợc cờng độ để hạn chế đợc tối đa các trờng hợp phá hoại của xe cộ và của các yếu tố môi trờng tự nhiên (sự thay đổi thời tiết, khí hậu; sự xâm nhập của các nguồn ẩm…) Cụ thể là hạn chế đợc các hiện tợng tích luỹ biến dạng dẫn đến tạo vệt hằn bánh xe trên mặt đờng, hạn chế phát sinh hiện tợng nứt nẻ, hạn chế bào mòn và bong tróc bề mặt, hạn chế đợc các nguồn ẩm xâm nhập vào các lớp kết cấu và phần trên của nền đờng trong phạm vi khu vực tác dụng, hoặc phải đảm bảo l- ợng nớc xâm nhập vào đợc thoát ra một cách nhanh nhất (định nghĩa về khu vực tác dụng của nền đờng xem ở mục 1.2.2).
2 Bề mặt kết cấu áo đờng mềm phải đảm bảo bằng phẳng, đủ nhám, dễ thoát nớc mặt và ít gây bụi để đáp ứng yêu cầu giao thông an toàn, êm thuận, kinh tế, giảm thiểu tác dụng xấu đến môi trờng hai bên đờng Tuỳ theo quy mô giao thông và tốc độ xe chạy cần thiết, tuỳ theo ý nghĩa và cấp hạng kỹ thuật của đờng, kết cấu áo đ- ờng thiết kế cần thoả mãn hai yêu cầu cơ bản nêu trên ở những mức độ tơng ứng khác nhau Về cờng độ, mức độ yêu cầu khác nhau đợc thể hiện trong thiết kế thông qua mức độ dự trữ cờng độ khác nhau Mức độ dự trữ cờng độ càng cao thì khả năng bảo đảm kết cấu áo đờng mềm làm việc ở trạng thái đàn hồi khiến cho chất lợng sử dụng trong khai thác vận doanh sẽ càng cao, thời hạn sử dụng càng lâu bền và chi phí cho duy tu, sửa chữa định kỳ càng giảm Về chất lợng bề mặt, mức độ yêu cầu khác nhau đợc thể hiện qua việc lựa chọn vật liệu làm tầng mặt nh ở Bảng 2-1 Riêng về độ bằng phẳng và độ nhám mức độ yêu cầu khác nhau đ- ợc thể hiện ở các mục1.3.3 và 1.3.4 Chất lợng bề mặt áo đờng mềm càng tốt thì chi phí vận doanh sẽ càng giảm và thời hạn định kỳ sửa chữa vừa trong quá trình khai thác sẽ đợc tăng lên.
1.3.2 Thời hạn thiết kế áo đờng mềm
Thời hạn xác định cho kết cấu nh phụ thuộc vào loại tầng mặt được chọn, như trình bày trong Bảng 2-1 Yêu cầu về độ bằng phẳng của áo đường phần xe chạy cho ô tô và áo lề gia cố cho xe thô sơ phải đạt tiêu chuẩn độ bằng phẳng tại thời điểm đưa đường vào khai thác, được đánh giá bằng chỉ số đo độ gồ ghề quốc tế IRI theo hướng dẫn tại 22 TCN 277, như nêu trong Bảng 1-1.
Bảng 1-1: Yêu cầu về độ bằng phẳng tuỳ thuộc tốc độ chạy xe yêu cầu
Tốc độ chạy xe yêu cầu (Km/h) Chỉ số IRI yêu cầu (m/Km) Đờng xây dựng mới Đờng cải tạo, nâng cấp
Từ 40 đến 20 (mặt đờng nhựa) 4,0 5,0
Từ 40 đến 20 (mặt đờng cấp thấp) 6,0 8,0 Độ bằng phẳng cũng đợc đánh giá bằng thớc dài 3m theo tiêu chuẩn ngành 22 TCN 16 -79
Quy trình xác định độ bằng phẳng mặt đường là rất quan trọng trong xây dựng và bảo trì đường Đối với mặt đường cấp cao A1 (bê tông nhựa), 70% số khe hở phải dưới 3mm và 30% số khe hở còn lại phải dưới 5mm Tất cả các khe hở trên mặt đường cấp cao A1 phải dưới 5mm, trong khi đó, đối với các mặt đường cấp thấp B1 và B2, tất cả các khe hở phải dưới 10mm Ngoài ra, áo phần lề gia cố cho xe máy và xe thô sơ cũng cần đạt độ bằng phẳng yêu cầu tương tự như mặt đường phần xe chạy cho ôtô liền kề.
1.3.4 Yêu cầu về độ nhám Độ nhám của bề mặt kết cấu áo đờng là bê tông nhựa phải đạt đợc yêu cầu tối thiểu quy định thông qua chỉ tiêu chiều sâu rắc cát trung bình tuỳ thuộc tốc độ chạy xe yêu cầu và mức độ nguy hiểm của đoạn đờng thiết kế nh ở Bảng 1-2 dới đây theo quy trình 22 TCN - 278:
Bảng 1-2: Yêu cầu về độ nhám mặt đờng
Tốc độ chạy xe yêu cầu (Km/h)
Hoặc mức độ nguy hiểm Chiều sâu rắc cát trung bình H tb (mm)
Htb 0,45 Đờng qua địa hình khó khăn nguy hiểm
(đờng vòng quanh co, đờng cong bán kính dới 150m mà không hạn chế tốc độ, đoạn có dốc dọc >5%, chiều dài dốc >100m
1 Đối với đờng cao tốc các loại, các cấp theo TCVN 5729 : 1997 và đối với đờng cấp I, cấp II theo TCVN 4054 : 2005 (là các đờng mỗi chiều xe chạy có 2 làn xe và có giải phân cách giữa) thì trừ các đoạn có cắm biển hạn chế tốc độ nên thiết kế lớp mặt tạo nhám đạt chiều sâu rắc cát trung bình Htb0,55mm.
2 Nếu không có biển báo hạn chế tốc độ thì tốc độ xe chạy yêu cầu có thể lấy bằng 1,25 lần tốc độ thiết kế tơng ứng với cấp hạng đờng thiết kế (với định nghĩa về tốc độ thiết kế nh ở mục 3.5.1 TCVN 4054 : 2005).
1.3.5 Về độ lún cho phép của kết cấu áo đờng
Trong trường hợp kết cấu áo đường trên đoạn nền đường đi qua vùng đất yếu có nguy cơ phát sinh độ lún lớn và kéo dài, cần đảm bảo các yêu cầu thiết kế về độ lún cho phép.
1 Sau khi thi công xong kết cấu áo đờng, độ lún cố kết cho phép còn lại trong thời hạn thiết kế 15 năm tính từ khi đa kết cấu áo đờng vào khai thác sử dụng tại tim đờng đợc quy định ở Bảng 1-3
Bảng 1-3: Độ lún cố kết cho phép còn lại trong thời hạn 15 năm tại tim đờng sau khi thi công xong kết cấu áo đờng:
Cấp hạng đờng và loại tầng mặt kết cấu áo đờng
Vị trí đoạn nền đắp trên đất yếu
Chỗ có cống hoặc cống chui
Các đoạn nền đắp thông thờng
1 Đờng cao tốc các loại, đờng cấp I, đờng cấp II hoặc đờng cấp
III vùng đồng bằng và đồi (tức là các cấp đờng có tốc độ thiết kế từ
80Km/h trở lên) có tầng mặt là loại cấp cao A1
2 Đờng cấp III hoặc cấp IV có tốc độ thiết kế từ 60Km/h trở lên và có tầng mặt là loại cấp cao A1
- Độ lún cố kết của kết cấu áo đờng ở đây cũng chính bằng độ lún cố kết của nền đờng đắp trên đất yếu;
Độ lún cố kết còn lại là phần lún cố kết xảy ra sau khi hoàn thành kết cấu áo đường Độ lún này được tính bằng tổng độ lún cố kết dự báo trong thời gian thiết kế, trừ đi độ lún đã xảy ra trong quá trình thi công nền đắp cho đến khi hoàn tất kết cấu áo đường.
Chiều dài đoạn đường gần mố cầu được tính bằng 3 lần chiều dài móng mố cầu liền kề Đối với đoạn đường có cống thoát nước hoặc cống chui, chiều dài sẽ được xác định từ 3 đến 5 lần bề rộng của móng cống hoặc bề rộng của cống chui.
2 Đối với các đoạn đờng có loại tầng mặt là cấp cao A1 nêu ở Bảng 1-3, nếu độ lún còn lại trong thời hạn 15 năm kể từ khi làm xong áo đờng vợt quá trị số quy định ở Bảng 1-3 thì mới cần phải có các biện pháp xử lý đất yếu để giảm độ lún còn lại đạt yêu cầu ở Bảng 3-1.
3 Đối với các đờng có tốc độ thiết kế từ 40Km/h trở xuống cũng nh các đờng chỉ thiết kế kết cấu áo đờng mềm cấp cao A1 hoặc cấp thấp thì không cần đề cập đến yêu cầu về độ lún cố kết còn lại khi thiết kế (Điều này cho phép vận dụng để thiết kế kết cấu áo đờng theo nguyên tắc phân kỳ đối với các đờng cấp III trở xuống nh đề cập ở mục 2.1.5 nhằm giảm chi phí xử lý nền đất yếu).
Nội dung công tác thiết kế áo đờng mềm
Công tác thiết kế áo đờng mềm gồm các nội dung chủ yếu sau:
1 Thiết kế cấu tạo kết cấu nền áo đờng: Nội dung chính ở đây là chọn và bố trí hợp lý các lớp vật liệu phù hợp với chức năng và yêu cầu của các tầng, lớp áo đờng nh nêu ở Chơng 2, chọn các giải pháp tăng cờng cờng độ và sự ổn định cờng độ của khu vực tác dụng (bao gồm cả các giải pháp thoát nớc nếu cần, cho các lớp kết cấu nền áo đờng).
Việc thiết kế cấu tạo đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu không thể giải quyết chỉ bằng tính toán, đặc biệt là trong việc hạn chế tác động phá hoại bề mặt do xe cộ và các yếu tố môi trường Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần áp dụng các biện pháp cấu tạo thích hợp.
2 Tính toán kiểm tra cờng độ chung và cờng độ trong mỗi lớp kết cấu áo đờng xác định bề dày mỗi lớp kết cấu áo đờng theo các tiêu chuẩn giới hạn cho phép (đ- ợc quy định và chỉ dẫn ở Chơng 3 trong tiêu chuẩn này).
3 Tính toán, thiết kế tỷ lệ phối hợp các thành phần hạt và tỷ lệ phối hợp giữa vật liệu hạt khoáng với chất liên kết cho mỗi loại vật liệu sử dụng rồi kiểm nghiệm các đặc trng cơ học của các vật liệu đó để đa ra yêu cầu cụ thể đối với vật liệu sử dụng cho mỗi lớp kết cấu Chú ý rằng không những phải đa ra đợc tỷ lệ phối hợp các thành phần vật liệu nhằm đạt mục tiêu thiết kế mà còn phải đa ra đợc tỷ lệ phối hợp các thành phần vật liệu trong chế thử và trong sản xuất đại trà khi tiến hành thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
4 Tại các đoạn đờng có bố trí siêu cao 6%, trạm thu phí, điểm dừng đỗ xe thì cần thiết kế tăng cờng cờng độ kết cấu áo đờng.
Nội dung và yêu cầu đối với công tác điều tra thu thập số liệu thiết kế
1.5.1 Néi dung ®iÒu tra Để thiết kế áo đờng mềm đạt đợc các yêu cầu nêu ở Khoản 1.3, t vấn thiết kế trớc hết phải tổ chức điều tra, khảo sát, thí nghiệm, thu thập và xác định đủ các số liệu về quy mô giao thông, về loại đất và các đặc trng cơ lý của nền đất, về các yếu tố tác động môi trờng có ảnh hởng đến các đặc trng cơ học của nền đất và các lớp kết cấu áo đờng, về khả năng cung cấp vật liệu và các đặc trng của vật liệu có thể sử dụng làm các lớp áo đờng, về điều kiện thi công, giá vật liệu xây dựng áo đờng và điều kiện duy tu, sửa chữa, khai thác đờng trên tuyến thiết kế. Đối với dự án cải tạo, tăng cờng áo đờng cũ thì ngoài các nội dung nêu trên còn phải tổ chức đo đạc xác định bề dày và vật liệu các lớp kết cấu cũ, quan trắc đánh giá cờng độ của kết cấu nền áo đờng cũ và đánh giá các chỉ tiêu khai thác khác của áo đờng cũ (xem Khoản 4.3).
1.5.2 Điều tra dự báo lu lợng giao thông Để phục vụ cho việc thiết kế kết cấu áo đờng mềm, số liệu điều tra, dự báo lợng giao thông phải đạt đợc các yêu cầu sau:
1 Trên một tuyến đờng, phải điều tra dự báo đợc lợng giao thông cho từng đoạn đờng; các đoạn đờng này có thể đợc phân chia theo các điểm có lu lợng giao thông tăng giảm hoặc ra vào tuyến nhiều ít khác nhau (giữa các nút giao lớn, giữa các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, bến tàu xe, đờng thuỷ, cảng hàng không…).
Cần tránh tình trạng trên một tuyến dài hàng trăm cây số vẫn chỉ tính toán kết cấu với cùng một quy mô giao thông.
2 Phải dự báo đợc một cách xác đáng số lợng trục xe quy đổi về trục xe tiêu chuẩn trung bình ngày đêm (trong cả năm và trong các tháng mùa ma là mùa bất lợi nhất) trên mỗi chiều xe chạy ở năm cuối của thời hạn thiết kế (với thời hạn thiết kế quy định ở mục 1.3.2 và với cách quy đổi về trục xe tiêu chuẩn quy định ở mục 3.2.3) Để đảm bảo đạt đợc yêu cầu này cần chú trọng điều tra dự báo đúng số liệu sau:
Trong việc phân tích thành phần dòng xe, không cần chú ý đến xe máy, xe ô tô du lịch và các xe tải trục nhẹ có trọng lượng trục dưới 25 kN Tuy nhiên, cần đặc biệt quan tâm đến việc điều tra và dự báo số lượng trục xe (bao gồm cả trục trước và trục sau) có trọng lượng trục từ 25 kN trở lên, cũng như các loại xe có nhiều trục sau, như xe 2 trục hoặc 3 trục sau.
Đối với xe tải nặng và xe đặc chủng, cần tiến hành điều tra để xác định số lượng trục trước và trục sau, trọng lượng của các trục khi chở hàng, cũng như khoảng cách giữa các trục thông qua việc cân đo trực tiếp.
Để dự báo chính xác năm cuối của thời hạn thiết kế, cần phải bắt đầu từ việc dự đoán đúng năm đầu tiên liên quan đến việc khai thác sử dụng Điều này bao gồm việc ước lượng thời gian khảo sát và thiết kế dự án cho đến khi hoàn tất các thủ tục khởi công, cũng như thời gian thi công xây dựng Cần tuyệt đối tránh tình trạng lấy năm được giao nhiệm vụ thiết kế làm năm đầu tiên để từ đó dự báo lưu lượng giao thông vào năm cuối của thời hạn thiết kế.
- Phải phân tích dự báo đúng đợc tỷ lệ tăng trởng lợng giao thông trung bình n¨m q.
3 Trên cơ sở số liệu dự báo nêu ở điểm 2, phải xác định ra số lợng trục xe tiêu chuẩn tích luỹ trên một làn xe trong suốt thời hạn thiết kế để làm căn cứ lựa chọn loại tầng mặt và bề dày tối thiểu lớp mặt bằng bê tông nhựa khi thiết kế cấu tạo kết cấu áo đờng mềm.
4 Số liệu dự báo cần phải bao gồm cả lợng giao thông gia tăng bình thờng, lợng giao thông hấp dẫn và lợng giao thông phát sinh (xem các mục 1.2.13, 1.2.14, 1.2.15).
1.5.3 Yêu cầu đối với việc điều tra khả năng tác động của các nguồn gây ẩm
Cần tiến hành điều tra để xác định mức nước ngầm cao nhất dưới nền đào và nền đắp, cũng như mức nước ngập cao nhất hai bên taluy nền đắp và thời gian ngập trong mùa bất lợi nhất (mùa mưa) Những thông tin này sẽ hỗ trợ cho việc dự báo độ ẩm tính toán (độ ẩm bất lợi nhất) trong khu vực tác dụng của nền đường Đồng thời, việc này cũng giúp lựa chọn các giải pháp thiết kế nhằm hạn chế sự xâm nhập của các nguồn ẩm vào khu vực, hoặc thiết lập hệ thống thoát nước nhanh cho các lớp móng áo đường bằng vật liệu hạt (tham khảo thêm ở Khoản 2.5 và Phụ lục B).
1.5.4 Yêu cầu đối với việc điều tra loại đất nền và các đặc trng cơ lý của đất nền
1 Phạm vi và đối tợng điều tra: Đối với đoạn nền đắp, đối tợng điều tra là các loại đất dùng để đắp trong phạm vi khu vực tác dụng Đối với đoạn nền đào, đối tợng điều tra là các lớp đất tự nhiên trong phạm vi khu vực tác dụng (sau khi dự kiến đờng đỏ thiết kế cần điều tra từng lớp 20cm trong phạm vi 100cm kể từ cao độ đáy áo đờng trở xuống để phát hiện sự không đồng nhất của các lớp đất trong nền đào).
2 Những đặc trng phải điều tra, thử nghiệm xác định:
- Dung trọng khô lớn nhất kmax và độ ẩm tốt nhất Wop xác định thông qua thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn;
- Chỉ số dẻo, giới hạn nhão, độ trơng nở của đất;
Độ ẩm tương đối Wtn/Wnh và độ chặt tn/kmax của đất nền đào ở trạng thái tự nhiên trong mùa mưa là các yếu tố quan trọng Trong đó, Wtn là độ ẩm tự nhiên, Wnh là độ ẩm giới hạn nhão, và tn là dung trọng khô của đất nền đào Bên cạnh đó, kmax đại diện cho dung trọng khô của đất sau khi được đầm nén theo tiêu chuẩn Những thông số này ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất và khả năng chịu lực của đất nền trong xây dựng.
Cường độ chịu cắt trượt của đất, bao gồm lực dính C và góc nội ma sát φ, cần được xác định ở trạng thái chặt, ẩm cho thiết kế đất đắp, và ở trạng thái tự nhiên trong mùa bất lợi nhất đối với đất nền đào.
Chỉ số sức chịu tải CBR được xác định trong điều kiện mẫu ngâm bão hòa nước trong 4 ngày đêm, cùng với trị số mô đun đàn hồi E0 thí nghiệm (tại phòng thí nghiệm hoặc hiện trường) ở trạng thái chặt và ẩm tự nhiên Đây là những yếu tố bất lợi nhất cho nền đào và tương ứng với độ ẩm tính toán đối với đất nền đắp.
Các đặc trng nêu trên phải đợc xác định theo các tiêu chuẩn Nhà nớc hoặc tiêu chuẩn ngành hiện hành.
1.5.5 Yêu cầu về việc điều tra và thử nghiệm vật liệu làm các lớp áo đờng:
1 Phải điều tra xác định nguồn cung cấp, chất lợng, trữ lợng các loại vật liệu hạt và các loại vật liệu dùng làm chất liên kết;
2 Đối với các loại vật liệu hạt (đất, cát, sỏi cuội, đá nghiền, cấp phối các loại, tro bay hoặc xỉ phế thải công nghiệp…) dùng riêng rẽ hoặc dùng để gia cố với các chất liên kết đều phải thử nghiệm đánh giá chất lợng sử dụng của chúng theo các chỉ tiêu yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu các lớp kết cấu áo đờng mềm hiện hành tơng ứng với mỗi loại vật liệu đó Trờng hợp cha có tiêu chuẩn quy định thì t vấn thiết kế có thể tự nghiên cứu tham khảo các tài liệu trong và ngoài nớc để đề xuất các chỉ tiêu yêu cầu nhng các chỉ tiêu này phải đợc xét duyệt và chấp thuận của các cơ quan quản lý kỹ thuật có thẩm quyền.
Thiết kế cấu tạo kết cấu nền áo đờng
Nguyên tắc thiết kế
2.1.1 Phải tuân theo nguyên tắc thiết kế tổng thể nền áo đờng, tức là trong mọi trờng hợp phải chú trọng các biện pháp nâng cao cờng độ và sự ổn định cờng độ của khu vực tác dụng để tạo điều kiện cho nền đất tham gia chịu lực cùng với áo đờng đến mức tối đa, từ đó giảm đợc bề dày áo đờng và hạ giá thành xây dựng Đồng thời, còn phải sử dụng các biện pháp tổng hợp khác nhau (biện pháp sử dụng vật liệu và tổ hợp các thành phần vật liệu, biện pháp thoát nớc cho các lớp có khả năng bị nớc xâm nhập…) để hạn chế các tác dụng của ẩm và nhiệt đến cờng độ và độ bền của mỗi tầng, lớp trong kết cấu áo đờng và đặc biệt là biện pháp hạn chế các hiện tợng phá hoại bề mặt đối với lớp mặt trên cùng do xe chạy gây ra.
2.1.2 Phải chọn và bố trí đúng các tầng, lớp vật liệu trong kết cấu áo đờng sao cho phù hợp với chức năng của mỗi tầng, lớp và bảo đảm cả kết cấu đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản theo mục 1.3.1 đồng thời phù hợp với khả năng cung ứng vật liệu, khả năng thi công và khả năng khai thác duy tu, sửa chữa, bảo trì sau này.
Cần tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu và phế thải công nghiệp tại chỗ, bao gồm cả việc sử dụng trực tiếp hoặc gia cố bằng chất kết dính vô cơ hoặc hữu cơ Đồng thời, cần chú trọng áp dụng các kinh nghiệm xây dựng và khai thác áo đường phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nơi có đường đi qua.
2.1.3 Cần đề xuất từ 2 đến 3 phơng án cấu tạo kết cấu áo đờng Khi đề xuất các phơng án thiết kế cần phải chú trọng đến yêu cầu bảo vệ môi trờng, yêu cầu bảo đảm an toàn giao thông và cả yêu cầu về bảo vệ sức khoẻ, bảo đảm an toàn cho ngời thi công.
2.1.4 Cần xét đến phơng án phân kỳ đầu t trong thiết kế cấu tạo kết cấu áo đờng Trên cơ sở phơng án cho quy hoạch tơng lai cần dự tính biện pháp tăng cờng bề dày để tăng khả năng phục vụ của áo đờng phù hợp với yêu cầu xe chạy tăng dần theo thời gian Riêng đối với áo đờng cao tốc và đờng cấp I hoặc cấp II thì không nên xét đến phơng án phân kỳ xây dựng áo đờng.
2.1.5 Đối với các đoạn đờng có tầng mặt là loại cấp cao A1 nhng qua vùng đất yếu có khả năng phát sinh độ lún lớn và kéo dài thì có thể thiết kế kết cấu nền áo đờng theo nguyên tắc phân kỳ xây dựng trên cơ sở đảm bảo cho tầng mặt cấp cao A1 ở trên không bị h hại do lún Lúc thiết kế vẫn phải dựa vào lợng giao thông ở cuối thời hạn thiết kế để thiết kế kết cấu và bề dày nhng khi thi công có thể giảm bớt bề dày tầng mặt tơng ứng với thời gian phân kỳ, đợi sau khi nền đờng đi vào ổn định mới rải tiếp lớp mặt bê tông nhựa cấp cao A1 hoặc các lớp tạo phẳng, tạo nhám trên cùng.
Cấu tạo tầng mặt và các yêu cầu thiết kế
2.2.1 Chức năng và phân loại tầng mặt:
1 Tầng mặt của kết cấu áo đờng là bộ phận phải chịu đựng trực tiếp tác dụng phá hoại của xe cộ (đặc biệt là dới tác dụng phá hoại bề mặt) và của các yếu tố bất lợi về thời tiết, khí hậu Yêu cầu thiết kế cấu tạo tầng mặt là vật liệu và bề dày các lớp trong tầng mặt phải bảo đảm chịu đựng đợc các tác dụng phá hoại trực tiếp nêu trên đồng thời phải bảo đảm đợc các yêu cầu sử dụng khai thác đờng về độ bằng phẳng và độ nhám Vật liệu làm các lớp tầng mặt phải có tính ổn định nhiệt, ổn định nớc và không thấm nớc (hoặc hạn chế thấm nớc).
2 Tuỳ theo mức độ đảm bảo đợc các yêu cầu nêu trên là cao hay thấp, tầng mặt kết cấu áo đờng mềm đợc phân thành 4 loại cấp cao A1, cấp cao A2, cấp thấp B1 và cấp thấp B2 với định nghĩa về mỗi loại đã nêu ở các mục 1.2.8, 1.2.9, 1.2.10 và 1.2.11. 2.2.2 Chọn loại tầng mặt:
Khi thiết kế kết cấu áo đường mềm, cần xem xét cấp hạng đường, thời hạn thiết kế và số trục xe tiêu chuẩn trên một làn xe Nếu không có yêu cầu đặc biệt từ chủ đầu tư, có thể tham khảo Bảng 2-1 để lựa chọn loại tầng mặt thiết kế phù hợp.
Trong Bảng 2-1, việc lựa chọn loại tầng mặt khác nhau cho cùng một cấp thiết kế đường có thể dẫn đến các phương án thiết kế kết cấu áo đường đa dạng Để đưa ra quyết định cuối cùng, cần thực hiện phân tích so sánh tổng chi phí xây dựng, khai thác và vận doanh giữa các phương án Bên cạnh đó, ngay cả khi lượng giao thông chưa lớn, nếu đường có chức năng và ý nghĩa kinh tế, xã hội quan trọng, việc chọn loại tầng mặt cấp cao hơn vẫn có thể được xem xét dựa trên kết quả phân tích kinh tế và đánh giá tác động môi trường.
Bảng 2-1: Chọn loại tầng mặt
Loại tầng mặt Vật liệu và cấu tạo tầng mặt
Số trục xe tiêu chuÈn tÝch lòy trong thời hạn thiÕt kÕ (trôc xe tiêu chuẩn/làn)
CÊp I, II, III và cấp IV
Bê tông nhựa chặt loại I hạt nhỏ, hạt trung làm lớp mặt trên; hạt trung, hạt thô (chặt hoặc hở loại I hoặc loại II) làm lớp mặt díi
CÊp III, IV và cấp V
- Bê tông nhựa chặt loại II, đá dăm đen và hỗn hợp nhựa nguội trên có láng nhựa
- Láng nhựa (cấp phối đá dăm, đá dăm tiêu chuẩn, đất đá gia cố trên có láng nhựa)
Cấp phối đá dăm, đá dăm nớc, hoặc cấp phối thiên nhiên trên có lớp bảo vệ rời rạc (cát) hoặc có lớp hao mòn cấp phối hạt
Loại tầng mặt Vật liệu và cấu tạo tầng mặt
Số trục xe tiêu chuÈn tÝch lòy trong thời hạn thiÕt kÕ (trôc xe tiêu chuẩn/làn) nhá
- Đất, đá tại chỗ, phế liệu công nghiệp gia cố (trên có lớp hao mòn, bảo vệ)
- Vtk là tốc độ thiết kế tơng ứng với cấp thiết kế đờng ở TCVN 4054 : 2005;
- Về định nghĩa các loại tầng mặt xem thêm ở các mục 1.2.8, 1.2.9, 1.2.10 và 1.2.11;
- Trị số số trục xe tiêu chuẩn tích luỹ chỉ để tham khảo (tức là không có ý nghĩa quyết định đến việc chọn loại tầng mặt);
- Về lớp hao mòn và lớp bảo vệ rời rạc xem ở mục 2.2.5.
2.2.3 Bố trí lớp tạo nhám trên tầng mặt cấp cao A1
1 Trên tầng mặt cấp cao A1 phải bố trí lớp tạo nhám kiêm chức năng lớp hao mòn tạo phẳng dầy 1,5 – 3,0 cm bằng bê tông nhựa có độ nhám cao (theo 22 TCN 345 - 06) hoặc lớp tạo nhám bằng hỗn hợp nhựa thoát nớc dày 3 – 4cm trong các trờng hợp sau đây:
- Đờng cao tốc (các loại và các cấp);
- Đờng cấp I, cấp II và cấp III đồng bằng (là các đờng đợc thiết kế với tốc độ thiết kế bằng hoặc lớn hơn 80Km/h);
Lớp hỗn hợp thoát nước được tạo thành từ vật liệu hạt cứng kết hợp với nhựa bi tum polymer, có độ rỗng từ 15-20% Hiện tại, Việt Nam chưa có tiêu chuẩn cụ thể cho loại lớp này, vì vậy cần thực hiện thử nghiệm trước khi sử dụng Lớp hỗn hợp này cũng được tính vào bề dày chịu lực của kết cấu.
2 Trên tầng mặt cấp cao A1 ở các đoạn đờng đặc biệt nguy hiểm có tốc độ thiết kế từ 60 Km/h trở lên cũng nên xem xét việc bố trí thêm lớp tạo nhám nêu trên (nh trên các đoạn dốc dài có độ dốc lớn hơn 5% hoặc các đoạn nền đắp cao qua vùc s©u…)
2.2.4 Bố trí lớp hao mòn, tạo nhám, tạo phẳng đối với tầng mặt cấp cao A2 Để đảm nhận các chức năng trên thờng sử dụng lớp láng nhựa (1, 2 hoặc 3 lớp theo 22 TCN 271) rải trên lớp mặt bằng bê tông nhựa hở, đá dăm đen, bê tông nhựa nguội, lớp thấm nhập nhựa và cả trên các mặt đờng nhựa cũ Riêng với tầng mặt thấm nhập nhựa thì lớp láng nhựa không thi công thành lớp riêng (xem 22 TCN 270).
2.2.5 Bố trí lớp hao mòn hoặc lớp bảo vệ trên mặt đờng cấp thấp:
1 Trên các loại tầng mặt cấp thấp B1 ở Bảng 2-1 phải bố trí lớp hao mòn bằng cấp phối hạt nhỏ hoặc lớp bảo vệ rời rạc; đối với các đờng quan trọng hơn có thể bố trí cả lớp hao mòn và lớp bảo vệ Trên mặt đờng cấp phối thiên nhiên thờng rải lớp hao mòn; trên mặt đờng đá dăm nớc và cấp phối đá dăm thờng rải lớp bảo vệ rời rạc Các lớp này phải đợc duy tu bằng cách bổ sung vật liệu thờng xuyên, san gạt phủ kín bề mặt tầng mặt để hạn chế tác dụng phá hoại của xe cộ đối với tầng mặt và để tạo phẳng cho mặt đờng;
2 Lớp hao mòn thờng dày từ 2 – 4cm đợc làm bằng cấp phối hạt nhỏ có thành phần hạt nh loại C, D, E trong 22 TCN 304 nhng nên có chỉ số dẻo từ 15-21 Có thể trộn đều cát và sỏi để tạo ra cấp phối hạt loại này;
3 Lớp bảo vệ thờng dày 0,5-1,0cm bằng cát thô, cát lẫn đá mi, đá mạt với cỡ hạt lớn nhất là 4,75mm;
4 Đối với mặt đờng cấp thấp B2 khi có điều kiện cũng nên rải và duy trì lớp bảo vệ rời rạc.
2.2.6 Bố trí các lớp trong tầng mặt cấp cao A1
1 Đây là các lớp chủ yếu cùng với tầng móng và khu vực tác dụng của nền đất tạo ra cờng độ chung của kết cấu nền áo đờng Trong trờng hợp tầng mặt cấp cao A1, các lớp này đều phải bằng các hỗn hợp vật liệu hạt có sử dụng nhựa đờng và lớp trên cùng phải bằng bê tông nhựa chặt loại I trộn nóng Các lớp phía dới có thể làm bằng bê tông nhựa loại II, bê tông nhựa rỗng, đá dăm đen, bê tông nhựa nguội (trộn nhựa lỏng hoặc nhũ tơng nhựa) và cả thấm nhập nhựa.
2 Trờng hợp đờng cao tốc, đờng cấp I, cấp II hoặc đờng cấp III có quy mô giao thông lớn thì tầng mặt cấp cao A1 có thể bố trí thành 3 lớp hoặc 2 lớp.
Trong trường hợp bố trí ba lớp, lớp bê tông nhựa chặt loại I hạt nhỏ nên được đặt ở trên cùng với bề dày từ 3,0 - 4,0cm, tiếp theo là lớp bê tông nhựa hạt trung dày từ 4,0 – 6,0cm và lớp bê tông nhựa hạt lớn dày từ 5,0 – 6,0cm Ngoài ra, có thể lựa chọn bố trí lớp bê tông nhựa chặt loại I hạt trung dày 4,0 – 5,0cm ở trên cùng, sau đó là hai lớp bê tông nhựa hạt lớn với độ dày lần lượt là 5,0 – 6,0cm và 6,0 – 8,0cm ở dưới.
Trờng hợp bố trí thành 2 lớp thì có thể bố trí trên cùng là lớp bê tông nhựa chặt loại
Bê tông nhựa được phân loại theo kích thước hạt, bao gồm hạt nhỏ dày 3,0 – 4,0 cm, tiếp theo là 4,0 – 5,0 cm cho hạt trung, và trên cùng là 4,0 – 5,0 cm bê tông nhựa chặt loại I hạt trung Cuối cùng, bê tông nhựa hạt lớn có độ dày từ 6,0 – 8,0 cm.
(Các lớp dới có thể dùng bê tông nhựa rỗng hoặc loại II, nhất là đối với lớp dới cùng).
3 Trờng hợp đờng cấp III có quy mô giao thông vừa phải và đờng cấp IV đồng bằng thì có thể bố trí tầng mặt gồm 2 lớp hoặc chỉ gồm 1 lớp bê tông nhựa chặt loại I hạt nhỏ hoặc hạt trung Dù bố trí thành 2 lớp hoặc 1 lớp thì tổng bề dày tầng mặt nhựa (là tổng bề dày các lớp mặt có sử dụng nhựa) trong trờng hợp này không đợc dới 6cm và cũng không nên quá 8 cm Nếu bố trí thành 2 lớp thì trong trờng hợp này lớp dới không nhất thiết phải bằng bê tông nhựa nóng mà có thể bằng các loại đã đề cập ở điểm 1 nêu trên nhng lớp trên thì phải bằng bê tông nhựa chặt loại
I hạt nhỏ hoặc hạt trung theo 22 TCN 249 Nếu dùng lớp thấm nhập nhựa làm lớp mặt dới thì không cần tới lớp nhựa chèn đá mạt phía trên.
2.2.7 Bố trí tầng mặt cấp cao A2
Thiết kế cấu tạo tầng móng
2.3.1 Nguyên tắc bố trí cấu tạo tầng móng:
Tầng móng có chức năng truyền áp lực từ bánh xe xuống nền đất, đảm bảo áp lực này đủ nhỏ để nền đất có thể chịu đựng về ứng suất và biến dạng Đồng thời, tầng móng cần đủ cứng để giảm ứng suất kéo uốn tại đáy lớp bê tông nhựa phía trên Do đó, việc bố trí cấu tạo tầng móng cần tuân theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho công trình.
1 Nên gồm nhiều lớp, lớp trên bằng các vật liệu có cờng độ và khả năng chống biến dạng cao hơn các lớp dới để phù hợp với trạng thái phân bố ứng suất và hạ giá thành xây dựng Tỷ số mô đun đàn hồi của lớp trên so với lớp dới liền nó nên dới 3 lần (trừ trờng hợp lớp móng dới là loại móng nửa cứng) và tỷ số mô đuyn đàn hồi của lớp móng dới với mô đuyn đàn hồi của nền đất nên trong phạm vi 2,5 – 10 lần Số lớp cũng không nên quá nhiều để tránh phức tạp cho thi công và kéo dài thời gian khai triển dây chuyền công nghệ thi công.
2 Cỡ hạt lớn nhất của vật liệu làm các lớp móng phía trên nên chọn loại nhỏ hơn so với cỡ hạt lớn nhất của lớp dới Vật liệu hạt dùng làm lớp móng trên cần có trị số CBR 80 và dùng làm lớp móng dới cần có CBR30.
3 Kết cấu tầng móng (về vật liệu và về bề dày) nên thay đổi trên từng đoạn tuỳ thuộc điều kiện nền đất và tình hình vật liệu tại chỗ sẵn có Trong mọi trờng hợp đều nên tận dụng vật liệu tại chỗ (gồm cả các phế thải công nghiệp) để làm lớp mãng díi.
Cần áp dụng các nguyên tắc đã nêu để lựa chọn và sắp xếp các lớp móng trên và móng dưới, tùy thuộc vào loại tầng mặt nh được chỉ dẫn trong Bảng 2-3, cùng với những lưu ý dưới đây.
1 Đối với đờng cao tốc, đờng cấp I, II và các đờng có 4 làn xe trở lên thì cần sử dụng các lớp móng nửa cứng để tăng mức độ đồng đều về cờng độ trên bề rộng phần xe chạy, chẳng hạn nh bố trí lớp móng dới bằng cát hoặc đất gia cố các chất liên kết vô cơ và bố trí lớp móng trên bằng cấp phối đá (sỏi cuội) gia cố xi măng.
2 ở những đoạn đờng có thể bị ảnh hởng của ẩm mao dẫn từ nớc ngầm phía dới thì lớp móng dới nên sử dụng vật liệu đất gia cố chất liên kết vô cơ hoặc hữu cơ với bề dày tối thiểu là 15cm.
3 Nếu lớp móng có thêm chức năng thấm thoát nớc ra khỏi kết cấu áo đờng thì lựa chọn vật liệu sao cho độ rỗng của nó sau khi đầm nén chặt bằng khoảng 15 – 20%, cấp phối hạt không đợc chứa cỡ hạt 0,074m và hệ số thấm phải lớn hơn 3m/ngày đêm.
4 Trong trờng hợp đặc biệt khó khăn (thiếu các phơng tiện gia công đá hoặc thiếu phơng tiện xe máy thi công) thì có thể sử dụng lớp móng bằng đá ba xếp có chêm chèn chặt cho các loại mặt đờng cấp thấp B1, B2 Đá ba có kích cỡ lớn nhất là 18 – 24cm
5 Phải thiết kế một lớp láng nhựa trên móng cấp phối đá dăm hoặc đá dăm nớc để chống thấm nớc xuống nền và chống xe cộ thi công đi lại phá hoại móng trong trờng hợp làm móng trớc để một thời gian trớc khi thi công tiếp các lớp ở trên.
Bảng 2-3: Chọn loại tầng móng
Lớp vật liệu làm mãng
Phạm vi sử dụng thích hợp Điều kiện sử dụng
Vị trí móng Loại tầng mặt
1 Cấp phối đá dăm nghiền loại I
Nếu dùng làm lớp móng trên thì cỡ hạt lớn nhất Dmax
25mm và bề dày tối thiểu là 15cm (khi số trục xe tiêu chuÈn tÝch luü trong 15 n¨m nhỏ hơn 0,1.10 6 thì tối thiểu
Lớp vật liệu làm mãng
Phạm vi sử dụng thích hợp Điều kiện sử dụng
Vị trí móng Loại tầng mặt dày 10cm)
2 Cấp phối đá dăm nghiền loại II
Cấp cao A2 và cÊp thÊp B1
Nếu dùng làm lớp móng trên th× Dmax%mm;
Nếu dùng làm lớp bù vênh th× Dmaxmm
3 Cấp phối thiên nhiên (22 TCN 304
- Móng trên (mặt) và móng díi
Trong quá trình thi công và khai thác, cần thiết phải có hệ thống rãnh xương cá để thoát nước, đặc biệt khi có khả năng thấm nước vào lớp đá dăm Bên cạnh đó, nên sử dụng lớp ngăn cách bằng vải địa kỹ thuật giữa lớp móng đá dăm nước và nền đất khi thi công móng ở khu vực có tầng mặt cấp cao A2.
Không đợc dùng loại kích cỡ mở rộng trong mọi trờng hợp.
5 Bê tông nhựa rỗng theo 22 TCN
249; hỗn hợp nhựa trén nguéi, líp thÊm nhËp nhùa
Với các loại hỗn hợp cuội sỏi, cát, trộn nhựa nguội hiện cha có tiêu chuẩn ngành
6 Cấp phối đá (sỏi cuéi) gia cè xi m¨ng theo 22 TCN
245; cát gia cố xi m¨ng theo 22 TCN
Cỡ hạt lớn nhất đợc sử dụng là 25mm
Cờng độ yêu cầu của cát gia cố phải tơng ứng với yêu cầu đối với móng trên
7 Đất, cát, phế liệu công nghiệp
(xỉ lò cao, xỉ than, tro bay…) gia cè chất liên kết vô cơ, hữu cơ hoặc gia cố tổng hợp
Trờng hợp gia cố chất kết dính vô cơ có thể tuân thủ 22 TCN 81-84;
Các trờng hợp gia cố khác hiện cha có tiêu chuẩn ngành
8 Đất cải thiện, gạch vỡ, phế thải công nghiệp (xỉ lò trộn đất)
Tỷ lệ vật liệu hạt có kích cỡ lớn hơn 4,75mm cần chiếm trên 50% khối lợng
Trong trường hợp hiện tại không có tiêu chuẩn ngành, việc sử dụng các quy định kỹ thuật cụ thể cần được thử nghiệm và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
2.3.3 Bề rộng các lớp móng
1 Bề rộng lớp móng trên phải rộng hơn bề rộng của tầng mặt mỗi bên 20cm;
2 Bề rộng lớp móng dới nên rộng hơn bề rộng lớp móng trên mỗi bên 15cm;
3 Bề rộng của lớp móng kiêm chức năng thấm thoát nớc từ kết cấu áo đờng ra nên rải hết toàn bộ bề rộng nền đờng và phải có biện pháp chống h hại hoặc xói lở hai bên mép sát taluy nền đờng, nếu không thì phải thiết kế bố trí rãnh xơng cá hoặc ống thoát nớc ra, hào thấm, rãnh thấm.
Bề dày cấu tạo các lớp trong kết cấu áo đờng
2.4.1 Nguyên tắc thiết kế bề dày
Bề dày của tầng mặt và các lớp móng trong kết cấu áo đường cần được xác định qua kiểm toán các trạng thái giới hạn về cường độ, như đã đề cập trong Chương 3 Trước hết, bề dày phải tuân thủ các yêu cầu cấu tạo ở Khoản 2.2 và 2.3 Để đảm bảo điều kiện làm việc tốt và thi công thuận lợi, bề dày các lớp thiết kế không được nhỏ hơn mức tối thiểu quy định tại mục 2.4.2, đồng thời cần phải phân chia lớp hợp lý để không vượt quá bề dày lớn nhất có hiệu quả (mục 2.4.3) và tránh việc chia thành nhiều lớp trong quá trình thi công.
2.4.2 Bề dày tối thiểu và bề dày thờng sử dụng cho mỗi lớp kết cấu
Bề dày tối thiểu đợc xác định bằng 1,5 lần cỡ hạt lớn nhất có trong lớp kết cấu và không đợc vợt quá trị số ở Bảng 2-4.
Bảng 2-4: Bề dày tối thiểu và bề dày thờng sử dụng
Loại lớp kết cấu áo đờng Bề dày tối thiÓu (cm)
Bề dày thờng sử dụng (cm)
Bê tông nhựa, đá dăm trộn nhựa
Hạt lớn Hạt trung Hạt nhỏ
Cấp phối đá dăm Dmax7,5mm
Cấp phối thiên nhiên 8 (15) 15 – 30 Đá dăm nớc 10 (15) 15 – 18
Các loại đất, đá, phế thải công nghiệp gia cố chất liên kết vô cơ theo phơng pháp trộn
1 Khi sử dụng các loại vật liệu làm lớp bù vênh trên mặt đờng cũ cũng phải tuân thủ các trị số bề dày tối thiểu trong Bảng;
2 Bề dày thờng sử dụng nên bằng hoặc gần bằng bội số của bề dày đầm nén có hiệu quả lớn nhất (Nếu bề dày lớp thiết kế lớn hơn bề dày đầm nén có hiệu quả thì phải chia lớp để thi công);
3 Các trị số trong ngoặc là bề dày tối thiểu khi rải trên nền cát (khi sử dụng các vật liệu nêu trên làm lớp đáy móng).
2.4.3 Bề dày đầm nén có hiệu quả lớn nhất: Đối với bê tông nhựa là 8cm và đá dăm trộn nhựa là 10cm; đối với các loại vật liệu có gia cố chất liên kết là không quá 15cm và đối với các vật liệu hạt không gia cố chất liên kết là không quá 18cm.
Yêu cầu thiết kế đối với khu vực tác dụng của nền đờng
Theo quy định tại mục 1.2.2 và 1.2.3, khu vực tác dụng của nền đường có thể bao gồm hoặc không bao gồm lớp đáy móng Việc thiết kế cấu tạo cho khu vực này dưới kết cấu áo đường cần đảm bảo đồng thời các yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
1 Nền đất trong phạm vi khu vực tác dụng không để bị quá ẩm (độ ẩm không đợc lớn hơn 0,6 giới hạn nhão của đất) trong mọi lúc, mọi điều kiện biến động môi tr- ờng, cũng tức là không để chịu ảnh hởng của các nguồn ẩm bên ngoài (nớc ma, n- ớc ngầm, nớc đọng hai bên đờng (cả với trờng hợp nền đắp, nền không đào không đắp và nền đào);
30cm trên cùng của khu vực tác dụng cần đạt sức chịu tải CBR tối thiểu là 8 cho đường cao tốc, cấp I và II, trong khi đối với các cấp đường khác, mức tối thiểu là 6.
- 50cm tiếp theo phải đảm bảo sức chịu tải CBR tối thiểu bằng 5 đối với đờng cao tốc, cấp I, II và bằng 4 đối với đờng các cấp khác;
Mẫu thử CBR chỉ đại diện cho một lớp đất dày 20cm, vì vậy trong trường hợp nền đào hoặc nền không đào không đắp, cần lấy mẫu từng lớp 20cm để kiểm tra chỉ tiêu này Việc thí nghiệm độ chặt cũng cần được thực hiện để quyết định xem có cần đào thay thế hoặc đầm nén lại hay không Các phương pháp thí nghiệm có thể áp dụng bao gồm xác định CBR hiện trường hoặc các phương pháp tương đương khác.
Ghi chú: CBR xác định theo điều kiện mẫu đất ở độ chặt đầm nén thiết kế và đợc ngâm bão hoà nớc 4 ngày đêm.
Không sử dụng các loại đất có chứa muối và thạch cao (quá 5%), đất bùn, đất than bùn, đất phù sa (không phải cát mịn lấy từ bãi sông) và đất mùn (trên 10% thành phần hữu cơ) trong khu vực tác động của nền đường.
- Không đợc dùng đất sét nặng có độ trơng nở (xác định theo 22 TCN 332) vợt quá 4% trong khu vực tác dụng;
Khi thi công bằng cát, cần thiết phải có biện pháp bảo vệ đỉnh nền để ngăn chặn nước ma và nước mặt xâm nhập vào nền cát, cả trong quá trình thi công và sau này Điều này không chỉ giúp bảo vệ nền cát mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của xe máy trong quá trình thi công lớp móng dưới áo đường, theo quy định tại điều 7.4.4 của TCVN 4054.
Khi sử dụng vật liệu đắp như đá, đất và sỏi, kích thước hạt lớn nhất cho phép là 10cm trong khu vực tác dụng từ đáy áo đường Tuy nhiên, kích thước này không được vượt quá 2/3 chiều dày đầm nén hiệu quả lớn nhất, tùy thuộc vào công cụ đầm nén được sử dụng.
Không nên sử dụng các loại đá đã phong hóa hoặc đá dễ phong hóa có hệ số k hóa mềm từ 0,75 trở lên, như đá sít Đồng thời, cần tránh dùng đất bụi để đắp trong khu vực có tác động.
4 Về độ chặt đầm nén:
Để đảm bảo chất lượng đất trong khu vực tác dụng, cần thực hiện đầm nén đạt yêu cầu tối thiểu theo Bảng 2-5 Nếu có điều kiện, nên thiết kế với độ chặt cao hơn, cụ thể là độ chặt K ≥ 1,0.
Bảng 2-5: Độ chặt tối thiểu của nền đờng trong phạm vi khu vực tác dụng (so với độ chặt đầm nén tiêu chuẩn theo 22 TCN 333 - 06)
Loại nền đờng §é s©u tính từ đáy áo đờng xuèng (cm) Độ chặt K Đờng ô tô tõ cÊp I đến cấp IV Đờng ô tô cấp V và cÊp VI
Khi áo đờng dày trên 60cm 30 0,98 0,95
Khi áo đờng dày dới 60cm 50 0,98 0,95
Bên dới chiÒu s©u kể trên Đất mới đắp 0,95 0,93 §Êt nÒn tù nhiên (*) Cho đến 80 0,93 0,90
Nền đào và nền không đào không đắp (đất nền tự nhiên) (**)
Trong trường hợp nền đắp thấp, khu vực tác dụng sẽ có một phần nằm trong phạm vi đất nền tự nhiên Đối với phần nền đất tự nhiên trong khu vực này, yêu cầu độ chặt tối thiểu phải đạt 0,90 hoặc 0,93 theo cấp hạng đường.
(**) Nếu nền tự nhiên không đạt độ chặt yêu cầu ở Bảng 2-5 thì phải đào phạm vi không đạt rồi đầm nén lại để đạt yêu cầu.
2.5.2 Thiết kế bố trí lớp đáy móng
Trong trường hợp không thể đảm bảo bốn yêu cầu đối với khu vực tác dụng do các lý do kinh tế và kỹ thuật, người thiết kế nên xem xét giải pháp bố trí lớp đáy móng.
Đối với các loại đường cao tốc và đường cấp I, II, III có 4 làn xe trở lên, cần bố trí lớp đáy móng thay thế cho 30cm phần đất trên cùng của nền đường nếu phần đất này không đạt yêu cầu Ngoài ra, lớp đáy móng cũng nên được bố trí ngay cả khi phần đất trong khu vực tác dụng đã đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết.
Các đường từ cấp IV đến VI tại những khu vực khan hiếm đất có thể rải lớp móng đường trực tiếp trên nền cát Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý đến độ bằng phẳng và sự xáo trộn lớp cát trên bề mặt trong quá trình thi công.
Cần thiết kế lớp đáy móng khi nền được đắp bằng cát, đất sét trương nở, hoặc khi đi qua các khu vực có độ ẩm cao và chịu ảnh hưởng từ nhiều nguồn ẩm khác nhau.
2 Cấu tạo lớp đáy móng
Lớp đáy móng được cấu tạo từ đất hoặc vật liệu phù hợp, với yêu cầu đất phải có cấp phối tốt và không sử dụng cát Nên áp dụng cấp phối thiên nhiên theo tiêu chuẩn 22 TCN 304 - 03, hoặc sử dụng đất gia cố bằng vôi hoặc xi măng với tỷ lệ thấp đến vừa phải.
Sử dụng loại vật liệu gì thì sau khi thi công vẫn phải bảo đảm đạt các yêu cầu sau:
- Bề dày tối thiểu là 30cm;
Nếu lớp đáy móng bằng đất hoặc cấp phối thì độ chặt đầm nén phải đạt độ chặt K
=1 – 1,02 (so với đầm nén tiêu chuẩn theo 22 TCN 333 - 06);
- Vật liệu làm lớp đáy móng phải có mô đuyn đàn hồi ở độ chặt và độ ẩm thi công E50 MPa hoặc tỷ số CBR ngâm bão hoà 4 ngày đêm 12%;
Bề rộng lớp đáy móng ít nhất phải rộng hơn bề rộng tầng móng mỗi bên 15cm nh- ng nên làm bằng cả bề rộng nền đờng.
Thiết kế thoát nớc cho kết cấu nền áo đờng và lề đờng
Để ngăn chặn tối đa sự xâm nhập của ẩm vào kết cấu áo đường và khu vực nền đường, cần có biện pháp thoát nước hiệu quả, đặc biệt trong trường hợp mặt đường hở cấp thấp Đối với các tuyến đường cao tốc, đường cấp I, II và những đường có 4 làn xe trở lên, việc thoát nước nhanh chóng khỏi phần xe chạy và lề đường là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tránh tình trạng nước đọng trên mặt đường, mà còn duy trì độ nhám và ngăn chặn nước xâm nhập vào kết cấu phía dưới, đồng thời hạn chế xói lở mép lề đường và taluy nền đường.
2.6.2 Thoát nớc bề mặt áo đờng Để hạn chế mức nớc ma thấm qua tầng mặt áo đờng, bề mặt áo đờng, lề đờng và bề mặt dải phân cách có lớp phủ phải có độ dốc ngang tối thiểu nh ở Bảng 2-7.
Bảng 2-7: Độ dốc ngang tối thiểu Yếu tố mặt cắt ngang Độ dốc ngang (%)
Phần mặt đờng và phần lề gia cố :
- Bê tông nhựa cấp cao A1 1,5 – 2,0
- Các loại mặt đờng khác cấp cao A2 2,0 – 3,0
- Mặt đờng đá dăm, cấp phối, mặt đ- êng cÊp thÊp B1, B2 3,0 – 3,5
Phần lề không gia cố 4,0 – 6,0
Phần dải phân cách trên đường cấp cao với nhiều làn xe được thiết kế tùy thuộc vào vật liệu phủ và khả năng thoát nước của mặt áo đường.
1 Đối với đờng cao tốc, đờng cấp I và cấp II có bố trí dải phân cách giữa thì tại các đoạn có siêu cao phải thiết kế thu nớc ma ở cạnh dải phân cách Nếu dải phân cách là loại không có lớp phủ, dạng lõm thì bố trí rãnh thoát nớc (loại hở hoặc có nắp) ở chỗ lõm nhất của dải phân cách (rãnh chỉ cần rộng 20 – 30cm, sâu 20 – 30cm) Nếu dải phân cách là loại có lớp phủ và có bó vỉa hoặc dải phân cách cứng bằng bê tông cao hơn mặt đờng thì sát bờ vỉa phải bố trí giếng thu và ống dẫn nớc đờng kính 20 – 40cm để dẫn nớc đến các công trình thoát nớc ra khỏi phạm vi nền đờng, độ dốc của đờng ống thoát nớc tối thiểu là 0,3% Tại chỗ ống dọc nối tiếp với cống thoát nớc ngang phải bố trí giếng nối tiếp (giếng thăm).
2 Cũng có thể bố trí rãnh thu nớc có nắp rộng khoảng 50cm sát với bờ bó vỉa của dải phân cách giữa để dẫn nớc mặt đờng đến các cửa thoát nớc ngang ra khỏi nền đờng.
3 Trờng hợp dải phân cách không có lớp phủ, dạng lồi có bó vỉa thì trên đoạn thẳng hoặc đoạn cong đều phải bố trí thu nớc thấm qua đất ở dải phân cách và dẫn nớc thoát ra ngoài phạm vi nền đờng Có thể bố trí lớp vật liệu không thấm nớc dới cao độ đáy áo đờng trong phạm vi cả bề rộng dải phân cách và trên đó đặt ống thoát nớc có đờng kính 6 – 8cm xung quanh bọc vải lọc Lớp không thấm nớc có thể bằng đất sét đầm nén chặt hoặc đất trộn bitum ống thoát nớc có thể bằng ống nhựa cứng.
4 Trên các đờng cao tốc, đờng cấp I và cấp II có nhiều làn xe, lợng nớc ma trên phần xe chạy lớn thì ở những đoạn đờng đắp cao, mái taluy đờng phải đợc gia cố chống xói hoặc có thể thiết kế bờ chắn bằng bê tông, bê tông nhựa hoặc đá xây có chiều cao 12cm dọc theo mép ngoài của phần lề gia cố để ngăn chặn không cho n- ớc chảy trực tiếp xuống taluy đờng; nớc ma từ mặt đờng sẽ chảy dọc theo bờ chắn và tập trung về dốc nớc đặt trên taluy đờng để thoát ra khỏi phạm vi nền đờng Bờ chắn phải có tiết diện hình thang với mặt phía trong phần xe chạy có dốc nghiêng
Để đảm bảo độ bền cho mặt đường, cần thiết kế mặt phía ngoài với độ dốc 45 độ và sát lề đất gần như thẳng đứng Nếu sử dụng bê tông nhựa để làm bờ chắn, nên chọn loại bê tông nhựa hạt nhỏ có độ rỗng từ 2 – 4% Đồng thời, cần tăng lượng nhựa thêm 0,5 – 1% so với lượng bitum tối ưu đã được thiết kế cho mặt đường.
5 Khi dải phân cách giữa rộng dới 3,0m thì nên đợc phủ kín mặt để chống nớc mặt thấm xuống (xem thêm ở mục 4.4.3 TCVN 4054 : 2005).
2.6.4 Thoát nớc ma xâm nhập vào kết cấu áo đờng từ trên mặt đờng
1 Nên bố trí hệ thống thoát nớc thấm qua các tầng mặt của kết cấu áo đờng hở (loại tầng mặt cấp thấp B1, B2) Trong khi đó không nhất thiết phải bố trí hệ thống này dới các kết cấu có tầng mặt là loại cấp cao A1 và A2.
2 Trong trờng hợp kết cấu áo đờng hở giải pháp thoát nớc là bố trí hệ thống rãnh xơng cá.
3 Rãnh xơng cá rộng 0,3m, cao 0,2m đổ đầy cát hoặc đá dăm nhng phía ngoài taluy nền đờng phải xếp đá to chặn đầu trong phạm vi 0,25m Để tránh đất lề chui vào làm tắc rãnh, phải lát cỏ lật ngợc hoặc rải vải địa kỹ thuật ở mặt trên của rãnh trớc khi đắp lại lề đờng.
4 Thờng bố trí rãnh xơng cá hai bên phần xe chạy so le nhau với cự ly 10 – 15m ruột rãnh (ở đoạn đờng cong thì chỉ bố trí rãnh xơng cá ở phía bụng đờng cong). Tại các đoạn đờng có độ dốc dọc i 2% thì rãnh xơng cá nên đào xiên một góc 60 – 70 0 theo hớng dốc Dốc dọc của rãnh bằng dốc dọc của lề nhng không nên dới 5% và tại đầu rãnh tiếp giáp với lớp móng trong phạm vi 0,6m đáy lớp móng nên tạo độ dốc dọc khoảng 10% để tạo điều kiện tụ nớc về rãnh.
5 Khi thi công lớp móng thì các rãnh xơng cá tạm thời để hở để thoát nớc lòng đ- ờng trong quá trình thi công Sau khi thi công xong lớp móng mới hoàn thiện cấu tạo rãnh nh nêu ở trên.
2.6.5 Tính toán thiết kế hệ thống thoát nớc mặt
1 Hệ thống thoát nớc mặt cho kết cấu áo đờng (nh các công trình cần bố trí nêu ở mục 2.6.3…) phải đợc tính toán đáp ứng đợc lu lợng xác định theo tần suất 4% nh yêu cầu đối với rãnh biên (theo TCVN 4054 : 2005) Riêng trờng hợp đờng trong đô thị thì cần tuân thủ các yêu cầu về chu kỳ ma tính toán trong các tiêu chuẩn hiện hành
2 Trên các đoạn đờng cong, các đoạn kế tiếp với các chỗ ra, vào của đờng cao tốc, đờng cấp I, cấp II và đờng đô thị phải thiết kế quy hoạch mặt đứng bề mặt phần xe chạy và lề đờng để bố trí đúng vị trí các giếng thu cũng nh các chỗ thoát nớc ngang ra khỏi phạm vi nền đờng (cần thể hiện trên một bản vẽ riêng hệ thống các công trình thoát nớc mặt áo đờng).
2.6.6 Các giải pháp hạn chế nớc mao dẫn từ mức nớc ngầm, nớc đọng xâm nhập vào khu vực tác dụng (xem mục 2.5.3)
Kết cấu áo đờng của phần lề gia cố, của lớp phủ dải phân cách giữa và của các bộ phận khác
2.7.1 Kết cấu áo đờng của phần lề gia cố
1 Trờng hợp giữa phần xe chạy dành cho xe cơ giới và lề gia cố không có dải phân cách bên hoặc dải phân cách bên chỉ bằng 2 vạch kẻ, tức là trờng hợp xe cơ giới vẫn có thể đi lấn ra hoặc dừng đỗ trên phần lề gia cố thờng xuyên, nếu sử dụng kết cấu áo lề là loại mềm thì kết cấu áo lề gia cố phải đợc cấu tạo với các yêu cÇu sau:
Lớp mặt trên cùng của lề gia cố cần phải cùng loại với lớp mặt trên cùng của làn xe liền kề, tuy nhiên, bề dày có thể được cấu tạo mỏng hơn.
- Số lớp và bề dày các lớp của tầng móng có thể giảm bớt so với làn xe liền kề.
Khi cải tạo và mở rộng mặt đường, cần xem xét kỹ lưỡng kết cấu gia cố để tối ưu hóa việc sử dụng các kết cấu đã được xây dựng trước đó.
Trong điều kiện kinh tế cho phép, việc thiết kế kết cấu áo đường của lề gia cố nên tương đồng với kết cấu áo đường của làn xe chạy liền kề.
2 Trờng hợp giữa phần xe chạy dành cho xe cơ giới và lề gia cố của đờng cấp I và cấp II có bố trí dải phân cách bên, ngăn hẳn không cho xe cơ giới đi lấn ra hoặc đỗ ở lề thì kết cấu áo đờng của lề gia cố có thể đợc thiết kế độc lập với kết cấu phần xe chạy với các yêu cầu sau:
Tầng mặt lề gia cố tối thiểu cần sử dụng loại cấp cao A2, bao gồm các vật liệu như láng nhựa và thấm nhập nhựa, nhằm đảm bảo thoát nước hiệu quả, ngăn chặn tình trạng thấm nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của xe hai bánh.
- Có thể giảm bớt một lớp móng hoặc giảm bề dày các lớp móng so với kết cấu áo đờng của phần xe chạy liền kề.
Cao độ của phần lề gia cố có thể thiết kế thấp hơn cao độ phần xe chạy liền kề từ 5 đến 6 cm, với yêu cầu giảm một lớp mặt trên cùng so với kết cấu phần xe chạy Mép của lớp này cần tạo góc nghiêng 45 độ ra phía ngoài lề gia cố Đặc biệt, trong các đoạn đường cong, phần lề gia cố phía lưng đường cong cũng phải tạo dốc ra ngoài để nước không bị đọng lại gần mép phần xe chạy.
2.7.2 Kết cấu áo đờng của phần dải an toàn trên đờng cao tốc
Trong phạm vi 0,25m sát mép phần xe chạy chính, kết cấu áo đường cần thiết kế giống như phần xe chạy Ngoài phạm vi này, kết cấu áo đường của bề rộng còn lại của dải an toàn phía trong và ngoài, bao gồm cả dải dừng xe khẩn cấp, có thể thiết kế mỏng hơn theo các khuyến nghị tại mục 2.7.1 và Khoản 5.3, TCVN 5729.
2.7.3 Kết cấu lớp phủ của dải phân cách giữa
1 Khi dải phân cách rộng dới 3,0m (kể cả với đờng cao tốc và đờng ôtô cấp I, II) thì phải thiết kế lớp phủ mặt bọc kín Kết cấu lớp phủ mặt này có thể sử dụng loại tầng mặt cấp cao A1 hoặc A2 với một lớp móng và một lớp mặt có bề dày tối thiểu nh ở Bảng 2-4 Không nên sử dụng loại móng gia cố chất liên kết vô cơ để tránh nứt phản ảnh.
2 Tại các chỗ cắt dải phân cách giữa làm chỗ quay đầu xe thì kết cấu áo đ ờng cũng phải thiết kế giống nh kết cấu trên phần xe chạy chính
3 Trờng hợp tại dải phân cách giữa không bố trí lớp phủ thì phải tuân thủ các quy định về thoát nớc nêu ở mục 2.6.3 tiêu chuẩn này; các mục 4.4.3 của TCVN 4054 cho đờng ô tô hoặc các mục 5.5.2, 5.5.3 của TCVN 5729 cho đờng cao tốc.
2.7.4 Kết cấu áo đờng trên các làn xe phụ (làn xe phụ leo dốc, làn chuyển tốc) trên các đờng nhánh tại các nút giao thông và đờng nhánh ra vào các khu dịch vụ dọc tuyến.
1 Phải dự báo đợc số trục xe tiêu chuẩn trung bình ngày đêm ở năm tính toán trên một làn xe và cả số trục xe tiêu chuẩn tích luỹ trong thời hạn thiết kế để làm căn cứ thiết kế kết cấu áo đờng riêng cho mỗi trờng hợp và mỗi đoạn cụ thể trên tuyến và việc thiết kế vẫn theo đúng các chỉ dẫn của tiêu chuẩn này Không nhất thiết phải thiết kế kết cấu áo đờng cho các trờng hợp này giống nh kết cấu áo đờng của các làn xe trên phần xe chạy chính Riêng trong phạm vi 30m của đoạn nối trực tiếp với đờng cao tốc, đờng cấp I và cấp III thì kết cấu áo đờng của đờng nhánh có tầng mặt là loại cấp cao A2.
2.7.5 Kết cấu áo đờng trên cầu
Phải tuân thủ các yêu cầu đề cập ở Khoản 8.7 của TCVN 4054 : 2005
2.7.6 Kết cấu áo đờng tại trạm thu phí
Trong khu vực trạm thu phí, không nên sử dụng kết cấu áo đường mềm Nếu không thể xây dựng mặt đường cứng, cần áp dụng kết cấu tầng mặt cấp cao A1 bằng bê tông nhựa có tính ổn định cao, có thể dùng bitum polime Tầng móng trên cần làm bằng cấp phối sỏi cuội gia cố xi măng, trong khi móng dưới phải sử dụng đất, cát gia cố xi măng, theo quy định tại Khoản 9.10 của TCVN 5729.
2.7.7 Kết cấu áo đờng của đờng bên
Việc thiết kế kết cấu áo đường cho đường bên không phụ thuộc vào tiêu chuẩn hình học hay cấp hạng đường chính (cấp I hoặc cấp II) Thay vào đó, thiết kế chỉ dựa vào lượng xe tính toán đã được dự báo, cùng với điều kiện môi trường tự nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội, như tình hình phân bố dân cư dọc hai bên đường.