1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐỒ ÁN: KỸ THUẬT SỐ ĐỀ TÀI: MẠCH CHỐNG CHỘM BẰNG TIA LAZE ĐIỀU KHIỂN BẰNG REMOTE HỒNG NGOẠI

34 62 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mạch Chống Chộm Bằng Tia Laze Điều Khiển Bằng Remote Hồng Ngoại
Tác giả Nguyễn Thanh Trúc, Đỗ Huỳnh Việt
Người hướng dẫn Đào Văn Phượng
Trường học Trường Cao Đẳng Công Thương TP.HCM
Chuyên ngành Điện – Điện Tử
Thể loại Đồ án
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 4,22 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Sơ lược đề tài (10)
    • 1.2. Phương tiện nghiên cứu (10)
  • Chương 2. GIỚI THIỆU VỀ MỘT VÀI LINH KIỆN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MẠCH (11)
    • 2.1. Điện trở (11)
    • 2.2. Biến trở (12)
    • 2.3. Tụ điện (12)
      • 2.3.1. Đơn vị của tụ điện (13)
      • 2.3.2. Cách đọc giá trị của tụ điện (13)
    • 2.4. Transistor (13)
    • 2.5. Diode 1N4007 (14)
    • 2.6. Led hồng ngoại và mắt thu (14)
      • 2.6.1. Photodiode (14)
    • 2.7. IC LM7805 (15)
    • 2.8. IC NE555 (16)
    • 2.9. IC THU PHÁT HỒNG NGOẠI PT2249 VÀ PT2248 (17)
      • 2.9.1. IC PT2249 (17)
        • 2.9.1.1. Đặc tính (17)
        • 2.9.1.2. Giải thích sơ đồ khối (18)
      • 2.9.2. IC PT2248 (19)
        • 2.9.2.1. Đặc tính (19)
        • 2.9.2.2. Ứng dụng (19)
        • 2.9.2.3. Nguyên lí hoạt động (0)
  • Chương 3. TỔNG QUAN VỀ MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TIA LAZE ĐIỀU KHIỂN BẰNG REMOTE HỒNG NGOẠI (22)
    • 3.1. Sơ đồ khối (22)
    • 3.2. Nguyên tắt hoạt động chung (23)
    • 3.3. Khối phát hồng ngoại (23)
    • 3.4. Khối thu hồng ngoại (24)
    • 3.5. Khối bật tắt nguồn (25)
    • 3.6. Khối phát lazer (26)
    • 3.7. Khối thu lazer (27)
    • 3.8. Khối định thời, báo động (28)
    • 3.9. Khối nguồn (29)
  • Chương 4. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VÀ SƠ ĐỒ MẠCH IN (30)
    • 4.1. Sơ đồ nguyên lý (30)
    • 4.2. Sơ đồ mạch in (31)
    • 4.3. Hình ảnh thực tế của mạch (32)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HƯƠNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI (0)
    • 5.1. Kết luận (33)
    • 5.2. Hướng phát triển của đề tài (33)
  • Tài liệu tham khảo (34)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ MỘT VÀI LINH KIỆN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MẠCH

Điện trở

Điện trở là một linh kiện có tính cản trở dòng điện và làm một số chức năng khác tùy vào vị trí điện trở trong mạch điện

Điện trở được chế tạo từ các vật liệu có điện trở suất cao như than, magie kim loại Ni-O2, oxit kim loại và dây quấn Giá trị của điện trở thường được biểu thị bằng các vòng màu để dễ nhận biết.

Để đọc trị số điện trở 4 vòng màu, bạn cần biết rằng các vạch màu trên thân điện trở đại diện cho các số khác nhau Cụ thể, màu đen tương ứng với số 0, màu nâu là số 1, màu đỏ là số 2, màu cam là số 3, màu vàng là số 4, màu lục là số 5, màu lam là số 6, màu tím là số 7, màu xám là số 8 và màu trắng là số 9.

Để xác định trị số của điện trở, bạn cần nhìn vào thân điện trở và tìm vạch màu nằm sát ngoài cùng Vạch màu này cùng với vạch màu thứ hai bên cạnh sẽ giúp bạn xác định giá trị của điện trở.

Vạch thứ ba trong việc xác định nhân từ lũy thừa là 10, tương ứng với giá trị của màu Giá trị của điện trở được tính bằng cách nhân trị số của điện trở với nhân tử lũy thừa, cụ thể là giá trị điện trở = trị số x nhân từ lũy thừa.

Vạch màu cuối cùng trên điện trở, thường là màu hoàng kim hoặc bạc, tách biệt với ba vạch màu trước và dùng để xác định sai số của giá trị điện trở; hoàng kim biểu thị sai số 5%, trong khi bạc biểu thị sai số 10%.

Hình 2.2: Vòng màu điện trở

Biến trở

Biến trở là các thiết bị có điện trở thuần có thể biến đổi được theo ý muốn

Điện trở trong các mạch điện có thể điều chỉnh hoạt động của mạch thông qua việc thay đổi chiều dài dây dẫn hoặc ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng và bức xạ điện từ.

Cấu tạo của biến trở gồm 2 thành phần chính là con chạy và cuộn dây được làm bằng hợp kim có điện trở suất lớn

Biến trở thường ráp trong máy phục vụ cho quá trình sửa chữa, cân chỉnh của kỹ thuật viên.

Tụ điện

Tụ điện là linh kiện có khả năng tích điện Tụ điện cách điện với dòng điện một chiều và cho dòng điện xoay chiều truyền qua

Tụ điện được chia làm hai loại chính: loại không phân cực và loại có phân cực

Tụ điện có phân cực thường có giá trị lớn hơn so với tụ không phân cực Trên tụ phân cực, hai chân được phân biệt rõ ràng giữa chân âm và chân dương Khi lắp tụ phân cực vào mạch điện, nếu lắp ngược chiều âm dương, tụ có thể bị hư hỏng và hoạt động không đúng cách.

Tụ điện được phân loại theo vật liệu chế tạo, chẳng hạn như tụ gốm, tụ giấy và tụ hóa Ngoài ra, tụ điện còn có nhiều hình dạng đa dạng khác nhau.

Hình 2.3: Ký hiệu và hình ảnh của biến trở

Hình 2.4: Ký hiệu và hình ảnh của tụ điện

Hình 2.5: Ký hiệu và hình ảnh của transistor

2.3.1 Đơn vị của tụ điện Đơn vị của tụ điện là Fara, 1 Fara có trị số rất lớn và trong thực tế người ta thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như+ P(Pico Fara) 1 Pico = 1/1000.000.000.000 Fara (viết gọn là 1pF) + N(Nano Fara) 1 Nano = 1/1000.000.000 Fara (viết gọn là 1nF) + MicroFarra 1 Micro = 1/1000.000 Fara (viết gọn là 1μF) => 1μF = 1000nF 1.000.000 Pf

2.3.2 Cách đọc giá trị của tụ điện Đọc trực tiếp trên thân điện trở, ví dụ 100μF (100 micro Fara)

Nếu số có dạng 103J, 223K, 471J, v.v., thì đơn vị là pico Hai số đầu giữ nguyên, trong khi số thứ ba tương ứng với số lượng số 0 cần thêm vào phía sau Ký hiệu J hoặc K ở cuối biểu thị cho sai số.

Ví dụ 1:103J sẽ là 10000 pF (thêm vào 3 số 0 sau số 10) = 10 nF

Ví dụ 2: 471K sẽ là 470 pF (thêm 1 số 0 vào sau 47)

Tụ điện luôn đi kèm với một giá trị điện áp, và điện áp ghi trên tụ thể hiện điện áp cực đại mà tụ có thể chịu đựng Nếu vượt quá giá trị này, tụ điện có nguy cơ bị hư hỏng hoặc thậm chí cháy nổ.

Transistor

Transistor được cấu tạo từ hai tiếp xúc P-N ghép liên tiếp, bao gồm các vùng bán dẫn loại P và N xếp xen kẽ nhau Vùng giữa có tính chất dẫn điện khác với hai vùng lân cận và có bề rộng rất mỏng, khoảng 10 angstrom, đủ nhỏ để tạo ra tiếp xúc P-N gần nhau Nếu vùng giữa là N, chúng ta có transistor PNP; ngược lại, nếu vùng giữa là P, chúng ta có transistor NPN.

Diode 1N4007

Diode 1N4007 là một diode silic chỉnh lưu phổ biến với khả năng chịu điện áp tối đa 1000V và dòng điện cực đại 1A, thường được sử dụng trong các adapter AC cho thiết bị gia dụng Nếu dòng điện vượt quá 1A, diode 1N4007 có nguy cơ bị nóng và cháy.

Led hồng ngoại và mắt thu

2.6.1 Photodiode Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) được phát ra từ Led là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt thường, có bước sóng khoảng từ0.86μm đến 0.98μm Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận tốc ánh sáng

Trên thị trường hiện nay, có hai loại module mắt thu tín hiệu hồng ngoại, bao gồm một loại vỏ sắt và một loại vỏ nhựa Những module này có khả năng chống nhiễu từ bên ngoài và thu nhận tín hiệu xung quanh một cách hiệu quả.

Hình 2.7: Mắt thu hồng ngoại và led hồng ngoại

IC LM7805

Với những mạch điện không đòi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao, sử dụng

IC ổn áp là lựa chọn phổ biến cho các nhà thiết kế nhờ vào thiết kế mạch điện đơn giản Các IC ổn áp thường gặp là 78xx, trong đó "xx" đại diện cho điện áp đầu ra cần thiết Ví dụ, IC 7805 cung cấp điện áp ổn định 5V, trong khi IC 7812 cung cấp 12V Dưới đây là minh họa cho IC ổn áp 7805, cho thấy cách hoạt động và ứng dụng của nó.

Sơ đồ phía dưới IC 7805 có 3 chân:

Chân số 1 là chân IN

Chân số 2 là chân GND

Chân số 3 là chân OUT

Ngõ ra OUT duy trì ổn định ở mức 5V, bất kể sự thay đổi của điện áp từ nguồn cung cấp Mạch này được thiết kế để bảo vệ các mạch điện chỉ hoạt động ở điện áp 5V.

IC 7805 giữ điện áp ổn định ở mức 5V tại ngõ ra OUT, giúp mạch điện hoạt động liên tục ngay cả khi nguồn điện gặp sự cố, như điện áp tăng cao.

Mạch sử dụng nguồn một chiều từ máy biến áp với điện áp từ 7V đến 9V để cấp vào ngõ IN Khi kết nối, người dùng thường nhầm lẫn cực tính của nguồn, có thể gây hại cho linh kiện trên board mạch Để khắc phục, diode cầu được lắp vào mạch, giúp đảm bảo nguồn cấp luôn đúng cực tính và người dùng không cần lo lắng về cực tính khi kết nối vào ngõ IN.

Chú ý: điện áp đặt trước IC78xx phải lớn hơn điện áp cần ổn áp từ 1.5V đến 2V

Tụ điện đóng vai trò ổn định và chống nhiễu cho nguồn (có thể bỏ hai tụ điện nếu mạch điện không đòi hỏi)

IC NE555

IC NE555 gồm có 8 chân:

Chân số 1 (GND): cho nối mass để lấy dòng cấp cho IC

Chân số 2 (TRIGGER): ngõ vào của 1 tần so áp mạch so áp dùng các transistor PNP Mức áp chuẩn là 2*Vcc/3

Chân số 3 (OUTPUT): Ngõ ra trạng thái ngõ ra chỉ xác định theo mức volt cao(gần bằng mức áp chân 8) và thấp (gần bằng mức áp chân 1)

Chân số 4 (RESET) đóng vai trò quan trọng trong việc lập định mức trạng thái ra Khi chân số 4 được nối với mass, ngõ ra sẽ ở mức thấp Ngược lại, nếu chân 4 kết nối với mức áp cao, trạng thái ngõ ra sẽ phụ thuộc vào mức áp tại chân 2 và chân 6.

Chân số 5 (CONTROL VOLTAGE): dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC

Trong các mạch ứng dụng, chân số 5 thường được nối mass thông qua một tụ điện có giá trị từ 0.01uF đến 0.1uF Việc sử dụng tụ điện này giúp lọc bỏ nhiễu, đảm bảo mức áp chuẩn được ổn định.

Chân số 6 (THRESHOLD) : là ngõ vào của 1 tầng so áp khác mạch so sánh dùng các transistor NPN mức chuẩn là Vcc/3

Chân số 7 (DISCHAGER) hoạt động như một khóa điện, được điều khiển bởi tầng logic Khi chân 3 ở mức áp thấp, khóa này sẽ đóng lại, và ngược lại, khi chân 3 ở mức áp cao, khóa sẽ mở ra.

7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lfc IC 555 dùng như 1 tầng dao động

Chân số 8 (Vcc): cấp nguồn nuôi Vcc để cấp điện cho IC.Nguồn nuôi cấp cho

IC 555 hoạt động hiệu quả trong dải điện áp từ 5V đến 15V, với mức tối đa là 18V Cấu tạo của NE555 bao gồm một bộ so sánh điện áp OP-amp, mạch lật và transistor để xả điện, với thiết kế đơn giản nhưng hiệu quả Bên trong IC có 3 điện trở mắc nối tiếp, chia điện áp VCC thành 3 phần, tạo ra điện áp chuẩn Điện áp 1/3 VCC được kết nối vào chân dương của OP-amp 1, trong khi điện áp 2/3 VCC được nối vào chân âm của OP-amp 2 Khi điện áp ở chân 2 nhỏ hơn 1/3 VCC, chân S = [1] và FF được kích hoạt Ngược lại, khi điện áp ở chân 6 lớn hơn 2/3 VCC, chân R của FF = [1] và FF sẽ được reset.

IC THU PHÁT HỒNG NGOẠI PT2249 VÀ PT2248

PT2249 cũng được chế tạo bởi công nghệ CMOS Nó có thể điều khiển tối đa

+ Tiêu tán công suất thấp

+ Khả năng chống nhiễu rất cao

+ Nhận được đồng thời 5 chức năng từ IC phát PT2249

+ Cung cấp bộ tạo dao động RC

Bộ lọc số và bộ kiểm tra mã giúp ngăn chặn tác động từ các nguồn sáng khác nhau, chẳng hạn như đèn PL, đảm bảo không làm giảm độ nhạy của mắt thu.

Hình 2.10: Sơ đồ chân IC PT2249 Hình 2.9: Sơ đò chân và IC NE555

- Chân 1 (Vss): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện

- Chân 2 (R) : là đầu vào tín hiệu thu

Các chân 3 – 7 (H1 - H5) cung cấp tín hiệu đầu ra liên tục Khi nhận được tín hiệu tương ứng với đầu ra nào, đầu ra đó sẽ duy trì ở mức logic “1”.

Các chân 8 đến 12 (S5 đến S1) là các đầu ra tín hiệu không liên tục Khi nhận được tín hiệu tương ứng, đầu ra sẽ duy trì mức logic "1" trong khoảng thời gian 107ms.

Chân 14 và 13 (CODE 2 và CODE 3) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các tổ hợp mã hệ thống giữa phần phát và phần thu Để nhận tín hiệu, mã số của hai chân này cần phải trùng khớp với tổ hợp mã hệ thống của phần phát.

- Chân 15 (OSC): dùng để nối với tụ điện và điện trở bên ngoài tạo ra dao động cho mạch

- Chân 16 (Vcc): là chân được nối với cực dương của nguồn cung cấp

Hình 2.1: Sơ đồ khối của PT2249

2.9.1.2 Giải thích sơ đồ khối :

Sau khi IC phát PT2248 gửi tín hiệu trong 2 chu kỳ, tín hiệu được mắt thu tiếp nhận và chuyển đến chân RXin Chân RXin có nhiệm vụ điều chỉnh dạng sóng tín hiệu cho chuẩn, sau đó tín hiệu được đưa vào bộ lọc số để lọc và chuyển dữ liệu đến thanh ghi Dữ liệu đầu tiên được lưu vào thanh ghi 12 bit, tiếp theo dữ liệu thứ hai sẽ được nạp vào Nếu mã của dữ liệu đầu tiên khớp với mã của phần phát, nó sẽ được đưa qua bộ đệm ngõ ra; nếu không khớp, quá trình sẽ được lặp lại.

2.9.2 IC PT2248 Đây là một bộ truyền phát tia hồng ngoại ứng dụng bởi công nghệ CMOS PT2249 kết hợp với PT2248 tạo ra 10 chức năng.Với cách tổ hợp như vậy, có thể dùng cho nhiều loại thiết bị từ xa

- Được sản xuất theo công nghệ CMOS

- Tiêu thụ công suất thấp

- Vùng điện áp hoạt động: 2.2V-5V

- Sử dụng được nhiều phím

- Bộ phát hồng ngoại dung trong các thiết bị điện tử như:

Hình 2.2: Sơ đồ chân của IC 2248

Chân 1 (Vss): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện

Chân 2 và 3: là hai đầu để nối với thạch anh bên ngoài cho bộ tạo dao động ở bên trong IC

Chân 4 – 9 (K1 - K6): là đầu của tín hiệu bàn phím kiểu ma trận, các chân từ K1 đến K6 kết hợp với các chân 10 đến 12 (T1 – T3) để tạo thành ma trận 18 phím

Chân 13 ( CODE ): là chân mã số dùng để kết hợp với các chân T1 – T2 để tạo ra tổ hợp mã hệ thống giữa phần phát và phần thu

Chân 14 (TEST): là chân dùng để kiểm tra mã của phần phát, khi không sử dụng có thể bỏ trống

Chân 15 ( TXout): là đầu ra của tín hiệu đã được điều chế FM

Chân 16 ( Vcc): là chân cấp nguồn dương

Hình 2 3: Sơ đồ khối của IC 2248

Bên trong IC PT2248 do bộ phận dao động, bộ phận tần, bộ giải mã, mạch điện đầu vào của bàn phím, bộ phận phát mã số… tạo thành

Bảng 2.1: Tham số cực hạn của IC PT2248

IC PT2248 tích hợp bộ đảo pha CMOS với điện trở định thiên và mạch dao động bằng thạch anh, cho phép xác định tần số 455kHz, dẫn đến tần số phát xạ song mang 38kHz Dao động chỉ được tạo ra khi có thao tác nhấn phím, giúp tiết kiệm năng lượng IC này hỗ trợ bàn phím 6x3 theo kiểu ma trận thông qua các chân K1 đến K6 và đầu ra T1 đến T6, với sáu phím tại T1 có thể tùy chọn để tạo thành 6x3 trạng thái tín hiệu liên tục.

Hình 2 14: Sơ đồ bàn phím điều khiển

Hai hàng phím T2 và T3 chỉ cho phép sử dụng phím đơn, và mỗi lần nhấn phím chỉ phát ra một nhóm mạch xung điều khiển xa Khi các phím trong cùng một hàng được nhấn cùng lúc, thứ tự ưu tiên là K1>K2>K3>K4>K5>K6 Trên cùng một đường K, không có nhiều phím chức năng, và nếu nhấn phím trên cùng một đường ngang, thứ tự ưu tiên sẽ là T1>T2>T3.

Lệnh phát ra từ mã 12 bit, trong đó C1-C3 (code) là mã số người dùng, giúp xác định các mô thức khác nhau Tổ hợp C2 và C3 phối hợp với mạch IC thu PT2249, mỗi loại tổ hợp có 3 trạng thái là 01, 10, 11, và không sử dụng trạng thái 00.

TỔNG QUAN VỀ MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TIA LAZE ĐIỀU KHIỂN BẰNG REMOTE HỒNG NGOẠI

Sơ đồ khối

Hình 3.1: Sơ đồ khối mạch chống trộm bằng tia laze điều khiển bằng remote hồng ngoại

Nguyên tắt hoạt động chung

Đèn laser được lắp đối diện với cảm biến cửa ra vào và có thể được điều khiển bằng remote hồng ngoại nhỏ gọn để bật tắt hệ thống báo trộm Khi bật, đèn laser chiếu tới cảm biến; nếu có người hoặc vật chắn ngang trong khoảng thời gian đủ lớn (khoảng 1 giây), còi báo động sẽ vang lên Thời gian báo động có thể được cài đặt từ 30 giây đến hơn 9 phút, hoặc có thể tắt ngay lập tức bằng remote.

Khối phát hồng ngoại

Hình 3.2: Khối phát hồng ngoại

Sử dụng IC phát hồng ngoại PT2248, bạn có thể tạo bộ phát với mã tiêu chuẩn Mạch hoạt động với 2 nút nhấn SW1 và SW2 để bật thiết bị, nguồn cấp là Pin 3V Tụ C3 giúp tăng tính ổn định cho mạch, trong khi thạch anh X1 455 là tiêu chuẩn cho IC PT2248 Hai tụ C1 và C2 hỗ trợ dao động cho thạch anh, D2 tạo mã code cho IC R1 phân cực cho Q1, và Q1 cùng Q2 đóng vai trò đệm tăng dòng cho LED phát D4, còn R2 hạn dòng cho LED phát.

Khối thu hồng ngoại

Hình 3.3: Khối thu hồng ngoại

Khối thu hồng ngoại sử dụng Mắt thu hồng ngoại 3 chân để nhận tín hiệu hồng ngoại trong khoảng từ 38-40kHz Khi tín hiệu này được nhận, ngõ ra của mạch thu sẽ có điện áp thấp, ngược lại sẽ có điện áp cao R13 có nhiệm vụ phân cực cho Q8, trong khi R14 là điện trở kéo xuống Q8 và R14 được sử dụng để đảo tín hiệu thu được, và R15 là điện trở hạn dòng cho ngõ vào IC PT2249.

IC PT2249 là một vi mạch giải mã hồng ngoại tiêu chuẩn, hoạt động cùng với IC phát PT2248 C8 và R12 tạo ra dao động cho IC, trong khi chân 13 và 14 của U5 được kết nối với mass để thiết lập mã tương thích với bộ phát Ngõ ra của IC được sử dụng tại chân 12 để kích hoạt hệ thống báo động và chân 11 để tắt bộ báo trộm Khi nhấn nút tương ứng trên bộ phát, ngõ ra sẽ chuyển sang mức cao, và khi nhả nút, ngõ ra sẽ trở lại mức thấp.

Khối bật tắt nguồn

Hình 3.4: Khối bật tắt nguồn

Dùng để cấp nguồn hoặc ngưng cấp nguồn cho các khối còn lại

Khi mới cấp nguồn, RL2 ở trạng thái nhả Khi nhấn nút bật, R18 cung cấp dòng phân cực cho Q3, khiến Q3 dẫn và đóng RL2 Điều này làm cho tiếp điểm RL2 đóng lại, cấp nguồn cho các khối khác và LED D3 sáng nhờ R7, điện trở hạn dòng Đồng thời, nguồn cũng được cấp cho R17 để phân cực Q3 Do đó, khi thôi nhấn nút bật nguồn, Q3 vẫn dẫn nhờ R17, giữ cho relay ở trạng thái đóng.

Khi nhấn nút tắt, dòng điện qua R16 kích hoạt Q5 Khi Q5 dẫn, dòng qua R17 cũng được dẫn qua Q5, làm ngưng dẫn Q4, ngắt nguồn cấp cho relay, khiến RL2 nhả và ngắt nguồn cấp cho các khối còn lại.

Khối phát lazer

Sử dụng đèn phát tia lazer điode công xuất nhỏ với điện áp 4.5V làm nguồn phát

Nguồn cấp được lấy từ nguồn 5V điều khiển bởi khối tắt bật qua điện trở hạn dòng R2

Dây dẫn nguồn sẽ được nối dài từ nguồn tới Dèn do phải gắn đối điện bên kia cửa.

Khối thu lazer

Để sử dụng cảm biến quang thông dụng (quang trở) mà không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng bên ngoài, có thể đặt quang trở LDR1 trong một ống có lỗ nhỏ để chỉ cho tia laser chiếu vào Khi tia laser chiếu vào, điện trở của LDR1 giảm xuống còn vài trăm ohm, trong khi khi không nhận được tia, điện trở của LDR1 tăng lên đến vài trăm kOhm, giúp nhận biết rõ ràng việc có bị chắn tia laser hay không Thêm vào đó, biến trở RV1 được sử dụng để điều chỉnh độ nhạy của cảm biến tùy thuộc vào vị trí lắp đặt Nếu quang trở vẫn nhận được tia chiếu, toàn bộ dòng điện sẽ được dẫn qua R1 đến RV1 và xuống mass qua quang trở Ngược lại, nếu tia bị chắn, dòng điện sẽ từ R1 qua RV1, qua RV2 và nạp cho C1 Thời gian nạp C1 phụ thuộc vào RV2 (có thể thay đổi) và tổng điện trở của RV1, R1 và quang trở khi quang trở ngừng dẫn.

Khi điện áp C1 vượt quá ngưỡng Vbe (0,6V) của transistor Q1, dòng điện sẽ chảy qua điện trở phân cực R6, kích hoạt Q1 dẫn Sự dẫn của Q1 sẽ làm tăng điện áp trên hai đầu điện trở R3 Khi điện áp này vượt quá 2/3 Vcc, nó sẽ kích hoạt khối định thời báo động.

Khối định thời, báo động

Hình 3.7: Khối định thời, báo động

IC định thời NE555 được sử dụng phổ biến với thời gian định thời được tính theo công thức T=1.1((R9+RV3)*C3), xác định thời gian còi báo động kéo dài Trạng thái báo động được kích hoạt khi chân 2 của U1 có điện áp nhỏ hơn 1/3, nhờ vào tín hiệu từ khối thu Laser Khi chưa kích hoạt, chân 7 của U1 được nối đất, dẫn đến điện áp trong tụ bằng 0, làm cho ngõ ra chân 3 U1 ở mức 0, vì vậy đèn báo động không sáng và Q2 không được kích hoạt, dẫn đến còi không kêu.

Khi U1 được kích hoạt, chân 7 sẽ ngắt mass, chân 3 của U1 tăng cao làm LED D1 sáng và kích hoạt Q2 để còi báo kêu Tụ C3 sẽ được nạp qua RV3 và R9 Khi điện áp trong tụ vượt quá 2/3 Vcc, nếu chân 2 của U1 lớn hơn 1/3 Vcc, U1 sẽ trở lại trạng thái chưa kích hoạt Ngược lại, nếu chân 2 vẫn dưới 1/3 Vcc, trạng thái kích hoạt sẽ duy trì cho đến khi điện áp tại chân 2 U1 lớn hơn 1/3 Vcc Điều này có nghĩa là còi sẽ liên tục báo hiệu nếu vật cản vẫn đang chặn tia laser chiếu tới cảm biến.

Nút reset còi báo BT1 dùng để ngắt còi nhưng cũng phải với điều kiện điện áp tại chân 2 U1 như trên

Hoặc có thể dùng remote để ngắn nguồn cùng cấp 5+ mạch xẽ ngưng hoạt động.

Khối nguồn

Dùng IC7805 để ổn áp điện 5 V cho mạch hoạt động ổn định Điện áp vào có thể thay đổi từ 7 – 12V

Các tụ C4 C5 C9 dùng để lọc nguồn chống nhiểu D4 dùng để báo đã có nguồn vào với điện trở hạn dòng R8.

SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VÀ SƠ ĐỒ MẠCH IN

Sơ đồ nguyên lý

Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý

Sơ đồ mạch in

Hình 4.2: Sơ đồ mạch in

Hình ảnh thực tế của mạch

Hình 4.3: Hình ảnh thực tế của mạch

Ngày đăng: 05/09/2021, 01:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w