1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình

124 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Nguồn Nhân Lực Du Lịch Của Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Phan Thanh Cường
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 666,95 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH (0)
    • 1.1. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch (18)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực (18)
      • 1.1.2. Vai trò nguồn nhân lực trong nền kinh tế (23)
      • 1.1.3. Tính chất, đặc điểm nguồn nhân lực du lịch (26)
      • 1.1.4. Xu thế phát triển nguồn nhân lực du lịch (29)
    • 1.2. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch (30)
      • 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch (30)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch (34)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch (41)
      • 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch ở một số nước (44)
      • 1.2.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Quảng Bình (50)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH (0)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đối với hoạt động du lịch (53)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (53)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
      • 2.1.3. Hoạt động du lịch tỉnh Quảng Bình những năm qua (56)
    • 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình (0)
      • 2.2.1. Tình hình chung về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình (62)
      • 2.2.2. Nhân lực du lịch hoạt động khách sạn, nhà hàng và các khu, điểm du lịch (63)
    • 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịchcủa tỉnh Quảng Bình (71)
      • 2.3.1. Về xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch (71)
      • 2.3.2. Thực trạng xây dựng thể chế về phát triển nhân lực du lịch (75)
      • 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch và nguồn nhân lực du lịch (76)
      • 2.3.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch (79)
      • 2.3.5. Kiểm soát quản lý, sử dụng nhân lực trong các đơn vị du lịch (82)
      • 2.3.6. Hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch (84)
    • 2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịchcủa tỉnh Quảng Bình (85)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (85)
      • 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại (87)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (88)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời (0)
      • 3.1.1. Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình (91)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình (92)
      • 3.1.3. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình (93)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình (94)
      • 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình (94)
      • 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch (104)
      • 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý nhà nước về du lịch và nguồn nhân lực (107)
      • 3.2.5. Tăng cường kiểm soát việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực du lịch (115)
      • 3.2.6. Mở rộng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch . 109 Tiểu kết Chương 3 (118)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH

Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch

1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Trong mọi giai đoạn lịch sử, nguồn lực con người luôn là yếu tố then chốt quyết định sức mạnh của mỗi quốc gia Các lý thuyết kinh tế hiện đại nhấn mạnh rằng động lực chính cho sự phát triển bền vững là con người Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các nền kinh tế dựa vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì tốc độ tăng trưởng cao và sử dụng hiệu quả nguồn lực.

Nguồn nhân lực (NNL) có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau Trong tiếng Anh, NNL thường được gọi là "Human resources" hoặc "Man Power", phản ánh khả năng và phẩm chất của lực lượng lao động Khái niệm này không chỉ đề cập đến số lượng và chuyên môn mà còn bao gồm trình độ văn hóa, thái độ làm việc và mong muốn tự hoàn thiện của người lao động.

Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực (NNL) bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, có vai trò quan trọng trong sự phát triển cá nhân và quốc gia Ngân hàng Thế giới định nghĩa NNL là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Tổ chức Lao động Quốc tế cho rằng NNL của một quốc gia là tổng thể những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào thị trường lao động.

NNL, hay Nguồn Nhân Lực, được hiểu theo hai khía cạnh Thứ nhất, theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển kinh tế.

Nguồn nhân lực (NNL) bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng phát triển bình thường Theo nghĩa hẹp, NNL được hiểu là khả năng lao động của xã hội, đóng vai trò là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội NNL bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, những người có khả năng tham gia vào lao động và sản xuất xã hội Điều này có nghĩa là tất cả các cá nhân tham gia vào quá trình lao động đều là một phần của NNL, với tổng thể các yếu tố về thể lực và trí lực được huy động vào hoạt động lao động.

Nguồn nhân lực (NNL) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào thị trường lao động, được thể hiện qua hai khía cạnh: số lượng và chất lượng Về số lượng, NNL bao gồm tổng số người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc có khả năng làm việc theo quy định của nhà nước Về chất lượng, NNL thể hiện sức khoẻ, trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng của người lao động Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động hoặc tích cực tìm kiếm việc làm Tuy nhiên, không phải tất cả những người trong độ tuổi lao động đều được xem là nguồn lao động, như những người không có việc làm nhưng không tìm kiếm việc, hoặc những người đang theo học.

Dưới góc độ kinh tế chính trị, NNL (Nguồn Nhân Lực) được hiểu là tổng hòa thể lực và trí lực của toàn bộ lực lượng lao động trong một quốc gia Nó kết tinh từ truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của dân tộc qua các thời kỳ lịch sử, nhằm sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.

Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn lực con người được coi là quý báu và có vai trò quyết định trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế Nguồn lao động này không chỉ có trí tuệ cao và tay nghề thành thạo, mà còn mang phẩm chất đạo đức tốt đẹp Để phát huy nguồn lực này, cần có một nền giáo dục tiên tiến kết hợp với khoa học hiện đại.

Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu về NNL và phát triển NNL ở Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về NNL

Theo GS.TS Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực (NNL) là tổng thể các tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc địa phương, bao gồm những người lao động được chuẩn bị với các kỹ năng khác nhau, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động lao động NNL đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động và kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm tất cả những người làm việc trong tổ chức, trong khi nhân lực được hiểu là nguồn lực của từng cá nhân, bao gồm cả thể lực và trí lực.

NNL của một quốc gia được đánh giá dựa trên hai khía cạnh chính: số lượng và chất lượng Số lượng NNL được đo lường qua các chỉ số như tỷ lệ NNL trong dân số, tỷ lệ lực lượng lao động so với tổng dân số, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người trong độ tuổi lao động, và tỷ lệ lao động có việc làm trong tổng lực lượng lao động Chất lượng NNL được xác định qua các tiêu chí khác nhau.

Trạng thái sức khỏe của người lao động (NNL) là yếu tố quan trọng, bao gồm tuổi thọ bình quân, thể trạng, phân loại sức khỏe và các chỉ tiêu suy giảm sức khỏe hoặc khả năng lao động Việc theo dõi và đánh giá sức khỏe NNL giúp cải thiện chất lượng lao động và nâng cao hiệu suất làm việc.

Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực (NNL) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng NNL và ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội Một trình độ văn hóa cao không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất lao động mà còn tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực khác trong đời sống.

Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn và kỹ thuật của nguồn nhân lực (NNL) được xác định thông qua tỷ lệ cán bộ, công nhân và người lao động có trình độ tay nghề, cao đẳng, đại học và sau đại học so với tổng NNL lao động của cả nước.

Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) được đánh giá qua chỉ số phát triển con người (HDI), phản ánh sự phát triển toàn diện trên ba phương diện chính: sức khỏe, tri thức và thu nhập Ngoài ra, HDI còn xem xét các yếu tố định tính liên quan đến môi trường làm việc, bao gồm truyền thống yêu nước, văn hóa, văn minh dân tộc, cũng như phong tục, tập quán và lối sống của người lao động.

Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch

1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch 1.2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch

Quản lý, dưới góc độ khoa học, được hiểu qua nhiều cách tiếp cận khác nhau Theo Viện nghiên cứu khoa học hành chính - Học viện hành chính Quốc gia, quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn và kiểm tra các quá trình xã hội và hoạt động của con người Mục tiêu của quản lý là phát triển các hoạt động này phù hợp với quy luật xã hội và đạt được mục tiêu đã xác định với chi phí thấp nhất.

Quản lý nhà nước (QLNN) theo nghĩa rộng được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước và đôi khi bởi tổ chức xã hội khi được ủy quyền QLNN là hoạt động của bộ máy nhà nước, bao gồm cả việc chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước.

Quản lý nguồn nhân lực (NNL) là quá trình tạo ra môi trường tổ chức thuận lợi, đảm bảo nhân lực hoàn thành công việc hiệu quả Điều này được thực hiện thông qua các chiến lược nhằm tối ưu hóa số lượng, cơ cấu và phân bố NNL với chi phí hợp lý Mục tiêu chính là đảm bảo có đủ nhân lực cần thiết, làm việc ở vị trí phù hợp và thực hiện nhiệm vụ đúng thời điểm.

Quản lý nguồn nhân lực (NNL) hiện nay không chỉ giới hạn ở việc tuyển dụng, xác định mức lương và quản lý bảo hiểm xã hội, mà còn mở rộng ra nhiệm vụ phát triển NNL Trách nhiệm của quản lý là thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả và hợp pháp, đồng thời đảm bảo sự cân bằng trong tổ chức Điều này bao gồm việc đánh giá công việc, khuyến khích động lực cho nhân viên, và thực hiện đào tạo cùng các nhiệm vụ hành chính khác với mức chi phí hợp lý.

Quản lý nguồn nhân lực (NNL) là quá trình tổ chức và điều chỉnh có sự can thiệp của quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương Mục tiêu của quản lý NNL là sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng pháp luật.

Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch là một phần quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực, bao gồm nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật cùng chính sách nhằm phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Hoạt động này phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và tổ chức kinh doanh du lịch theo định hướng của nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Như vậy, QLNN về NNL DL là quá trình tác động và điều chỉnh của nhà nước đến việc phát triển NNL DL nhằm:

- Đưa ra các cơ sở pháp lý cho việc phát triển NNL DL

Để phát triển nguồn nhân lực du lịch một cách đồng bộ và thống nhất, cần tuân thủ đúng các quy định hiện hành Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

DL bình đẳng, lành mạnh, công khai, minh bạch, đáp ứng được nhu cầu thực tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Giám sát chặt chẽ quy trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng để hạn chế tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Việc xử lý kịp thời các vi phạm phát sinh sẽ giúp nâng cao chất lượng đội ngũ này và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý nhân sự.

1.2.1.2 Lý do phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch

Sự phát triển kinh tế - xã hội đã nâng cao nhận thức về quản lý nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch Mặc dù đã đạt được một số thành công, nhưng vẫn tồn tại nhiều yếu kém và bất cập trong quản lý NNL du lịch Do đó, việc tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch là vô cùng cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của ngành.

Sự phát triển du lịch hiện nay đang thiếu tính đồng bộ và chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển nguồn nhân lực (NNL) Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc phát triển NNL du lịch, nhưng nhân lực trong ngành vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về tính chuyên nghiệp và hội nhập toàn cầu Mặc dù lực lượng lao động du lịch đông đảo, tỷ lệ được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp vẫn còn thấp, điều này gây cản trở cho sự phát triển bền vững của ngành.

Theo Báo cáo của Tổng cục Du lịch, chất lượng nguồn nhân lực du lịch tại Việt Nam còn hạn chế, với chỉ 43% lao động có chuyên môn và hơn một nửa trong số đó không biết ngoại ngữ Năng suất lao động trong ngành du lịch Việt Nam chỉ đạt 1/15 so với Singapore, 1/10 so với Nhật Bản và 1/5 so với Malaysia.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, với hơn 360 cơ sở đào tạo nhưng thiếu giáo viên và khung kiến thức chậm đổi mới Giáo trình đào tạo chưa được thống nhất, dẫn đến sự khác biệt trong phương pháp giảng dạy giữa các trường Đội ngũ giảng viên không theo kịp sự gia tăng của các cơ sở đào tạo, nhiều giáo viên phải chuyển từ chuyên ngành khác sang, gây ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, với sự không nhất quán và không đạt chuẩn, chủ yếu tập trung vào lý thuyết mà thiếu thực hành Khoảng 90% sinh viên ngành khách sạn ra trường thiếu kỹ năng chuyên nghiệp, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp và làm trái nghề trong ngành du lịch ngày càng cao Trong khi đó, các doanh nghiệp lữ hành và khách sạn luôn trong tình trạng thiếu nhân lực có khả năng, và thường phải đào tạo lại nhân viên mới.

Ngành du lịch Việt Nam đang được Đảng và Nhà nước chú trọng phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc dân và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập ASEAN Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực du lịch hiện nay còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng phục vụ, làm hạn chế khả năng phát triển của ngành Hơn nữa, quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch chậm đổi mới, hệ thống văn bản pháp quy thiếu đồng bộ và chưa huy động được nguồn lực cần thiết cho sự phát triển, trong khi hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành vẫn chưa được hình thành và hợp chuẩn với khu vực và quốc tế.

Cơ cấu tổ chức của ngành du lịch đang trải qua nhiều biến đổi và chưa đạt được sự ổn định cần thiết để nâng cao hiệu lực và hiệu quả Việc quản lý và thực hiện quy hoạch cũng như chiến lược phát triển du lịch, bao gồm nguồn nhân lực du lịch, vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt được kết quả như mong đợi Nhận thức về phát triển nguồn nhân lực du lịch ở cấp quản lý nhà nước, trong kinh doanh và trong cộng đồng vẫn còn thiếu sót, với tầm nhìn ngắn hạn.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI

Ngày đăng: 04/09/2021, 13:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Quảng Bình 2015- 2018                                                                       Đơn vị tính: lượt khách  - Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Quảng Bình 2015- 2018 Đơn vị tính: lượt khách (Trang 60)
Bảng 2.2. Nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2018 - Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
Bảng 2.2. Nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2018 (Trang 62)
Bảng 2.3. Chất lượng lao động trong khách sạn - Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
Bảng 2.3. Chất lượng lao động trong khách sạn (Trang 64)
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2025  - Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Quảng Bình
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 (Trang 93)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w