KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, viết tắt là BIDV, là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng được thành lập theo Nghị Định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của đất nước.
Ngân hàng BIDV là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, hoạt động theo mô hình tổng công ty với hơn 112 chi nhánh và công ty trên toàn quốc BIDV cũng có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài, bao gồm 2 ngân hàng và 1 công ty, cùng hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng khác.
BIDV tập trung vào việc phục vụ đầu tư phát triển và các dự án kinh tế quan trọng của đất nước Ngân hàng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ để hỗ trợ các thành phần kinh tế và duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp, Tổng Công ty BIDV không ngừng mở rộng mạng lưới đại lý với hơn 400 ngân hàng và thiết lập quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng quốc tế.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia nhằm phục vụ cho đầu tư phát triển Trong suốt 55 năm hình thành và phát triển, ngân hàng này luôn gắn liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước, trải qua ba giai đoạn phát triển khác nhau.
Giai đoạn 1957 - 1974 thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Giai đoạn, thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội 1976 – 1989
Giai đoạn từ 1990 – 1999 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KON TUM
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KON TUM
Vào ngày 30/8/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 129/NH-QĐ, nhằm giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Gia Lai – Kon Tum và thành lập hai chi nhánh mới: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Gia Lai và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Kon Tum Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/1991, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng sau khi tái lập tỉnh Kon Tum.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Kon Tum, thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam, đã trải qua hơn 25 năm phát triển với nhiều chuyển biến tích cực Ngân hàng không chỉ thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư mà còn mở rộng sang hoạt động kinh doanh thương mại.
Vào tháng 02/1995, Tổng giám đốc đã triển khai chủ trương đổi mới hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, nhằm chuyển đổi Chi nhánh theo hướng kinh doanh đa năng tổng hợp Mục tiêu là phục vụ ngày càng hiệu quả hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
Từ năm 1991 đến 1994, Chi nhánh chủ yếu tập trung vào quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, đồng thời bắt đầu hình thành một số nghiệp vụ thương mại mới như huy động vốn qua phát hành trái phiếu và cho vay đối với các đơn vị thi công Kể từ năm 1995, Chi nhánh đã chuyển mình sang hoạt động kinh doanh đa năng, tương tự như một ngân hàng thương mại, không chỉ thực hiện cho vay mà còn phát triển các nghiệp vụ như huy động vốn, tài trợ thương mại, bảo hiểm, mua bán ngoại tệ và dịch vụ tài chính.
Vào ngày 04/05/2012, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum chính thức được đổi tên theo lộ trình cổ phần hóa của BIDV Sau 25 năm phát triển, ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thương mại để cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác trong khu vực.
Chiến lược phát triển của BIDV đến năm 2020 tập trung vào phương châm “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công” Văn hóa BIDV được xây dựng dựa trên các giá trị cốt lõi như tư tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng, đoàn kết chặt chẽ, và nghiệp vụ tinh thông Những yếu tố này không chỉ khơi dậy niềm tự hào về truyền thống con người BIDV mà còn là nền tảng vững chắc cho sự hội nhập và phát triển bền vững trong tương lai.
CHỨC NĂNG
BIDV Chi nhánh Kon Tum hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng, nhằm mục tiêu lợi nhuận Ngân hàng này thuộc sự quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phục vụ khu vực địa phương.
Tổ chức điều hành kinh doanh và thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự ủy quyền của Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại chi nhánh Kon Tum.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA BIDV CHI NHÁNH KON TUM
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò then chốt để thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác Nguồn huy động vốn chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các nguồn tài chính khác.
Tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi
Cho vay cá nhận, hộ gia đình sản xuất
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay khác như: Cho vay luân chuyển, cho vay bắc cầu, vay bất động sản, vay mua ô tô
Trong nước : UNC, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, phát hành séc
Quốc tế : Chuyển tiền, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KON TUM
1.5.1 Sơ đồ tổ chức a Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc Trong đó, một Phó giám đốc phụ trách chính về mảng tín dụng và quản lý khách hàng, trong khi Phó giám đốc tác nghiệp chịu trách nhiệm về kế toán và các hoạt động tác nghiệp khác.
Tại trụ sở chính ở 01A Trần Phú, thành phố Kon Tum, có 8 phòng chức năng gồm: Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Quản trị tín dụng, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Giao dịch khách hàng, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Quản lý rủi ro, và Phòng Kế hoạch tổng hợp Hệ thống mạng lưới hoạt động của tổ chức được thiết lập để đảm bảo hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng và quản lý tài chính.
Gồm có 04 phòng giao dịch trực thuộc
Phòng giao dịch Phan Đình Phùng tại 855 Phan Đình Phùng, TP Kon Tum
Phòng giao dịch Lê Hồng Phong tại 153 Lê Hồng Phong, Tp Kon Tum
Phòng giao dịch Đăk Hà tại thị trấn Đăk hà, huyện Đăk Hà
Phòng giao dịch Ngọc Hồi tại 915 Hùng Vương, thị trấn PleiKan, Ngọc Hồi
BIDV Kon Tum có một sơ đồ tổ chức rõ ràng, trong đó Ban giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, bao gồm việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ được giao, cũng như kết quả kinh doanh Ngoài ra, Phòng Khách hàng doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Phòng khách hàng doanh nghiệp tại BIDV có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp phù hợp với định hướng tín dụng của ngân hàng Phòng KHDN chủ động tìm kiếm, khai thác, thẩm định và cung cấp dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại và quản lý nợ của chi nhánh.
Phòng Khách hàng cá nhân của BIDV chịu trách nhiệm tiếp nhận và phát triển sản phẩm tín dụng cũng như dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân Đơn vị này phối hợp với các bộ phận liên quan để quảng bá và giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của BIDV, đồng thời nêu rõ những tiện ích và lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được Phòng cũng đảm nhiệm việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh và tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Nhập thông tin các khoản vay khi giải ngân trên hệ thống SIBS của Ngân hàng
Phó Giám đốc QLKH PGD
Lưu trữ, quản lý hồ sơ tín dụng của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
Quản lý hồ sơ thông tin khách hàng cá nhân tại chi nhánh
Theo dõi thu nợ đối với các món vay tiêu dung tín chấp của khách hàng cá nhân e.Phòng Quản lý rủi ro
Thẩm định các dự án cho vay và bảo lãnh trung, dài hạn, cùng các khoản tín dụng ngắn hạn vượt quyền phán quyết của trưởng phòng khách hàng cá nhân Đồng thời, tham gia ý kiến về việc cấp tín dụng cho các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng khách hàng cá nhân.
Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Giám sát việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước cùng với các chính sách tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đảm bảo sự tuân thủ các quy định và chính sách liên quan đến tín dụng tại các phòng ban.
Đầu mối tổng hợp các báo cáo rủi ro tín dụng f.Phòng Kế toán – tài chính
Phòng kế toán tài chính đảm nhận nhiệm vụ quản lý tài chính kế toán cho chi nhánh, không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến khách hàng và tiết kiệm.
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo của các phòng, đơn vị trực thuộc
Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh
Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh
Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện các chế độ tài chính, kế toán
Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của chi nhánh g.Phòng Tổ chức – hành chính
Phòng Tổ chức Hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong quản lý nhân sự, văn phòng và hành chính Phòng thực hiện các chế độ, chính sách cho cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản như nhà cửa, ô tô và kho vật liệu dự trữ theo quy định Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm công tác lễ tân, văn thư lưu trữ và bảo vệ cùng một số nhiệm vụ khác.
Thực hiện các nghiệp vụ kế hoạch tổng hợp bao gồm tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và phân tích môi trường kinh doanh Ngoài ra, xây dựng các chính sách kinh doanh cho chi nhánh và tư vấn cho giám đốc về an toàn trong hoạt động kinh doanh cũng là những nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, đóng vai trò đầu mối trong việc tổng hợp, phân tích, báo cáo và đề xuất thông tin phản hồi từ khách hàng cũng như nghiên cứu sản phẩm mới.
Nhiệm vụ của nguồn vốn kinh doanh bao gồm việc tư vấn cho giám đốc về chiến lược huy động vốn tại chi nhánh, đồng thời thực hiện các giao dịch mua-bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp.
7 giúp giám đốc chỉ đạo chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh
Thực hiện các nghiệp vụ pháp chế, phòng giao dịch khách hàng cần tham mưu và tư vấn cho giám đốc về các vấn đề pháp lý, đảm bảo hoạt động của Chi nhánh tuân thủ đúng quy định pháp luật, đặc biệt là trong việc thành lập các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các tác nghiệp giải ngân vốn vay cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp
Mở tài khoản tiền gửi cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
Thực hiện các giao dịch chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm của khách hàng
Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng
Phòng Quản lý và Dịch vụ - Kho quỹ thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay cho khách hàng cá nhân theo thẩm quyền do giám đốc giao.
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng và tài sản bảo đảm tại chi nhánh Công việc chính của phòng bao gồm quản lý và điều hành tiền mặt, tài sản quý, cũng như quản lý hồ sơ tài sản thế chấp và cầm cố của khách hàng, đồng thời theo dõi việc xuất nhập tài sản.
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KON TUM
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV CHI NHÁNH KON
2.1.1.Hoạt động huy động vốn
Hình 2.1 Huy động vốn của BIDV Kon Tum qua các năm 2013-2015
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của BIDV Kon Tum từ 2013-2015)
Tổng nguồn vốn huy động của BIDV Kon Tum tiếp tục tăng trưởng qua các năm từ năm 2013-2015 (xem hình 2.1) Đến 31/12/2015 tổng nguồn vốn huy động được khoảng
Tính đến cuối năm 2015, tổng huy động vốn đạt 1866 tỷ đồng, tăng 770 tỷ đồng so với 31/12/2013, khi đó con số chỉ là 1096 tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ năm 2013 đến 2015 ngày càng nhanh, với mức tăng trưởng 17,3% trong năm 2014 so với năm 2013.
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác tại Kon Tum, như HDBank và Sacombank với lãi suất huy động cao, BIDV vẫn đạt được kết quả khả quan trong việc huy động vốn Nhờ vào các chương trình khuyến mại hấp dẫn và lãi suất cạnh tranh, cùng với sự chú trọng của ban lãnh đạo trong việc giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, BIDV Kon Tum đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua các năm.
Bảng 2.1 cho thấy cơ cấu huy động vốn của BIDV Kon Tum trong giai đoạn 2013-2015, trong đó nguồn tiền gửi chủ yếu đến từ dân cư, chiếm hơn 56% Nguồn vốn dân cư có đặc điểm là nhàn rỗi, do đó thường ổn định hơn so với nguồn tiền gửi từ các tổ chức.
Theo phân tích về kỳ hạn huy động vốn, nguồn vốn có thời hạn dưới 12 tháng chiếm ưu thế lớn, chủ yếu đến từ tiền nhàn rỗi của người dân Ngược lại, tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên gần như không đáng kể.
Như vậy, phần lớn nguồn huy động vốn của BIDV Kon Tum đến từ các khách hàng
Tổng huy động vốn cuối kỳ Huy động vốn bình quân
9 cá nhân và gửi tiền với những kỳ hạn ngắn dưới 1 năm
Bảng 2.1.Cơ cấu huy động vốn của BIDV Kon Tum từ năm 2013-2015
Tiền gửi tổ chức 475 43% 570,0 44% 656,0 35% 20% 15% Tiền gửi dân cư 621 57% 716,0 56% 1.210 65% 15% 69%
Có kỳ hạn dưới 12 tháng 668,6 61% 771,6 60% 1.026 55% 15% 33%
Có kỳ hạn 24 tháng trở lên 0,0 0% 0,0 0% 0,0 0%
Tổng nguồn vốn huy động 1.096 1.286 1.866 17% 45%
(Nguồn: Báo cáo huy động vốn BIDV Kon Tum từ 2013-2015)
BIDV Kon Tum đã thiết lập kế hoạch tăng trưởng tín dụng hợp lý, kiểm soát trần dư nợ cho các chi nhánh và phòng giao dịch, đồng thời giảm chi tiêu tăng trưởng dư nợ cho những đơn vị có nợ xấu cao Ngân hàng đặc biệt chú trọng vào việc kiểm soát tăng trưởng dư nợ ngoại tệ cho vay trung và dài hạn để đảm bảo tuân thủ các tỷ lệ an toàn thanh khoản Cơ cấu dư nợ cho vay được thể hiện rõ trong bảng 2.2.
Phân tích dư nợ cho vay tại BIDV Kon Tum cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, với hơn 70% tổng dư nợ trong khi dư nợ vay trung dài hạn chỉ chiếm từ 23-30% Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung dài hạn đã cải thiện đáng kể, đạt 30% tổng dư nợ vào năm 2015 Về lĩnh vực ngành kinh tế, ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, với tỷ lệ cho vay từ 42%-46% trong giai đoạn 2013-2015, nhờ vào việc BIDV Kon Tum chủ yếu phục vụ hộ sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại thành phố Kon Tum và hai huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi.
BIDV Kon Tum chủ yếu tập trung vào cho vay cá nhân và hộ gia đình, với tỷ lệ chiếm từ 48-54% trong tổng dư nợ Điều này phản ánh sự phù hợp với đặc điểm kinh tế của tỉnh miền núi.
Tại Kon Tum, số lượng doanh nghiệp không nhiều như ở các tỉnh thành khác, dẫn đến nhu cầu vay vốn cho doanh nghiệp thấp hơn so với nhu cầu vay của khách hàng cá nhân.
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tại BIDV Kon Tum ĐVT: Tỷ đồng; %
Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
+ Công nghiệp 263,5 19% 316,7 21% 380,4 22% 20% 120% + Thương mại, dịch vụ 582,5 42% 693,7 46% 795,3 46% 19% 115% + Ngành khác 263,5 19% 165,9 11% 138,3 8% -37% 83%
- Theo thành phần kinh tế 1.387 100% 1.508 100% 1.729 100% 9% 115%
+ Cá nhân, hộ gia đình 737,0 53% 722,0 48% 894,0 54% -2% 124% + Doanh nghiệp 650,0 47% 786,0 52% 835,0 46% 21% 106%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của BIDV Kon Tum 2013-2015)
Chi nhánh không chỉ thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền và tín dụng, mà còn đẩy mạnh tiếp thị các dịch vụ mới như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDV Directbanking, VnTopup và BSMS Những dịch vụ này đã góp phần tăng nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh Tuy nhiên, doanh thu từ các dịch vụ mới thường không ổn định và tập trung vào những khoản không thường xuyên Dù vậy, hoạt động dịch vụ vẫn ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ qua từng giai đoạn.
Trong suốt 11 năm hoạt động, chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong dịch vụ ròng, với doanh thu đạt 5 tỷ đồng vào năm 2013, 8 tỷ đồng vào năm 2014 và 12 tỷ đồng vào năm 2015 Điều này cho thấy kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh là tích cực, với doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước và vượt kế hoạch đề ra.
2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Kon Tum từ 2013-2015
1 Thu từ nhập thuần từ lãi (Tín dụng) 410,9 339,1 326,0 -10,6%
2 Thu khác (không kể thu NNB) 21,6 131,9 236,0 294%
II Tổng chi (không tính DPRR) 393,5 423,6 509,7 14%
III LN trước thuế (gồm thu NNB) 39 47,4 52,3 16%
BIDV Kon Tum đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến 2015 Lợi nhuận của ngân hàng này đã tăng từ 39 tỷ đồng vào năm 2013 lên 52,3 tỷ đồng vào năm 2015, với mức tăng 13,3 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16% mỗi năm.
Từ năm 2013 đến năm 2015, tỷ trọng thu nhập từ lãi hoạt động tín dụng của BIDV Kon Tum đã giảm dần, với tỷ trọng đạt 58% vào năm 2015, giảm 14% so với năm trước đó.
Từ năm 2014, tỷ trọng doanh thu phi tín dụng của BIDV Kon Tum đã giảm 37% so với năm 2013 Trong giai đoạn 2013-2015, ngân hàng đã tập trung vào việc tăng doanh thu từ các hoạt động như phí thanh toán, bảo lãnh, phí thẻ và dịch vụ đổ lương Những hoạt động này mang lại doanh thu không kém gì so với cho vay truyền thống Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và nhu cầu vay vốn thấp của các doanh nghiệp tại Kon Tum, nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ này trở nên rất quan trọng đối với kết quả kinh doanh của BIDV Kon Tum.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều biến động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng Tuy nhiên, với nỗ lực phấn đấu và tinh thần làm việc nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, BIDV Kon Tum đã đạt được những thành tích đáng kể Năm 2013 và 2014, chi nhánh được hệ thống BIDV xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2015 chi nhánh đạt được danh hiệu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ toàn hệ thống
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH KON TUM 2.2.1.Thực trạng chung về rủi ro tín dụng
Mức dư nợ tín dụng của chi nhánh đã có sự tăng trưởng ổn định trong thời gian qua, phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Trung ương.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH KON TUM
2.3.1.Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
BIDV Kon Tum áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng mô hình chuẩn đo lường, dự báo và đánh giá rủi ro để phân loại khách hàng thành từng nhóm Dựa trên kết quả đánh giá này, ngân hàng thiết lập các chính sách tín dụng phù hợp với từng nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro, bao gồm chính sách giới hạn tín dụng, theo ngành, lãnh thổ, phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) Các mô hình và chính sách này giúp BIDV Kon Tum giảm thiểu rủi ro tín dụng hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan trọng đối với BIDV, đặc biệt là chi nhánh Kon Tum Kể từ năm 2000, BIDV đã thiết lập các quy chuẩn đánh giá rủi ro khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng
BIDV Kon Tum đã áp dụng mô hình định tính đánh giá theo 6C để xây dựng quy trình đánh giá khách hàng, trong đó tập trung vào việc đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay Cơ sở đánh giá cho khách hàng cá nhân là Bộ luật dân sự, trong khi đối với khách hàng doanh nghiệp, căn cứ đánh giá là Luật Doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực hoạt động và quy mô của doanh nghiệp, cần xem xét mô hình tổ chức, quản trị điều hành và ngành nghề kinh doanh Ngân hàng BIDV sử dụng kho dữ liệu, hệ thống thông tin nội bộ và trung tâm thông tin CIC của NHNN để đánh giá tư cách đạo đức của khách hàng qua các mối quan hệ tín dụng trước đây Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá tài chính dựa trên thu nhập hàng tháng, trong khi đối với doanh nghiệp, ngân hàng phân tích báo cáo tài chính, bảng cân đối kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong 3 năm gần nhất, từ đó đưa ra đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cụ thể.
Bảng 2.8 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tài chính khách hàng
Nhóm chỉ tiêu/ chỉ tiêu Công thức tính Ghi chú
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản
Thước đo tiền mặt Tồn quỹ tiền mặt BQ + Những TS có thể chuyển thành tiền dễ dàng (K1) Khả năng thanh toán hiện hành
(TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn K1> 1 là tốt (K2) Khả năng thanh toán nhanh (ĐTNH + Tiền) / Nợ ngắn hạn K2 > 0,5 là tốt
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
Chu kỳ thu hồi vốn trung bình được tính bằng cách chia các khoản phải thu cho doanh thu bán hàng trung bình trong một ngày Vòng quay các khoản phải thu được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho các khoản phải thu bình quân.
Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của Tổng tài sản Lợi tức trước thuế / Tổng tài sản
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu bán hàng
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Hệ số nợ Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn của
Cơ cấu vốn TSCĐ / Tổng tài sản
Vốn lưu động thường xuyên TS lưu động – Nợ ngắn hạn Đánh giá tăng trưởng của Doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng của Doanh thu DT hiện tại / DT kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận LN hiện tại / LN kỳ trước
(Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV)
BIDV đã ban hành quyết định số 2696/QĐ-HĐQT nhằm thống nhất và hướng dẫn chi tiết về việc đảm bảo tiền vay, tuân thủ các quy định của NHNN Quyết định này bao gồm danh mục tài sản đảm bảo tiền vay tại các chi nhánh của ngân hàng.
15 được nhận làm tài sản đảm bảo, phương thức định giá, quy trình nhận tài sản
BIDV Kon Tum đã thiết lập quy chuẩn cho từng loại hình vay ngắn hạn và trung dài hạn, dựa trên các quy định hiện hành của NHNN, nhằm đảm bảo an toàn tín dụng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mô hình định hạng tín dụng
BIDV Kon Tum đã triển khai chương trình định hạng tín dụng khách hàng, làm nền tảng cho chính sách khách hàng, quyết định tín dụng và phân loại tài sản, đồng thời thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điều 7 của 493/QĐ-NHNN Chương trình này áp dụng cho tất cả các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và khách hàng cá nhân của BIDV.
Căn cứ để xếp hạng doanh nghiệp theo hệ thống định hạng tín dụng nội bộ:
Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, quản lý tài sản và khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV của các tổ chức tín dụng khác (lịch sử và hiện tại)
Các yếu tố môi trường nội bộ và ngoại bộ, cùng với xu hướng phát triển của khách hàng, đều ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV áp dụng phương pháp chấm điểm cho các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng Phương pháp này kết hợp giữa ý kiến chuyên gia và phân tích thống kê để xác định hạng mức tín dụng Các chỉ tiêu, thang điểm và trọng số sẽ được điều chỉnh khác nhau tùy theo từng loại khách hàng và ngành kinh tế.
Nguyên tắc chấm điểm tài chính bao gồm 5 mức điểm chuẩn: 20, 40, 60, 80 và 100, với điểm của khách hàng được xác định dựa trên mức thực tế Mỗi chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có trọng số khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan trọng, và điểm tổng của khách hàng được tính bằng cách nhân điểm số ban đầu với trọng số, đồng thời xem xét các yếu tố như loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính có kiểm toán hay không Dựa trên số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào các mức xếp hạng tương ứng.
Bảng 2.9 Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Kon Tum
Xếp hạng Ý nghĩa Độ rủi ro
100 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất Khả năng hoàn trả nợ đặc biệt tốt
Khách hàng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với hạng AAA Khả năng hoàn trả nợ rất tốt
Khách hàng có xu hướng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ các yếu tố bên ngoài và điều kiện kinh tế hơn so với hai nhóm còn lại, nhưng khả năng trả nợ của họ vẫn được đánh giá là tốt.
Khách hàng xếp hạng BBB có khả năng hoàn trả nợ đầy đủ, nhưng các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có thể làm suy giảm khả năng trả nợ của họ.
Khách hàng xếp hạng BB có nguy cơ mất khả năng trả nợ thấp hơn so với các nhóm B – D Tuy nhiên, nhóm này vẫn phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, những yếu tố này có thể làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Khách hàng nhóm B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN RỤNG TẠI BIDV
BIDV chi nhánh Kon Tum đã đặt ra mục tiêu chiến lược nhằm “Tăng trưởng tín dụng đi kèm với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng”, đồng thời hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng Trong ba năm qua, nhờ vào nhận thức và hành động của đội ngũ tín dụng, chi nhánh đã đạt được những đột phá trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng Chi nhánh đã xây dựng chiến lược tín dụng trung dài hạn và các kế hoạch tín dụng 6 tháng làm kim chỉ nam cho hoạt động Tuy nhiên, các định hướng phát triển tín dụng hiện tại chủ yếu dựa vào xu hướng tăng trưởng mà chưa tính toán đến lợi nhuận và rủi ro kỳ vọng, cũng như chưa xác định danh mục tín dụng mục tiêu và tỷ trọng cho từng danh mục.
Hệ thống giải pháp hạn chế rủi ro giúp ngân hàng quản trị hiệu quả các rủi ro bằng cách phát hiện và nhận diện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn Đối với các chi nhánh, việc này càng trở nên quan trọng để đảm bảo hoạt động an toàn và bền vững.
Mặc dù 23 thống thông tin tín dụng trực tuyến trong core banking đã được xây dựng, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu Chi nhánh đã thiết lập các quy trình tín dụng, quy trình phán quyết tín dụng và mô hình xếp hạng tín dụng, nhưng việc đánh giá tính hiệu quả và đầy đủ trong việc nhận biết và hạn chế rủi ro vẫn chưa được thực hiện Hiện tại, công tác quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Kon Tum chủ yếu dựa vào "Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ", tuy nhiên, hệ thống này đã bộc lộ một số nhược điểm sau thời gian áp dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại chi nhánh hiện vẫn được xây dựng và áp dụng theo phương pháp thủ công, chưa có sự hỗ trợ từ hệ thống công nghệ thông tin Kết quả đánh giá chưa được ghi nhận vào hệ thống Ngân hàng (Core banking) của BIDV, và các phương pháp này không liên kết với các ước tính về nợ xấu hoặc tổn thất.
Hệ thống hiện tại thiếu sự phân tách chức năng giữa Front Office, Tín dụng và tác nghiệp, dẫn đến việc không có phê duyệt chính thức hoặc rà soát độc lập cho các xếp hạng được tính toán Thêm vào đó, các tiêu chí xếp hạng mang tính chủ quan, dễ bị thao túng.
Đại diện chủ sở hữu mô hình (Hội đồng quản trị) Ban quản rủi ro hoàn toàn độc lập với quá trình đánh giá rủi ro
BIDV Kon Tum đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng và đã từng bước xây dựng bộ máy quản trị rủi ro, bao gồm quản trị rủi ro tín dụng Chi nhánh đã triển khai ngân hàng dữ liệu tập trung và quản trị tập trung, tách biệt các bộ phận tín dụng, thẩm định và quản lý tín dụng Ban quản lý rủi ro được thành lập với các phòng chức năng quản trị rủi ro tín dụng, thị trường và tác nghiệp, dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của BIDV hiện nay phù hợp với các ngân hàng hiện đại trên thế giới, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng Tuy nhiên, chi nhánh cần đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và chú trọng đào tạo nhân sự để cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Chi nhánh đã phát triển một bộ quy trình tín dụng hoàn chỉnh, bao gồm quy trình tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn và quy trình thẩm định, cùng với mô hình phán quyết tín dụng Các quy trình này liên tục được cập nhật để đáp ứng nhu cầu thực tế Đến năm 2015, chi nhánh đã hoàn thiện Sổ tay tín dụng, một tài liệu toàn diện về công tác tín dụng, bao gồm quy trình phán quyết tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu, áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính và cá nhân.
Quy trình tín dụng tại BIDV Kon Tum bao gồm các bước cơ bản, bắt đầu từ việc Bộ phận tín dụng (Front Office) tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện về tín dụng
Tại giai đoạn này, bộ phận tín dụng sẽ chuyển hồ sơ đến bộ phận thẩm định Hai bộ phận sẽ cùng nhau tiến hành thẩm định và đưa ra các đề xuất độc lập về quyết định cho vay hoặc không cho vay.
Bước 3 trong quy trình xét duyệt cho vay bao gồm việc trình phó Giám đốc phụ trách và sau đó là Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng, tùy theo số tiền cho vay Nếu số tiền vượt cấp, hồ sơ sẽ được trình lên các Ban tín dụng và Ban thẩm định tại Hội sở chính để có ý kiến độc lập, sau đó tiếp tục trình Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng Sau khi nhận được quyết định cho vay từ cấp có thẩm quyền, bộ phận tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng và chuẩn bị hồ sơ để ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Bộ phận Back Office thuộc phòng tín dụng sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay, đảm bảo tính hợp pháp và đầy đủ trước khi tiến hành giải ngân và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng Bước 5: Bộ phận Back Office cũng có trách nhiệm thu hồi nợ gốc và lãi suất theo hợp đồng tín dụng, đồng thời xử lý các tranh chấp phát sinh nếu có.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng sẽ được thực hiện bởi bộ phận Back Office, bao gồm việc thu nợ, tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định.
Các quy trình tín dụng của BIDV hiện nay chủ yếu bao gồm hai bộ phận: Tín dụng và Thẩm định Tại các chi nhánh, phòng Tín dụng và phòng Thẩm định thực hiện đồng thời các chức năng như Khởi tạo tín dụng và Phê duyệt tín dụng Chức năng Quản lý rủi ro tín dụng được tích hợp trong quá trình Phê duyệt tín dụng, nhưng vẫn chưa rõ ràng và thường mang tính cảm tính, dựa trên hệ thống định hạng tín dụng nội bộ.
BIDV Kon Tum thiết lập các quy chuẩn tối thiểu cho từng quy trình, yêu cầu các bộ phận phải tuân thủ Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm thời gian xét duyệt cho vay và thái độ phục vụ khách hàng, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
2.4.3.Kiểm soát theo dõi, đo lường
Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, kiểm tra nội bộ
BIDV Chi nhánh Kon Tum đã hoàn thiện hệ thống thông tin theo mô hình Core banking, nhưng việc cập nhật thông tin diễn ra chậm và thiếu tính thời sự Do đó, hoạt động thông tin nội bộ tại chi nhánh chủ yếu vẫn dựa vào phương thức thủ công giữa các phòng ban, với phần lớn thông tin mang tính không chính thức và thiếu hệ thống.
Công tác kiểm tra, kiểm soát giúp ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro, phân
CÁC MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔN TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TAI BIDV CHI NHÁNH KON TUM
Trong bối cảnh quy mô hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng, chi nhánh
Trong ba năm qua, 26 ngân hàng đã nỗ lực không ngừng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đạt được nhiều kết quả đáng kể.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lại giảm, cho thấy doanh nghiệp đã đạt được những tiến bộ trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú trọng đến chất lượng tín dụng trong các khoản vay để duy trì sự ổn định và an toàn tài chính.
Ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng theo quy định của ngân hàng nhà nước, điều này rất quan trọng để đảm bảo tính chặt chẽ của các khoản nợ Số tiền trích lập dự phòng phụ thuộc vào các khoản nợ quá hạn, giúp ngân hàng duy trì khả năng thanh khoản khi khách hàng không thanh toán đúng hạn Nhờ đó, rủi ro cũng được hạn chế phần nào.
Cơ cấu cho vay theo đối tượng đang ngày càng được cải thiện và hợp lý hơn, chủ yếu do ngân hàng hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả Thay vào đó, ngân hàng tập trung mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp tư nhân, vì họ có khả năng linh hoạt và phản ứng nhanh chóng với các biến động của thị trường, từ đó thu hút sự quan tâm lớn hơn từ phía ngân hàng.
Chính sách quản trị tín dụng đã được cải thiện nhờ vào các văn bản quy định chặt chẽ, tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro tiềm ẩn Sự phân định rõ ràng giữa nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình xét duyệt hồ sơ vay vốn, đồng thời hạn chế việc thực hiện không đúng quy trình.
Trong những năm qua, chất lượng cán bộ tín dụng đã được nâng cao đáng kể, nhờ vào việc chú trọng rủi ro tín dụng liên quan đến kỹ năng, trình độ quản lý và tinh thần trách nhiệm trong công việc Ngân hàng đã triển khai các chương trình tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, từ đó đạt được những thành công ban đầu trong quá trình cải tổ Hệ thống tín dụng đã được cải thiện rõ rệt, với khả năng nắm bắt thông tin nhanh nhạy hơn và sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
2.5.2.Những hạn chế còn tồn tại
Mặc dù quy trình cho vay của ngân hàng được thực hiện hiệu quả, nhưng việc cán bộ ngân hàng phải tuân theo mẫu có sẵn dẫn đến sự rập khuôn, gây ra đánh giá khách hàng không chính xác.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, việc đánh giá tín dụng thường không chính xác, vì nó chỉ phản ánh loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng hiện nay còn mang tính chất bị động, chủ yếu tập trung vào việc đối phó và khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra Ngân hàng chưa thực sự chủ động trong việc phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng, cũng như trong việc lựa chọn khách hàng và xác định tỷ trọng cho vay phù hợp.
Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, việc khoán doanh số cho từng cán bộ tín dụng dẫn đến tình trạng nhiều khoản tín dụng không được kiểm tra và thẩm định kỹ lưỡng.
27 kỹ lưỡng nên tiềm ẩn nguy cơ rủi ro là rất cao Ngân hàng nên chú trọng vào công tác này
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH KON TUM
Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại BIDV chi nhánh Kon Tum, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Tuy nhiên, những rủi ro này thường bắt nguồn từ một số nguyên nhân cơ bản.
2.6.1.Nguyên nhân chủ quan từ người đi vay
Rủi ro do khách hàng gây ra là một trong những mối nguy hiểm lớn đối với ngân hàng, thường dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng Nguyên nhân chính bao gồm trình độ quản lý yếu kém của người vay, dự đoán sai về thị trường, ý định lừa đảo ngân hàng, và việc không thực hiện các cam kết trong Hợp đồng tín dụng Rủi ro này có thể được chia thành hai loại chính.
Rủi ro đạo đức trong tín dụng là một vấn đề phổ biến hiện nay, chủ yếu do thông tin không cân xứng Khách hàng có thể cung cấp thông tin sai lệch về khả năng tài chính, sử dụng tiền vay không đúng mục đích, hoặc thậm chí tạo hồ sơ giả mạo Tình trạng này dẫn đến rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ, mặc dù trong một số trường hợp, họ vẫn có khả năng trả nợ nhưng lại giấu diếm mục đích thực sự của việc vay vốn, có thể liên quan đến các hoạt động phi pháp hoặc vi phạm quy định cho vay của ngân hàng.
Nếu không còn vấn đề thông tin không cân xứng, rủi ro đạo đức sẽ không còn tồn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Kon Tum cần đảm bảo có thông tin chính xác về khách hàng để đưa ra quyết định đúng đắn.
Rủi ro do năng lực của người vay
Rủi ro tín dụng phát sinh từ năng lực yếu kém của người vay, bao gồm khả năng điều hành và quản trị kém, phân tích thị trường không chính xác, và đầu tư sai hướng, dẫn đến kết quả kinh doanh không đạt yêu cầu và khách hàng không đủ khả năng trả nợ Tại chi nhánh Kon Tum, phần lớn khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, những đối tượng này thường gặp khó khăn trong năng lực kinh doanh và quản trị.
2.6.2.Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc về chế độ, quy trình tín dụng và bỏ sót các điều kiện cho vay
Các chế độ, chính sách và quy trình tín dụng hiện nay còn thiếu tính chặt chẽ và cụ thể, dẫn đến việc áp dụng trong thực tế không đạt hiệu quả như mong muốn và thiếu tính chính xác.
Thông tin khách hàng không chính xác hoặc không đầy đủ có thể gây ra rủi ro lớn trong quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay Khi nhận thấy khách hàng có năng lực tài chính yếu, nhưng cán bộ vẫn cho vay vì lợi ích cá nhân, rủi ro không thu hồi được nợ sẽ gia tăng, dẫn đến tổn thất vốn cho ngân hàng.
Một nguyên nhân khác dẫn đến chất lượng khoản tín dụng kém là do trình độ năng lực của cán bộ ngân hàng không đủ để phân tích khách hàng một cách hiệu quả.
Sự biến động của môi trường kinh tế và chính trị vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khiến họ không thể kháng cự và dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm sút Hệ quả là khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng cũng bị giảm theo.
Do nguyên nhân bất khả kháng khác như: thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt
2.6.4.Nguyên nhân từ quan hệ sở hữu Đây là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất đối với các NHTM nói chung và BIDV Kon Tum nói riêng Đối với các NHTM cổ phần đó là trường hợp cổ đông lớn của ngân hàng cũng là cổ đông lớn của khách hàng, đối với các NHTM nhà nước, chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước và cũng là chủ sở hữu duy nhất của các tổng công ty, công ty nhà nước Rủi ro sẽ xảy ra khi chủ sở hữu hay các cổ đông lớn của ngân hàng quyết định cung cấp tín dụng cho khách hàng mà đặt chỉ tiêu hiệu quả dự án là thứ yếu so với mục đích thực hiện dự án bằng mọi giá của chủ đầu tư
Luật các tổ chức tín dụng quy định về dư nợ tối đa đối với nhóm khách hàng và cổ đông lớn của ngân hàng, với tỷ lệ vốn góp tối đa của ngân hàng vào doanh nghiệp là 11% và ngược lại, doanh nghiệp chỉ được góp tối đa 20% vào ngân hàng Những quy định này nhằm giảm thẩm quyền của cổ đông lớn và hạn chế rủi ro liên quan đến quan hệ sở hữu Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, hiện có 5 ngân hàng nắm giữ gần 80% thị phần tín dụng, việc cho vay thường diễn ra theo hình thức “chỉ định” hoặc “kế hoạch nhà nước” để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ và các cơ quan chức năng.
Hình thức cho vay không theo cơ chế thị trường đã dẫn đến những quan điểm sai lệch từ các Doanh nghiệp nhà nước, khi coi Ngân hàng là nguồn tài trợ chính trong bối cảnh ngân sách khó khăn Họ thường sử dụng các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) để gây sức ép buộc Ngân hàng phải cho vay mà không xem xét các điều kiện tín dụng Đồng thời, UBND các cấp cũng xem NHTM nhà nước và Doanh nghiệp nhà nước như “kẻ dưới quyền”, cho rằng vốn của ngân hàng và doanh nghiệp đều là “tiền của nhà nước”, từ đó cho phép họ tự ý điều chỉnh và phân bổ nguồn vốn theo ý muốn mà không cần sự đồng thuận từ các “kẻ dưới quyền”.
Hình thức rủi ro này hiện chỉ tồn tại ở các nước chậm và đang phát triển, nền kinh tế thị trường phát triển chưa hoàn chỉnh