Mục tiêu trong đề tài
- Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn của công ty làm cơ sở cho việc tổ chức công tác kế toán phù hợp
Phân tích và tìm hiểu hệ thống ghi chép khoản phải thu và phải trả trong thời gian qua giúp rút ra những kinh nghiệm quý giá Điều này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính mà còn đưa ra giải pháp hiệu quả cho việc ghi chép, theo dõi và kiểm soát các khoản này trong những năm tiếp theo.
- Giúp nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu – khoản phải trả
- Làm tài liệu tham khảo cho bản thân và cho công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được xây dựng dựa trên dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, bao gồm phỏng vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích số liệu từ sổ sách và phần mềm kế toán, cùng với các báo cáo công nợ và tài liệu chuyên ngành kế toán.
- Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê
- Tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành
Kết cấu đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ phải thu người mua – phải trả người bán
- Chương 2: Tình hình chung tại công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê
- Chương 3: Thực trạng kế toán công nợ phải thu – phải trả tại công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện đề tài chuyên ngành, do hạn chế về thời gian và kiến thức, nên không tránh khỏi những sai sót Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo từ thầy cô.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU NGƯỜI
Kế toán các khoản phải thu người mua
Nợ phải thu là các khoản nợ mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ khách hàng liên quan đến tiền bán hàng sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định và dịch vụ cung cấp Đây là một phần tài sản quan trọng của doanh nghiệp, thể hiện khả năng kiểm soát và thu lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và nội dung cụ thể, bao gồm việc theo dõi nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn Đồng thời, cần ghi chép cẩn thận theo từng lần thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Phân loại các khoản nợ là rất quan trọng để xác định khả năng thu hồi, bao gồm nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra các biện pháp xử lý hiệu quả đối với các khoản nợ không đòi được.
Trong quan hệ bán hàng, nếu sản phẩm hoặc dịch vụ không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.
Phân loại các khoản nợ thành nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được là cần thiết để xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi Việc này giúp có cơ sở vững chắc cho các biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thu hồi được.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán
Mọi khoản nợ phải thu cần được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, bao gồm thời hạn thanh toán và việc đôn đốc thanh toán Đồng thời, cần lập kế hoạch dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi.
- Định ký phải kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ với từng đối tượng, nếu cần có thể lập biên bản đối chiếu công nợ
- Cuối kỳ phải đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ theo tỷ số liên Ngân hàng
- Cuối kỳ lấy số dư chi tiết của từng đối tượng đem lên báo cáo tài chính
Tài khoản sử dụng là tài khoản 131
-Số nợ phải thu khách hàng
- Khoản phải thu khách hàng còn cuối kỳ
-Giảm nợ phải thu do giảm giá, chiết khấu -Thu nợ khách hàng -Khoản khách hàng ứng trước
- Khoản khách hàng ứng trước còn cuối kỳ
SPS: số tiền phải thu của khách hàng tăng lên trong kỳ gồm:
Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ đã cung cấp
SDCK: số tiền phải thu khách hàng cuối kỳ
Số tiền ứng trước trả trước của khách hàng
Khách hàng thanh toán nợ
Giảm giá, chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả lại
Tài khoản này có số dư bên có, phản ánh số tiền nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu từ khách hàng theo từng đối tượng cụ thể Khi lập bảng cân đối kế toán, cần ghi nhận số dư chi tiết từ các đối tượng phải thu vào cả hai chỉ tiêu "Tài sản" và "Nguồn vốn".
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký chung yêu cầu ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung Các nghiệp vụ này được ghi theo trình tự thời gian phát sinh và dựa trên nội dung kinh tế, tức là theo định khoản kế toán của từng nghiệp vụ.
Là doanh nghiệp sản xuất và xây lắp nên công ty sử dụng phương pháp kê khai thường cho việc hoạch toán hàng tồn kho
Phương pháp kế khai thường xuyên là một cách thức quản lý hàng tồn kho hiệu quả, cho phép theo dõi và cập nhật liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho Phương pháp này giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng và kịp thời về tình trạng hàng hóa, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chính xác hơn.
Với phương pháp này công ty có thể:
Xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra nghiệp vụ
Quản lý hàng tồn kho một cách thường xuyên và liên tục giúp doanh nghiệp nhanh chóng điều chỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán)
Kế toán các khoản phải trả người bán
Kế toán phải trả người bán là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch mua chịu với nhà cung cấp về vật tư, thiết bị, công cụ, dụng cụ, hàng hóa và dịch vụ như điện, nước, ga, khí, sửa chữa Ngoài ra, nó cũng bao gồm nghĩa vụ thanh toán với người nhận thầu cho các dự án xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định mà doanh nghiệp phải thực hiện từ các nguồn lực của mình.
- Nợ phải trả hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả.
- Không phản ánh vào tải khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ trả tiền ngay
Nếu vào cuối tháng, doanh nghiệp đã nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và nhập kho nhưng chưa có hóa đơn, cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ Sau khi nhận được hóa đơn, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị về giá thực tế.
1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán
Tất cả các khoản nợ phải trả được ghi chép chi tiết theo từng đối tượng, với việc hạch toán rõ ràng các khoản chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán từ người bán, nhà cung cấp, bên cạnh hóa đơn mua hàng.
- Định kỳ phải kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ với từng đối tượng, nếu cần có thể lập biên bản đối chiếu công nợ
- Cuối kỳ phải đánh giá lại các khoản phải trả bằng ngoại tệ theo tỷ số liên Ngân hàng
- Cuối kỳ lấy số dư chi tiết của từng đối tượng đem lên báo cáo tài chính
Tài khoản sử dụng là tài khoản 331
Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,người nhận thầu xây lắp
Số tiền ứng trước cho người bán, nhà cung cấp và nhà thầu xây lắp là khoản thanh toán được thực hiện trước khi họ nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và bàn giao.
Số tiền người bán đồng ý giảm giá hàng hóa, dịch vụ đã giao theo hợp đồng
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp được giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán
Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại cho người bán
Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp
Điều chỉnh chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế cho các vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận sẽ được thực hiện khi có hóa đơn hoặc thông báo chính thức.
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán, nhà cung cấp, người nhận thầu xây lắp
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số tiền phải trả cho từng đối tượng cụ thể Khi lập bảng cân đối kế toán, cần ghi chi tiết của từng đối tượng này vào hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
-Khoản đã trả người bán
-Khoản ứng trước người bán phát sinh trong kỳ
-Khoản đã trả ứng trước cho người bán còn cuối kỳ
-Khoản phải trả người bán phát sinh trong kỳ
-Khoản phải trả người bán còn cuối kỳ
Trong công ty, các giao dịch mua chịu từ nhà cung cấp liên quan đến vật tư, thiết bị, công cụ, dụng cụ, hàng hóa và dịch vụ như điện, nước, ga, khí, sửa chữa thường xuyên diễn ra Các khoản phải trả này cần được ghi nhận kịp thời vào sổ nhật ký đặc biệt hoặc sổ nhật ký chung ngay trong ngày phát sinh để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SẢN XUẤT – KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG AN KHÊ
Tình hình tổ chức quản lý tại công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê 7 1 Quá trình hình thành và lịch sử phát triển
Công ty Cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5900309368 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 27 tháng 10 năm 2003, chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản Công ty cung cấp các dịch vụ xây dựng dân dụng, xây dựng cầu đường, trồng rừng và sản xuất các sản phẩm từ gỗ.
Giới thiệu chung về công ty:
CÔNG TY CỐ PHẦN LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG AN KHÊ
-Trụ sở chính: Tổ 7 – P Ngô Mây – TX An Khê – Gia Lai
+Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT TX An Khê – Tỉnh Gia Lai
+Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai- PGD Đông Gia Lai
+Ngân hàng Ngoại Thương Gia Lai- PGD TX.An Khê
TK tiền VNĐ: 0291 000 242 662 b Lịch sử phát triển
Khi mới thành lập, công ty có quy mô nhỏ với đội ngũ cán bộ và công nhân hạn chế cùng cơ sở vật chất thiếu thốn Sau hơn chín năm hoạt động, công ty đã trở thành một đơn vị mạnh trong ngành sản xuất sản phẩm gỗ Hiện tại, công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nhằm tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty đã xây dựng được niềm tin và uy tín vững chắc với các đối tác sau thời gian hoạt động Bên cạnh đó, công ty còn tích cực tham gia vào việc xây dựng trường học, các công trình dân dụng và giao thông tại thị xã cũng như các tỉnh lân cận.
2.1.2 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của cty a Chức năng
- Xây dựng công trình đường bộ, công trình thủy lợi, công trình điện đến 35Kw và các công trình cấp thoát nước
- Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
- Trồng rừng và chăm sóc rừng
- Chi tiết mua bán gỗ các loại
- Buôn bán vật, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Xây dựng nhà các loại,
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ b Mục tiêu
Trong năm nay, công ty duy trì ổn định sản lượng tiêu thụ và không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm để cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm khác trên thị trường.
Công ty đang tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm gỗ, bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ và đồ gỗ nội thất, ngoại thất, với các thị trường chính là Hà Lan, Phần Lan, Đức, Bỉ, Ý và một số quốc gia khác.
Công ty chuyên tham gia đấu thầu và thực hiện thi công các công trình xây dựng dân dụng, công trình thủy lợi, cũng như đường xá trong tỉnh và các tỉnh lân cận Nhiệm vụ của công ty là đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, đáp ứng nhu cầu phát triển hạ tầng khu vực.
Về hoạt động sản xuất:
-Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
-Khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả
-Mở rộng quan hệ đối tác trong và ngoài nước
-Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nhân viên, góp phần giải quyết phần nào việc làm trong tỉnh
Nghĩa vụ với nhà nước:
-Nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước
Bảo vệ môi trường và an ninh chính trị là nhiệm vụ quan trọng Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy, chữa cháy để đảm bảo an toàn và phòng chống cháy nổ hiệu quả.
Hoạt động sản xuất phải tuân thủ pháp luật, thực hiện hạch toán và báo cáo trung thực theo quy định của nhà nước Đồng thời, cần đảm bảo an toàn lao động để góp phần bảo vệ an ninh cho địa phương.
2.1.3 Quy mô của cty a Vốn
Tổng nguồn vốn của công ty: 122.394.563.581 đồng Trong đó:
Vốn chủ sở hữu: 11.145.092.937 b.Tài sản
Tổng tài sản: 122.394.563.581 đồng Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: 99.460.918.117 đồng
Tài sản dài hạn: 22.931.645.464 đồng c Lao động
Số lượng lao động: 500 người
Nhân viên quản lý: 58 người
Lao động trực tiếp sản xuất: 442 người
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý a Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý b Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 Phó giám đốc
Xưởng xẻ Đội khai thác
Xưởng tinh chế Xưởng tạo phôi
Phòng kế toán Đội xây dựng
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm pháp lý cao nhất và đảm nhận vai trò lãnh đạo cũng như điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Họ cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về việc quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong công việc và được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ khi giám đốc vắng mặt Họ có trách nhiệm đại diện cho giám đốc và theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của công ty.
Phòng kế toán: gồm 6 người có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày
-Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đông thời cung cấp đầy đủ thông
- Tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty
-Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Để doanh nghiệp phát triển một cách lành mạnh và hiệu quả, cần tìm ra những biện pháp tối ưu giúp tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt được kết quả cao nhất Việc áp dụng các chiến lược hợp lý sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
-Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
Phòng Tổ chức - Hành chính (TC – HC) chịu trách nhiệm quản lý tổ chức hành chính của Công ty, bao gồm việc sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức các hoạt động khoa học, xây dựng quy chế trả lương, chế độ bảo hiểm xã hội và công tác an toàn lao động.
Phòng XNK: tiếp nhận các hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu và giải quyết các giấy tờ liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu
Đội xây dựng: thi công các công trình do công ty giao
Đội khai thác: có nhiệm vụ khai thác và vận chuyển gỗ
Xưởng xẻ: xẻ gỗ và chuyển gỗ sang bộ phận sản xuất
Xưởng tạo phôi: lập bản vẽ, bóc tách khối lượng và tổ chức sản xuất
Xưởng tinh chế: loại bỏ những tạp chất có trong gỗ
Xưởng SX1 và xưởng SX2:có nhiệm vụ sản xuất gỗ thành các sản phẩm như: bàn ghế, giường, tủ,
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn a Thuận lợi
Công ty chúng tôi tọa lạc tại tỉnh Gia Lai, nơi sở hữu nguồn nguyên liệu gỗ phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Với sự phát triển nhanh chóng của Gia Lai, nhiều dự án và công trình đang được đầu tư, mở ra cơ hội cho công ty tham gia đấu thầu và tìm kiếm việc làm.
-Công ty có đội ngũ công nhân tay nghề cao Đó là yếu tố thuận lợi trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh trong cơ chế thị trường
-Các sản phẩm từ gỗ ngày càng được ưu chuộng là điều kiện để công ty ngày càng phát triển
-Hiện nay nhà nước có chính sách thắt chặt việc thai khác gỗ nên công ty gặp khó khăn về nguyên liệu
-Thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt làm ảnh hưởng đến thị phần của công ty nhất là đối với các sản phẩm từ gỗ,
-Cơ chế xuất nhập khẩu gây trở ngại cho hoạt động của công ty
-Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu so với nhu cầu từ các công trình trong hoạt động xây dựng của công ty.
Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1 Chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Phương pháp kế toán Tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) được xác định bằng nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá mua cùng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Các chi phí liên quan đến mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định (TSCĐ) sẽ được vốn hóa, trong khi các chi phí bảo trì và sửa chữa sẽ được ghi nhận vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Khi tài sản cố định (TSCĐ) được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế sẽ bị xóa bỏ, và các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc bán hoặc thanh lý tài sản sẽ được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản, theo Quyết Định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Nhà xưởng, vật kiến trúc 10 – 50 năm
Máy móc, thiết bị 10 năm
Phương tiện vận tải 10 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý 10 năm
Quyền sử dụng đất 27 năm
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế và chi phí liên quan
- Phương pháp xác định giá hàng xuất và hàng tồn kho: theo phương Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê thường xuyên
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam được thực hiện theo tỷ giá mua vào của Ngân Hàng Nông Nghiệp và PTNT Thị xã An Khê tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Sự chênh lệch phát sinh từ việc chuyển đổi này sẽ được ghi nhận trên tài khoản chênh lệch tỷ giá vào cuối kỳ.
12 được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính của năm hiện hành
Các tài khoản tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ sẽ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn là khoản chi phí thực tế phát sinh, nhưng lại có mối liên hệ với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều niên độ kế toán.
-Việc phân bổ các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán theo phương pháp đường thẳng từ 1 – 3 năm
Chi phí phải trả và trích trước
Chi phí phải trả và trích trước được ghi nhận cho các khoản tiền phải trả trong tương lai liên quan đến hàng hóa và dịch vụ đã nhận, không phụ thuộc vào việc công ty đã nhận hóa đơn từ nhà cung cấp hay chưa.
Ghi nhận vốn chủ sở hữu
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu dựa trên số vốn thực tế đã góp, bao gồm tiền mặt và tài sản khi mới thành lập Vốn chủ sở hữu sẽ được ghi tăng khi có sự bổ sung từ các quỹ, trích lập từ lợi nhuận sau thuế hoặc khi huy động thêm vốn.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có khả năng nhận được lợi ích kinh tế một cách chắc chắn Trước khi tiến hành ghi nhận doanh thu, cần đảm bảo rằng các điều kiện ghi nhận cụ thể đã được đáp ứng đầy đủ.
-Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi rủi ro trọng yếu và các quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển sang người mua
-Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi phần công việc đã hoàn thành được xác định một cách đáng tin cậy
Ghi nhận chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn và lỗ do biến động tỷ giá hối đoái.
-Cuối kỳ kế toán, chi phí tài chính được kết chuyển vào kết quả kinh doanh
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
-Thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) thể hiện tổng giá trị của số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại
Thuế thu nhập hiện hành được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, áp dụng các mức thuế suất có hiệu lực vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, vì nó không bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác, bao gồm cả lỗ chuyển sang nếu có Ngoài ra, thu nhập chịu thuế cũng không tính đến các chỉ tiêu không chịu thuế và không được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và chính sách tính thuế thu nhập của các tài sản hoặc công nợ trong báo cáo tài chính.
Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận theo phương pháp Bảng cân đối kế toán, trong đó thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời Ngược lại, tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi có sự chắc chắn về lợi nhuận tính thuế trong tương lai để có thể khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời.
Chế độ kế toán áp dụng: Kế toán Việt Nam
- Hệ thống tài khoản áp dụng: Theo hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam ban hành
- Hệ thống sổ kế toán: Nhật ký chung
- Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: tiếng Việt Nam
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Niên độ áp dụng từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
2.2.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán a Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô và đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán Tập trung
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng b Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế toán
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho giám đốc, lãnh đạo đội ngũ kế toán, kiểm tra thu nhập và xử lý chứng từ để kiểm soát và phân tích tình hình vốn của công ty Họ cũng hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính của Nhà nước, báo cáo định kỳ về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về các khoản trong báo cáo Cuối tháng, kế toán trưởng kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập để trình bày với lãnh đạo.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU NGƯỜI MUA– PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀXÂY DỰNG AN KHÊ
Kế toán các khoản phải thu người mua
- Hóa đơn GTGT: do phòng kế toán lập dùng làm cơ sở ghi nhận số tiền phải thu của khách hàng, ghi nhận tăng khoản phải thu
+ Mẫu hóa đơn GTGT: Phụ lục 01
- Phiếu thu, phiếu chi: do phòng kế toán lập nhằm theo dõi các khoản phải thu tăng hay giảm
+ Mẫu Phiếu thu: Phụ lục 02
+ Mẫu Phiếu chi: Phụ lục 03
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho: cùng với hóa đơn GTGT dùng làm cơ sở ghi chép và đối chiếu khoản phải thu
+ Mẫu Phiếu nhập kho: Phụ lục 04
+ Mẫu Phiếu xuất kho thành phẩm: Phụ lục 05
- Đơn xuất hàng: phiếu xuất kho dùng làm cơ sở để xuất kho thành phẩm và đới chiếu số liệu ghi chép khoản phải thu
- Giấy báo Có của ngân hàng: do Ngân hàng gửi cho công ty nhằm ghi giảm khoản phải thu khi khách hàng thanh toán tiền qua Ngân hàng
+ Mẫu Giấy báo Có của Ngân hàng
- Giấy chấp nhận giảm gía, Giấy chấp nhận hàng trả lại do phòng kinh doanh lập làm cơ sở ghi giảm khoản phải thu của khách hàng
+ Mẫu Giấy chấp nhận giảm giá
+ Mẫu Giấy chấp nhận hàng trả
Giấy báo Nợ của Ngân hàng là tài liệu mà ngân hàng gửi cho công ty sau khi thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp Tài liệu này giúp công ty đối chiếu số tiền thuế GTGT trên hóa đơn và sổ sách kế toán với số tiền thực tế đã chi trả cho nhà cung cấp Kế toán Thuế sẽ theo dõi phần thuế này để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý tài chính.
Tài khoản 131 “phải thu khách hàng”
-Sổ chi tiết tài khoản 131
3.1.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ Đơn đặt hàng đã được xét duyệt được gửi đến kế toán công nợ, kế toán dựa vào đơn đặt hàng để nhập liệu vào máy tinh, in Phiếu nhập kho làm 3 liên, gửi cho kế toán trưởng ký duyệt Sau đó, chuyển đến cho thủ kho để thủ kho xuất hàng và ký tên Liên 1 sẽ do
Thủ kho giữ lại 17 liên để xuất hàng, trong khi 2 liên còn lại sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán công nợ Kế toán công nợ sẽ sử dụng Phiếu xuất kho để nhập liệu vào máy tính, sau đó in ra Hóa đơn GTGT 3 liên để gửi cho kế toán trưởng ký nhận và chứng nhận của khách hàng.
Liên 1 lưu lại phòng, liên 2 do khách hàng giữ, liên 3 lưu giữ nội bộ
Khi khách hàng thanh toán, kế toán công nợ sẽ lập Phiếu thu 3 liên, gửi cho kế toán trưởng để ký duyệt và chuyển cho thủ quỹ thu tiền Sau khi thủ quỹ thu tiền, một liên Phiếu thu sẽ được gửi lại phòng kế toán để ghi chép và theo dõi Kế toán công nợ sẽ ghi nhận chứng từ vào Sổ chi tiết và Sổ cái, đồng thời gửi một liên cho kế toán trưởng để làm căn cứ ghi vào Sổ nhật ký chung.
Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Sơ đồ 3.1.Quy trình lưu chuyển chứng từ TK 131
PXK PXK Đơn đặt hàng
Ký duyệt Chứng từ kế toán
3.1.5 Một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty
Vào ngày 10/02/2014, hóa đơn số 0000080 đã được lập để bán hàng cho công ty TNHH Hiệp Lợi Gia Lai với số tiền 15.000.000 đồng Giao dịch này chưa được thu tiền và được xuất kho theo phiếu xuất kho số PX05 cùng ngày.
Hóa đơn số 0000080 và chứng từ PX05 liên quan đến Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai.
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Ngày 10 tháng 02 năm 2014 Nợ: Số: 05
Họ và tên người nhận hàng: Bùi Thị Hạnh
Lý do xuất kho: xuất hàng bán
Xuất tại kho: công ty
STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười hai triệu đồng chẵn
Người nhận hàng (ký tên)
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 10 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001, 32AA/10P, số 0000080, đại diện cho đơn vị bán hàng là Công ty Cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai.
Số tài khoản: 500 22 11 0011 21 Điện thoại: 0593.537278 MS: 5900 309 368
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Hạnh Đơn vị: Công ty TNHH Hiệp Lợi Gia Lai Địa chỉ: 291 đường Trường Chinh, Tỉnh Gia Lai
Hình thức thanh toán: TM MS: 5900 190 426
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 15.000.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 16.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm ngàn đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Vào ngày 27 tháng 02 năm 2014, công ty đã xuất bán một lô hàng bàn ghế với hóa đơn số 0000198, bao gồm 25 chiếc, tổng giá trị lô hàng là 28.648.914 đồng, kèm theo thuế GTGT 10% Lô hàng được xuất kho theo phiếu xuất kho số PX46.
Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000198 và PX46
Đơn vị: Công ty CP lâm nghiệp và xây dựng An Khê Địa chỉ: Tổ 7- P.Ngô Mây- TX.An Khê- Gia Lai
QĐ số: 15/2006 QĐ – BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 Của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận hàng: Đào Thu Huyền
Lý do xuất kho: xuất hàng bán
Xuất tại kho: công ty
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bàn ghế gỗ GH cái 25 25 1.000.000 25.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai mươi năm triệu đồng chẵn
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 27 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001, mã số 32AA/10P, số 0000198, được phát hành bởi Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai.
Số tài khoản: 500 22 11 0000 10 Điện thoại: 0593.537278 MS: 5900 309 368
Người mua hàng là Đào Thu Huyền, đại diện cho công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng Đất Đỏ, có địa chỉ tại 17 Huỳnh Thúc Kháng, phường Hiệp Phú, quận 9, TP.HCM.
Hình thức thanh toán: CK MS: 0305 246 103
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 28.648.925 Thuế suất GTGT 10 % Tiền thuế GTGT: 2.864.893
Tổng cộng tiền thanh toán: 31.513.818
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu năm trăm mười ba ngàn tám trăm mười tám đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Quy trình bán hàng hóa
Sơ đồ 3.2 Quy trình bán hàng
Thủ quỹ Khách hàng BP Bán hàng BP Bán hàng Kế toán Kế toán Thủ kho
Lập HĐBH và chuyển hàng
Lập và gửi báo giá
Nhận hàng và hóa đơ n
Làm thủ tục thanh toán
Thu tiền và ghi sổ quỹ
Nhận phiếu và xuất hàng
Hóa đơn số 0000118 ngày 20/02/2014: Xuất trả lại lô hàng nệm ghế cho công ty
Công ty TNHH Thương Mại Tân Hoàng Gia đã không đạt tiêu chuẩn chất lượng đối với lô hàng theo hóa đơn số 0000098 ngày 12/02/2014, với phiếu xuất số PX62 Giá trị lô hàng là 11.514.976 đồng, đã bao gồm thuế GTGT 10%.
Chứng từ gốc liên quan đến hóa đơn số 0000118 và PX62, thuộc Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai.
Mẫu số 02-VT QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
QĐ số: 15/2006 QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Họ và tên người nhận hàng: Trần Anh Sơn
Lý do xuất kho: xuất trà hàng
Xuất tại kho: công ty
STT Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười triệu bốn trăm sáu mươi tám ngàn một trăm sáu mươi đồng
Chứng từ phê duyệt giảm giá hàng bán hóa đơn số 0000027 ngày 04/02/2014 xác nhận Trường THPT Quang Trung được giảm giá 2% cho lô hàng bàn học, trừ vào khoản nợ phải thu từ lô hàng mua ngày 29/01/2014 theo hóa đơn số 0000015 Tổng trị giá lô hàng là 19.800.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT 10%.
Chứng từ gốc liên quan: Hóa đơn số 0000027
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 20 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001 32AA/10P No: 0000118 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH TM Tân Hoàng Gia Địa chỉ: 10/14 Xuân Diệu, Phường 4, Q.Tân Bình, TP.HCM
Số tài khoản: 1404 1485 1007 745 (Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN) Điện thoại: (84-8) (38 112.115) MS: 0301 414 491
Nguyễn Thị Hoa, đại diện cho Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai Số tài khoản của công ty là 500 22 11 0000 10.
Hình thức thanh toán: CK MS: 5900 309 368
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xuất trả lô hàng nệm ghế
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.046.816
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.514.976
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm mười bốn ngàn chin trăm bảy mươi sáu đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Phiếu thu số 10 ngày 16/02/2014 công ty TNHH Hiệp Lợi Gia Lai trả nợ tiền hàng tháng trước với số tiền là 10.000.0000 đồng
Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 10
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 04 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001, số 32AA/10P, mã số 0000027, được phát hành bởi Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai.
Số tài khoản: 500 22 11 0000 10 Điện thoại: 0593.537278 MS: 5900 309 368
Họ tên người mua hàng: Võ Văn Tuấn Đơn vị: Trường THPT Quang Trung Địa chỉ: TX An Khê
Hình thức thanh toán: TM MS:
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Giảm giá cho lô hàng bản học hóa đơn số 0000015 ngày 29/09/2012
Cộng tiền hàng: 360.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 36.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 396.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm chín mươi sáu ngàn đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Phiếu thu số 11 ngày 16/02/2014 Khách sạn Tây Đô Gia Lai trả trước tiền hàng với số tiền là 7.000.0000 đồng
Chứng từ gốc liên quan: Phiếu thu số 11
Kế toán các khoản phải trả
- Hóa đơn GTGT: (Do công ty lập) làm cơ sở ghi tăng khoản thuế GTGT đầu ra được khấu trừ (Phụ lục 01)
Phiếu chi là tài liệu do kế toán lập để ghi nhận số tiền chi trả cho nhà cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ Phiếu chi đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận giảm các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho là tài liệu quan trọng trong kế toán, với phiếu nhập kho được lập có chữ ký của thủ kho cùng hóa đơn bán hàng do bên bán cung cấp Những tài liệu này là cơ sở để ghi tăng các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp và đối chiếu các khoản phải trả trong sổ kế toán, theo quy định tại Phụ lục 04.
- Hóa đơn bán hàng ( bên bán hàng): Kế toán nhận để ghi nhận tăng khoản phải trả và làm cơ sở để giải quyết tranh chấp khi xảy ra
Hợp đồng kinh tế là tài liệu quan trọng để đối chiếu số tiền và giá trị hàng hóa trong sổ sách kế toán, đồng thời cũng là cơ sở để xác minh số lượng và giá trị hàng nhập kho.
- Bộ chứng từ L/C: Làm cơ sở ghi tăng khoản thuế Xuất Nhập khẩu
- Tờ khai Hải quan: Làm cơ sở ghi tăng các khoản thuế Xuất Nhập khẩu và thuế GTGT của hàng Nhập khẩu mà công ty phải nộp
Ủy nhiệm chi là tài liệu do công ty lập ra để gửi cho Ngân hàng, nhằm yêu cầu Ngân hàng thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp thay mặt công ty Đây là cơ sở để ghi giảm khoản phải trả và có thể được sử dụng để cấn trừ công nợ phải thu và phải trả trong tài khoản Ngân hàng của công ty.
Bảng chi tiết công nợ nhà cung cấp là công cụ quan trọng giúp công ty quản lý và thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, từ đó tối ưu hóa lợi ích kinh tế mà nhà cung cấp mang lại.
- Tờ kê khai thuế TNDN: Làm cơ sở ghi nhận thuế TNDN phải nộp trong kỳ, khoản thuế TNDN được giảm, được hoàn thuế …
Tài khoản 331“phải trả cho người bán”
-Sổ chi tiết tài khoản 331
3.2.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Nhà cung cấp gửi hàng cho công ty kèm theo hóa đơn GTGT Kế toán công nợ sử dụng hóa đơn này để lập Phiếu nhập kho, làm thành 3 liên và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt Sau khi ký, kế toán trưởng chuyển lại cho kế toán công nợ khi đã có chữ ký của thủ kho Một liên Phiếu nhập kho được thủ kho giữ lại để thực hiện việc nhập hàng Sau khi nhập hàng xong, thủ kho ký xác nhận vào Phiếu nhập kho và chuyển 2 liên còn lại về phòng kế toán.
Để ghi nhận vào Sổ cái và sổ chi tiết 331, kế toán cần lưu lại Phiếu nhập kho cùng với hóa đơn GTGT Kế toán trưởng sẽ thực hiện ghi chép này vào nhật ký chung.
Quy trình lưu chuyển chứng từ:
Sơ đồ 3.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ TK 331 3.2.5 Một số nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty
Phiếu nhập kho số 05 ngày 03/02/2014: nhập kho gỗ tròn các nhóm của Ban Quản
Lý Rừng phòng hộ IALY LAKA CHƯ PAH Gia Lai theo hóa đơn số 0095706 ngày 03/02/2014 với số tiền 38.674.580 đồng (đã bao gốm thuế GTGT 10%)
Hóa đơn GTGT Chuyển hàng
GTGT Nhận hàng Nhập liệu
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 10 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001 59AA/11P No: 0095706 Đơn vị bán hàng: Ban Quản Lý Rừng phòng hộ IALY LAKA CHƯ PAH Gia Lai Địa chỉ: CHƯ PAH Gia Lai
Số tài khoản: Điện thoại: MS: 5900 188 018
Nguyễn Văn An, đại diện cho Công ty Cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, Phường Ngô Mây, Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
Hình thức thanh toán: TM MS: 5900 309 368
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 35.158.709 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 3.515.871
Tổng cộng tiền thanh toán: 38.674.580
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu sáu trăm bảy mươi bốn ngàn năm trăm tám mươi đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Phiếu nhập kho số 07 ngày 03/02/2014 ghi nhận việc nhập kho SƠN LNAN KHE 16 của Công ty TNHH một thành viên thương mại xây dựng Đại Lộc theo hóa đơn số 0000020, với tổng giá trị 2.460.000 đồng và thuế GTGT 10% Đơn vị cung cấp là Công ty CP lâm nghiệp và xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai, theo mẫu số 02 – VT.
QĐ số: 15/2006/QĐ-BT Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Khoát Địa chỉ ( bộ phận): NV mua hàng
Theo hóa đơn số 0095706 ngày 03/10/2012 Ban Quản Lý Rừng phòng hộ IALY
LAKA CHƯ PAH Gia Lai
Nhập tại kho: công ty
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám triệu sáu trăm bảy mươi bốn ngàn năm trăm tám mươi đồng
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 10 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001, DL/11PP, số 0000020, được phát hành bởi Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Xây Dựng Đại Lộc, có địa chỉ tại 21 Nguyễn Công Trứ, Phường Tây Sơn, TX An Khê.
Số tài khoản: 6221 0000 106 576 Điện thoại: 0593 532 9559 MS: 5900 747 107
Nguyễn Thị Hoa, đại diện cho Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Tổ 7, P Ngô Mây, TX An Khê, Gia Lai Số tài khoản của công ty là 500 22 11 0011 21, với hình thức thanh toán là tiền mặt (TM) hoặc chuyển khoản (CK), mã số là 5900 309 368.
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 2.460.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 246.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.706.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm linh sáu ngàn đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Phiếu nhập kho số 24 ngày 12/02/2014: nhập thép của cửa hàng Vật liệu xây dựng Bình An theo hóa đơn số 0000141 ngày 12/02/2014 với số tiền 27.082.000 đồng Thuế GTGT 10%
Có 331 29.790.200 Đơn vị: Công ty CP lâm nghiệp và xây dựng An Khê Địa chỉ: Tổ 7- P.Ngô Mây- TX.An Khê- Gia Lai mẫu số: 02 – VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BT Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Toại Địa chỉ (bộ phận): NV mua hàng
Theo hóa đơn số 0000020 ngày 03/02/2014 công ty TNHH một thành viên thương mại xây dựng Đại Lộc
Nhập tại kho: công ty
Tên nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai triệu bảy trăm linh sáu ngàn đồng
Sơ đồ 3.5 Quy trình mua hàng
Thủ Nhà quỹ cung cấp
Nhập phiếu và nhập kho
Nhận hàng và hóa đơn
Lập HĐBH và xuất hàng
Làm thủ tục thanh toán
Chi tiền và ghi sổ quỹ
Phiếu chi số 06 ngày 03/02/2014: thanh toán tiền dầu DO 0,05s tháng trước cho DNTN Dung Thiện với số tiền 70.246.948 ( bao gồm thuế GTGT 10%)
Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 03 tháng 02 năm 2014
Mẫu số 01 GTKT3/001 DT/11P No: 0000803 Đơn vị bán hàng: DNTN Dung Thiện Địa chỉ: Tổ 5, Phường Ngô Mây, TX An Khê
Số tài khoản: Điện thoại: 0593.332.067 MS: 5900 311 952
Người mua hàng là Trần Thanh Hải, đại diện cho Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng An Khê Địa chỉ liên hệ của công ty là Tổ 7, Phường Ngô Mây, Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
Hình thức thanh toán: TM MS: 5900 309 368
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng: 63.860.862 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 6.386.086
Tổng cộng tiền thanh toán: 70.246.948
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu hai trăm bốn mươi sáu ngàn chín trăm bốn mươi tám đồng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Giấy báo nợ số 11, ngày 20/02/2014, ghi nhận việc trả nợ số tiền 44.325.000 đồng cho lô hàng kíp vi sai của Công ty TNHH 1 thành viên Vật tư Công nghiệp Quốc phòng Đơn vị thực hiện giao dịch là Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê, có địa chỉ tại Phường Ngô Mây, TX An Khê.
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận tiền: Trần Thanh Hải Địa chỉ: Công ty cố phần lâm nghiệp vả xây dựng An Khê
Lý do nộp tiền: trả tiền hàng
Bằng chữ: bảy mươi hai triệu hai trăm bốn mươi sáu ngàn chin trăm bốn mươi tám đồng
Đã nhận đủ số tiền là bảy mươi hai triệu hai trăm bốn mươi sáu ngàn chín trăm bốn mươi tám đồng, kèm theo chứng từ kế toán.
(ký, đóng dấu) Kế toán trưởng
Ngân hàng Ngoại Thương Gia Lai – PGD Thị Xã An Khê
Ngày 20 tháng 02 năm 2014 ĐỀ NGHỊ GHI CÓ TÀI KHOẢN SỐ TIỀN
Số tài khoản: 0100 283 055 Bằng số: 44.325.000
Tên TK: Số 102 Kim Mã Thương,
P.Cống Vĩ, Q Ba Đình, Hà Nội Bằng chữ: bốn mươi bốn triệu ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng
Họ và tên: Công ty CP lâm nghiệp và XD An Khê Địa chỉ: Phường Ngô Mây, TX.An Khê
Nội dung nộp tiền: trả tiền hàng
Thanh toán viên Kiểm soát Thủ quỹ Giám đốc
Phiếu chi số 53 ngày 17/02/2014: thanh toán tiền cho tạm ứng cho đội vận chuyễn gỗ với số tiền 6.000.000 đồng
Vào ngày 24/02/2014, theo HĐ số 0000124, công ty đã nhận được chứng từ chấp nhận giảm giá 3% cho lô hàng xi măng trị giá 47.500.000 đồng, mua từ công ty TNHH một thành viên thương mại xây dựng Đại Lộc vào ngày 27/01/2014 Lô hàng này đã được công ty sử dụng cho công trình.
Có 632 1.425.000 Đơn vị: Cty CP lâm nghiệp và XD An Khê Địa chỉ: Phường Ngô Mây, TX An Khê
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận tiền: Trần Anh Sơn Địa chỉ: Đội xe
Lý do chi tiền: vận chuyển gỗ từ CHƯPAH về công ty
Bằng chữ: sáu triệu đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ kế toán Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): sáu triệu đồng chẵn
Quy trình thanh toán tiền:
Sơ đồ 3.6 Quy trình thanh toán tiền
Kế toán trưởng Nhân viên
Nhận phiếu chi và thanh toán Nhận tiền
Ghi sổ quỹ Ghi sổ kế toán tiền mặt
Chứng từ Diễn giải Đ ã g hi sổ cá i
Trả nợ tiền dầu DO 0,05s cho
TK phải trả cho người bán 331 70.246.948
Mua gỗ tròn của BQL Rừng phòng hộ IALY LAKA CHƯ
TK thuế GTGT phải nộp 133 3.515.871
TK phải trả cho người bán 331 38.674.580
Mua SƠN LNAN KHE 16 của công ty TNHH 1 TV TM xây dựng Đại Lộc
TK thuế GTGT phải nộp 133 246.000
TK phải trả người bán 331 2.706.000
Mua thép của cửa hàng Vật liệu xây dựng Bình An
TK thuế GTGT phải nộp 133 2.708.200
TK phải trả người bán 331 29.790.200
PC 53 17/02 thanh toán tiền cho tạm ứng cho đội vận chuyễn gỗ
TK phải trả người bán 331 6.000.000
Trả nợ tiền lô hàng kíp vi sai cho công ty TNHH 1 TV vật tư công nghiệp quốc phòng
TK phải trả người bán 331 44.325.000
TK tiền gửi ngân hàng 112 44.325.000
24/02 Được giảm giá 3% trên trị giá lô hàng cho lô hàng xi măng của công ty TNHH 1 TV TM xây dựng Đại Lộc
TK phải trả người bán 331 1.425.000
TK giá vốn hàng bán 632 1.425.000
(ký, họ tên) Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Giám đốc
Năm 2012 Tên tài khoản: Phải trả người bán
(ký, họ tên) Kế toán trưởng
(ký, họ tên) Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
-Cộng lũy kề từ đầu quý
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét
4.1.1 Nhận xét về tổ chức công tác sản xuất kinh doanh a Nhận xét về đội ngũ nhân sự trong công ty
Công ty tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và sáng tạo, thể hiện tinh thần làm việc nhiệt huyết và trách nhiệm cao Chúng tôi luôn chú trọng tuyển dụng những người trẻ, coi con người là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển của công ty.
Công ty cam kết tăng lương và phụ cấp cho người lao động, đặc biệt là công nhân, nhằm đảm bảo đời sống ổn định Ngoài lương chính, công ty còn cung cấp các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, hệ số phụ cấp, lương khuyến khích và lương hiệu quả Điều này không chỉ giúp người lao động yên tâm làm việc mà còn nâng cao năng suất lao động.
Mặc dù công ty đã có những tiến bộ trong tuyển dụng và đào tạo nhân viên, nhưng vẫn tồn tại khuyết điểm trong quy trình tuyển dụng Phòng tổ chức hành chính phụ trách tuyển dụng theo yêu cầu của các phòng ban khác, dẫn đến việc các phòng ban, bao gồm cả phân xưởng sản xuất, phải chờ đợi thông báo tuyển dụng Nhân viên được tuyển dụng phải phỏng vấn qua phòng tổ chức hành chính, điều này đôi khi gây trở ngại khi họ không đáp ứng được yêu cầu của các phòng ban khác trong thời gian thử việc Kết quả là công tác tuyển dụng phải được thực hiện lại, gây tốn kém thời gian và chi phí cho công ty, trong khi công việc không được giải quyết kịp thời.
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ của công ty phù hợp với quy mô vừa và nhỏ, giúp xử lý hiệu quả các công việc Sự tổ chức này không chỉ tiết kiệm chi phí quản lý mà còn tối ưu hóa thời gian lao động, giảm thiểu lãng phí Đồng thời, nhân viên có cơ hội phát huy tối đa khả năng trong công việc.
4.1.2 Nhận xét về công tác kế toán
Công ty tuân thủ quy định của Bộ Tài chính trong việc ghi chép và hạch toán sổ sách Các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp được mở và ghi chép một cách đầy đủ.
Cập nhật chứng từ nhanh chóng và kịp thời giúp giảm bớt công việc ghi chép và tính toán của kế toán Tuy nhiên, việc ghi sổ vẫn rất quan trọng; tất cả các sổ chi tiết và sổ nhật ký chung cần được ghi chép đầy đủ Công ty áp dụng hai hình thức sổ kế toán song song và thực hiện đối chiếu vào cuối kỳ, từ đó đảm bảo tính chính xác cao cho số liệu kế toán, hầu như không có sai sót, và nếu có, sẽ được khắc phục nhanh chóng.
Các thành viên trong bộ phận kế toán luôn nỗ lực hoàn thành công việc hàng ngày và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của phòng kế toán cũng như của công ty.
Công ty đã thiết lập một hệ thống kế toán ổn định, bao gồm quy trình nhập, xuất và thanh toán, cùng với việc luân chuyển chứng từ Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về trình độ chuyên môn trong các phần hành kế toán nhỏ, đặc biệt là khả năng sử dụng phần mềm kế toán.
4.1.3 Nhận xét về công tác kế toán các khoản phải thu người mua – phải trả người bán
Với sự phát triển của công nghệ, hệ thống kế toán trong công ty đã ứng dụng máy vi tính, giúp đơn giản hóa quy trình và xử lý thông tin nhanh chóng Điều này tạo điều kiện cho lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình công ty, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục thiếu sót trong sổ sách và tìm kiếm giải pháp cho những thuận lợi hiện có.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo cấu trúc gọn nhẹ và chặt chẽ, với mối quan hệ trực tuyến giữa các nhân viên Mọi hoạt động kế toán đều dưới sự quản lý và điều hành của kế toán trưởng, giúp tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý.
Áp dụng hình thức nhật ký chung phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giúp giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận kế toán Điều này không chỉ làm gọn nhẹ bộ máy kế toán mà còn nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và hạch toán kế toán.
Việc thường xuyên theo dõi các khoản phải thu và phải trả là rất quan trọng, giúp nắm bắt kịp thời sự biến động của chúng, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty gặp phải một số khó khăn cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Công ty không duy trì sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và các khoản nợ phải trả của công ty.
Công ty cần chú trọng hàng năm vào việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi để bù đắp thiệt hại thực tế từ việc không thu hồi được nợ, đặc biệt trong bối cảnh khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh.
Kiến nghị
4.2.1 Kiến nghị trong công tác sản xuất kinh doanh
Việc xây dựng một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết là quan trọng, nhưng không có nghĩa là công ty chỉ tuyển người trẻ hay thay đổi toàn bộ hệ thống nhân sự Cần chú trọng đến những nhân viên lâu năm bằng cách áp dụng các chính sách hỗ trợ tiền lương, như thưởng và phụ cấp thường xuyên dựa trên thâm niên Điều này giúp tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa công ty và người lao động.
Công ty cần thường xuyên nhắc nhở nhân viên về việc thực hiện ý thức tiết kiệm chi phí trong công việc, nhằm gia tăng tích lũy Các biện pháp tiết kiệm như sử dụng giấy một cách hiệu quả và tiết kiệm điện năng là rất quan trọng.
Trong quy trình tuyển dụng, khi phòng nhân sự tìm kiếm ứng viên cho các phòng ban khác, việc phỏng vấn sẽ do trưởng bộ phận có nhu cầu thực hiện Điều này giúp đảm bảo rằng phòng ban có thể chọn được ứng viên phù hợp nhất với yêu cầu của họ, giảm thiểu thời gian thử việc và tránh việc phải tuyển dụng lại từ đầu nếu không đạt yêu cầu.
Công ty cần chú trọng vào tình hình tài chính của khách hàng và thường xuyên theo dõi quá trình thanh toán để kịp thời lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi.
4.2.2 Kiến nghị trong công tác kế toán các khoản phải thu người mua – phải trả người bán
Kế toán tại mỗi bộ phận thường đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau và thường xuyên bận rộn Do đó, việc nâng cao nghiệp vụ và cập nhật thông tin là rất quan trọng và cần được chú trọng.
Khi tiến hành bán hàng hóa cần kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng để giảm khoản rủi ro không thu được tiền
Kế toán khoản phải thu cần thiết lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi, vì đây là khoản dự phòng cho giá trị tổn thất dự kiến có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.