Mục đích nghiên cứu đề tài
Vận dụng lý luận phân tích tình hình tài chính để đánh giá thực trạng tài chính tại Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam - Công ty cổ phần cà phê Đắk là một bước quan trọng nhằm hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Việc phân tích này giúp xác định các chỉ số tài chính chủ yếu, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện và phát triển bền vững cho công ty.
Uy Trên cơ sở đó đư r một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao khả năng tình hình tài chính tại c ng t trong tương l i.
Đối tƣợng nghiên cứu
2 Đối tượng nghiên cứu đề tài: l c c đối tượng liên qu n đến tình hình tài chính tại Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam – C ng t c phê Đăk U
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phương ph p nghiên cứu sau:
Để thu thập số liệu và ghi chép cho đề tài, chúng tôi áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc nghiên cứu các sổ sách và báo cáo kế toán từ phòng Tài vụ và phòng Tổ chức hành chính của Công ty.
Phương pháp phân tích dựa trên hệ thống số liệu đã thu thập, qua quá trình sàng lọc và xử lý dữ liệu, sẽ tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng hoạt động của đơn vị.
- Phương ph p tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng t l m cơ sở để tiến hành nghiên cứu.
Bố cục đề tài
Đề t i “Phân tích tình hình tài chính tại Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam –
C ng t c phê Đăk U ” gồm có 3 chương với các nội ung chính như s u:
Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam – Công ty cà phê Đăk U
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính c a Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam – C ng t c phê Đăk U
Chương 3: Đ nh gi chung v những giải pháp nhằm nâng cao khả năng t i chính c a Chi nhánh Tổng công ty cà phê Việt Nam – C ng t phê Đăk U
Ngo i r Đề tài cón có Lời mở đầu, kết luận
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT
GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM – CÔNG TY CÀ PHÊ ĐĂK UY
1.1.1 Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
CÔNG TY CÀ P Ê ĐẮK UY
- Đị chỉ: ã M n – u ện Đắk – Tỉnh Kon Tum
- T i khoản tại: Số: 431101.000001 Ngân ng N ng Nghiệp v Ph t Triển N ng
Th n Chi Nh nh Tỉnh Kon Tum
- T i khoản tại: Chi nh nh Ngân h ng Ngoại Thương u Nhơn Ph ng gi o ịch Pleiku
Sản xuất và phát triển cà phê nông sản
Thu mua, chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà phê nông sản
Chi Nhánh Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam - Công ty Cà phê Đắk Uy là doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam Tiền thân của chi nhánh này là Nông trường cà phê Đắk Uy, được thành lập vào ngày 16 tháng 11 năm 1984 theo quyết định 126 L TCĐ Nông trường này đã trở thành một phần của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, hiện nay là Tổng công ty Cà phê Việt Nam Doanh nghiệp đã chuyển thành doanh nghiệp nhà nước vào ngày 07 tháng 05 năm 1993 theo quyết định.
Công ty Cổ phần Phê Đắk U được thành lập theo quyết định 256 của Tổng Công ty Cà phê Việt Nam vào ngày 01 tháng 08 năm 1998, nhằm bổ sung chức năng và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp Theo quyết định số 2804 Đ-BNN-MNNg ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, DNNN đã được cơ cấu lại thành Công ty hạch toán độc lập Quyết định số 504 Đ-TCT-TCC ngày 09 tháng 12 cũng đã hỗ trợ quá trình này.
2010 c a Tổng Công ty cà phê Việt Nam về việc thành lập Chi Nhánh Tổng Công ty cà phê Việt Nam – C ng t c phê Đắk Uy
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh o nh số 0100101509-
019 đăng ký th đổi lần thứ 4 ng 17 th ng 01 năm 2011 c ph ng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch v đầu tư Tỉnh Kon Tum
Ngành cà phê Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm trong lịch sử, từ những khó khăn ban đầu trên mảnh đất khô cằn, thiếu nước, đến việc phát triển mạnh mẽ ngày nay Dù phải đối mặt với hậu quả nặng nề của chiến tranh và nhiều thách thức, những người nông dân vẫn kiên cường bám trụ, mở đường và gieo trồng cà phê Nhờ vào cơ chế khoán hợp lý và sự đoàn kết trong Đảng, ngành cà phê đã thích nghi và nâng cao ý thức tự chủ của người lao động Những yếu tố này đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi diện mạo ngành cà phê, nâng cao sản lượng và cải thiện đời sống của người lao động Việc chăm sóc vườn cà phê đúng quy trình kỹ thuật đã mang lại hiệu quả năng suất cao hơn.
ng năm c ng t thực hiện tốt nghĩ vụ nộp ngân s ch cho nh nước Đến năm
Năm 1999, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm, kênh mương và một đập chứa nước đã được xây dựng hoàn chỉnh, cùng với việc hình thành một nhà máy chế biến cà phê có công suất lớn Ngoài ra, một số chương trình phúc lợi xã hội như khu văn hóa và chợ đã được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu của công nhân và cộng đồng, phù hợp với sự phát triển của xã hội Sau hơn 20 năm nỗ lực, Chi Nhánh Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam - Công Ty Cà Phê Đắk U đã được nhà nước trao thưởng huân chương lao động hạng Nhì, và nhiều tập thể, cá nhân cũng nhận được sự khen thưởng từ chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
N ng Th n ngh nh c phê, n nhân ân tỉnh Kon Tum tr o t ng ằng khen v đã có th nh tích trong l o động v ảo vệ tổ quốc
Những yếu tố trên đã chứng minh rằng cà phê đã góp phần tạo nên diện mạo mới cho vùng Tây Nguyên Tuy nhiên, ngành cà phê thế giới đang gặp phải nhiều khó khăn như cung vượt cầu, giá cà phê chưa thật sự ổn định, và có những thời điểm rơi vào tình trạng khan hiếm, khiến nhiều quốc gia trồng cà phê phải lo lắng Việc thua lỗ từ các năm trước vẫn còn ảnh hưởng đến tình hình hiện tại.
U đ ng tiếp tục đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh để xây dựng tương lai cho ngành cà phê, vượt qua thử thách và phát triển bền vững Qua những thăng trầm của ngành cà phê, công ty đã trở thành tổ ấm cho những con người nỗ lực vượt qua khó khăn, tự hào về sự cống hiến của mình Họ cùng nhau xây dựng công ty vững mạnh, là chiến sĩ kiên cường trong thời chiến và là lực lượng sáng tạo trong thời bình.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Chi nhánh Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam tại Đắk U thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và chiến lược phát triển của Tổng Công ty Cà phê Việt Nam.
Chức năng cụ thể của đơn vị là tập trung vào việc phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê, đồng thời nâng cao năng suất cho cây cao su, nhằm mở rộng thị trường kinh doanh cho công ty.
Mục đích của hoạt động công ty là phát triển ngành kinh tế cà phê, sản xuất cây cà phê nhằm tạo ra lợi nhuận và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của chính quyền địa phương Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
Tổ chức thu mu , chế iến c phê, sản xuất c o su đảm ảo chất lượng, số lượng đ p ứng nhu cầu c thị trường
Đ o tạo đội ngũ c n ộ c ng nhân viên có tính chu ên nghiệp, tr nh độ t nghề ph hợp với c ng việc v cơ chế thị trường hiện n
Thực hiện c c vấn đề về vệ sinh, ảo vệ m i trường, n to n l o động, n ninh trật tự xã hội.
CƠ CẤU TÀI CHÍNH
Năm 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng
- Tài sản ngắn hạn: 33.041 - Nợ phải trả: 35.192
- Tài sản dài hạn: 28.335 - Vốn ch sở hữu:26.184
- Tổng tài sản: 61.376 - Tổng nguồn vốn: 61.376
Năm 2015 Đơn vị tính: triệu đồng
- Tài sản ngắn hạ: 13.164 - Nợ phải trả: 27.950
- Tài sản dài hạn: 40.969 - Vốn ch sở hữu: 26.184
- Tổng tài sản: 54.134 - Tổng nguồn vốn: 54.134
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ ĐĂK
Dựa trên nhu cầu sản xuất vật tư và nhiệm vụ cụ thể của Công ty, cùng với việc thực hiện theo cơ chế quản lý hạch toán kinh tế, đơn vị đã hình thành cơ cấu tổ chức quản lý với các chức năng cụ thể.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý năm 2008
Lãnh đạo trong công ty thường là phó giám đốc hoặc giám đốc, người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và thực hiện các nhiệm vụ chính liên quan đến quản lý và phát triển doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện c c qu ết định c cấp trên
- ổ nhiệm, mi n nhiệm c c chức nh quản lý trong c ng t tr c c chức nh được ổ nhiệm trực tiếp t Tổng c ng t
- u ết định lương thưởng c người l o động trong c ng t
Kiến nghị c c phương n th đổi về cơ cấu tổ chức, qu chế quản lý trong nội ộ công ty i Phó gi m đốc:
L là người hỗ trợ trực tiếp Giám đốc Công ty, đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
Phó giám đốc được giao nhiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo của mình và có thể đại diện cho Công ty khi được Giám đốc ủy quyền Họ tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến quản lý và sản xuất kinh doanh, đồng thời phải báo cáo trực tiếp với Giám đốc về các lĩnh vực mình phụ trách.
Ph ng Tổ chức - nh chính:
- Lập kế hoạch nguồn nhân lực l o động theo phương n sản xuất kinh doanh
S K h ng năm Th m mưu cho Gi m đốc công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
Phó Gi m Đốc phụ trách quản lý
Phó Gi m Đốc phụ trách sản xuất
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Các tổ sản xuất cao su và cà phê
Công tác cán bộ, lao động và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực Các cơ quan có trách nhiệm triển khai, theo dõi và giám sát việc thực hiện các quyết định liên quan đến lĩnh vực này để đảm bảo hiệu quả và minh bạch.
Giám đốc công ty cần xây dựng chiến lược tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với sự phát triển thực tế của công ty Đồng thời, Giám đốc cũng phải kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong hoạt động, đảm bảo việc ký kết hợp đồng và liên doanh liên kết tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Ph ng Kế hoạch - Kinh doanh :
- Lập kế hoạch xuất, nhập sản phẩm cà phê ngắn, dài hạn v h ng năm
Theo dõi sự biến động giá cả trên thị trường nội địa và quốc tế, cùng với nhu cầu cung ứng sản phẩm cà phê, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho Giám đốc trong việc đưa ra quyết định mua vào hoặc bán ra một cách hợp lý.
- Giao dịch, đ m ph n để xác lập hợp đồng mua bán cà phê và cao su, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng khi có sự đồng ý c gi m đốc
- Thống kê, theo dõi tiến độ thực hiện tất cả các hợp đồng
Lập kế hoạch sức khỏe hàng tháng, quý, năm và kế hoạch trung dài hạn cho quản lý đất đai, môi trường, cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi, cùng với các nhiệm vụ liên quan đến kế hoạch sức khỏe Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Ph ng T i chính Kế toán:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ c a chứng t
Tham gia ký kết và thanh lý hợp đồng, đồng thời thu thập và hoàn tất chứng từ xuất nhập khẩu theo yêu cầu của hợp đồng đã ký Đảm bảo thanh toán tiền hàng một cách nhanh chóng trong thời gian ngắn nhất.
- Lập kế hoạch t i chính để đ p ứng cho c ng t c S K h ng năm c a công ty
Giám đốc chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành Đồng thời, Giám đốc phải thực hiện công tác tài chính theo đúng quy định của Bộ và các ngành liên quan, cũng như các chương trình và kế hoạch đã được phê duyệt.
Vào ngày 6 tháng 6 năm nay, công ty đã thực hiện quyết định quan trọng nhằm phân tích hoạt động kinh tế trong tất cả các lĩnh vực đầu tư của các đơn vị trực thuộc Sự phối hợp kịp thời với các phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc công ty nắm rõ nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó quản lý và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn v đ n đốc việc thanh toán, thu hồi mọi khoản nợ c a công ty
C c đội trưởng đội sản xuất Cà phê và Cao su:
Đội trưởng đội sản xuất chịu trách nhiệm quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tiền vốn và công nợ của đơn vị Họ điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời theo dõi và hướng dẫn công nhân thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch và quy trình kỹ thuật đã đề ra.
Nhìn chung bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh c a Chi Nhánh Tổng Công Ty
Cà Phê Việt Nam - C ng T C phê Đắk Uy rất phù hợp với đ c điểm tình hình sản xuất
8 kinh o nh cũng như qu m hoạt động c a Công ty, tuân th c c điều lệ c a Tổng công ty Cà phê Việt N m v c c qu định chung c a pháp luật.
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM – CÔNG TY CÀ PHÊ ĐĂK UY TRONG NĂM 2015 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2016
Đảng và Giám đốc luôn kiên định với mục tiêu, nỗ lực tìm kiếm giải pháp để vượt qua khó khăn, tạo ra những chuyển biến tích cực Sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên chức đã phát huy truyền thống đoàn kết, đẩy mạnh các phong trào thi đua trong mọi lĩnh vực công tác, đạt được kết quả cao nhất.
Thời tiết năm 2011 biến đổi thất thường, với mùa khô nắng hạn kéo dài và lượng mưa nhiều, liên tục ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây trồng Đồng thời, giá cả vật tư và phân bón tăng cao trong khi thu nhập của người lao động còn hạn chế, tạo ra nhiều khó khăn cho cả công ty và người lao động Việc phê duyệt phương án khoán cũng gặp nhiều trở ngại, ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư cho sản xuất.
Giá cao su đang trải qua sự giảm giá không ổn định, trong khi giá cà phê sau mùa thu hoạch lại giảm mạnh Sự biến động này, đặc biệt là giá cà phê, đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động trong ngành.
Đẩy mạnh phong tr o thi đu S K
Phong trào thi đua lao động giỏi và lao động sáng tạo góp phần nâng cao năng suất và chất lượng công việc Điều này giúp giảm chi phí và giá thành, mang lại hiệu quả thiết thực cho mọi hoạt động.
- Tổ chức tốt dịch vụ vật tư phân ón c c loại đảm bảo kịp thời cho người lao động, thu mua sản phẩm có lãi
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và quản lý điều hành một cách hiệu quả nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra kịp thời, linh hoạt và sáng tạo Luôn chú trọng đến hiệu quả công tác để tránh tình trạng ách tắc.
Thực hiện các phong trào "xanh - sạch - đẹp", nâng cao ý thức vệ sinh nơi làm việc, đảm bảo an toàn giao thông và xây dựng môi trường văn hóa gia đình, đơn vị văn hóa Đồng thời, cần duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Tích cực tham gia các phong trào nhằm đóng góp vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát huy văn hóa thể thao, thực hiện tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí, đồng thời phòng chống các tệ nạn xã hội và các biểu hiện tiêu cực khác.
Thi đu thực hiện tốt phương n kho n gi i đoạn 2016 – 2020 có hiệu quả, phấn đấu giao nộp kho n 100% v vượt chỉ tiêu giao khoán
Chúng ta cần chú trọng đẩy mạnh phong trào xây dựng các tổ chức Đảng và bộ máy quản lý vững mạnh toàn diện Đối với nữ công nhân viên chức lao động, cần khuyến khích phong trào "Giỏi việc nước, đảm việc nhà", đồng thời nuôi dạy con cái khỏe mạnh và ngoan ngoãn Việc tích cực học tập cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
9 tập nâng cao tr nh độ, năng lực c ng t c lãnh đạo quản lý chuyên môn nghiệp vụ, đ p ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
GIỚI THIỆU BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÀ PHÊ ĐĂK UY
1.6.1 Hình thức tổ chức kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, trong đó tất cả các hoạt động kế toán được thực hiện tại phòng kế toán chính của doanh nghiệp Các đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập chứng từ và xử lý một số nghiệp vụ cơ bản, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán chính để xử lý tiếp.
1.6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán là một trong những Phòng chức năng trong C ng t v thực hiện công tác kế toán thống kê và quản lý tài chính
Phòng kế toán có nhiệm vụ :
Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý và năm của công ty là nhiệm vụ quan trọng Sau khi kế hoạch được phê duyệt, cần quản lý và thực hiện hiệu quả, đồng thời đôn đốc các bộ phận cơ sở trong việc lập kế hoạch tài chính và theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện.
- Thống kê, ghi ch p đầ đ các thông tin kinh tế, tính toán cụ thể nhằm phản ánh đúng t nh trạng việc thực hiện kế hoạch đó
Quản lý vốn bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và xây dựng cơ bản, cùng với việc tổng hợp các loại vốn khác Công tác giám sát việc sử dụng vốn được thực hiện dựa trên các chế độ và pháp lệnh kế toán – thống kê của nhà nước, nhằm hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo hạch toán kinh tế tại Công ty Thông qua hạch toán kinh tế, việc giám sát sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ thuật và giá sản phẩm được thực hiện hiệu quả, đồng thời phát hiện và ngăn chặn tham ô, lãng phí.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng như tài chính, ngân hàng và chính quyền địa phương là rất quan trọng Cần thực hiện các chế độ báo cáo kế toán và thống kê theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo gửi đến cơ quan chủ quản và các cơ quan chức năng khác đúng thời gian quy định Việc xuất, nhập vật tư và thiết bị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi Nhánh Tổng Công ty Cà Phê Việt Nam
Công Ty Cà Phê Đắk Uy (theo vị trí phần hành công việc) 1.6.3 Chức năng nhiệm vụ củ t ng kế toán nghiệp vụ
Giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty một cách khoa học, đảm bảo công tác hạch toán kinh doanh tuân thủ đúng nguyên tắc, pháp luật và các chính sách chế độ của Nhà nước.
Tổ chức và thực hiện công tác ghi sổ, lập báo cáo tài chính, tính lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên, cùng với việc lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của Giám đốc Công ty Đảm bảo quyết toán thuế định kỳ với cơ quan thuế và tổ chức công tác lập, duyệt, luân chuyển và lưu trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán Hướng dẫn và phổ biến các chế độ tài chính kế toán hiện hành, cùng với các kỹ năng nghiệp vụ của từng phần hành kế toán mà các kế toán viên được phân công, đồng thời giám sát việc thực hiện.
+ Tính toán giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ c a t ng m t h ng, lĩnh vực sản xuất kinh doanh ho c t ng thời kỳ theo biến động c a thị trường
Đề xuất cho Giám đốc công ty về việc ký kết hợp đồng kinh tế và chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, đồng thời đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho công ty.
Theo õi v đ n đốc thu hồi công nợ phải thu, đối chiếu và thanh quyết toán công nợ phải trả
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình xác định tổng khoản tiết kiệm hoặc lãng phí về vật tư, cũng như các chi phí đầu vào khác Việc tính toán và cân đối các yếu tố này giúp xác định tỷ lệ lợi nhuận đối với tổng mức hàng hóa và tổng số khách hàng.
Phó phòng kế toán ( Kiêm kế toán tổng hợp):
Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán kho, kê khai thuế
Kế toán thanh toán công nợ
- Cuối th ng nhận số liệu t c c phần h nh kế to n để tính gi th nh, lên o c o sản xuất v o sổ v cuối quý tổng hợp số liệu để lên o c o t i chính
Kế to n th nh to n c ng nợ:
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền gửi và tài sản hình thành từ các loại công nợ Công việc bao gồm kiểm tra chứng từ, viết phiếu thu chi tiền mặt, xử lý chứng từ thanh toán hoàn tạm ứng, và thực hiện thanh toán lương cùng các khoản trích theo lương, đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng.
Người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt cần thực hiện việc ghi chép thu chi một cách chính xác Đồng thời, họ cũng phải kiểm tra và đối chiếu các số liệu thực tế phát sinh để lập báo cáo kế toán trưởng một cách đầy đủ và chính xác.
Kế toán kho, kê khai thuế:
- Theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn kho th nh phẩm, vật tư c a doanh nghiệp
Tính toán tiêu thụ và các khoản thuế đối với doanh nghiệp là rất quan trọng Doanh nghiệp cần viết phiếu nhập xuất kho và hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) để đảm bảo kê khai thuế hàng tháng đúng quy định.
- Trực tiếp giao dịch với ngân hàng về tình hình tài chính c a Công ty về các khoản nợ phải trả, nợ phải thanh toán c a khách hàng
Kế toán tài sản cố định:
Ghi chép chính xác và kịp thời về số lượng, giá trị tài sản cố định trong công ty là rất quan trọng để theo dõi tình hình tăng giảm và điều chuyển tài sản Việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn khấu hao tài sản cố định sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.6.4 H nh thức tổ chức sổ kế toán mà công ty áp dụng
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin nhanh chóng cho việc ra quyết định, Chi Nhánh Tổng Công Ty Cà Phê Việt Nam - Công Ty Cà Phê Đắk Uy đã lựa chọn hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ trên phần mềm Kế Toán Việt Nam Hình thức này được áp dụng với các quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác kế toán.
Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ng 31 12 năm ương lịch Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt N m đồng
+ Hình thức ghi sổ: Chứng t ghi sổ trên phần mền kế toán
+ Sử dụng phần mềm Kế Toán Việt Nam
Sơ đồ 1.3 Quy trình kế toán trên máy tại Chi Nhánh Tổng Công Ty Cà Phê Việt
N m Công Ty Cà Phê Đắk Uy
Trình tự hạch toán trên máy tính được mô tả như sau: Dựa vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, xét duyệt và phân loại, người dùng xác định các tài khoản Nợ - Có và nhập vào máy theo biểu mẫu có sẵn của từng phân hệ kế toán.
+ Mỗi kế toán chỉ mở được phân hệ về phần hành mình theo dõi Thông tin sẽ tự động xử lý ghi vào sổ, thẻ kế toán liên quan
Cuối tháng, kế toán tổng hợp thực hiện thao tác khóa sổ tự động trên phần mềm, đảm bảo việc đối chiếu số liệu giữa tổng hợp và chi tiết diễn ra chính xác và trung thực Kế toán kiểm tra sổ chi tiết và sổ tổng hợp, đồng thời đối chiếu số liệu giữa sổ cái và báo cáo tài chính trước khi in ra giấy.
Nhập vào phần mềm kế toán
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng t gốc
Bảng kê chi tiết chứng t ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN KHÁC
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt N m đồng
- Phương ph p tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương ph p khấu tr
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo hình thức kê khai thường xuyên, trong đó giá trị hàng nhập kho được xác định dựa trên nguyên tắc giá gốc Giá gốc của hàng hóa bao gồm giá mua, chi phí thu mua và chi phí vận chuyển đến kho của đơn vị Tất cả các nghiệp vụ nhập xuất kho liên quan đến vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa đều cần lập phiếu nhập và phiếu xuất kho đầy đủ.
- Phương ph p tính gi xuất kho thành phẩm: Phương ph p nh quân gi qu ền
Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được áp dụng theo cách đường thẳng, dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của tài sản Thời gian khấu hao phải tuân thủ khung thời gian quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM – CÔNG TY CÀ PHÊ ĐĂK UY
HỆ THỐNG TÀI LIỆU PHỤC VỤ CHO PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 14 2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 15
c c nh đầu tư, c c cổ đ ng, c c kh ch h ng, ch nợ,
2.1 HỆ THỐNG TÀI LIỆU PHỤC VỤ CHO PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó ch yếu là các báo cáo tài chính Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin ch yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, tổng quát tình hình tài sản của công ty tại một thời điểm cụ thể Nó thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, đồng thời phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty.
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CH SỞ HỮU
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu kế toán tài chính tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời phản ánh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp việc hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo, giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Khi phân tích tình hình tài chính, nhà phân tích áp dụng các phương pháp như so sánh, loại trừ và phân tích upont Những phương pháp này được sử dụng linh hoạt, phù hợp với từng nội dung phân tích cụ thể.
Để thực hiện phân tích tài chính hiệu quả, cần có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu tài chính Điều này tạo điều kiện cho việc áp dụng phương pháp so sánh Gốc so sánh phải được xác định theo một thời gian hoặc không gian cụ thể, với kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch Giá trị so sánh có thể được chọn dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số bình quân Nội dung so sánh cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.
So sánh các số liệu tài chính kỳ này với kỳ trước giúp nhận diện rõ xu hướng biến động trong tài chính doanh nghiệp Qua đó, chúng ta có thể đánh giá sự tăng trưởng hoặc suy giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu trung bình c a ngành c a các doanh nghiệp kh c để đ nh gi tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng giữa t ng chỉ tiêu so với tổng thể
So sánh theo chiều ngang giữa các kỳ kế toán giúp nhận diện sự biến đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối của các chỉ tiêu quan trọng trong niên độ kế toán liên tiếp.
Loại tr là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả kinh doanh, thông qua việc phân tích tác động của từng nhân tố Bằng cách này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các yếu tố và cách mà chúng ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
- Phương ph p th thế liên hoàn
Phương pháp phân tích được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi tiêu tài chính, giả định rằng các nhân tố khác không thay đổi Phương pháp này cũng là công cụ hỗ trợ hữu ích trong quá trình ra quyết định.
Phương pháp số chênh lệch là một phương pháp đặc biệt trong phân tích liên hoàn, được sử dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số Phương pháp này xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích thông qua việc tính toán số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, nhân với các nhân tố khác đã được cố định.
2.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp này áp dụng khi có sự cân bằng giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, ví dụ như sự cân đối giữa tổng tài sản và nguồn vốn, nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, cũng như sự hài hòa giữa nguồn cung cấp vật tư và tình hình sử dụng vật tư.
NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM – CÔNG TY CÀ PHÊ ĐĂK UY
2.3.1 Đánh giá khái quát t nh h nh tài chính
Đánh giá khả năng tài chính của công ty là rất quan trọng để cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm Việc này giúp họ hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại của công ty, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý Để đảm bảo độ tin cậy của các quyết định, bên cạnh thông tin tài chính cơ bản, cần tham khảo thêm các yếu tố môi trường xung quanh như chiến lược phát triển dài hạn và xu hướng thị trường sản phẩm.
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của công ty
Năm 2015, nguồn vốn của công ty giảm 7.242 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 20,58% so với năm 2014, chủ yếu do việc trả các khoản nợ ngắn hạn Vốn chủ sở hữu không thay đổi, trong khi công ty đã giảm được các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn Cụ thể, nợ ngắn hạn giảm 19,75 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,11% Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và chú trọng đến việc giữ gìn uy tín, vì không có khoản nợ nào quá hạn thanh toán.
Phân tích cho thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn đã tăng, trong khi tỷ trọng các khoản nợ giảm, cho thấy mức độ tự chủ trong kinh doanh của công ty đã cải thiện so với năm 2014, mặc dù mức độ tăng chưa đáng kể Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, khả năng tự tài trợ và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh, cũng như những khó khăn mà công ty gặp phải, cần phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan.
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của công ty
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp, cho thấy tỷ lệ phần vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn Bảng 2.2 cho thấy hệ số tài trợ đã tăng lên vào năm 2015 so với năm trước đó.
Năm 2014, tỷ lệ l 0,07 cho thấy khả năng độc lập tài chính của công ty đang có xu hướng tăng lên Tuy nhiên, hệ số này vẫn chưa cao, cho thấy công ty vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ bên ngoài.
Chỉ tiêu hệ số tự tài trợ cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn, đạt 0,64 lần năm 2015, giảm 0,28 so với năm 2014, cho thấy đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng vốn hiện có, đạt 1,4 lần năm 2015, giảm 0,58 lần so với năm 2014, cho thấy khả năng thanh toán của công ty giảm sút Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2014 đạt 0,77 lần, giảm 0,03 lần, cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ ngắn hạn Năm 2015, doanh nghiệp đối mặt với khó khăn trong kinh doanh do biến động giá cà phê, dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút.
2.3.2 Cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và ngồn vốn a Cơ cấu tài sản:
Các doanh nghiệp không chỉ cần tổ chức và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn phải sử dụng số vốn đó một cách hợp lý và hiệu quả Việc sử dụng vốn một cách thông minh giúp tiết kiệm chi phí huy động và quan trọng hơn là bảo toàn số vốn đã huy động, từ đó tăng cường khả năng đầu tư vào kinh doanh Với cùng một lượng vốn huy động, nếu biết cách sử dụng hợp lý, doanh nghiệp có thể mở rộng và phát triển sâu hơn trong hoạt động đầu tư.
STT CHỈ TIÊU ĐVT CUỐI NĂM
2 Hệ số tài trợ Lần 0,42 0,48
3 Hệ số tự tài trợ Lần 0,92 0,64
4 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,98 1,40
5 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Lần 0,77 0,74
Sử dụng hợp lý và hiệu quả vốn huy động là yếu tố quan trọng trong kinh doanh Phân tích cơ cấu tài sản giúp nhà quản trị hiểu rõ tình hình đầu tư và sử dụng vốn, từ đó đánh giá xem việc sử dụng vốn có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của công ty
Tài sản của công ty vào năm 2015 giảm 7.242 triệu đồng so với năm 2014, tương đương với mức giảm 11,8% Cụ thể, tài sản ngắn hạn năm 2014 là 33.041 triệu đồng, chiếm 53,83% tổng tài sản, trong khi năm 2015 chỉ còn 13.165 triệu đồng, giảm 19.876 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 60,15% Đáng chú ý, tiền mặt giảm 5.986 triệu đồng (46,27%) và hàng tồn kho giảm 17.858 triệu đồng (76,01%), cho thấy vốn của công ty bị ứ đọng trong hàng tồn kho đã giảm, đồng thời công ty đã có những hoạt động tích cực trong việc quản lý đồng vốn trong sản xuất và tiêu thụ.
Tiền và các khoản tương đương tiền 110 12.939 21,08 6.952 12,84 -5.987 46,27 2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - - -
5 Tài sản ngắn hạn khác 150 234 0,38 103 0,19 -131 -56,02
Các khoản phải thu dài hạn 210 13.019 21,21 9.179 16,96 -3.840 -29,49
3 Bất động sản đầu tư 230 - - - -
4Tài sản dở dang dài hạn 240 1.499 2,44 19.547 36,11 18.048 1204
TT TÀI SẢN Mã số
Tốc độ tăng giảm (%) tư tài chính dài hạn 250 1.520 2,48 1.520 2,81 0 0
6 Tài sản dài hạn khác 260 281 0,46 388 0,71 107 37,99
Tính đến năm 2015, tổng giá trị tài sản của công ty đạt 40.969 triệu đồng, chiếm 75,68% tổng tài sản, tăng 12.634 triệu đồng (44,59%) so với năm 2014 Trong đó, khoản phải thu dài hạn chiếm 16,96%, giảm 3.839 triệu đồng (29,49%), và tài sản cố định chiếm 19,09%, giảm 1.681 triệu đồng (14%), cho thấy công ty đã thanh lý một số tài sản cố định đã khấu hao để tăng nguồn thu Ngược lại, tài sản dở dang dài hạn tăng mạnh lên 36,11%, với mức tăng 18.048 triệu đồng (1204,02%), cho thấy công ty đang tập trung đầu tư mở rộng kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi tức lâu dài.
Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp chỉ dựa vào cơ cấu tài sản và nguồn vốn sẽ không đầy đủ để thể hiện chính sách huy động và sử dụng vốn Chính sách này không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn liên quan trực tiếp đến an ninh tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, và do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro của doanh nghiệp.
Bảng 2.4 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của công ty
Cuối năm 2014, hệ số nợ so với tài sản của công ty là 0,57, tức là mỗi 1 đồng đầu tư vào tài sản có 0,57 đồng nợ Đến năm 2015, hệ số này giảm 0,05 đồng, chủ yếu do giảm nợ ngắn hạn Mặc dù công ty đã áp dụng các biện pháp để giảm thiểu nợ, nhưng hệ số nợ vẫn còn cao, cho thấy mức độ phụ thuộc vào nợ lớn và khả năng độc lập tài chính không cao Điều này dẫn đến việc công ty gặp khó khăn trong việc tiếp nhận các khoản vay hoặc đầu tư tín dụng, đặc biệt so với các công ty có hệ số nợ thấp hơn.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ đầu tư tài sản của công ty bằng nguồn vốn này Trong giai đoạn 2014-2015, hệ số này đã giảm từ 2,34 lần xuống còn 2,07 lần, với vốn chủ sở hữu năm 2014 đạt 26.184 triệu đồng Mặc dù hệ số này có xu hướng giảm, công ty vẫn nỗ lực mở rộng hoạt động.
STT CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2014 NĂM 2015
1 Nợ phải trả Tr Đồng 35.192 27.950
2 Tổng tài sản Tr Đồng 61.376 54.134
3 Vốn chủ sở hữu Tr Đồng 26.184 26.184
4 Hệ số nợ so với tài sản Lần 0,57 0,52
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu Lần 2,34 2,07
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua 20 quy mô không chỉ chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của công ty mà còn cho thấy tài sản của công ty được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu cũng gia tăng Việc phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là rất cần thiết để đánh giá sự phát triển và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty, phản ánh cân bằng tài chính Khi phân tích, cần xem xét tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn và ổn định nguồn tài trợ Tài sản của công ty được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và tạm thời, trong đó nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, nợ dài hạn và trung hạn, là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài.
Bảng 2.5 T nh h nh đảm bảo vốn của Công ty
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của công ty