Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Kế toán viên, kế toán tiền lương, cán bộ quản lý của công ty
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi cung cấp tài liệu tổng quan về kế toán tiền lương, bao gồm các chứng từ và sổ sách liên quan đến các khoản trích theo lương Những thông tin này giúp quản lý và theo dõi chi phí tiền lương một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH MTV Phúc Lợi
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 02/10/2016 đến 26/11/2016
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại công ty TNHH MTV Phúc Lợi, P Ngô Mây, thành phố Kon Tum
- Phạm vi thời gian: Vấn đề tiền lương , các khoản trích theo lương và các cách hạch toán của Công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua hỏi, phỏng vấn trực tiếp kế toán tiền lương trong công ty
Để thu thập số liệu thứ cấp, cần thực hiện việc nghiên cứu và đọc các tài liệu như sách, báo, tạp chí, cùng với việc khai thác các số liệu có sẵn tại phòng kế toán của công ty, bao gồm bảng tổng hợp lương, bảng tính lương và các khoản trích theo lương.
Phương pháp này được áp dụng trong việc phân tích tình hình tăng giảm của tài sản, nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc phân loại và sắp xếp các số liệu đã thu thập theo đối tượng nghiên cứu, sau đó thực hiện xử lý dữ liệu trên phần mềm Excel.
- Phương pháp diễn giải quy nạp.
Cấu trúc chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH MTV Phúc Lợi
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV PHÚC LỢI
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: TL675, P Ngô Mây, Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Điện thoại: 0603.853.385
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi đƣợc thành lập ngày 03/03/2009 do bà Vũ Thị Phê làm giám đốc đƣợc sở kế hoạch đầu tƣ cấp phép
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi được công nhận là pháp nhân theo Luật pháp Việt Nam từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, sở hữu con dấu riêng và có quyền mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định Hoạt động của công ty tuân thủ theo điều lệ của Công ty TNHH MTV Phúc Lợi và luật doanh nghiệp hiện hành.
Qua 7 năm xây dựng và phát triển của công ty TNHH MTV Phúc Lợi gắn liền với nhiều biến động về kinh tế - chính trị - văn hóa Nhƣng sự linh hoạt trong quản lý, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động, sáng tạo, có tính kỷ luật, trình độ chuyên môn cao và không ngừng được đào tạo đã thích ứng với điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, đạt tốc độ tăng trưởng ổn định.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi với ngành nghề chủ yếu là buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lúa giống.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Phúc Lợi
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước nhà nước cũng như công ty về tất cả kết quả hoạt động kinh doanh Vai trò của giám đốc bao gồm việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực của tổ chức.
Phòng kinh doanh Đội xe
4 nhân viên đƣợc công ty tuyển trên cơ sở bố trí phù hợp dể nhằm phát huy tốt đội ngũ nhân viên
Các phòng ban có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc tiến độ công việc, đồng thời lập kế hoạch cho ban giám đốc Qua đó, ban giám đốc sẽ nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các chính sách, chiến lược mới.
Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm tổ chức và thực hiện việc bảo toàn vốn cho doanh nghiệp, quản lý chi phí phát sinh, hạch toán kinh tế, tổng kết và báo cáo thanh toán tiền lương, cũng như lập các quyết định liên quan.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch về mua sắm vật tƣ, thiết bị, phát triển thị trường của công ty
+ Phòng hành chính: Có nhiệm cụ quản lý doanh nghiệp, lo toan cho công nhân về tất cả mọi việc nhƣ họp bàn, liên hoan, nghỉ mát…
+ Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa.
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phòng Kế toán - Tài vụ của công ty hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của kế toán, có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc và các phòng ban khác Nhiệm vụ chính của phòng là cung cấp thông tin kịp thời và cần thiết cho những người ra quyết định.
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán - tài vụ, có trách nhiệm quản lý và thực hiện các chức năng kế toán tại công ty Vai trò của kế toán trưởng bao gồm tổng hợp thông tin kế toán và tuân thủ quy chế phân cấp quản lý do Giám đốc công ty đề ra.
Kế toán tổng hợp thực hiện công tác cuối kỳ và giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành Họ lập báo cáo nội bộ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất từ bên ngoài đơn vị.
Kế toán tiền lương là quá trình theo dõi và ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến lương, thưởng cũng như các khoản trích theo lương Công việc này dựa trên bảng chấm công và bảng thanh toán lương, đồng thời thực hiện việc trích lập các quỹ cần thiết.
Thủ quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình thu chi và kiểm tra số dư quỹ tiền mặt hàng ngày Công việc này bao gồm việc đối chiếu số dư thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, đảm bảo rằng số dư tiền mặt thực tế luôn khớp với số dƣ ghi trên sổ sách.
1.4.2 Hình thức áp dụng kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, TỔNG HỢP
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, trong đó mọi nghiệp vụ phát sinh từ chứng từ gốc được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp Việc ghi sổ kế toán diễn ra theo thứ tự thời gian và tách rời nội dung kinh tế, phù hợp với thực tế, quy mô và mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau.
+ Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112,TK 113, TK 131, TK 138, TK 141,TK 338(8), TK 338(3382, 3383, 3384), TK333 (1), TK334, TK336, TK431, TK511,TK621,TK627(4), TK642…
+ Bảng cân đối các tài khoản
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết liên quan Sau đó, chứng từ ghi sổ được đối chiếu và ghi vào đăng ký chứng từ ghi sổ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.
+ Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các chứng từ có liên quan
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản
Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán, có thể lập báo cáo chi tiết Cuối tháng, cần đối chiếu sổ đăng ký chứng từ gốc với bảng cân đối tài khoản để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết
HÌNH THỨC TỔ CHỨC SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Sổ các tài sản Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ ĐK chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái các tài khoản
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng: Đối chiếu:
*Chứng từ ghi sổ: Đơn vị …………
Ngày tháng năm ĐVT: Đồng
Trích yếu Số hiệu Tài khoản
*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng Năm Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản:
Cơ sở để kế toán lập sổ cái các tài khoản là dựa vào các chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ cái của công ty đƣợc thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột
- Cột chứng từ và cột diễn giải đƣợc trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ
- Cột tài khoản đối ứng đƣợc dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ
- Cột số tiền nợ và có đƣợc dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền đƣợc ghi vào cột có
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
NTGS CT ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Số NT Nợ Có Nợ Có
1.4.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay, công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính do
Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tƣ quy định sửa đổi bổ sung
* Hình thức tổ chức kế toán tại công ty:
- Niên độ kế toán: Được tính theo dương lịch từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính thuế GTGT: Được tính theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán: Bình quân gia quyền
- Kỳ lập báo cáo: Tháng
- Hệ thống báo cáo của công ty:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.1.1 Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
Lao động, bao gồm hoạt động chân tay và trí óc, là quá trình chuyển đổi vật tự nhiên thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu con người, và là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nó là một trong ba yếu tố cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với chi phí lao động ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm Quản lý lao động đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý toàn diện tại các đơn vị sản xuất Việc sử dụng lao động hợp lý không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống của người lao động.
2.1.2 Phân loại lao động và phương pháp quản lý lao động ở công ty
Công ty chuyên buôn bán phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, hoạt động quy mô nhỏ với số lượng công nhân viên hạn chế Nhân viên văn phòng có trình độ học vấn cao, bao gồm 6 thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ và nhân viên bán vé, tất cả đều đạt trình độ từ trung cấp trở lên Các lao động có trình độ thấp hơn đảm nhận công việc như lái xe và bốc vác Đội ngũ văn phòng có tác phong làm việc nhạy bén, năng động, và có khả năng quản lý, điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3 Phương pháp tính lương – chia lương và hình thức trả lương ở công ty đang áp dụng
Tiền lương là động lực chính thúc đẩy nhân viên làm việc, đồng thời là nguồn thu nhập thiết yếu để đáp ứng nhu cầu cá nhân và gia đình Do đó, công ty cần đảm bảo việc trả lương công bằng và chính xác Tại công ty, việc chi trả lương được thực hiện bởi thủ quỹ, dựa trên các chứng từ như "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để thanh toán lương và các khoản khác cho nhân viên.
Do quy mô nhỏ, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và ký hợp đồng lao động Cán bộ công nhân viên được trả lương theo tháng, với mức lương cơ bản khác nhau dựa trên năng lực, trình độ và chức vụ Thời gian làm việc được tính là 26 ngày mỗi tháng, 8 giờ mỗi ngày Định mức ngày công được tính theo quy định cụ thể.
Lương cơ bản ĐM = x số ngày làm việc thực tế
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công đã được xác nhận của các trưởng bộ phận gửi lên, kế toán tiến hành công tác tính lương
Theo phương pháp tính lương ngày:
Trích dẫn: - Trần Thị Tuyết Hoa có mức lương cơ bản là 2.889.000đ/ tháng ĐM cho mỗi ngày công = 2.889.000đ / 26 ~ 111.115đ (1.000đ)
Trần Như Thế có mức lương cơ bản là 2.700.000đ/ tháng ĐM cho mỗi ngày công = 2.700.000đ / 26 ~ 103.864đ (4.000đ)
Cách tính được thực hiện tương tự cho những người còn lại
2.1.4 Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương
- Mức BHXH của công nhân viên = 75% lương cơ bản × số ngày nghỉ hưởng lương ốm (hoặc nghỉ sinh)
- Số ngày nghỉ hưởng lương BHXH (ốm, sảy thai, sinh đẻ, tai nạn lao động,…) không vượt quá số ngày theo chế độ quy định của Nhà nước
Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả cho công nhân viên dựa trên giấy xác nhận nghỉ sinh, tai nạn lao động, ốm đau từ bệnh viện, nhằm thanh toán theo chế độ BHXH cho từng lao động và được ghi nhận vào tài khoản 334 (phải trả người lao động) Để xác nhận số ngày nghỉ, công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH, là căn cứ để tính trợ cấp BHXH thay lương theo quy định Cuối tháng, phiếu này được gửi về phòng kế toán kèm theo "Phiếu thanh toán BHXH" và được lưu trữ tại đây Kế toán dựa vào phiếu này để tổng hợp lập Bảng thanh toán BHXH, tính lương và xuất phiếu chi thanh toán cho người lao động.
Phòng tổ chức hành chính theo dõi và hạch toán lao động, sau đó chuyển thông tin cho phòng kế toán để lập Bảng thanh toán lương và Bảng thanh toán BHXH Các bảng này sẽ được trình kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt Tiếp theo, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu chi lương và nhập số liệu vào phần mềm kế toán đã được cài sẵn.
2.1.5 Phương pháp trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
* Hàng tháng công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cán bộ nhân viên theo quy định của Nhà nước như sau:
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) = Tổng quỹ tiền lương x 25%
Trong đó: 17,5% người sử dụng lao động đóng hàng tháng
7,5% nhân viên đóng hàng tháng
- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) = Tổng quỹ tiền lương x 5,5 %
Trong đó: 3,5% người sử dụng lao động đóng hàng tháng
2% nhân viên đóng hàng tháng
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) = Tổng quỹ tiền lương x 2%
Trong đó: 1% người sử dụng lao động đóng hàng tháng
1% nhân viên đóng hàng tháng
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ) = Tổng quỹ lương x 2%
Ngoài ra hàng tháng công ty còn trích 1% Đoàn phí trên tổng quỹ lương
* Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Theo quy định hiện hành, tổng mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công ty là 34,5% tổng quỹ lương Trong đó, 24% được tính vào giá thành sản phẩm, còn 10,5% là phần thu nhập của công nhân viên.
- 24% ghi vào chi phí gồm: 17,5% nộp cơ quan BHXH, 3,5% BHYT, BHTN 1% 2% KPCĐ
- 10,5% người lao động phải nộp gồm: 7,5% nộp cho cơ quan BHXH, 2% BHYT, 1% BHTN
Hàng tháng trích nộp bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm xã hội, hạch toán vào TK338 (tài khoản phải trả).
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Để thực hiện thanh toán lương và quản lý quỹ tiền lương hiệu quả, công ty cần theo dõi và chấm công chính xác hàng ngày tại từng bộ phận Việc phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên và theo dõi kết quả thực hiện hàng tuần là cần thiết để đánh giá và phân loại hiệu suất làm việc.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
+ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN
+ Danh sách tạm ứng lương và các khoản phụ cấp khác
+ Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giao khoán
+ Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản tạm ứng, khấu trừ, trích nộp, liên quan
- Trình tự luân chuyển chứng từ
* Ví dụ 1: Trích lương tháng 1 năm 2016
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
Số ngày làm việc trong tháng 1/2016 Tổn g cộng
Kon Tum, ngày 31tháng 1 năm 2016
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
TT Họ tên ĐM Ngày công
Thực nhận Ký nhận BHXH, BHYT,
Kon Tum, ngày 31 tháng 1 năm 2016
Giám đốc Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi
Bộ phận: nhân viên văn phòng
Số ngày làm việc trong tháng 1/2013 Tổn g cộn g
Kon Tum, ngày 31 tháng 1 năm 2016
Trích dẫn: tính lương cho Trần Thị Tuyết Hoa Ở bộ phận phòng tài chính – kế toán
Ngày công làm việc là 26 ngày
Ngày công tính theo bộ phận Tài chính - kế toán
Lương cơ bản của Trần Thị Tuyết Hoa = 2.889.000 (đồng)
Các khoản giảm trừ vào lương;
+ BHXH phải trích của Trần Thị Tuyết Hoa
+ BHYT phải trích của Trần Thị Tuyết Hoa
+ BHTN phải nộp của Trần Thị Tuyết Hoa
= LCB x 1 % = 2.889.000 x 1 % = 28.890 (đồng) Khấu trừ = BHXH + BHYT + BHTN = 216.765 + 57.780 + 28.890 = 303.345 (đồng) Vậy lương thực nhận của Trần Thị Tuyết Hoa là:
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
Kon Tum, ngày 31 tháng 1 năm 2016
Giám đốc Kế toán Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên)
TT Họ tên ĐM Ngày
Thực nhận Ký nhận BHXH,BHYT,
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Tên TK: Phải trả công nhân viên Tháng 01 năm 2016
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
31/1 Tính ra số lương phải trả
31/1 Khấu trừ các khoản trích theo lương
31/1 Chi tiền mặt thanh toán lương
Công ty TNHH MTV Mẫu số : S02A-DN
Phúc Lợi Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Ngày 31tháng 1 năm 2016 ĐVT: Đồng
TT Trích yếu Số hiệu Tài khoản
1 Trích lương cho bộ phận NVVP 642 334 25.434.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Kon Tum, ngày 31tháng 1 năm 2016
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH MTV Mẫu số : S02A-DN
Phúc Lợi Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Số 13 Ngày 31tháng 1 năm 2016 ĐVT: Đồng
TT Trích yếu Số hiệu Tài khoản
1 Chi trả lương bộ phận NVVP tháng 1 334 111 22.763.430
2 Các khoản trích theo lương bộ phận
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Kon Tum , ngày 31 tháng 1 năm 2016
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
Tên TK : Phải trả công nhân viên
13 31/1 Khấu trừ các khoản trích theo lương 338 2.670.570
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương
+ Khi trích phân bổ tiền lương tháng 1/2013 tính BHXH ,BHYT,BHTN.KPCĐ ;
- KPCĐ ( trích 2 % của tổng quỹ lương)
- BHXH ( trích 17,5 % của tổng quỹ lương )
- BHYT ( trích 3,5 % của tổng quỹ lương)
- BHTN ( trích 1 % của tổng quỹ lương)
+ Dựa trên hệ số lương cơ bản của CNV khi thanh toán lương kế toán tính phần BHXH, BHYT, BHTN :
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum Tháng 1/2016
Kế toán trưởng Giám đốc
Ghi có TK Đối tƣợng
TK 334 TK 3382 TK 3383 TK3384 TK 3389 Cộng Có
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
Ngày Diễn giải Số hiệu
Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
31/1 Trích KPCĐ tính vào chi phí của đơn vị 642 508.680
31/1 Nộp BHXH tháng 1 với CQBH 112 508.680
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
Ngày Diễn giải Số hiệu
Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
31/1 Trích BHXH tính vào chi phí của đơn vị 642 4.450.950
31/1 Khấu trừ BHXH của CNV qua lương 334 4.450.950
31/1 Nộp BHXH tháng 1 với CQBH 112 8.901.900
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
31/1 Trích BHYT tính vào chi phí của đơn vị 642 890.190
31/1 Khấu trừ BHYT của CNV qua lương 334 890.190
31/1 Nộp BHYT tháng 1 với CQBH 112 1.780.380
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dƣ cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
31/1 Trích BHTN tính vào chi phí của đơn vị 642 254.340
31/1 Khấu trừ BHTN của CNV qua lương 334 254.340
31/1 Nộp BHTN tháng 1 với CQBH 112 508.680
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
Công ty TNHH MTV Mẫu số : S02A-DN
Phúc Lợi Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Số 14 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 ĐVT:Đồng
Trích yếu Số hiệu tài khoản
BHTN, KPCĐ theo tỉ lệ 642 338 6.104.160
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Kon Tum, ngày 31 tháng 1 năm 2016
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH MTV Mẫu số : S02b-DN
Phúc Lợi Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số tiền Ngày tháng Chứng từ
Kon Tum, ngày 31 tháng1 năm 2016
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH MTV Phúc Lợi Địa chỉ: Số 191 –P Ngô Mây – TP Kon Tum
Tên TK: Phải trả, phải nộp khác Tháng 01 năm 2016
TK đối ứng Số tiền
BHTN, KPCĐ trừ vào lương QLDN T1
BHTN, KPCĐ tính vào chi phí QLDN
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty a Ưu điểm
Sau khi thực tập tại Công ty TNHH MTV Phúc Lợi, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương Mặc dù thời gian thực tập không dài, nhưng tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn, giúp tôi hiểu rõ hơn về vai trò của một kế toán viên Qua quá trình hạch toán, đặc biệt là trong việc ghi chép “Tiền lương và các khoản trích theo lương”, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc xử lý chứng từ một cách cẩn thận và chính xác trong công việc kế toán hàng ngày.
Công ty hưởng lợi từ mô hình kế toán tập trung, trong đó mọi vấn đề liên quan được xử lý bởi Phòng Tài chính Kế toán dưới sự giám sát của Kế toán trưởng Các bộ phận khác chỉ hỗ trợ thu thập và tập trung chứng từ, giúp công tác kế toán diễn ra một cách toàn diện và nhất quán Nhờ đó, sai sót trong sổ sách được giảm thiểu, chứng từ được ghi chép đầy đủ, kịp thời và rõ ràng Ngoài ra, các trang sổ trong phần mềm kế toán cũng được tối giản hóa để nâng cao hiệu quả công việc.
Công ty đã chú trọng đầu tư vào các tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến chế độ kế toán, đặc biệt là việc áp dụng hệ thống máy tính cho Phòng Tài chính Kế toán Nhờ đó, các số liệu, tài khoản và chi tiết kế toán được xử lý nhanh chóng và chính xác Hệ thống này không chỉ giúp quản lý thông tin hiệu quả mà còn đảm bảo an toàn cho việc lưu trữ dữ liệu quan trọng, phục vụ cho nhu cầu sử dụng lâu dài.
Công ty thực hiện quản lý lao động một cách chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho người lao động Đặc biệt, công ty đã phân công cán bộ quản lý riêng để đảm bảo các quyền lợi như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) được thực hiện đầy đủ.
Nhân viên Phòng Tài chính Kế toán sở hữu trình độ chuyên môn cao, được đào tạo từ các trường Đại học và Cao đẳng uy tín, cùng với thâm niên nghề nghiệp đáng kể Sự kết hợp giữa kiến thức và kinh nghiệm giúp công tác kế toán trong công ty diễn ra thuận lợi và mang tính khoa học.
Công tác kế toán tiền lương là một phần quan trọng trong tổ chức kế toán của đơn vị Công ty thực hiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương thông qua hình thức “Chứng từ ghi sổ”, dựa trên hệ thống tài khoản thống nhất theo quy định của luật tài chính kế toán hiện hành Hình thức này được công ty lựa chọn vì tính phù hợp với quy mô hoạt động, cơ cấu tổ chức và sự dễ hiểu trong quá trình thực hiện Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.
Công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhƣợc điểm cần khắc phục kịp thời:
Công tác theo dõi, quản lý và chấm công hiện tại chưa thực sự chặt chẽ, dẫn đến sự thiếu công bằng trong thanh toán lương Để cải thiện tình hình này, việc quản lý lao động cần được nâng cao và thực hiện một cách nghiêm túc hơn.
Phòng tổ chức hành chính của 29 công ty quản lý các chứng từ và sổ sách liên quan đến biến động số lượng lao động, nhưng việc này chưa kịp thời và chưa sát sao với tình hình thực tế Điều này gây khó khăn cho người lao động trong việc thay đổi công việc Hơn nữa, công tác làm lương cũng chưa được thực hiện đúng hạn, dẫn đến việc trả lương cho cán bộ nhân viên không đúng thời điểm.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa xây dựng hệ thống định mức chuẩn mực cho việc tính lương, dẫn đến tình trạng khoán công theo thời gian phổ biến Điều này không chỉ thiếu động lực cho người lao động nâng cao năng suất mà còn ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập, mặc dù có nhiều nhân viên có năng lực.
Việc cập nhật chứng từ kế toán diễn ra chậm, đặc biệt là khi có chứng từ về tiền lương thanh toán cho công nhân viên chưa được nhập kịp thời vào hệ thống Mặc dù kế toán đã áp dụng phần mềm kế toán trên máy tính, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc Thực tế, công việc tính lương, phân bổ tiền lương và lập bảng tổng hợp thanh toán vẫn chủ yếu được thực hiện trên Excel.
Cách tính lương theo thời gian dựa vào số công lao động trong tháng, nhưng chỉ phản ánh bề ngoài qua quan sát của tổ trưởng và ngày công làm việc Phương pháp này không xem xét cường độ lao động và kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến việc tính lương dàn trải, không khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề và học hỏi Kết quả là mức lương không gắn liền với hiệu quả lao động của từng cá nhân.
Vào thứ năm, các khoản trích theo lương đã được trừ vào thu nhập của người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty Tuy nhiên, nợ BHXH, BHYT và KPCĐ vẫn còn tồn đọng, ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ và đời sống cho người lao động Việc chưa mở tài khoản chi tiết cho từng đối tượng khiến cho việc kiểm tra và giám sát không được chặt chẽ Chẳng hạn, công ty vẫn theo dõi tài khoản 3383 cho BHXH và BHTN mà chưa tách bạch hai khoản này, cũng như tài khoản 334 chưa chi tiết cho các loại lương thời gian và lương khoán để thuận tiện trong việc theo dõi.
Mặc dù Công ty đã thiết lập một số chính sách khen thưởng, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao trong việc khuyến khích tinh thần lao động và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên Hình thức thưởng tháng 13 chỉ đơn thuần là tiền lương chia lợi nhuận, do đó, cần có những chính sách khuyến khích cụ thể cho từng cá nhân và từng bộ phận lao động.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC LỢI 30 3.1 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
KẾT LUẬN
Thời gian học tập và thực tập tại Công ty TNHH MTV Phúc Lợi đã giúp tôi nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc áp dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn của từng doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sử dụng lao động là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc tính toán chính xác tiền lương không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội Do đó, công tác hạch toán tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương cần được nghiên cứu và hoàn thiện để nâng cao đời sống người lao động và cải thiện công tác quản lý doanh nghiệp.
Bài viết này tập trung vào phương pháp nghiên cứu và việc tiếp thu lý luận về kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần trong lĩnh vực xây dựng Tác giả đã tiến hành tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán và phương pháp tính, trả lương tại Công ty TNHH MTV Phúc Lợi trong thời gian qua Từ đó, tác giả thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực tế, chỉ ra những tồn tại hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty.
Qua thời gian thực tập, em đã có cái nhìn tổng quát về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Thực tập giúp em tích lũy kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp kế toán tương lai, đồng thời nhận thức rõ vai trò quan trọng của kế toán tiền lương trong mỗi doanh nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô và toàn thể CBCNV tại Công ty TNHH MTV Phúc Lợi đã hỗ trợ em trong việc hoàn thành báo cáo thực tập này!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THƢC TẬP
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Ký, ghi rõ họ tên)