Bố cục đề tài
Nội dung đề tài tốt nghiệp gồm 3 phầm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng cầu Thanh Hóa
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng cầu Thanh Hóa
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn tận tình từ PGS.TS Hoàng Tùng cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Kinh tế, Trường Đại Học Đà Nẵng - Phân Hiệu.
KonTum và các cán bộ phòng kế toán – tài chính của Công ty cổ phần xây dựng cầu Thanh Hóa đã nỗ lực hết mình, nhưng do trình độ còn hạn chế, bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được sự góp ý và chân thành cảm ơn.
2 ơn những ý kiến của các thầy cô giáo để em có đƣợc điều kiện để bổ sung và nâng cao kiên thức của mình hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn!
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
LÝ LUẬN CHUNG VỂ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÚA SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra tài sản cố định cho mọi lĩnh vực trong nền kinh tế xã hội Một quốc gia với cơ sở hạ tầng vững chắc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Do đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng thường diễn ra trước và đóng vai trò dẫn dắt so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc là yếu tố thiết yếu trong ngành xây dựng, đóng góp một phần lớn vào thu nhập quốc dân và quỹ tích lũy từ vốn đầu tư nước ngoài Sản phẩm xây lắp có thể được hiểu là kết quả của quá trình đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng này.
Một là: sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có đủ điều kiện đƣa vào sử dụng và phát huy tác dụng
Hài là sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, quy mô lớn và kết cấu phức tạp, thường yêu cầu thời gian xây dựng dài và có giá trị kinh tế cao Đây là những sản phẩm cố định, nơi sản xuất đồng thời cũng là địa điểm hoàn thành để đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình khoa học được thiết kế với kỹ thuật riêng và có giá trị dự toán tại một thời điểm cụ thể Sản phẩm của công trình mang ý nghĩa tổng hợp về các khía cạnh kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ thuật.
Nguyên vật liệu trong ngành xây lắp rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau và được sử dụng kết hợp với nhiều máy móc thi công Sự phong phú này đáp ứng nhu cầu của các ngành nghề khác nhau.
Trong ngành xây dựng, sản phẩm thường có kích thước lớn và thời gian thi công kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công trình Để đáp ứng yêu cầu thanh toán và quyết toán tài chính, kế toán cần phân biệt rõ ràng giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian trong ngành xây dựng bao gồm các công việc liên quan đến việc hoàn thành và bàn giao các giai đoạn, đợt xây dựng Trong khi đó, sản phẩm cuối cùng là những công trình hoàn chỉnh, sẵn sàng đưa vào sử dụng Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất Đó là:
Sản phẩm xây lắp thường thiếu tính ổn định và thay đổi theo địa điểm cũng như giai đoạn thi công, gây khó khăn trong quản lý công trình Do đó, các nhà xây dựng cần áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của dự án.
Do thời gian sản xuất trong xây dựng các công trình thường kéo dài, vốn có thể bị ứ đọng Vì vậy, các nhà thầu xây dựng luôn phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn các phương án thi công.
Quá trình sản xuất trong xây dựng là một nhiệm vụ phức tạp, yêu cầu các nhà tổ chức xây dựng cần có khả năng phối hợp tổ chức tốt Điều này bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà thầu chính và các nhà thầu phụ để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.
Các công trình xây dựng ngoài trời thường bị ảnh hưởng đáng kể bởi thời tiết và khí hậu, gây khó khăn trong quá trình thi công và lưu trữ vật liệu Do đó, các nhà tổ chức xây dựng cần thiết lập tiến độ thi công hợp lý và áp dụng cơ giới hóa để đảm bảo hiệu quả công việc Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ dự án.
Nguyên vật liệu đối với người lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban đầu mà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất Giá trị của NVL được chuyển giao toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ Trong quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, NVL sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa với nhiều sản phẩm Cơ chế quản lý kinh tế cũng đã thay đổi, chuyển sang thị trường có sự quản lý của nhà nước, giúp mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh Sự phát triển này không chỉ nâng cao số lượng và chất lượng hàng hóa mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, đồng thời mở rộng giao lưu hàng hóa và quan hệ buôn bán trong và ngoài nước Để đạt được sự phát triển mạnh mẽ trong sản xuất, yếu tố lao động trong doanh nghiệp và nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng NVL, với vai trò là tài sản lưu động, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ sản xuất thiết yếu của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, do đó, việc quản lý và hạch toán quy trình thu mua, dự trữ và sử dụng NVL cần được tổ chức một cách hiệu quả để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Với vai trò quan trọng của nguyên vật liệu (NVL) trong sản xuất kinh doanh, việc quản lý chặt chẽ cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị là cần thiết Điều này cần được thực hiện ở tất cả các khâu, từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến quá trình sử dụng.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
1.2.1 Phân loại tính giá NVL a Phân loại NVL
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL đƣợc chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính là các đối tượng lao động tạo nên thực thể sản phẩm, và mỗi doanh nghiệp sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau Chẳng hạn, trong ngành cơ khí, nguyên liệu chính là sắt thép, trong khi ngành sản xuất đường sử dụng mía, và ngành sản xuất bánh kẹo chủ yếu sử dụng đường và bột Ngoài ra, những sản phẩm mua ngoài với mục đích gia công chế biến cũng được coi là nguyên liệu chính, ví dụ như doanh nghiệp dệt mua sợi để dệt vải.
Vật liệu phụ là những thành phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm hoặc đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của các công cụ, dụng cụ Các ví dụ điển hình của vật liệu phụ bao gồm thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ lau và xà phòng.
Nhiên liệu: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình SXKD nhƣ: xăng, dầu, thanh củi, khí gas
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng chi tiết đƣợc sử dụng để thay thế, sữa chữa những máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại vật liệu, công cụ và thiết bị sửa chữa cần thiết cho quá trình thi công và hoàn thiện công trình.
Vật liệu khác bao gồm những loại vật liệu không thuộc các danh mục đã nêu, thường là nguyên vật liệu bị loại trừ trong quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
Yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp quyết định việc phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác nhau, từ đó tạo cơ sở cho việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn hình thành NVL đƣợc chia làm lai nguồn
Nguyên vật liệu (NVL) được phân loại thành hai loại chính: NVL nhập từ bên ngoài, bao gồm mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh và nhận biếu tặng; và NVL do tự chế, tức là doanh nghiệp tự sản xuất, ví dụ như doanh nghiệp chế biến chè có đội trồng chè cung cấp NVL cho bộ phận chế biến Việc phân loại này là cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch thu mua và sản xuất, đồng thời giúp xác định giá trị vốn thực tế của NVL nhập kho.
Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
NVL dùng cho nhu cầu SXKD gồm:
+ NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp
NVL dùng cho các nhu cầu khác:
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyên tặng b Tính giá NVL
Tính giá NVL nhập kho:
Theo chế độ kế toán hiện hành, có hai phương án để tính giá nguyên vật liệu (NVL), bao gồm tính theo giá thực tế và tính theo giá hạch toán.
Xác định trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho đƣợc xác định theo từng nguồn nhập:
Giá trị vốn thực tế xuất kho từ hàng hóa mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng, cùng với các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Khi nguyên vật liệu (NVL) mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, hoặc phục vụ cho các mục đích phúc lợi và các dự án, giá mua sẽ bao gồm cả thuế GTGT và được tính là tổng giá thanh toán.
Nhập do tự sản xuất: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của NVlL tự gia công chế biến
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến bao gồm trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho, cộng với số tiền phải trả cho người gia công và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình giao nhận.
Nhập NVL do đƣợc biếu tặng, do đƣợc tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí phát sinh khác
Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là biên bản giao nhận cộng các chi phí khác
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu (NVL) nhập kho được xác định bằng tổng giá trị ghi trên biên bản bàn giao nhận và các chi phí phát sinh sau khi ký nhận.
Tính gia NVL xuất kho:
Nguyên vật liệu (NVL) được nhập kho từ nhiều nguồn và thời điểm khác nhau, dẫn đến sự đa dạng về giá cả Để phân bổ chính xác chi phí thực tế của NVL đã tiêu hao trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế của NVL.
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp tính đơn giá tồn đầu kỳ
- Phương pháp tính theo giá hạch toán
1.2.2 Các phương pháp theo chuẩn mực kế toán
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu (NVL), giá vốn thực tế sẽ được tính dựa trên số lượng xuất kho của từng lô hàng và đơn giá thực tế của lô đó.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và nhận diện đƣợc tƣng lô hàng
Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá thực tế của Số lƣợng đơn giá nguyên vât liệu = nguyên vật liệu x bình quân xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó Đơn giá bình quân Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập đầu kỳ
Gia quyền Số lƣợng NVL tồn đầu kỳ + Số lƣợng NVL nhập đầu kỳ
Cách tính: xuất lô hàng nào thì tính giá nhập lô hàng đó
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Trị giá thực tế của
Giá thực tế đơn vị NVL Nhập kho x (theo từng lần nhập)
Số lượng nguyên vật liệu (NVL) xuất dùng trong kỳ được xác định theo từng lần nhập, theo phương pháp xuất kho FIFO (First In, First Out) Theo đó, lô hàng nhập trước sẽ được xuất trước, và vật liệu tồn đầu kỳ được coi là lần nhập đầu tiên Vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là những lần nhập sau cùng.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nhập sau sẽ được xuất trước, từ đó xác định đơn giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) theo từng lần nhập Giá trị thực tế xuất kho được tính dựa vào số lượng và đơn giá thực tế của lần nhập kho cuối cùng, sau đó lần lượt áp dụng cho các lần nhập trước Kết quả là giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo giá chung của những lần nhập đầu tiên.
HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL
1.3.1 Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL
Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có hai phương pháp hạch toán để lựa chọn: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Trong đó, phương pháp kê khai thường xuyên cho phép doanh nghiệp ghi chép liên tục các giao dịch tài chính, giúp theo dõi tình hình tài chính một cách chính xác và kịp thời.
Phương pháp kế toán yêu cầu ghi chép liên tục và thường xuyên các nghiệp vụ liên quan đến nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho.
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp lớn, thường xuyên thực hiện từ hai hoạt động sản xuất kinh doanh trở lên, hoặc sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn và giá trị cao Bên cạnh đó, phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được áp dụng để quản lý hiệu quả tài sản và hàng tồn kho.
Phương pháp kế toán này không thực hiện việc ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho của vật tư, hàng hóa Các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Phương pháp này thích hợp cho các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, không tiến hành
12 đồng thời hai hoạt động SXKD trở lên, chỉ sản xuất một loại sản phẩm, số lƣợng vừa phải, giá trị không cao
1.3.2 Kế toán tông hợp NVL a Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL Kế toán sử dụng các TK sau:
Tài khoản 152 – nguyên liệu, vật liệu, phản ánh số lượng hiện có và biến động của các loại nguyên vật liệu theo giá trị thực tế Tài khoản này có thể được phân thành các tài khoản cấp 2, 3 để hạch toán chi tiết theo từng nhóm vật liệu, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
Số tiền điều chình tăng giá NVL khi đánh giá lại
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có: Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ
Số tiền giảm chiết khấu thương mại hàng mua
Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại
Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Dƣ nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
TK 151 – hàng mua đang đi đường, được sử dụng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua và chấp nhận thanh toán cho người bán, nhưng chưa được nhập kho Tình hình hàng hóa đi đường sẽ được cập nhật khi chúng về nhập kho doanh nghiệp.
TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ, là tài khoản dùng để ghi nhận số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã khấu trừ, đang khấu trừ và còn khả năng khấu trừ trong tương lai.
TK 331 – phải trả người bán: tài khoản này được dùng phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán
Ngoài ra quá trình hạch toán còn đƣợc sử dụng một số loại tài khoản khác nhƣ: TK
Khi nhân viên mua nguyên vật liệu (NVL) để nhập kho và có hóa đơn đi kèm, kế toán sẽ dựa vào hóa đơn, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi nhận giá mua chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Nợ TK 152: Giá mua không có thuế GTGT
Có TK 111, 112: Trả tiền ngay
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp có quyền khấu trừ thuế GTGT đầu vào, với điều kiện phải có hóa đơn GTGT hợp lệ.
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Có TK TK 111, 112: Trả tiền ngay
Khi mua nguyên vật liệu (NVL) để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá NVL nhập kho sẽ được xác định theo tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
Trường hợp 2: hàng về chưa có hóa đơn
Khi nguyên vật liệu (NVL) đã được nhận nhưng hóa đơn chưa về, doanh nghiệp cần đối chiếu với hợp đồng mua hàng để tiến hành kiểm nhận và lập phiếu nhập kho Sau khi nhận phiếu nhập kho, kế toán không ghi ngay mà lưu trữ vào hồ sơ "hàng chưa có hóa đơn".
Nếu trong tháng có hóa đơn về thì kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi sổ bình thường giống như trường hợp 1
Nếu đến cuối tháng hóa đơn vẫn chƣa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính
Sang tháng sau khi hóa đơn về tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng cách:
Cách 1: xóa bút toán đã nghi theo bút toán tạm tính tháng trước, đồng thời căn cứ vào hóa đơn phiếu nhập kho ghi bình thường như trường hợp 1
Cách 2: ghi chêch lệch giữa giá thực tế và giá tạm tính
Trường hợp 3: khi hàng mua đang đi đường
Khi hàng mua đang trên đường và chưa có hóa đơn hoặc phiếu nhập kho, kế toán sẽ tạm lưu hóa đơn vào hồ sơ "hàng mua đang đi đường" khi nhận được hóa đơn Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán sẽ ghi nhận tình trạng này.
Nợ TK 151: giá mua không có thuế GTGT
Sang tháng sau khi hàng của các tháng trước về nhập kho (có phiếu nhập kho) kế toán ghi:
Nợ TK 152: hàng mua nhập kho
Nợ TK 621, 627, 641, 642: hàng mua đƣa vào sử dụng ngay
Nợ TK 517: hàng mua gửi về ngay cho người mua
Nợ TK 623: hàng mua về bán ngay
Trường hợp 4: nhập khẩu NVL
Doanh nghiệp khi nhập khẩu nguyên vật liệu (NVL) cần tính thuế nhập kho dựa trên giá trị tại cửa khẩu Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng (GTGT) cũng phải được nộp vào ngân sách nhà nước cho hàng hóa nhập khẩu, và thuế GTGT của NVL nhập khẩu phải được chi trả cho mỗi lần nhập khẩu.
Căn cứ và phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến NVL nhập khẩu kế toán ghi:
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Căn cứ vào chứng từ phải ánh GTGT của hàng nhập khẩu Kế toán ghi:
Nợ TK 133: thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Trường hợp 5: phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển NVL
Trường hợp 6: các khoản chiết khấu giả giá nếu được hưởng Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Có TK 152: các khoản chiết khấu giảm giá
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
- Nhập NVL do tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Căn cứ vào giá trị vốn thực tế NVL nhập kho kế toán ghi:
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi thu hồi NVL trước đây mang đi góp vốn liên doanh:
- Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Nhập NVL đƣợc biếu tặng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Có TK 711: thu nhập khác
- Nhập NVL đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho
Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
Có TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi kiểm kê thừa NVL
Nếu vật liệu chƣa có ý kiến giải quyết:
Nếu vật liệu có ý kiến giải quyết ngay:
Khi NVL tăng do đánh giá lại:
Khi xuất kho để sản xuất và đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán sẽ dựa vào phiếu xuất kho để tính toán giá trị vốn thực tế của từng đối tượng sử dụng.
- Khi NVL gữi đi bán hoặc giao bán trực tiếp Căn cứ vào vốn thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 157: hàng gữi bán
Nợ TK 632: giá vốn bán hàng
- Khi NVL để gia công chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến:
- Khi đem NVL góp vốn liên doanh:
Nếu trị giá góp vốn liên doanh lớn hơn thực tế NVL:
Nợ TK 128, 222 : trị giá góp vốn
Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất kho
Nếu trị giá góp vốn liên doanh nhỏ hơn thực tế NVL:
Nợ TK 128, 222 : trị giá góp vốn
Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất kho
- Khi xuất NVL cho vay tạm thời:
Căn cứ vào giá trị vốn thực tế xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 1388: xuất cho vay
Nợ TK 1368: cho vay nội bộ
Có TK 152: giá trị thực tế xuất kho
- Khi kiểm kê thấy thiếu hụt NVL:
Trường hợp thiếu hụt trong định mức cho phép:
Trường hợp thiếu hụt ngoài định mức cho phép:
Nợ TK 111, 334: nếu người thiếu hụt phải bồi thường
Nợ TK 642: nếu tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi NVL giảm giá do đánh giá lại:
Thanh toán đƣợc khấu trừ
Nhập kho do xuất dùng trực tiếp cho SX mua ngoài chế tạo sản phâm thuế nhập khẩu
TK 151 xuất dùng tính gay vào chi phí
Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước TK 142, 242
Xuất CCDC loại phân bổ dần vào
Ph.bổ nhiều lần CPSXDN trong các kỳ
Nhận vốn góp liên doanh cổ phần xuất bán trực tiếp, gửi bán
Nhập do tự chế, thuê ngoài xuất tự chế, thuê ngoài
Gia công chế biến gia công chế biến
Nhập do nhập vốn góp xuất vốn liên doanh
Hình 1.1 Sơ đ ồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên b Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL
1.4.1 Phương pháp thẻ song song
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp này yêu cầu sử dụng các sổ như sổ kho, sổ kế toán chi tiết NVL và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL Tại kho, thủ kho ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo số lượng, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ trước khi ghi nhận số thực nhận và thực xuất Cuối ngày, số tồn kho được cập nhật vào thẻ kho, và định kỳ, thủ kho gửi chứng từ đã phân loại cho phòng kế toán Tại phòng kế toán, kế toán NVL mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho để ghi chép tình hình NVL theo số lượng và giá trị Cuối tháng, kế toán đối chiếu sổ với thẻ kho và thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết dựa trên bảng nhập, xuất, tồn kho Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu.
Nhược điểm của quy trình hiện tại là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng Hơn nữa, việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu chỉ diễn ra vào cuối tháng, điều này hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của bộ phận kế toán.
Phạm vi áp dụng của hệ thống này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu, khối lượng nghiệp vụ chứng từ nhập, xuất và tồn kho không thường xuyên, đồng thời trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Trình tự của phương pháp này được khái quát bằng sơ đồ như sau:
Hình 1.3 Sơ đ ồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
1.4.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp này sử dụng các sổ như sổ kho, sổ đối chiếu luân chuyển và bảng kê nhập, xuất kho NVL Tại kho, thủ kho ghi chép trên thẻ kho theo phương pháp ghi thẻ song song, trong khi tại phòng kế toán, sổ đối chiếu luân chuyển được mở để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL tại từng kho, thực hiện một lần vào cuối tháng Để ghi số liệu vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập và bảng kê xuất dựa trên chứng từ nhập xuất từ thủ kho Cuối tháng, số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp được kiểm tra và đối chiếu Ưu điểm của phương pháp này là giảm khối lượng ghi chép của kế toán, chỉ cần thực hiện một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm của quy trình hiện tại là việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, dẫn đến sự không nhất quán trong dữ liệu Hơn nữa, công việc thường được dồn vào cuối tháng, khiến cho số liệu cung cấp không được kịp thời và chính xác.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lƣợng nhập xuất không nhiều
Trình tự của phương pháp này được khái quát bằng sơ đồ:
Số (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Hình 1.4 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
1.4.3 Phương pháp sổ số dư
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp này sử dụng các sổ như sổ kho, sổ số dư, bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho, cùng các bảng kê nhập và xuất kho Tại kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho trên thẻ và cuối tháng chuyển số tồn kho sang sổ số dư Phòng kế toán mở sổ số dư theo từng kho để ghi chép tình hình nhập, xuất trong năm Từ các bảng kê, kế toán lập bảng lũy kế nhập, xuất và bảng tổng hợp theo nhóm NVL dựa trên giá trị Cuối tháng, kế toán dựa vào số tồn kho và đơn giá để tính giá trị tồn kho cho sổ số dư Phương pháp này giúp tránh ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm khối lượng ghi chép và đảm bảo công việc diễn ra đều đặn trong tháng.
Nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại là chỉ theo dõi giá trị trên bảng kê lũy kế nhập, xuất và tồn kho, do đó để biết số lượng hàng hóa, cần phải tham khảo dữ liệu trên thẻ kho Hơn nữa, việc kiểm tra và đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán gặp khó khăn trong việc phát hiện sai sót.
Phạm vi áp dụng áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuất lớn hàng tháng, với điều kiện sử dụng giá hạch toán cho quá trình này Mục tiêu là xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu (NVL) và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.
Trình tự của phương pháp này được khái quát bằng sơ đồ như sau:
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Hình 1.5 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
KẾ TOÁN NVL THEO CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1.5.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Hình 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Kiểm tra đối chiếu cuối tháng:
1.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Bảng lũy kế nhập Bảng lũy kế xuất
Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
Sổ kế toán tổng hợp
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI
BẢNG TÔNG HỢP CHI TIẾT
Hình 1.7 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng: Đối chiếu cuối tháng:
1.5.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hình 1.8 Sơ đ ồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng : Đối chiếu cuối tháng :
SỔ QUỶ BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
NHẬT KÝ SỔ CÁI BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
1.5.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình 1.9 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: nhập số liệu hàng ngày: in báo cáo cuối tháng: đối chiếu, kiểm tra:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Máy vi tính
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KÊ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN XÂY DỰNG CẦU THANH HÓA
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU THANH HÓA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cầu Thanh Hóa, thuộc Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa, được thành lập từ năm 1976 theo quyết định số 1342/TC – UBTH ngày 31/10/1992 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, dựa trên nghị định số 388/HĐBT của Chính phủ Đến ngày 18/07/2003, theo quyết định số 2232/QĐ/CT của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần theo nghị định 41/2002/NĐ-CT của Thủ tướng Chính phủ.
Giấy phép kinh doanh số: 260300001 ngày 18/09/2003 do giám đốc sở kế hoạch đầu tƣ cấp
Ngành nghề kinh doanh bao gồm xây dựng các công trình giao thông thủy lợi và dân dụng, đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, bến cảng, cũng như hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, du lịch và dịch vụ.
Trụ sở chính: 311 đường Bà Triệu, Phường Hàm Rồng, Thành Phố Thanh Hóa Điện thoại: 0373 969 609 Fax: 037960910
Tài khoản giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa là 50110000000162 Đơn vị chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình cầu đường, bến cảng và san lấp mặt bằng Trong những năm qua, đơn vị đã hoàn thành nhiều công trình giao thông chất lượng cao như cầu Hón Khó, cầu Chiểng Trám trên Quốc lộ 217, cầu K19 Xuân Lâm – Thanh Tân, cầu Nam Động 12 trong gói thầu CT03 thuộc dự án đường HCM, cùng với 5 cầu thuộc dự án đường 217.
Trong những năm qua, cơ sở vật chất và thiết bị của công ty đã được nâng cấp và hiện đại hóa, góp phần tích cực vào công tác quản lý và sản xuất Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và cải thiện Doanh thu nộp ngân sách hàng năm luôn tăng trưởng, khẳng định vị thế của công ty là một trong những doanh nghiệp chủ lực trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại tỉnh Nha.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần xây dựng cầu Thanh Hóa a Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty chuyên kinh doanh và xây dựng theo quy hoạch phát triển của UBND Tỉnh và Bộ Xây dựng, thực hiện các dự án giao thông, công nghiệp, dân dụng, bến cảng, thủy lợi, san lấp mặt bằng, và tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, giao thông và thủy lợi Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thiết lập để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các dự án này.
Hiện nay công ty có 154 cán bộ công nhân viên, bộ máy đƣợc bố trí nhƣ sau:
Hội đồng quản trị: gồm 5 người (1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 thành viên)
Ban kiểm soát: gồm 3 người (1 trưởng ban và 2 ủy viên)
Ban giám đốc điều hành: gồm 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc)
Phòng kế toán: gồm 5 người
Phòng kế hoạch tổng hợp: gồm 6 người
Phòng tổ chức hành chính: gồm 4 người
Nhân viên bảo vệ: gồm 2 người
Bộ phận trực tiếp sản xuất gồm 4 xí ngiệp: xi nghiệp 1, xí nghiệp 2, xí nghiệp 3, xí nghiệp hạ tầng
Các đội gồm 4 đội: đội dịch vụ hạ tầng, đội quản lý xe máy, đội thi công xe cơ giới
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông, được bầu ra bởi đại hội này Hội đồng tập trung vào những cổ đông nắm giữ số cổ phần lớn, có quyền chi phối theo điều lệ công ty và pháp luật Đồng thời, hội đồng có quyền quyết định điều hành công ty và giao quyền quản lý cho Ban Giám đốc.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đội, xí nghiệp và công ty con, đảm bảo tuân thủ đúng điều lệ của tổng công ty cũng như các chính sách và pháp luật của nhà nước.
Chức năng chính của bộ phận tài chính là hỗ trợ Chủ tịch HĐQT và Ban Giám đốc trong việc phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty Đồng thời, bộ phận này còn đảm nhiệm việc giám sát và phân tích các hoạt động kinh tế để cung cấp thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết định.
Phòng kế toán Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Xí nghiệp xây dựng II
Xí nghiệp xây dựng III Đội thiết bị xe máy
Xí nghiệp xây dựng hạ tầng Đội dịch vụ hạ tầng Đội thiết bị thi công cơ giới
Chủ tịch HĐQT và Ban giám đốc cần nắm rõ tình hình tài chính cụ thể của công ty để xây dựng quy chế phân cấp công tác tài chính kế toán hiệu quả.
Quản lý vật tư ,tài sản tiền vốn, tham mưu cho BGĐ trong việc phân phối hiệu quả sản xuất và xử lý kịp thời các công nợ
Tổ chức khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn là rất quan trọng, bao gồm việc kiểm tra và giám sát chi tiêu của các phòng ban Phân tích hoạt động tài chính giúp đề xuất các biện pháp quản lý vốn và tài sản kịp thời nhằm bảo toàn và phát triển vốn Đồng thời, cần phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm liên quan đến chế độ tài chính của nhà nước và quy định nội bộ của công ty.
Để đảm bảo quản lý hệ thống sổ sách kế toán hiệu quả, cần theo dõi và ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định pháp luật Đồng thời, hàng quý và hàng năm phải lập báo cáo tài chính, báo cáo cho hội đồng quản trị và các cơ quan quản lý chức năng theo yêu cầu.
Phòng tổ chức hành chính có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho cấp đảng ủy và chủ tịch hội đồng quản trị, cũng như ban giám đốc công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng phương án và mô hình tổ chức sản xuất, quản lý cán bộ, lao động và tiền lương Bên cạnh đó, phòng còn đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, nhằm tối ưu hóa nguồn lực hiện có Phòng này thực hiện khai thác thị trường xây dựng cơ bản, lập hồ sơ đấu thầu, và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Ngoài ra, phòng còn đảm nhận việc khai thác đầu vào, hoàn thiện thủ tục ban đầu, ký hợp đồng giao nhiệm vụ thi công, và quản lý hệ thống quy trình kỹ thuật của dự án Phòng cũng hỗ trợ các đơn vị thiết lập hồ sơ và thông tin về yêu cầu của dự án, đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để hoàn tất thủ tục thanh quyết toán và nghiệm thu.
- Các xí nghiệp thành viên:
Chức năng của công ty bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống, tuân thủ các quy chế tổ chức, quy chế khoán quản và quy chế tài chính Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của chúng tôi là hợp tác chặt chẽ với Ban Giám Đốc để xây dựng một doanh nghiệp phát triển bền vững Chúng tôi sẽ chủ động trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm và đầu tư, đồng thời phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực Việc tiếp thu công nghệ mới sẽ được ưu tiên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Các đội và đơn vị sản xuât kinh doanh trực thuộc: