1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II

156 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1. KHÁI NIỆM CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SƯ PHẠM (16)
    • 1.1. Khái niệm chương trình đào tạo (16)
    • 1.2. Mục đích của chương trình đào tạo (21)
    • 1.3. Cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo (23)
    • 1.4. Phân loại chương trình đào tạo (26)
    • 1.5. Giới thiệu tóm tắt về mô hình phân tích sư phạm và các thành tố (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (11)
    • BÀI 2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI MỤC TIÊU ĐÀO TẠO (38)
      • 2.1. Xây dựng và áp dụng mục tiêu đào tạo trong xây dựng chương trình đào tạo (38)
      • 2.2. Giới thiệu hệ thống phân loại mục tiêu đào tạo theo Bloom và Block (45)
      • 2.3. Ứng dụng hệ thống phân loại của Bloom và Block trong xây dựng chương trình đào tạo (54)
    • BÀI 3. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN POHE (58)
      • 3.1. Các đặc trưng cơ bản của chương trình đào tạo POHE (58)
    • BÀI 4. CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO POHE VÀ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN (70)
      • 4.1. Giới thiệu tóm tắt về chu trình phát triển chương trình đào tạo trong đào tạo POHE (70)
      • 4.2. Giới thiệu tóm tắt các bước cơ bản trong chu trình phát triển và đổi mới chương trình đào tạo (72)
    • BÀI 5. PHÂN TÍCH NHU CẦU CỦA THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HỒ SƠ NGHỀ NGHIỆP (81)
      • 5.1. Tại sao phải tìm hiểu nhu cầu của thế giới nghề nghiệp? (82)
      • 5.2. Khi nào cần tiến hành phân tích nhu cầu của thị trường lao động? (84)
      • 5.3. Phương pháp, công cụ thu thập thông tin và phân tích nhu cầu của thế giới nghề nghiệp (85)
    • BÀI 6. XÂY DỰNG MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG HỌC TẬP TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO POHE (94)
      • 6.1. Xây dựng Hồ sơ năng lực, Hồ sơ tốt nghiệp hay Chuẩn đầu ra (94)
      • 6.2. Phân bổ mục tiêu học tập và thiết kế chủ đề, nội dung học tập (98)
      • 6.3. Xây dựng khung chương trình đào tạo (100)
    • BÀI 7. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN (105)
      • 7.1. Xác định mục tiêu học phần (106)
      • 7.2. Lựa chọn phương pháp giáo dục (107)
      • 7.3. Lựa chọn phương pháp đánh giá kết quả học tập (110)
      • 7.4. Tổ chức các hoạt động dạy và học (114)
    • BÀI 8. GIẢNG VIÊN POHE VÀ CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC (118)
      • 8.1. Vai trò của giảng viên POHE (118)
      • 8.2. Vai trò của cán bộ quản lí giáo dục đối với đào tạo POHE (123)
      • 8.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho đào tạo POHE (125)
    • BÀI 9. CƠ SỞ VẬT CHẤT, HỌC LIỆU VÀ MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ TRONG ĐÀO TẠO POHE (127)
      • 9.1. Cơ sở vật chất trong đào tạo POHE (127)
      • 9.2. Phát triển tài liệu dạy và học (130)
      • 9.3. Xây dựng các quy định, hướng dẫn đối với việc dạy, học và đánh giá kết quả học tập (130)
    • BÀI 10. QUAN HỆ HỢP TÁC VỚI THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO POHE (135)
      • 10.1. Vai trò của thế giới nghề nghiệp trong đào tạo POHE (135)
      • 10.2. Sự tham gia của thế giới nghề nghiệp trong phát triển chương trình đào tạo POHE (137)
      • 10.3. Phương thức thu hút sự tham gia của thế giới nghề nghiệp (139)
    • BÀI 11. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH POHE (142)
      • 11.1. Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong đào tạo POHE (142)
      • 11.2. Tổ chức và quản lí đào tạo (144)
      • 11.3. Xây dựng môi trường học tập trong đào tạo POHE (148)
      • 11.4. Giám sát quá trình thực hiện (149)
      • 11.5. Đảm bảo chất lượng (150)
    • HỘP 5.2: Hồ sơ nghề nghiệp ngành Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan (0)
    • HỘP 6.1: Ví dụ về Hồ sơ tốt nghiệp ngành Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan (0)
    • HỘP 6.2: Ví dụ về Năng lực 3 trong chương trình đào tạo ngành Công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan (0)
    • HỘP 6.3: Hướng dẫn cấu trúc mô-đun S2–LA2–M8 (Sản xuất Rau Hoa Quả I) (0)

Nội dung

KHÁI NIỆM CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SƯ PHẠM

Khái niệm chương trình đào tạo

Trong lịch sử giá từ năm 1820, tuy nhiê sử dụng một cách chu phát triển Chương trìn

(chạy, điều hành hoặc định nghĩa truyền th

Chương trình đào tạo ô hình phân tích sư phạm là yếu tố quan trọng trong mọi cấp bậc học, bao gồm kiến thức cơ bản về khái niệm, mục đích và cấu trúc Mô hình này cũng đề cập đến các thành phần như kỹ năng mềm, làm việc nhóm và thuyết trình Việc hiểu rõ quá trình hình thành chương trình đào tạo giúp người học có cái nhìn tổng quát hơn về nội dung và phương thức tổ chức Thuật ngữ “chương trình đào tạo” xuất hiện từ giữa thế kỷ XX, có nguồn gốc từ Latinh với nghĩa “điều hành một khóa học”, phản ánh sự quan trọng của việc xây dựng và triển khai chương trình đào tạo trong lĩnh vực giáo dục.

Bài 1 úc, cách tiếp hạm; ất trong mọi ng việc thiết t động trong nh tế – xã hội c định nghĩa và phát triển n diện, nhiều o” xuất hiện ày mới được nền giáo dục hĩa là “to run” học) Do vậy, t khoá học” es Of Curriculum

Phát triển Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng – Tài liệu cơ bản 17

Kinh tế – xã hội phát triển đã dẫn đến việc bổ sung nhiều môn học mới vào chương trình đào tạo, làm nổi bật sự khác biệt giữa người học và giảng viên Định nghĩa về chương trình đào tạo cũng đã được mở rộng, với các loại hình khác nhau như chương trình cho khối cơ bản, khối kỹ thuật và khối thực hành Theo Bobbitt (1924), chương trình đào tạo được xem là hệ thống các hoạt động nhằm phát hiện và hoàn thiện khả năng của người học.

HÌNH 1.1: Khái niệm chương trình đào tạo của Bobbitt (1924)

Hollis và Doak Campbell (1935) định nghĩa chương trình đào tạo là tổng hợp mọi kiến thức và kinh nghiệm mà người học tiếp nhận dưới sự hướng dẫn của nhà trường Chương trình này được thiết kế như một chuỗi kinh nghiệm nhằm nâng cao tính kỷ luật và phát triển năng lực tư duy, hành động của học sinh Nó bao gồm tất cả những gì người học cần để đạt được các mục tiêu cụ thể trong quá trình học tập.

Chương trình đào tạo được xây dựng theo khung lí thuyết và nghiên cứu hoặc những thực tiễn nghề nghiệp trong quá khứ hay hiện tại

1 Nguyễn Đức Chính, Vũ Lan Phương (2015), Phát triển chương trình giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam

2 Bobbitt (1924), How to Make a Curriculum, Houghton Mifflin Company

3 Hollis Leland Caswell, Doak Sheridan Campbell (1935), Curriculum Development, American Book Company

Chuỗi hoạt động Chương trình đào tạo

Phát hiện khả năng người học

HÌNH 1.2: Khái niệm chương trình đào tạo của Hollis và Doak Campbell (1935)

Dưới tác động mạnh mẽ của xã hội, người học không chỉ tiếp thu kiến thức từ trường lớp mà còn từ nhiều kinh nghiệm xã hội phong phú Chương trình đào tạo được mở rộng, tạo ra cơ hội học tập đa dạng để người học đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Từ những năm 60 của thế kỷ XX, hiệu quả của chương trình đào tạo ngày càng được chú trọng, tập trung vào những hoạt động mà người học phải thực hiện và kết quả cuối cùng của quá trình học tập Chương trình này được thiết kế và quản lý bởi nhà trường nhằm phát triển năng lực cá nhân và xã hội của người học một cách liên tục.

Từ những năm 90 đến đầu thế kỷ XXI, quan niệm về chương trình đào tạo đã có những thay đổi lớn William Doll Jr (1993) cho rằng hệ thống giáo dục hiện tại, với tính tuyến tính và định lượng, sẽ được thay thế bằng một hệ thống đa dạng và phức tạp hơn, ít ổn định hơn Wentling (1993) định nghĩa chương trình đào tạo như một bản thiết kế tổng thể cho hoạt động đào tạo, nêu rõ toàn bộ nội dung cần được giảng dạy.

1 William Doll Jr (1993), Curriculum Studies in the United States: Present Circumstances, Intellectual

Kế hoạch cung cấp cơ hội học tập

Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng cần xác định rõ những kỳ vọng đối với người học sau khóa đào tạo, xây dựng quy trình thực hiện nội dung đào tạo, áp dụng các phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tất cả các yếu tố này phải được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ Theo Tyler (1949), cấu trúc của chương trình đào tạo bao gồm 4 thành tố cơ bản.

HÌNH 1.3: Cấu trúc của chương trình đào tạo

Hiện nay, quan niệm về chương trình đào tạo đã trở nên phong phú và toàn diện hơn, không chỉ đơn thuần là việc trình bày mục tiêu và danh mục nội dung giảng dạy Gatawa B.S.M (1990) đã xác định bốn nhóm thành tố cơ bản và mối quan hệ giữa chúng trong bối cảnh quốc gia.

1 Wentling T (1993), Planning for effective training: A guide to curriculum development, Food and Agricultural Organization of the United Nation

2 Gatawa B.S.M (1990), The Politics of the School Curriculum: An Introduction, Harare: College Press

Phương pháp đánh giá kết quả

Phương pháp dạy học và quy trình

HÌNH 1.4: Thành tố cơ bản trong chương trình đào tạo

Chương trình giáo dục cần phải cụ thể và bao quát hơn, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành Các thành tố này được trình bày trong nhiều loại văn bản khác nhau như định hướng phát triển, chuẩn đầu ra, chương trình môn học, và hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, được gọi là bộ phận nhìn thấy Ngoài ra, còn có những thành tố quan trọng khác như triết học, tâm lý học, giáo dục học, xã hội học và văn hóa, được thiết kế lồng ghép và thẩm thấu vào các thành tố trên, được gọi là bộ phận ẩn của chương trình.

Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kinh nghiệm học tập

Phạm vi và nội dung

Phát triển Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng – Tài liệu cơ bản 21

Cấu trúc chương trình bao gồm hai thành phần chính: kết quả kỳ vọng mà người học sẽ đạt được sau thời gian học tập và các phương thức, điều kiện cần thiết để đạt được những kỳ vọng đó.

Chương trình đào tạo được xem như một kế hoạch tổng thể và hệ thống cho toàn bộ hoạt động đào tạo, bao gồm các yếu tố quan trọng như mục đích và mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, nội dung đào tạo với độ rộng và sâu, phương thức đào tạo cùng hình thức tổ chức, bao gồm các phương pháp, phương tiện và công cụ dạy học, cũng như phương thức đánh giá kết quả đào tạo so với chuẩn đầu ra.

Mục đích của chương trình đào tạo

Một chương trình đào tạo hoàn thiện sẽ phục vụ cho nhiều đối tượng như người học, người dạy, lãnh đạo nhà trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, đối tác và toàn xã hội Do đó, chương trình cần cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho từng nhóm đối tượng, giúp họ tham gia hiệu quả vào quá trình đào tạo.

Khi chọn nghề nghiệp tương lai, sinh viên cần tìm hiểu thông tin về các chương trình đào tạo, bao gồm bằng cấp và khả năng việc làm sau tốt nghiệp Họ cần kế hoạch học tập chi tiết cho toàn khóa học và từng năm học, bao gồm lịch học và thi cử Để lập kế hoạch học tập phù hợp, sinh viên mong muốn được hướng dẫn và cần thông tin về tất cả các môn học, mô-đun, phương pháp đánh giá, cùng với hệ thống bài tập và nhiệm vụ Tất cả những thông tin này cấu thành nên chương trình đào tạo.

1.2.2 Đố i v ớ i đố i tác và c ộ ng đồ ng

Các doanh nghiệp, các tổ chức ở gần địa bàn của các trường sẽ là những

Khách hàng của các chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế nội dung phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp Họ không chỉ là đối tác cung cấp môi trường thực tập chất lượng cho người học, mà còn là những người kiểm soát chất lượng đào tạo hiệu quả Do đó, việc cung cấp thông tin về sản phẩm đầu ra của các chương trình đào tạo là rất cần thiết để đáp ứng kỳ vọng của họ.

Giảng viên cần được trang bị thông tin cần thiết để hỗ trợ quá trình giảng dạy, bao gồm tài liệu giúp họ trả lời các câu hỏi quan trọng.

 Tôi phải dạy những môn học nào?

 Những đề cương, sách, bài giảng nào của môn học đang có?

 Những thiết bị nào trong phòng thí nghiệm có thể dùng cho môn học của tôi?

 Quyền hạn của tôi đối với môn học?

 Mối quan hệ của môn học với những môn học khác là gì?

 Người học đã biết gì về môn học?

 Đồng nghiệp của tôi dạy những gì và khi nào họ sẽ dạy?

 Thời điểm tổ chức thi kết thúc môn học là khi nào?

Khi chuẩn bị bài dạy, giảng viên cần lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, cấu trúc nội dung bài học một cách hợp lý và chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, video và thí nghiệm Những yếu tố này cũng cần được tích hợp vào chương trình đào tạo.

1.2.4 Đố i v ớ i hi ệ u tr ưở ng và các nhà qu ả n lí

Nhà quản lý giáo dục và đào tạo có trách nhiệm lựa chọn và sắp xếp giảng viên, đồng thời lập kế hoạch và tổ chức hoạt động đào tạo trong trường học Họ cần chú ý đến các yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục.

 Số lượng sinh viên trong lớp học, số lượng sinh viên trong một nhóm;

 Loại hình lớp học hay phòng học cần thiết cho từng môn học

Họ cần thông báo cho các phòng ban chức năng, người học và người dạy về chương trình đào tạo, phòng học và trang thiết bị Ngoài ra, họ cũng cần tài liệu liên quan đến chương trình đào tạo để cung cấp thông tin cho đối tác và cộng đồng xã hội.

Phát triển Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng – Tài liệu cơ bản 23

1.2.5 Đố i v ớ i các c ơ quan ch ứ c n ă ng

Các viện nghiên cứu và cơ quan chức năng ở cả địa phương lẫn quốc gia thường đầu tư mạnh mẽ vào việc đào tạo thường xuyên Họ tìm kiếm các cơ sở đào tạo để thu thập thông tin cần thiết cho quá trình này.

 Những loại hình và cấp độ chương trình đào tạo?

 Bằng cấp sẽ được nhận?

 Mối quan hệ với địa phương, khu vực hoặc cấp quốc gia?

 Có bao nhiêu người đang làm việc trong nhà trường?

Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Khoa học và Công nghệ, cùng với các cơ quan Nhà nước, đang đầu tư ngân sách quốc gia cho thế hệ tương lai Họ cần xác định các loại hình giáo dục và đào tạo cũng như trình độ bằng cấp để đảm bảo chất lượng Ngoài ra, họ cũng chú trọng đến khía cạnh dân chủ, học tập suốt đời và vấn đề tài chính của các chương trình đào tạo.

Cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo

Các trường học thường áp dụng một cách tiếp cận nhất định cho chương trình đào tạo, nhưng hiếm khi chỉ có một phương pháp duy nhất Thông thường, bên cạnh cách tiếp cận chủ đạo, có thể nhận thấy sự hiện diện của các khía cạnh từ những phương pháp khác Trong lịch sử giáo dục, đã xuất hiện nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng chương trình đào tạo, bao gồm cách tiếp cận nội dung, cách tiếp cận mục tiêu, cách tiếp cận phát triển và cách tiếp cận năng lực.

1.3.1 Cách ti ế p c ậ n n ộ i dung Ở cách tiếp cận này, giáo dục chỉ được coi là “quá trình truyền thụ kiến thức” Chương trình đào tạo chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung – kiến thức Tiếp cận nội dung là cách tiếp cận kinh điển trong xây dựng chương trình đào tạo, theo đó mục tiêu của đào tạo chính là nội dung kiến thức Hiện nay, cách tiếp cận này rất phổ biến ở nước ta Theo cách tiếp cận này, chương trình đào tạo chẳng khác gì bản mục lục của một cuốn sách giáo khoa Phương pháp giảng dạy thích hợp với cách tiếp cận này nhằm mục tiêu truyền thụ được nhiều kiến thức nhất, người học thụ động nghe theo người dạy Việc đánh giá kết quả học tập sẽ gặp khó khăn vì các mức độ của kiến thức không được thể hiện rõ ràng

Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, chương trình đào tạo theo tiếp cận nội dung đang gặp bế tắc do không thể truyền thụ đủ kiến thức trong thời gian hạn chế, dẫn đến nội dung nhanh chóng lạc hậu và không đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Giáo dục nên chú trọng đến nhiều khía cạnh quan trọng khác ngoài nội dung, đồng thời khuyến khích trách nhiệm của người dạy đối với người học Hiện tại, phương pháp học thuộc nội dung do giáo viên truyền thụ đã trở nên lỗi thời, và phần lớn các trường đại học trên thế giới đã từ bỏ cách tiếp cận này, trong khi tại Việt Nam, nó vẫn còn phổ biến.

Giữa thế kỷ XX, Mỹ bắt đầu áp dụng cách tiếp cận mục tiêu trong xây dựng chương trình đào tạo, trong đó nội dung, phương pháp và cách đánh giá kết quả học tập được xác định dựa trên mục tiêu đào tạo Mục tiêu này được thể hiện dưới dạng mục tiêu đầu ra, phản ánh sự thay đổi hành vi của người học Cách tiếp cận này tập trung vào sản phẩm đào tạo, coi đào tạo là công cụ để đạt được các tiêu chuẩn định sẵn Sự thay đổi ở người học sau khóa học được quan tâm trong các lĩnh vực nhận thức, kỹ năng và thái độ Để đánh giá hiệu quả đào tạo, mục tiêu cần được xây dựng rõ ràng và có thể định lượng, từ đó xác định nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá phù hợp.

Cách tiếp cận mục tiêu giúp chuẩn hóa quy trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo dựa trên một công nghệ cụ thể Tương tự như quy trình công nghệ, các bước trong phương pháp này được thiết kế một cách chặt chẽ và logic.

Phát triển chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng đồng đều theo các chỉ tiêu kỹ thuật Khái niệm “công nghệ giáo dục” được đưa ra để xây dựng chương trình đào tạo kiểu công nghệ Việc xây dựng chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu yêu cầu xác định rõ mục tiêu đào tạo trong ba lĩnh vực: nhận thức, kỹ năng và tình cảm, thái độ Một mục tiêu cụ thể cần có ba bộ phận: điều kiện thực hiện hành vi, sự thực hiện hành vi có thể quan sát và các tiêu chuẩn về mức độ đạt được của hành vi.

Theo cách tiếp cận này, việc phát triển sự hiểu biết ở người học được đặt lên hàng đầu, thay vì chỉ truyền đạt kiến thức đã được xác định trước Quan điểm giáo dục được coi là một quá trình, trong đó khả năng làm chủ bản thân của mỗi người được phát triển tối đa Whitehead (1932) đã nhấn mạnh rằng giáo dục là nghệ thuật sử dụng kiến thức, chứ không chỉ là việc nắm bắt các "ý tưởng trơ trọi".

Con người không thể chỉ dựa vào giáo dục formal để trang bị tất cả kỹ năng cần thiết cho cuộc sống Do đó, chương trình đào tạo cần được thiết kế linh hoạt, nhằm sản sinh ra những cá nhân có khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp đang thay đổi trong một thế giới không ngừng biến động Điều này có nghĩa là quá trình đào tạo phải tập trung vào việc phát triển tối đa những tố chất sẵn có của người học, tạo ra những sản phẩm đa dạng thay vì gò bó theo khuôn mẫu cố định Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc dạy người học cách tự học, hơn là chỉ chú trọng vào nội dung kiến thức.

Trong quan niệm giáo dục hiện đại, chương trình đào tạo được thiết kế với sự chú trọng đến khía cạnh nhân văn, nhằm đáp ứng lợi ích và nhu cầu riêng của từng học viên Cách tiếp cận này không chỉ tập trung vào giá trị mà chương trình mang lại cho người học, mà còn khuyến khích sự phát triển độc lập, tư duy tự chủ và khả năng tự nhận thức của mỗi cá nhân Chương trình đào tạo hướng đến việc khai thác tiềm năng của học viên, giúp họ phát triển toàn diện và nhận thức rõ ràng về thế giới xung quanh.

Năng lực là sự kết hiện công việc cụ thể v đào tạo theo tiếp cận năng lực cần thiết để th

Trong tiếp cận năn nhu cầu thị trường lao đào tạo, thiết kế mục học, phương pháp đán bảo chắc chắn rằng, to mục tiêu hình thành nă

Chương trình năng lực nhằm trường lao đ trường có thể thâm nh dựng và phát triển chư chặt chẽ, nhưng linh ho

Phân loại chương trình đào tạo

Việc phân loại tài liệu này tập trung vào việc phát triển cá nhân người học như một quá trình đào tạo, giúp họ phát triển khả năng sáng tạo trong giải quyết vấn đề Để nâng cao sự hiểu biết, người học cần có khả năng tự quản lý quá trình học tập của mình, từ đó phát triển sự hiểu biết sâu rộng và quý trọng kiến thức Chương trình đào tạo cần được xây dựng với sự hỗ trợ của giảng viên, nhằm kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, phản ánh qua thực tế nghề nghiệp Năng lực được thiết kế để giúp người học thực hiện công việc chuyên môn hiệu quả, với hồ sơ năng lực làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu học tập và lựa chọn nội dung giảng dạy Chương trình đào tạo POHE được xây dựng nhằm giúp sinh viên đạt được năng lực cần thiết, tạo điều kiện cho họ thành công trên thị trường lao động Chương trình này được thực hiện linh hoạt theo từng giai đoạn và có nhiều cách phân loại khác nhau, đảm bảo tính tự chủ và chiều sâu trong nội dung Cuối cùng, quá trình xây dựng chương trình đào tạo cần được phân tích kỹ lưỡng để đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.

Phát triển Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng – Tài liệu cơ bản 27

1.4.1 Phân lo ạ i ch ươ ng trình đ ào t ạ o d ự a trên c ấ p độ t ổ ch ứ c

Hình 1.5 minh họa cách phân loại chương trình đào tạo theo các cấp độ tổ chức từ cấp quốc gia đến cấp bài học, với tổng cộng 07 cấp độ tổ chức chương trình đào tạo.

HÌNH 1.5: Các loại chương trình đào tạo theo cấp độ tổ chức

Chương trình đào tạo cấp quốc gia, được phê duyệt bởi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, là quy định bắt buộc cho tất cả các loại hình đào tạo hiện hành Văn bản này có thể bao gồm nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chương trình đào tạo.

 Những nguyên tắc, quy định quan trọng cho từng loại hình trường đào tạo;

 Sự phù hợp của trình độ của chương trình đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân;

Cấp quốc giaCấp ngànhCấp trường/việnCấp khoaCấp chương trình đào tạoCấp môn học/Mô-đunCấp bài học

Hướng dẫn quan trọng về tuyển sinh bao gồm thông tin cho người học và giảng viên, quy định về thời gian tối thiểu và tối đa cho khóa học, cùng với các quy tắc và yêu cầu chung về dạy và học Ngoài ra, các quy định về kiểm tra, đánh giá và cấp bằng cũng được nêu rõ để đảm bảo chất lượng giáo dục.

 Những điều kiện quan trọng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, nhân viên, nguồn hỗ trợ

Chương trình đào tạo cấp ngành đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực kinh tế mà quốc gia đã xác định Giáo dục đại học trong các ngành này được quản lý và cấp ngân sách bởi các bộ như Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp, và Bộ Khoa học Công nghệ Đây là một kế hoạch giáo dục chuyên nghiệp, liên quan trực tiếp đến các tổ chức và cơ sở đào tạo đại học trong từng lĩnh vực kinh tế cụ thể Các chương trình này cần phù hợp với chương trình đào tạo quốc gia nhưng phải chi tiết hơn về đặc thù ngành nghề Đồng thời, chúng cũng cần có đủ quyền để phản ánh đặc thù của lĩnh vực, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Nội dung chương trình đào tạo cấp ngành cần được xây dựng một cách bài bản và khoa học.

 Tên và địa chỉ của ngành;

 Cấu trúc chuyên môn của ngành;

 Những nguyên tắc chung về nhập học và chuyển ngành;

 Các bộ phận của ngành cùng với hồ sơ đầu ra tương ứng;

 Các nguyên tắc, triết lí chung về tổ chức đào tạo;

 Mạng lưới quan hệ của ngành trong hệ thống giáo dục đại học;

 Đánh giá và chứng nhận trong toàn hệ thống;

 Hệ thống đánh giá chất lượng;

 Các hoạt động đào tạo bổ sung;

 Quy định về sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ đặc biệt trong ngành

Phát triển Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng – Tài liệu cơ bản 29

Các chương trình đào tạo cấp ngành sẽ được xác nhận bởi các đối tác xã hội sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các bộ ngành liên quan phê duyệt Những chương trình này sẽ được triển khai đồng bộ tại nhiều cơ sở đào tạo đại học khác nhau.

Chương trình đào tạo cấp trường/viện là kế hoạch độc lập của một cơ sở đào tạo, được phê duyệt theo thẩm quyền của cơ sở đó Chương trình này không chỉ cần tuân thủ các yêu cầu của chương trình quốc gia và cấp ngành mà còn phải chỉ rõ những điểm khác biệt phù hợp với đặc thù địa phương.

 Tên và địa chỉ của trường/viện;

 Bối cảnh địa phương của trường/viện;

 Thành phần tổ chức quản lí của cơ sở giáo dục và những mối liên hệ bên ngoài;

 Các quy định nhập học;

 Các mạng lưới liên kết bên ngoài của tổ chức;

 Mục tiêu của trường/viện;

 Các khoa trong nhà trường và các sản phẩm hoạt động tương ứng;

 Nguyên tắc, triết lí đào tạo và sư phạm của tổ chức;

 Thủ tục ra các quyết định nội bộ;

 Quy định về giảng dạy của giảng viên;

 Hệ thống đánh giá kết quả học tập của người học;

 Hệ thống kiểm định chất lượng;

 Hệ thống thanh tra và huấn luyện hoạt động sư phạm;

 Sự tham gia của người học và phụ huynh sinh viên trong việc ra các quyết định có liên quan;

 Hợp động và thoả thuận làm việc của cán bộ, giảng viên, nhân viên;

 Số bài học/tuần và thời gian của mỗi bài học;

 Tổ chức hoạt động dạy học;

 Kế hoạch hoạt động và thời gian biểu của giảng viên, nhân viên ;

 Quy định ngày nghỉ: ngày lễ của tổ chức, ngày nghỉ phép đặc biệt;

 Các hoạt động bổ sung của trường/viện;

 Tiêu chuẩn cho hoạt động chuẩn bị bài của giảng viên;

 Kế hoạch tuyển sinh trong tương lai

1.4.2 Phân lo ạ i ch ươ ng trình đ ào t ạ o theo cách ti ế p c ậ n

Có thể phân loại chương trình đào tạo thành ba loại 1 : chương trình môn học, chương trình mô-đun và chương trình đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp

Chương trình đào tạo được xây dựng từ các môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội – nhân văn và khoa học công nghệ Hiện nay, hầu hết các chương trình đào tạo ở bậc cao đẳng và đại học đều thiết kế theo các môn học phù hợp với trình độ và ngành đào tạo Các môn học có thể bao gồm Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa, Sinh học, cũng như các lĩnh vực kỹ thuật như Vẽ kỹ thuật và Điện kỹ thuật.

Cơ kĩ thuật Loại chương trình môn học có một số ưu điểm sau:

 Bảo đảm tính logic của hệ thống kiến thức, kĩ năng của từng phần hoặc môn học;

 Mục tiêu đào tạo toàn diện, được thực hiện thông qua từng môn học, khối môn học và mối liên hệ giữa chúng;

 Dễ xây dựng và điều chỉnh chương trình do đã có nhiều kinh nghiệm dạy học và tài liệu tham khảo;

Chương trình học này có một số nhược điểm như thời gian học kéo dài, nặng về lý thuyết và chỉ tập trung vào một môn học duy nhất, gây bất tiện cho người học và không đáp ứng được nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực trong xã hội.

1 PGS.TS Trần Khánh Đức (2013), Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo

Phát triển chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng là cần thiết để khắc phục tình trạng học cơ bản và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp bị tách rời theo môn học Việc này không chỉ tạo thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp mà còn giúp liên thông giữa các trình độ và loại hình đào tạo, giảm thiểu lãng phí thời gian đào tạo.

Một trong những phương hướng quan trọng trong nghiên cứu và phát triển chương trình đào tạo là thiết kế các chương trình theo mô-đun Điều này có nghĩa là chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên việc lựa chọn và kết hợp các mô-đun học tập Mô-đun là đơn vị học tập hoàn chỉnh, bao gồm các kiến thức, kỹ năng liên quan cùng với chỉ dẫn và quy trình cụ thể nhằm đạt được một trình độ nhận thức hoặc năng lực chuyên môn nhất định.

Mô-đun hoá chương trình đào tạo không chỉ yêu cầu thiết kế lại mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình, mà còn cần đảm bảo các yếu tố như cơ sở vật chất, quỹ thời gian, tài liệu dạy-học cho giảng viên và sinh viên Đồng thời, cần bồi dưỡng phương pháp dạy theo mô-đun cho giảng viên và chuẩn bị tài liệu kiểm tra đánh giá chất lượng cùng các yêu cầu khác.

HÌNH 1.6: Sơ đồ cấu trúc chương trình đào tạo theo mô-đun

Mô-đun độc lập cho phép thiết kế chương trình đào tạo linh hoạt và mềm dẻo Đào tạo theo năng lực mô-đun trong chương trình kỹ năng hành nghề sở hữu những đặc điểm nổi bật.

Hướng đến mục tiêu thực hành, bài học giúp sinh viên phát triển khả năng và năng lực thực hiện công việc ngay sau mỗi mô-đun học.

Chương trình đào tạo được thiết kế để bao quát toàn diện một vấn đề, đồng thời thể hiện tính độc lập tương đối của từng mô-đun, giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề trong lao động nghề nghiệp.

 Tích hợp nội dung lí thuyết và thực hành trong một mô-đun, giữa lí thuyết chuyên môn và thực hành nghề theo các công việc;

Ngày đăng: 04/09/2021, 06:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH 1.2: Khái niệm chương trình đào tạo của Hollis và Doak Campbell (1935)  - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 1.2 Khái niệm chương trình đào tạo của Hollis và Doak Campbell (1935) (Trang 18)
HÌNH 1.3: Cấu trúc của chương trình đào tạo - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 1.3 Cấu trúc của chương trình đào tạo (Trang 19)
HÌNH 1.4: Thành tố cơ bản trong chương trình đào tạo - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 1.4 Thành tố cơ bản trong chương trình đào tạo (Trang 20)
Hình 1.5 trình bày cách phân loại chương trình đào tạo theo các cấp độ tổ chức khác nhau từ trên xuống dưới (cấp quốc gia đến cấp bài học) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
Hình 1.5 trình bày cách phân loại chương trình đào tạo theo các cấp độ tổ chức khác nhau từ trên xuống dưới (cấp quốc gia đến cấp bài học) (Trang 27)
HÌNH 1.6: Sơ đồ cấu trúc chương trình đào tạo theo mô-đun - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 1.6 Sơ đồ cấu trúc chương trình đào tạo theo mô-đun (Trang 31)
HÌNH 1.7: Chương trình đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 1.7 Chương trình đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp (Trang 33)
1.5. Giới thiệu tóm tắt về mô hình phân tích sư phạm và các thành tố - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
1.5. Giới thiệu tóm tắt về mô hình phân tích sư phạm và các thành tố (Trang 34)
HÌNH 1.9: Mô hình phân tích sư phạm trong phát triển chương trình đào tạo - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 1.9 Mô hình phân tích sư phạm trong phát triển chương trình đào tạo (Trang 35)
HÌNH 2.1: Mục tiêu đào tạo trong mô hình phân tích sư phạm - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 2.1 Mục tiêu đào tạo trong mô hình phân tích sư phạm (Trang 39)
HÌNH 2.2: Ba lĩn - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 2.2 Ba lĩn (Trang 40)
HÌNH 2.4: Cấu trúc mục tiêu đào tạo - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 2.4 Cấu trúc mục tiêu đào tạo (Trang 43)
HÌNH 2.5: Thang bậc nhận thức Bloom (1956) - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 2.5 Thang bậc nhận thức Bloom (1956) (Trang 46)
Mổ xẻ, lập bảng biểu, phân biệt, phân loại, nhận dạng, minh hoạ, liên hệ, tóm lược, chỉ rõ, gắn kết, chọn lựa, phân  loại, chia nhỏ... - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
x ẻ, lập bảng biểu, phân biệt, phân loại, nhận dạng, minh hoạ, liên hệ, tóm lược, chỉ rõ, gắn kết, chọn lựa, phân loại, chia nhỏ (Trang 48)
HÌNH 2.7: Thang bậc kĩ năng của Simpson - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 2.7 Thang bậc kĩ năng của Simpson (Trang 50)
BẢNG 2.5: Sáu cấp độ nội dung trong thang Block - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 2.5 Sáu cấp độ nội dung trong thang Block (Trang 53)
BẢNG 2.7: Sắp xếp năng lực theo giai đoạn phát triển - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 2.7 Sắp xếp năng lực theo giai đoạn phát triển (Trang 55)
BẢNG 2.6: Sắp xếp cấp độ năng lực theo cách thức hình thành - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 2.6 Sắp xếp cấp độ năng lực theo cách thức hình thành (Trang 55)
BẢNG 3.1: So sánh những điểm khác biệt giữa tiếp cận POHE và tiếp cận truyền thống trong đào tạo đại học ở nước ta  - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 3.1 So sánh những điểm khác biệt giữa tiếp cận POHE và tiếp cận truyền thống trong đào tạo đại học ở nước ta (Trang 67)
HÌNH 4 - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 4 (Trang 70)
HÌNH 4.2: Định kì các hoạt động phát triển chương trình đào tạo - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 4.2 Định kì các hoạt động phát triển chương trình đào tạo (Trang 72)
HÌNH 4.3: Quá trình xây dựng và phát triển chương trình POHE - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 4.3 Quá trình xây dựng và phát triển chương trình POHE (Trang 77)
HÌNH 5.1: Q - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 5.1 Q (Trang 81)
HÌNH 5.2: Lực lượng lao động từ các trường đào tạo POHE - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 5.2 Lực lượng lao động từ các trường đào tạo POHE (Trang 82)
BẢNG 7.1: Ví dụ về phân bổ mục tiêu học tập cho các bài học trong học phần - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 7.1 Ví dụ về phân bổ mục tiêu học tập cho các bài học trong học phần (Trang 106)
BẢNG 7.3: Một số phương pháp thu thập số liệu đánh giá kết quả học tập - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 7.3 Một số phương pháp thu thập số liệu đánh giá kết quả học tập (Trang 110)
01 Bài thi viết, phiếu thu thập - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
01 Bài thi viết, phiếu thu thập (Trang 111)
BẢNG 7.4: Phương pháp tối ưu để thu thập thông tin đánh giá cho một số loại mục tiêu đánh giá  - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
BẢNG 7.4 Phương pháp tối ưu để thu thập thông tin đánh giá cho một số loại mục tiêu đánh giá (Trang 111)
POHE Năng lực  - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
ng lực (Trang 121)
HÌNH 8.1: Các nhóm năng lực của giảng viên POHE - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
HÌNH 8.1 Các nhóm năng lực của giảng viên POHE (Trang 121)
Để lựa chọn đúng công nghệ, phù hợp với hình thức tổ chức dạy học, như lớp đông sinh viên, chuyên đề, làm việc nhóm, độc lập nghiên cứu, các  tác giả đề xuất một mô hình giúp lựa chọn các công nghệ, phương tiện  tương ứng - DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG (POHE) Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN II
l ựa chọn đúng công nghệ, phù hợp với hình thức tổ chức dạy học, như lớp đông sinh viên, chuyên đề, làm việc nhóm, độc lập nghiên cứu, các tác giả đề xuất một mô hình giúp lựa chọn các công nghệ, phương tiện tương ứng (Trang 129)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w