1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp hồ chí minh

123 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 4,37 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (15)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
  • 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (16)
  • 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
  • 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (19)
  • 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN (19)
  • CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 18 (20)
    • 1.1 THÔNG TIN CHUNG (20)
      • 1.1.1 Chủ đầu tƣ (20)
      • 1.1.2 Quá trình hình thành KCN Tân Tạo (21)
      • 1.1.3 Quy mô (21)
      • 1.1.4 Lực lƣợng lao động (22)
    • 1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN (22)
      • 1.2.1 Vị trí (22)
      • 1.2.2 Địa hình (22)
      • 1.2.3 Khí hậu (23)
      • 1.2.4 Điều kiện thủy văn (24)
    • 1.3 NGHÀNH NGHỀ SẢN XUẤT (25)
    • 1.4 VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG (26)
      • 1.4.1 Nước thải (26)
      • 1.4.2 Khí thải (27)
      • 1.4.3 Chất thải rắn (29)
    • 1.5 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN (31)
      • 1.5.1 Thuận lợi (31)
      • 1.5.2 Khó khăn (31)
    • 1.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN (32)
  • CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 31 (33)
    • 2.1 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP (33)
      • 2.1.1 Nội dung khảo sát (33)
      • 2.1.2 Phương pháp khảo sát (33)
      • 2.1.3 Kết quả khảo sát (37)
        • 2.1.3.1 Đặc điểm các nghành khảo sát (37)
        • 2.1.3.2 Tình hình nước thải các doanh nghiệp khảo sát trong KCN Tân Tạo (38)
        • 2.1.3.3 Hiện trạng xử lý nước thải tại các doanh nghiệp được khảo sát (40)
        • 2.1.3.5 Những vấn đề liên quan đến môi trường trong KCN (49)
      • 2.1.4 Yêu cầu cải tiến (53)
    • 2.2 HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI TRẠM TẬP TRUNG (54)
      • 2.2.1 Nội dung đánh giá (54)
      • 2.2.2 Phương pháp đánh giá (55)
        • 2.2.2.1 Tiêu chí kỹ thuật (55)
        • 2.2.2.2 Tiêu chí kinh tế (56)
        • 2.2.2.3 Tiêu chí môi trường (56)
        • 2.2.2.4 Tiêu chí về xã hội (56)
        • 2.2.2.5 Thang điểm đánh giá ứng với từng tiêu chí (56)
      • 2.2.3 Kết quả đánh giá (60)
        • 2.2.3.1 Công nghệ xử lý nước thải Trạm 1 (60)
        • 2.2.3.2 Công nghệ xử lý nước thải Trạm 2 (69)
        • 2.2.3.3 Kết quả đánh giá (78)
  • CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 85 (87)
    • 3.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP (89)
      • 3.1.1 Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại KCN Tân Tạo (89)
      • 3.1.2 Thúc đẩy chương trình SXSH cho các doanh nghiệp (91)
      • 3.1.3 Bồi dƣỡng kiến thức về tiêu chuẩn ISO 14001và quy trình thực hiện tại (95)
        • 3.1.3.1 Kiến thức về các lợi ích do áp dụng ISO 14001 (95)
        • 3.1.3.2 Kiến thức về quy trình triển khai ISO 14001 cho một doanh nghiệp (96)
    • 3.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TRẠM XỬ LÝ TẬP TRUNG (98)
      • 3.2.1 Vận hành khi nước thải đầu vào có nồng độ các chất ô nhiễm thấp (98)
      • 3.2.2 Vận hành theo hướng kiểm soát DO ở bể hiếu khí (100)
    • 1. KẾT LUẬN (107)
    • 2. KIẾN NGHỊ (108)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế năng động, với nền tảng chính trị-xã hội ổn định và lực lượng lao động chất lượng cao Thành phố đóng góp 20% GDP, 30% giá trị sản xuất công nghiệp và 40% kim ngạch xuất khẩu toàn quốc, cùng với tổng thu ngân sách đạt 91.305 tỷ đồng Mức GDP bình quân đầu người của thành phố gấp gần 3 lần so với trung bình cả nước.

Tính đến ngày 18/03/2011, thành phố Hồ Chí Minh có 3 khu chế xuất và 10 khu công nghiệp với 1.216 dự án đầu tư còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 6.678,89 triệu USD Trong đó, có 483 dự án đầu tư nước ngoài với vốn 4.023,21 triệu USD và 733 dự án đầu tư trong nước với 39.755,37 tỷ VNĐ (tương đương 2.655,68 triệu USD) Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 23.082,02 triệu USD, chủ yếu sang Mỹ, Nhật Bản, châu Âu và Đài Loan, với sản phẩm xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời thu hút 256.529 lao động Mặc dù khu công nghiệp (KCN) mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và là công cụ hiệu quả cho phát triển công nghiệp, nhưng cũng gây ra các vấn đề về môi trường, sức khỏe và an toàn, đặc biệt là ô nhiễm không khí từ khói bụi, nước thải, chất thải rắn và tiếng ồn, trong đó nước thải đang được đặc biệt quan tâm.

KCN Tân Tạo là một trong những khu công nghiệp trọng điểm tại TP Hồ Chí Minh, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất và kinh doanh Mặc dù KCN Tân Tạo hướng đến phát triển bền vững và thân thiện với môi trường, hệ thống xử lý nước thải cục bộ hiện tại chưa đạt hiệu quả do thiếu kiến thức chuyên môn của nhân viên vận hành và tính chất nước thải phức tạp từ các doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, cần có giải pháp quản lý môi trường từ cấp cơ sở, bao gồm việc khảo sát tình trạng quản lý của các doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tập trung Từ kết quả đánh giá, các giải pháp tổng hợp sẽ được đề xuất nhằm cải thiện quản lý nước thải tại KCN Tân Tạo.

Xuất phát từ tính cấp bách của vấn đề ô nhiễm nước thải, đề tài nghiên cứu "Đánh giá hiện trạng nước thải và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải KCN Tân Tạo, Tp Hồ Chí Minh" đã được lựa chọn cho khóa luận.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của khóa luận là cải thiện hiệu quả quản lý nước thải bằng cách đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp tổng hợp cho các doanh nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghiệp Tân Tạo và trạm xử lý nước thải tập trung, tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và môi trường.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để thực hiện được mục tiêu đã nêu ở trên, khóa luận hướng đến các nghiên cứu sau:

Nội dung 1: tổng quan KCN Tân Tạo

- Thu thập các thông tin về chủ đầu tƣ KCN Tân Tạo

- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, điều kiện thủy văn

- Thu thập các thông tin về các nghành nghề hoạt động trong KCN

- Thu thập các thông tin về vấn đề môi trường nước thải, khí thải, chất thải rắn trong KCN Tân Tạo

Nội dung 2: đánh giá hiện trạng quản lý nước thải tại KCN Tân Tạo

Để đánh giá hiện trạng quản lý nước thải tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cần phát phiếu khảo sát cho các doanh nghiệp và thu thập dữ liệu từ kết quả phân tích mẫu nước thải của họ từ Hepza Việc này sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho việc đánh giá hiệu quả quản lý nước thải tại các doanh nghiệp.

Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải (XLNT) tại các trạm XLNT tập trung được thực hiện thông qua khảo sát công nghệ XLNT, phỏng vấn bộ phận quản lý môi trường và công nhân vận hành, cũng như lấy mẫu nước thải Kết quả phân tích từ phòng thí nghiệm KCN Tân Tạo và báo cáo quan trắc môi trường 6 tháng cuối năm 2012 từ Hepza sẽ được sử dụng để phục vụ cho công tác đánh giá.

Nội dung 3: đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải KCN Tân Tạo

- Đối với các doanh nghiệp: đưa ra giải pháp quản lý nước thải dựa trên định hướng ngăn ngừa ô nhiễm

- Đối với trạm xử lý tập trung: đƣa ra giải pháp góp phần cho trạm XLNT tập trung xử lý và quản lý nước thải tốt hơn.

CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a Phương pháp luận Đề tài được thực hiện theo sơ đồ phương pháp nghiên cứu và nội dung tương ứng:

Khu công nghiệp Tân Tạo đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc quản lý nước thải Hiện trạng quản lý nước thải tại đây cần được đánh giá một cách toàn diện để xác định những vấn đề còn tồn tại Để nâng cao hiệu quả quản lý nước thải, cần đề xuất các giải pháp cụ thể, bao gồm cải thiện hệ thống xử lý, tăng cường giám sát và nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

Thống kê, xử lý số liệu

Phân tích tổng hợp – xử lý số liệu Đối chiếu so sánh

Hình 1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu và nội dung tương ứng b Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập các số liệu thứ cấp từ các phòng ban KCN Tân Tạo, Hepza từ đó làm rõ được hiện trạng nước thải

- Thu thập số liệu sơ cấp từ việc khảo sát hiện trạng quản lý môi trường các doanh nghiệp trong KCN Tân Tạo

 Phương pháp khảo sát – thống kê

- Lựa chọn khảo sát 50 DN trong KCN Tân Tạo bằng phiếu khảo sát (phụ lục

1) có nội dung về tình hình nước thải, hiện trạng xử lý và công tác quản lý nước thải các DN

- Thu thập tổng hợp số liệu thu đƣợc, tiến hành phân tích xử lý số liệu để xem xét hiện trạng quản lý nước thải đối với các DN

Trong quá trình khảo sát, phương pháp chọn mẫu được sử dụng là lựa chọn các ngành nghề đặc trưng trong khu công nghiệp (KCN) Tổng số doanh nghiệp được khảo sát là 50 doanh nghiệp.

Để thu thập thông tin về hiện trạng xử lý nước thải, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn với bộ phận quản lý môi trường và công nhân vận hành trạm xử lý nước thải, sử dụng bảng cho điểm đánh giá làm công cụ hỗ trợ.

- Lấy mẫu nước thải đầu vào và đầu ra các trạm xử lý nước thải tập trung và phân tích tại phòng thí nghiệm KCN Tân Tạo

 Phương pháp phân tích tổng hợp – xử lý số liệu

Xử lý số liệu và phân tích các kết quả thu được là cơ sở quan trọng để đề xuất biện pháp vận hành hệ thống phù hợp với tình hình thực tế tại trạm tập trung.

 Phương pháp đối chiếu, so sánh

- Đối với nước thải của các DN trong KCN được so sánh với quy định của KCN Tân Tạo tương đương với TCVN 5945:2005 cột C;

- Đối với nước thải từ trạm xử lý nước thải tập trung được so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT cột B để tính hiệu quả xử lý của hệ thống;

- Đánh giá công nghệ trạm xử lý tập trung qua bảng cho điểm, ứng với mỗi tiêu chí cụ thể sẽ được cho điểm tương ứng;

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Khóa luận này đóng góp vào việc đề xuất giải pháp quản lý nước thải hiệu quả, tạo nền tảng cho các nghiên cứu hệ thống sâu hơn Những giải pháp này có thể áp dụng cho các khu công nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh lân cận như Bình Dương và Đồng Nai.

Bài viết đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại các doanh nghiệp trong KCN Tân Tạo và hiệu quả xử lý nước thải tại trạm xử lý nước thải tập trung Qua đó, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nước thải, cung cấp cơ sở khoa học và định hướng cho việc quản lý nước thải từ cấp doanh nghiệp đến cấp Ban Quản lý KCN Tân Tạo, góp phần bảo vệ môi trường cho khu công nghiệp này.

18

THÔNG TIN CHUNG

Tập đoàn Tân Tạo (TANTAO GROUP), với Công ty cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Tạo (ITACO), là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 14 tháng 11 năm 1996 ITACO là một trong 9 doanh nghiệp Việt Nam gia nhập chỉ số chứng khoán Russell Global Index và nằm trong top 10 công ty có giá trị vốn hóa lớn và tính thanh khoản tốt nhất tại Việt Nam, được tính toán trong chỉ số S&P Vietnam 10 Index Năm 2011, theo bảng xếp hạng 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Vietnam Report phối hợp với VietNamNet và tạp chí Thuế công bố, ITACO xếp thứ 129 và đứng thứ 35 trong danh sách 200 doanh nghiệp tư nhân nộp thuế thu nhập lớn nhất.

Tập đoàn Tân Tạo là công ty cổ phần được thành lập theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam, với Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 4103001108 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 15 tháng 7 năm 2002, cùng với các Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh điều chỉnh sau đó.

Tập đoàn Tân Tạo chuyên phát triển khu công nghiệp và hạ tầng liên quan, bao gồm đầu tư xây dựng và kinh doanh khu công nghiệp cũng như khu dân cư đô thị Công ty cung cấp dịch vụ cho thuê đất đã hoàn thiện hạ tầng, cho thuê hoặc bán nhà xưởng trong khu công nghiệp, và kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ trong khu vực này Ngoài ra, Tập đoàn còn cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, cùng với xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng và giao thông Các dịch vụ khác bao gồm giao nhận hàng hóa, cho thuê kho bãi, xây dựng công trình điện đến 35 KV, và kinh doanh nhà ở Tập đoàn cũng cung cấp dịch vụ truyền số liệu, truy cập internet, và tổ chức hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, tất cả đều hoạt động theo quy định pháp luật.

Tập đoàn có trụ sở chính tại Lô 16, Đường số 2, Khu Công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

1.1.2 Quá trình hình thành KCN Tân Tạo

KCN Tân Tạo đƣợc quy hoạch trên cơ sở:

Quyết định 906/TTg của Thủ Tướng Chính phủ ban hành vào ngày 30/11/1996 đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cho Khu Công Nghiệp Tân Tạo, tọa lạc tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và thu hút đầu tư vào khu vực.

- Giấy phép thành lập công ty số: 3192/GP-TLDN ngày 04/12/1996 của Ủy ban nhân dân Tp HCM

Quyết định 438/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 17/06/1997 cho phép Công ty Tân Tạo thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng tại KCN Tân Tạo, Tp Hồ Chí Minh Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư vào khu vực công nghiệp.

- Quyết định 592/1997/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng ngày 15/12/1997 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN Tân Tạo, Tp Hồ Chí Minh

Quyết định 473/QĐ-TTg được Thủ Tướng Chính phủ ban hành vào ngày 12/05/2000 nhằm phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Tân Tạo mở rộng tại Tp Hồ Chí Minh Dự án này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực, thu hút đầu tư và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương.

Quyết định 752/QĐ-TTg, ban hành ngày 16/08/2000 bởi Thủ tướng Chính phủ, cho phép Công ty Tân Tạo thuê đất để đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật cho KCN tập trung Tân Tạo mở rộng, tọa lạc tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh.

KCN Tân Tạo, một trong những khu công nghiệp lớn nhất tại Tp Hồ Chí Minh, có tổng diện tích lên tới 443.25 ha, bao gồm hai khu chính: khu hiện hữu 181 ha và khu mở rộng 262.25 ha KCN được phân chia thành các khu chức năng đa dạng, phục vụ nhiều mục đích khác nhau.

- Khu nhà máy, sản xuất theo dạng phân lô

- Khu công trình hạ tầng kỹ thuật

- Khu cây xanh công viên, cây xanh cách ly

- Khu dịch vụ công cộng, đào tạo dạy nghề

1.1.4 Lực lƣợng lao động Đến nay KCN Tân Tạo vẫn tiếp tục dẫn đầu về thu hút đầu tƣ của Tp.HCM thu hút đƣợc trên 250 nhà đầu tƣ Với khoảng 234 DN đã đi vào hoạt động, thu hút khoảng gần 30.000 lao động, với thành phần lao động chủ yếu là lao động phổ thông và lao động có tay nghề Lao động chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất nhƣ may mặc, dệt nhuộm, thủy hải sản, … còn các ngành dịch vụ chỉ chiếm một số ít Đặc điểm lao động chủ yếu là dân nhập cƣ từ các tỉnh lân cận và một số ít ở các tỉnh thành khác, lao động phần lớn không được đào tạo ngành nghề từ các trường lớp mà chủ yếu là nghề dạy nghề, phần lớn lao động có trình độ văn hoá chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Khu Tân Tạo nằm ở phía Tây Tp HCM, cách trung tâm Thành Phố 15 km, thuộc phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân

Khu công nghiệp Tân Tạo đƣợc giới hạn bởi:

- Phía Đông là xa lộ vành đai Quốc lộ 1A, đoạn từ cầu An Lập đến ngã tƣ Bà Hom;

- Phía Tây là rạch Nước Lên (chảy vào sông Chợ Đệm tại cảng Phú Định);

- Phía Bắc là Tỉnh lộ 10 nối liền khu vực Quận 6 với nông trường Lê Minh Xuân và đi đến huyện Đức Hoà của tỉnh Long An;

- Phía Nam là nơi giao nhau giữa xa lộ vành đai và rạch Nước Lên tại cầu An Lập;

Phía Bắc khu đất có kênh Lương Bèo, là tuyến thoát nước chính của lưu vực phía Đông xa lộ vành đai, dẫn nước vào rạch Nước Lên và chia khu vực thành hai phần.

- Khu vực phía Bắc kênh Lương Bèo có địa hình tương đối cao, cao trình trung bình khoảng 1,8m;

- Khu vực phía Nam kênh Lương Bèo với cao độ trung bình là 1,0 ÷ 1,7m Cao độ phần ngập nước trung bình là 0,2m

Khu vực dự án có khí hậu phân hóa rõ rệt với hai mùa: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Thời tiết và các yếu tố khí hậu tại đây rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

Theo Niên giám thống kê năm 2006 của Cục Thống kê Tp HCM, các yếu tố khí tượng trong khu vực xây dựng dự án có những đặc điểm nổi bật.

- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 28 0 C;

- Tháng 4 là tháng có nhiệt độ cao nhất, khoảng 30 0 C;

- Tháng 12 và tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp nhất, khoảng 26,2 0 C;

- Chênh lệch nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất và cao nhất là từ 2 đến 3,5 0 C;

- Chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm khoảng 10 đến 13 0 C vào mùa mƣa và khoảng 7 đến 9 0 C vào mùa khô

 Độ ẩm tương đối của không khí

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 73 - 75%;

- Các tháng mùa mưa có độ ẩm tương đối cao, từ 80 - 82%;

- Các tháng mùa khô có độ ẩm tương đối thấp, từ 65 – 70%;

- Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 10, khoảng 82%

 Số giờ nắng trong năm

- Tổng giờ nắng trong năm từ 2.100 – 2.400 giờ;

- Các tháng mùa khô có tổng giờ nắng khá cao, chiếm trên 55 - 60% số giờ nắng trong năm;

- Số giờ nắng nhiều xuất hiện vào tháng 3 và tháng 4; và giảm xuống đến mức thấp nhất vào tháng 10 và tháng 11

 Số giờ nắng trong năm

- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm của khu vực khoảng 1.700 –1.800mm/năm;

- Mƣa phân bố không đều tạo nên 2 mùa mƣa và khô;

- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm trên 90% lƣợng mƣa hàng năm;

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau;

- Lƣợng mƣa thấp nhất vào tháng 2 khoảng 3,5mm (và nhiều năm tháng này không có mƣa), lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 9 và tháng 10 lên đến 388mm

- Hướng gió và tốc độ gió thay đổi theo 2 mùa: mùa mưa và mùa khô

- Về mùa mưa, hướng gió thịnh hành theo hướng Tây, Tây - Nam;

- Về mùa khô, hướng gió thịnh hành theo hướng Đông, Đông - Bắc;

Tốc độ gió trung bình trong khu vực dự án đạt 0,7m/s, với tốc độ cao nhất lên đến 12m/s, chủ yếu là gió từ hướng Tây và Tây - Nam Mặc dù khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão, nhưng thỉnh thoảng vẫn có thể xuất hiện gió xoáy hoặc hiện tượng dông giật.

Khu vực xây dựng dự án có hệ thống sông rạch dày đặc, bao gồm các tuyến chính như rạch Chùa, rạch Nước Lên, rạch Tân Kiên, rạch Ông Đồ, rạch Kình, kênh Bà Hom và sông Chợ Đồng Hệ thống này liên quan mật thiết đến nhau và còn được hỗ trợ bởi hệ thống tưới tiêu của công trình thủy lợi Hóc Môn – Bắc Bình Chánh.

Rạch Nước Lên là kênh rạch chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dự án do tiếp nhận nước thải từ KCN Tân Tạo, nằm ở phía Tây của khu công nghiệp này Với chiều dài khoảng 6.280m, rạch Nước Lên kết nối từ kinh Chùa đến sông Chợ Đệm và liên kết với kênh Tham Lương, nơi thoát nước cho quận Tân Bình và quận 11 Trong mùa mưa, nước từ kênh Tham Lương chảy vào rạch Nước Lên, có thể đạt cao độ 1,8m, nhưng vào mùa khô, lượng nước chảy vào rất hạn chế.

 Tóm lại chế độ thủy văn của rạch Nước Lên thay đổi theo mùa:

Trong mùa khô, chế độ thủy văn của rạch chịu ảnh hưởng từ thủy triều sông Chợ Đệm, cùng với các dòng chảy chính là nước thải nông nghiệp và sinh hoạt của người dân ven tỉnh lộ 10, cũng như nước thải từ KCN Tân Tạo.

Trong mùa mưa, rạch Nước Lên không chỉ tiếp nhận nước từ các dòng chảy tự nhiên mà còn nhận thêm nước mưa từ hệ thống kênh và nước thải từ quận Tân Bình và quận 11.

NGHÀNH NGHỀ SẢN XUẤT

Hiện nay, KCN Tân Tạo, bao gồm cả khu mở rộng, đang có khoảng 234 nhà đầu tư hoạt động Các ngành nghề đầu tư tại KCN Tân Tạo được liệt kê chi tiết trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Các nghành nghề chính trong KCN Tân Tạo

Các nghành nghề chính Số lƣợng các doanh nghiệp Tỷ lệ %

Công nghiệp đồ gia dụng 23 9.8

Công nghiệp vật liệu xây dựng 5 2.1

Công nghiệp cơ khí – điện 42 17.9

Công nghiệp giấy và bao bì 23 9.8

Công nghiệp may, da giày 16 6.8

Công nghiệp chế biến dƣợc phẩm 7 2.9

Công nghiệp chế biến gỗ 7 2.9

Công nghiệp chế biến thực phẩm 23 9.8

Xây dựng cơ sở hạ tầng 3 1.3

Ngành dệt nhuộm và chế biến thủy sản tại KCN Tân Tạo, theo Phòng quản lý xây dựng và môi trường năm 2012, là hai lĩnh vực có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường nước Nếu không được xử lý đúng cách, các hoạt động này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Ngành chế biến thủy sản gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, với mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào loại hình chế biến và các yếu tố như quy mô sản xuất, sản phẩm, nguyên liệu đầu vào, mùa vụ, trình độ công nghệ và tổ chức quản lý Trong đó, kỹ thuật, công nghệ và quản lý sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc bảo vệ môi trường của từng doanh nghiệp.

Ngành dệt may là một nguồn phát thải lớn, chủ yếu do nước thải từ quá trình nhuộm và hoàn tất, sử dụng nhiều nguyên liệu thô, nước, thuốc nhuộm và chất trợ nhuộm Quá trình nhuộm tiêu tốn lượng nước rất lớn, và thành phần nước thải thường không ổn định, thay đổi tùy thuộc vào loại thiết bị và nguyên liệu nhuộm, cũng như tính chất và màu sắc của các loại thuốc nhuộm khác nhau Nước thải từ nhuộm thường có nhiệt độ, độ màu và COD cao, khiến cho việc xử lý trở nên khó khăn do cấu trúc phức tạp của các chất hóa học trong thuốc nhuộm và chất trợ nhuộm được sử dụng trong quá trình hoàn tất.

Cần theo dõi chặt chẽ các ngành nghề này để đảm bảo môi trường trong và ngoài khu công nghiệp (KCN) được bảo vệ.

VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

Các hoạt động sản xuất công nghiệp tại KCN Tân Tạo nói riêng và tại Thành phố

Hồ Chí Minh hiện đang phát sinh một lượng lớn chất thải đa dạng về thành phần và tính chất Chất thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp có thể được phân loại thành ba loại chính, mỗi loại đều có những đặc điểm cơ bản riêng.

1.4.1 Nước thải Đây là chất thải phổ biến nhất ở hầu hết tất cả các nhà máy Chúng đƣợc sinh ra sau khi sử dụng nước cho các hoạt động sinh hoạt của công nhân trong nhà máy (nước thải sinh hoạt) hoặc sử dụng cho các giai đoạn công nghệ sản xuất (nước thải công nghiệp), một số thông số ô nhiễm đặc trƣng của các nghành nghề đƣợc thể hiện qua bảng 1.2

Bảng 1.2 Đặc trưng thành phần nước thải của một số nghành công nghiệp (trước xử lý)

Nghành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ

Dệt nhuộm SS, BOD, kim loại nặng, dầu mỡ

Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN - , Cr,

Chế biến thực phẩm BOD, COD, pH, SS Màu, tổng P, N

Sản xuất giấy SS, BOD, COD, phenol, lignin, tanin pH, độ đục, độ màu

Sản xuất hóa chất hữu cơ, vô cơ pH, tổng chất rắn, SS, Cl - ,

COD, phenol, F, Silicat, kim loại nặng

Trong KCN Tân Tạo, không phải tất cả các ngành nghề sản xuất công nghiệp đều sử dụng nước trong quá trình sản xuất.

Một số ngành nghề như may mặc, giày da, túi xách và đồ gỗ hầu như không sử dụng nước trong sản xuất, chỉ cần nước cho việc làm mát thiết bị và sinh hoạt, dẫn đến mức độ ô nhiễm nước thải thấp Ngược lại, nhiều ngành như dệt nhuộm, xi mạ, thủy sản, giấy và chế biến thực phẩm tiêu tốn nhiều nước, tạo ra nước thải phức tạp và ô nhiễm cao Việc xử lý nước thải tại các ngành công nghiệp này là cần thiết để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Hiện tại, nước thải từ các nhà máy bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được xử lý cục bộ theo TCVN 5945:2005/BTNMT cột C trước khi được đưa đến hai trạm xử lý nước thải tập trung, Trạm 1 và Trạm 2, với tổng lưu lượng xử lý khoảng 6.000 – 6.700 m³/ngày Sau khi xử lý, nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột B và được thải ra nguồn tiếp nhận.

Khí thải từ hoạt động của các nhà máy sản xuất công nghiệp rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề Chúng có thể được phân loại thành hai loại chính: khí thải phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu và khí thải phát sinh trong dây chuyền công nghệ sản xuất.

Bảng 1.3 Khí thải phát sinh từ các nghành công nghiệp

Ngành công nghiệp Khí thải chính phát sinh

Sản xuất hóa chất, các sản phẩm nhựa, cao su TSP, SO 2 , CO

Chế biến thủy hải sản TSP, H2S

Chế biến thực phẩm TSP, CO, VOC

Dệt nhuộm, may mặc VOC

Chế biến các sản phẩm gỗ, trang trí nội thất VOC

Sản xuất giấy TSP, SO2, NOx, CO, H2S, Hg

Khí thải từ việc đốt nhiên liệu tại các nhà máy sử dụng dầu FO, DO, củi, than đá và vỏ hạt điều trong quá trình sản xuất tạo ra hỗn hợp khí độc hại như NO x, SO x, CO x, C x H y và mụi khói Những khí thải này không chỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh mà còn góp phần làm ô nhiễm không khí trong khu công nghiệp.

Khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất, tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề, và các loại khí thải này rất đa dạng Trong các nhà máy, các dạng khí và bụi thường gặp bao gồm:

- Hơi acid bốc lên từ dây chuyền mạ kim loại;

- Hơi dung môi và bụi sơn phát sinh trong các công đoạn sơn;

- Hơi khí độc bốc lên trong các dây chuyền đúc ép nhựa;

- Hơi chì bốc lên từ các công đoạn hàn chì, ắc quy;

- Hơi dung môi bốc lên từ các công đoạn chuẩn bị mực in và in ấn bao bì sản phẩm;

- Bụi nguyên vật liệu, hoá chất và thành phẩm phát sinh trong các công đoạn phối liệu, mài nhẵn bề mặt và đánh bóng các chi tiết;

- Các loại bụi bông phát sinh trong các ngành sợi, may mặc v v v…

Các loại khí độc và bụi trong môi trường sản xuất ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của công nhân trong các nhà máy Đây là vấn đề cấp bách cần được chú trọng và xử lý hiệu quả để bảo vệ sức khỏe người lao động.

Theo thông tin từ ban quản lý KCN Tân Tạo, hầu hết các chỉ tiêu như CO, NOx, SOx, THC và Pb đều nằm trong quy chuẩn cho phép Tuy nhiên, nồng độ bụi vượt mức quy chuẩn do ảnh hưởng của phương tiện giao thông trên quốc lộ 1A Đối với các điểm lấy mẫu tại khu vực lân cận, các thông số quan trắc đều đạt tiêu chuẩn quy định của nhà nước.

Tính đến cuối năm 2012, có 178 doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ thu gom rác, với tổng lượng rác thu gom trung bình hàng tháng đạt 1.100 m3 Trong đó, rác thải sinh hoạt chiếm khoảng 190 m3/tháng, còn rác công nghiệp khoảng 900 m3/tháng.

Mỗi ngành công nghiệp tạo ra các loại chất thải rắn đặc thù riêng, và bảng 1.4 minh họa rõ ràng các loại chất thải rắn của một số ngành đang hoạt động trong khu công nghiệp.

Bảng 1.4 Chất thải phát sinh các nghành công nghiệp

Nghành công nghiệp Chất thải phát sinh

Công nghiệp may mặc, vải sợi Vải vụn, sợi

Công nghiệp da giày Mảnh vụn cao su, thùng kim loại, da vụn, khuôn giày, giày phế

Công nghiệp nhựa, chất dẻo và đồ chơi trẻ em Keo nhũ, bao bì kim loại

Công nghiệp vật liệu xây dựng Tro, xỉ than trong quá trình đốt nguyên liệu, vật liệu phế thải, sản phẩm kém chất lƣợng

Công nghiệp lắp ráp điện, điện tử Các loại vỏ thiết bị không đạt yêu cầu, một ít vụn do hàn, đục lỗ,

Công nghiệp chế biến thực phẩm Chất thải rắn là các sản phẩm thừa của các nguyên vật liệu, các bao bì (nhựa, nilon, thủy tinh, giấy)

Công nghiệp cơ khí Các loại vụn sắt thép

Ngành công nghiệp hàng tiêu dùng bao gồm việc xử lý kim loại vụn, bao bì nhựa, giấy và carton Dịch vụ và văn phòng cũng liên quan đến việc quản lý rác thải sinh hoạt cùng với các loại văn phòng phẩm thải bỏ.

Nguồn: Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường – KCN Tân Tạo 2012

Theo thống kê thì một số chất thải phát sinh từ các DN đƣợc thể hiện qua bảng 1.5 nhƣ sau:

Bảng 1.5 Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh

Chất thải nguy hại Khối lƣợng phát thải

Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải 12.000 kg/tháng

Dầu nhớt thải 1.000 lít/tháng

Bóng đèn huỳnh quang 125 cái/tháng

Giẻ lau dính dầu nhớt, dung môi 1.445 kg/tháng

Thùng phuy, can nhớt thải 960 cái/tháng

Can nhựa dính hóa chất 472 cái/thùng

Bao bì dính hóa chất 715 kg/tháng

Dung môi hữu cơ 1.562 lít/tháng

Lon mực in 354 kg/tháng

Bình ắc quy và pin thải 5.000 kg/tháng

Xỉ chì từ quá trình sản xuất 8.000 kg/tháng

Bụi các loại, bụi đánh bóng 785 kg/tháng

Ruột viết dính mực 68 kg/tháng

Dƣợc phẩm quá hạn 33 kg/tháng

Linh kiện máy tính 10 kg/tháng

Vecni khô, hƣ 3 kg/tháng

Nguồn: Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường – KCN Tân Tạo 2012

Trong số các doanh nghiệp, có 36 doanh nghiệp đã đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, trong khi 28 doanh nghiệp đã ký hợp đồng thu gom và xử lý chất thải nguy hại với các đơn vị có chức năng.

Ngoài 3 dạng chất thải cơ bản nói trên, vấn đề ô nhiễm do tiếng ồn, rung, nóng bức trong nhiều nhà máy cũng là vấn đề cần giải quyết Thực tế cho thấy có khá nhiều nhà máy hoạt động gây ra tiếng ồn ở mức khá cao, nhà xưởng chưa được thông thoáng tốt, nhiều hơi khí độc và nhiệt thừa tích tụ quanh quẩn trong không gian làm việc gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe công nhân.

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội với việc bảo vệ môi trường tại KCN Tân Tạo cho thấy có những thuận lợi và khó khăn đáng chú ý Các yếu tố tự nhiên như địa hình và khí hậu ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ môi trường, trong khi những yếu tố kinh tế - xã hội như sự phát triển công nghiệp và dân số cũng đóng vai trò quan trọng Việc nhận diện những thuận lợi và khó khăn này sẽ giúp xây dựng các giải pháp hiệu quả hơn cho công tác bảo vệ môi trường trong khu vực.

Khu công nghiệp Tân Tạo được quy hoạch nằm trong kế hoạch phân vùng phát triển của UBND thành phố, với mục tiêu giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại Tp Hồ Chí Minh, đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của thành phố.

Thông qua công tác quản lý môi trường của các Sở, ban ngành thành phố, đặc biệt là Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã được chú trọng.

- Tiêu thoát nước mưa và nước thải rất thuận lợi;

Cơ cấu ngành nghề đầu tư vào khu công nghiệp chủ yếu bao gồm các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước thải Do đó, cần có sự quan tâm và biện pháp hiệu quả hơn để giải quyết triệt để vấn đề này.

Hiện nay, số lượng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) khá lớn, trong khi bộ phận quản lý môi trường (QLMT) của KCN lại hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát tất cả các doanh nghiệp có khả năng gây ô nhiễm nước thải Điều này đặc biệt nghiêm trọng khi các doanh nghiệp cố tình không tuân thủ quy định xả thải của KCN.

Trong bối cảnh kinh tế đang suy thoái, việc đầu tư và duy trì hệ thống xử lý nước thải cục bộ của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tuân thủ các quy định hiện hành.

Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong khu công nghiệp đang gặp khó khăn trong việc đầu tư giải quyết các vấn đề môi trường do phải di dời từ thành phố Để hỗ trợ họ, cần có chính sách hợp lý và thời gian thực hiện phù hợp.

Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại Nam Bình Chánh vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát ô nhiễm từ nước thải dọc theo Rạch Nước Lên.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

KCN Tân Tạo, một trong những khu công nghiệp lớn nhất TP.HCM, cam kết phát triển bền vững với phương châm “Sự phát triển của nhà đầu tư chính là sự phát triển của KCN Tân Tạo” KCN áp dụng cơ chế “một cửa – tại chỗ” để hỗ trợ doanh nghiệp, giúp họ vay vốn và thực hiện các thủ tục như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép đầu tư và giấy phép đăng ký kinh doanh Bên cạnh đó, KCN thường xuyên tổ chức các buổi tư vấn đầu tư, nhằm tạo sự an tâm và nâng cao khả năng phát triển sản xuất cho các doanh nghiệp.

KCN Tân Tạo không ngừng nỗ lực giữ vững vị trí tiên phong tại Tp Hồ Chí Minh, tập trung vào việc cung cấp dịch vụ chất lượng và thu hút vốn đầu tư Mục tiêu của chúng tôi là xây dựng và phát triển KCN Tân Tạo thành nơi mà các doanh nghiệp cảm thấy như đang ở chính ngôi nhà của mình, với khẩu hiệu “KCN Tân Tạo – ngôi nhà của bạn”.

KCN Tân Tạo không chỉ tập trung vào phát triển kinh tế mà còn chú trọng bảo vệ môi trường, với mục tiêu đến năm 2015, ít nhất 25% doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH), nâng lên 50% vào năm 2020 và 100% vào năm 2030 KCN cũng cam kết hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao kiến thức và quy trình đăng ký ISO, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

31

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Trong công tác khảo sát tại các doanh nghiệp, các nội dung chính bao gồm: đánh giá hiện trạng nước thải, phân tích quy trình xử lý nước thải, xem xét tình hình quản lý nước thải, và nhận diện các vấn đề môi trường liên quan trong KCN Tân Tạo.

Kết quả khảo sát sẽ giúp đánh giá khả năng hiểu biết của doanh nghiệp (DN) về quy định bảo vệ môi trường (BVMT), kiến thức môi trường, vận dụng công cụ quản lý môi trường (QLMT) và kiểm soát nước thải hiện tại tại các nhà máy Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường đối với các doanh nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Tổng thể quy trình khảo sát các DN trong KCN Tân Tạo đƣợc thể hiện qua hình 2.1

Trong KCN Tân Tạo, có 66 doanh nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước, với độ tin cậy đạt 95% và P=0.5 để đảm bảo kích thước mẫu lớn nhất cho nghiên cứu Sai số tiêu chuẩn cho phép là 7%, từ đó tính được cỡ mẫu cần chọn.

Bảng 2.1 Các DN có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước

STT TÊN CÔNG TY ĐỊA CHỈ NGHÀNH NGHỀ SX

1 Nhất Huê Lô 2, đường1 Giấy – in bao bì

2 Khải Đằng Lô 19 đường1 Giấy – in bao bì

3 Vạn Hưng Lô 6, đường 2 Giấy – in bao bì

4 Hoàn Thành Lô 29, đường 2 Giấy – in bao bì

Hình 2.1 Tổng thể quy trình khảo sát

TỔNG THỂ QUY TRÌNH KHẢO SÁT

Phương pháp thu thập thông tin là: gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp

Khung mẫu: các DN trong KCN

Tính toán và lựa chọn cỡ mẫu phù hợp dùng để phát phiếu khảo sát

Xây dựng phiếu khảo sát chia thành nhiều nội dung

Thu thập thông tin từ phiếu khảo sát

Mã hóa và nhập dữ liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 Phân tích số liệu và viết nhận xét

5 Thuận Thành Lô 43, đường 2 Giấy – in bao bì

6 Lệ Hoa Lô 16, đường 1 Giấy – in bao bì

7 Việt Đức Lô 20, đường 1 Giấy – in bao bì

8 Thanh Hải Lô 25 đường1 Thủy sản

9 Sài Gòn (ATP) Lô 4-6-8, đường 1A Thủy sản

10 Trung Sơn Lô 2,4 đường S Thủy sản

11 Thi Tuấn Lô 2, đường 7 Thủy sản

12 Hoa Sen Lô 24, đường 7 Thủy sản

13 Hợp Tấn Lô 19, đường 8 Thủy sản

14 Ba Lô 20A, đường 8 Thủy sản

15 Nhan Hòa Lô 16B, đường 9 Thủy sản

16 Tomboy Lô 22A, đường 1 Thủy sản

17 K & H Lô 5-Đ Nước Lên Thủy sản

18 Trung Dũng Lô 25, đường 7 Thủy sản

19 Vĩnh Thịnh Lô 23, đường Tân Tạo Thủy sản

20 Mỹ Phát Lô 15, đường Tân Tạo Thủy sản

21 Tài Lương Lô 18, đường 1 Nhuộm

22 Yến Chi Lô 15, đường 2 Nhuộm

23 Sơn Tiên Lô 4, đường 4 Nhuộm

24 Tuấn Lan Lô 19, đường 3 Nhuộm

26 Phạm Tường 2000 Lô 60, đường 3 Nhuộm

27 Song thủy HK Lô 5, đường Tân Tạo Nhuộm

28 Thăng Vũ Lô 3, đường 5A Nhuộm

29 Đại Hoàng Phong Lô 5, đường 5A Nhuộm

30 Việt Tuấn V.T Lô 25-Đ T Tạo Nhuộm

31 Thuận Thành Lô 14-16, đường 9 Nhuộm

32 Song Tân Lô 19, đường 2 Dệt nhuộm

33 Nam Thành Lô 5, đường D Dệt nhuộm

34 Xuân Hương Lô 2, 4, đường Tân Tạo Dệt nhuộm

35 Phú Hoàng Gia Lô 6, đường 7 Dệt nhuộm

36 Nhật Nhật Nam Lô 12-12A, đường 7 Dệt nhuộm

37 Huỳnh Vĩnh Đức Lô 9E, đường C Thực phẩm

38 Minh Nam Lô 14, đường 2 Thực phẩm

39 Chitoworld Lô 27, đường 2 Thực phẩm

40 Hoàng Tâm Anh Lô 42, đường 2 Thực phẩm

41 Khánh Lợi Lô 44, đường 3 Thực phẩm

42 Kinh Đô Lô 7, đường Nước Lên Thực phẩm

43 Đức Phát Lô 22, đường Trung Tâm Thực phẩm

44 Trung Sơn Lô 2-4, đường Song Hành Thực phẩm

45 Bảo Long Lô 33 đường 1 Thực phẩm

46 Trang Ngọc Lô 16, đường Tân Tạo Thực phẩm

47 Phương Đông Lô 7, đường 2 Dược phẩm

50 Đông Nam Lô 3A, đường 1A Dược phẩm

51 Phú Phong Lô 4, đường B Nội thất

52 IFC Lô 14,18, đường Song Hành Nội thất

53 Hồng Hà Lô 2, đường 4 Hóa nhựa

54 Hiệp Tân Lô 33, đường 3 Hóa nhựa

55 Triệu Du Bổn Lô 15-17, đường 1 Hóa nhựa

56 Bảo Mã Lô 21, đường 3 Hóa nhựa

57 Ắc quy SG Lô 64, đường 2 Xi mạ

58 Vĩnh Phú Hưng Lô 11F, đường C Xi mạ

59 Hoàng Kim Lô 16, đường 7 Xi mạ

60 Thiên Long Lô 6, 10, đường 3 Bút bi

61 SMC Lô 6, đường E Xây dựng

62 Song Hợp Lực Lô 3, đường Tân Tạo Xây dựng

63 Thanh Bình Lô 18, đường Tân Tạo Cao su

64 Bến Thành Lô 26-28, đường 3 Thuốc lá

65 Duy Lợi Lô 2, đường Tân Tạo Gia dụng

66 Duy Đạt Bổn Lô 12, đường 4 Gia dụng

Nguồn: Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường – Hepza 2012 Nhằm đảm bảo cỡ mẫu đã chọn nên số lƣợng mẫu khảo sát đƣợc gửi đến các DN là

50 phiếu và kết quả thu về là 50 phiếu đƣợc thể hiện ở bảng 2.2

Bảng 2.2 Các doanh nghiệp đƣợc phát phiếu khảo sát

Nghành nghề khảo sát Số phiếu phát đi Số phiếu thu về

Sản xuất đồ văn phòng 1 1

Sản xuất thuốc lá điếu 1 1 Đồ gia dụng 2 2

 Phương pháp thu thập thông tin

Số liệu trong bài viết được thu thập từ các nguồn thứ cấp như Hepza và BQL KCN Tân Tạo, cùng với số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra các doanh nghiệp trong KCN Tân Tạo.

 Phương pháp xử lý số liệu

Phần mềm SPSS 13.0 là công cụ hiệu quả cho việc quản lý và phân tích dữ liệu với giao diện thân thiện, giúp người dùng dễ dàng thao tác thông qua các trình đơn và hộp thoại đơn giản Các chức năng chính của SPSS 13.0 bao gồm nhập và làm sạch dữ liệu, xử lý biến đổi, quản lý dữ liệu, cũng như tóm tắt và trình bày dữ liệu qua bảng biểu và đồ thị Chính vì vậy, tác giả đã chọn sử dụng phần mềm này để phân tích dữ liệu và diễn giải kết quả từ các phiếu khảo sát đã thu thập.

2.1.3.1 Đặc điểm các nghành khảo sát

Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện các nghành nghề khảo sát

Kết quả khảo sát tại KCN Tân Tạo cho thấy sự phân bố ngành nghề rõ ràng, với ngành dệt-nhuộm chiếm tỷ lệ cao nhất là 28%, tiếp theo là ngành thủy sản 18%, ngành thực phẩm 14%, ngành hóa nhựa 8%, ngành xi mạ 6%, ngành dược 4%, ngành sản xuất đồ gia dụng và vật liệu xây dựng mỗi ngành 4%, ngành in (giấy) 10%, và cuối cùng là ngành sản xuất thuốc lá với 2%.

 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp khảo sát

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động các DN khảo sát trong KCN

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khảo sát trong KCN Tân Tạo Phát triển thuận lợi

Tương đối thuận lợi Gặp khó khăn Tổng cộng

Văn phòng 0 0% 1 100.0% 0 0% 1 100.0% Đồ gia dụng 2 100.0% 0 0% 0 0% 2 100.0%

Theo kết quả khảo sát, trong KCN Tân Tạo, 48% doanh nghiệp phát triển tương đối thuận lợi, 38% doanh nghiệp gặp khó khăn và 14% doanh nghiệp phát triển thuận lợi Điều này cho thấy tình hình phát triển của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp này đang diễn ra khá đa dạng.

DN là chưa được tốt lắm có lẽ các DN bị ảnh hưởng chung trong tình hình suy thoái kinh tế

2.1.3.2 Tình hình nước thải các doanh nghiệp khảo sát trong KCN Tân Tạo

 Nguồn nước thải phát sinh

Bảng 2.4 Nguồn nước thải phát sinh

Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp trong khu công nghiệp phát sinh nước thải sinh hoạt, trong khi 92% doanh nghiệp phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất.

 Lưu lượng nước thải theo tháng các doanh nghiệp khảo sát

Bảng 2.5 Lượng nước thải các nghành nghề

Nước thải các doanh nghiệp theo tháng (m 3 /tháng) Tổng cộng

Văn phòng 0 1 0 0 0 0 1 Đồ gia dụng 2 0 0 0 0 0 2

Nguồn: Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường – BQL KCN Tân Tạo 2012

Hình 2.3 Biểu đồ lượng nước thải theo tháng các doanh nghiệp được khảo sát

Theo dữ liệu từ Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường – BQL KCN Tân Tạo 2013, ngành Nhuộm hiện đang là nguồn phát thải nước thải lớn nhất trong khu công nghiệp, tiếp theo là ngành thủy sản Đặc điểm phức tạp của nước thải từ hai ngành này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trạm xử lý trung nếu không tuân thủ quy định xử lý cục bộ của khu công nghiệp.

 Tính chất nước thải các doanh nghiệp được khảo sát

Bảng 2.6 Tính chất nước thải các doanh nghiệp được khảo sát trong KCN

Tải lượng nước thải của Doanh nghiệp có ổn định

Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả

Theo bảng 2.6, tải lượng nước thải từ các doanh nghiệp được khảo sát chủ yếu là ổn định, chiếm 64%, trong khi đó tải lượng nước thải không ổn định chiếm 36%.

2.1.3.3 Hiện trạng xử lý nước thải tại các doanh nghiệp được khảo sát

 Tình hình thu gom nước thải, những mặt điểm hạn chế khi vận hành trạm xử lý cục bộ

Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện thực tại thu gom nước thải tại các DN được khảo sát

Theo kết quả khảo sát, 100% lượng nước thải tại KCN Tân Tạo đã được thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung Thông tin từ bộ phận quản lý môi trường cho thấy tất cả các doanh nghiệp phát sinh nước thải đều đã kết nối với trạm xử lý tập trung.

 Những hạn chế khi vận hành trạm xử lý nước thải cục bộ đối với các DN đƣợc khảo sát

Bảng 2.7 Những hạn chế chính vận hành

Những hạn chế khi vận hành trạm XLNT

Câu trả lời % các trường hợp

Thiếu ngân sách là một trong những thách thức lớn trong việc xây dựng và bảo trì các trạm xử lý nước thải (XLNT), với 13.3% cho việc xây dựng và 17.8% cho bảo dưỡng Bên cạnh đó, việc thiếu nhân lực để vận hành đầy đủ các trạm XLNT cũng chiếm 15.6% Hơn nữa, sự biến động của các đặc tính nước thải đầu vào gây khó khăn trong quá trình xử lý, với tỷ lệ 11.1%.

Biến động lưu lượng nước thải đầu vào 13 28.9% 44.8%

Sự cố với hệ thống XLNT 3 6.7% 10.3% Ý kiến khác 3 6.7% 10.3%

Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả

Phiếu khảo sát sử dụng câu hỏi cho phép người tham gia chọn nhiều câu trả lời, dẫn đến tỷ lệ tổng hợp vượt quá 100% sau khi phân tích bằng phần mềm SPSS 13.0 Bảng 2.7 cho thấy những hạn chế trong vận hành trạm xử lý nước thải cục bộ của doanh nghiệp được khảo sát.

Hạn chế trong vận hành trạm xử lý nước thải chủ yếu đến từ biến động lưu lượng nước thải đầu vào (28.9%), tiếp theo là thiếu kinh phí bảo trì hệ thống (17.8%), thiếu nhân lực vận hành đầy đủ (15.6%), thiếu ngân sách xây dựng trạm xử lý phù hợp (13.3%), và sự cố trong hệ thống xử lý (6.7%) Tình trạng này cho thấy các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đầu ra của trạm xử lý tập trung.

 Kết quả phân tích một số mẫu nước thải các DN trong KCN

Bảng 2.8 Mẫu nước thải một số nhà máy trong KCN Tân Tạo

CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH pH CO

1 Nhất Huê Giấy – in bao bì 6,04 126 59 28 85 - - -

2 Khải Đằng Giấy – in bao bì 6,12 614 198 59 - - - -

3 Vạn Hƣng Giấy – in bao bì 7,26 17 4 7 - 0,25 0,12 -

4 Hoàn Thành Giấy – in bao bì 6,38 27 7 19 - - - -

41 Ắc quy SG Xi mạ 8,36 14 3 4 - 0,11 0,07 0,06

Nguồn: Phòng Quản lý Xây dựng và Môi trường – Hepza 2012

Ghi chú: những giá trị đƣợc tô đậm là giá trị vƣợt tiêu chuẩn KCN Tân

Theo kết quả khảo sát và giám sát chất lượng nước thải tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, có khoảng 38,3% doanh nghiệp vượt tiêu chuẩn xử lý cục bộ Tình hình này phản ánh những hạn chế trong vận hành trạm xử lý cục bộ, như được thể hiện trong bảng 2.9.

Bảng 2.9 Thành phần % các chỉ tiêu chƣa đạt của DN trong KCN Tân Tạo

Không đạt Đạt Tổng cộng

Giá trị pH trong nước thải sản xuất từ các nghành nghề dao động trong khoảng 2.81 ÷ 11.6 Có 12.8% DN trong KCN vƣợt chỉ tiêu này

So với quy định của KCN Tân Tạo cho thấy nghành thực phẩm, xây dựng thường không đạt so với quy định cho phép

HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI TRẠM TẬP TRUNG

2.2.1 Nội dung đánh giá Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải tại 2 trạm xử lý nước thải tập trung: Trạm hiện hữu (trạm 1), Trạm mở rộng (Trạm 2) thông qua các đánh giá: đánh giá về kỹ thuật, đánh giá về kinh tế, đánh giá về môi trường, đánh giá về xã hội

Dựa trên tài liệu kỹ thuật "Hướng dẫn đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải" do Tổng cục Môi trường phát hành năm 2011, tác giả Nguyễn Thế Đồng và cộng sự đã thực hiện đánh giá công nghệ xử lý nước thải cho ngành chế biến thủy sản, dệt may, giấy và bột giấy Kết quả từ việc ứng dụng tài liệu này tại nhiều địa điểm cho thấy độ tin cậy cao Xuất phát từ tình hình thực tế, tác giả đã chọn tài liệu này để đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải tại các trạm xử lý tập trung KCN Tân Tạo.

Việc đánh giá được thực hiện dựa trên bảng cho điểm chi tiết và hồ sơ thuyết minh công nghệ, kết hợp với khảo sát thực tế và phân tích mẫu Thông tin thu thập từ phỏng vấn bộ phận quản lý môi trường và công nhân vận hành trạm xử lý giúp đảm bảo tính chính xác trong đánh giá.

Bài viết đề cập đến bốn tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn, bao gồm tiêu chí kỹ thuật, tiêu chí kinh tế, tiêu chí môi trường và tiêu chí xã hội Mỗi tiêu chí này sẽ được cụ thể hóa bằng những chỉ tiêu chi tiết nhằm đánh giá và so sánh hiệu quả.

- Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN)

- Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ các chất ô nhiễm)

- Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị

- Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống máy móc, thiết bị

- Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị

- Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hoặc lưu lượng nước thải đầu vào

- Thời gian xây dựng hệ thống (từ khi xây dựng đến khi chính thức đƣa vào sử dụng)

- Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

- Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ

- Thời gian tập huấn cho cán bộ vận hành hệ thống XLNT cho đến khi cán bộ vận hành thành thạo

Tiêu chí này đƣợc xem là quan trọng nhất để quyết định khả năng phù hợp đối với bất kỳ công nghệ xử lý nào

- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị

Khi lựa chọn hoặc đánh giá công nghệ xử lý nước thải, chi phí bảo dưỡng và sửa chữa là tiêu chí quan trọng cần xem xét kỹ lưỡng Một hệ thống có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật nhưng chưa chắc đã đảm bảo tiêu chí kinh tế, do đó, việc cân nhắc chi phí này là rất cần thiết.

- Diện tích không gian sử dụng của hệ thống

- Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lƣợng

- Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp

- Mức độ xử lý nước thải thứ cấp

Mức độ rủi ro đối với môi trường và các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố kỹ thuật là tiêu chí quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững Việc thỏa mãn tiêu chí này giúp định hướng cho các hoạt động bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực từ các sự cố kỹ thuật.

2.2.2.4 Tiêu chí về xã hội

- Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống

- Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền

- Nguồn nhân lực quản lý và vận hành Đây là tiêu chí giúp ta đánh giá mức độ thõa mãn về xã hội

2.2.2.5 Thang điểm đánh giá ứng với từng tiêu chí

Từ các tiêu chí đã nêu ở trên, dưới đây là bảng cho điểm chi tiết ứng với mỗi tiêu chí

Bảng 2.12 Thang điểm đánh giá theo các tiêu chí

Kí hiệu Tiêu chí kỹ thuật Điểm

48 Điểm đáng giá K1 Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN) 15

Cả 3 lần lấy mẫu, tất cả các chỉ tiêu đều đạt quy định 15

1/3 lần lấy mẫu, có xác xuất ít nhất một chỉ tiêu không đạt quy định

1/3 lần lấy mẫu, có xác xuất ít nhất hai chỉ tiêu không đạt quy định

Cả 3 lần lấy mẫu, có xác suất ít nhất một chỉ tiêu không đạt quy định

K2 Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ các chất ô nhiễm)

Hiệu quả xử lý đạt trên 80% 3

Hiệu quả xử lý đạt 60-80% 0-2

K3 Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị 5

Thời gian sửa chữa lớn 5 năm/lần 5

Thời gian sửa chữa lớn 3 năm/lần 2-4

Thời gian sửa chữa lớn 1 năm/lần 0-2

K4 Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống máy móc, thiết bị 5

Toàn bộ thiết bị, linh kiện đƣợc sản xuất và chế tạo trong nước

50% thiết bị, linh kiện đƣợc sản xuất và chế tạo trong nước

Toàn bộ thiết bị, linh kiện do nước ngoài sản xuất và chế tạo

K5 Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị 5

Thiết bị, linh kiện có sẵn tại địa phương 5

Thiết bị, linh kiện không có sẵn tại địa phương

Thiết bị, linh kiện không có ở Việt Nam (phải nhập khẩu)

K6 Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hoặc lưu lượng nước thải đầu vào

Hiệu quả xử lý không (hoặc ít) bị ảnh hưởng khi nồng độ hoặc lưu lượng thay đổi (+/-) 15% so với thiết kế

Hệ thống chỉ có khả năng xử lý đúng với lưu lượng và nồng độ đã thiết kế

K7 Thời gian xây dựng hệ thống (từ khi xây dựng đến khi chính thức đƣa vào sử dụng)

Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ thấp (tốn ít thời gian)

Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ trung bình

2-3 Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức 0-1 độ cao (tốn nhiều thời gian)

K8 Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ 3

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa cao 3

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa trung bình 1-2

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa thấp 0-1

K9 Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ 2

Có khả năng lắp ghép, cải tiến modul và mở rộng công nghệ

Không hoặc ít có khả năng lắp ghép và cải tiến, mở rộng modul công nghệ

K10 Thời gian tập huấn cho cán bộ vận hành hệ thống

XLNT cho đến khi cán bộ vận hành thành thạo

Kí hiệu Tiêu chí kinh tế Điểm

T1 Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị 9

Chi phí xây dựng và lắp đặt thấp 9

Chi phí xây dựng và lắp đặt trung bình 4-8

Chi phí xây dựng và lắp đặt cao 2-4

Chi phí vận hành thấp 9

Chi phí vận hành trung bình 4-8

Chi phí vận hành cao 2-4

T3 Chi phí bão dƣỡng, sữa chữa 7

Chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa ở mức độ thấp 7

Chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa ở mức độ trung bình 3-6

Chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa ở mức độ cao 1-3

Kí hiệu Tiêu chí môi trường Điểm

M1 Diện tích không gian sử dụng của hệ thống 4

Hiệu quả sử dụng đất, không gian của hệ thống công nghệ ở mức độ hợp lý

Hiệu quả sử dụng đất, không gian của hệ thống công nghệ ở mức độ chƣa hợp lý

M2 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lƣợng 4

Mức độ sử dụng hóa chất, năng lƣợng ở mức thấp (sử dụng ít hóa chất, năng lƣợng)

Mức độ sử dụng hóa chất, năng lƣợng ở mức trung bình

2-3 Mức độ sử dụng hóa chất, năng lƣợng ở mức cao 1-2

M3 Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp 3

Có thu hồi, tái sử dụng nước thải, khí thải cho mục đích sử dụng khác

Không hoặc ít có khả năng thu hồi, tái sử dụng nước thải, khí thải cho mục đích sử dụng khác

M4 Mức độ xử lý nước thải thứ cấp 3

Mức độ xử lý chất thải thứ cấp 3 cho thấy khả năng xử lý tốt, trong khi chất thải thứ cấp 0-2 lại ít hoặc không có khả năng xử lý Đánh giá mức độ rủi ro đối với môi trường là rất quan trọng, cùng với việc đề xuất các giải pháp phòng ngừa và khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật.

Có các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố nhanh 3

Không hoặc ít có giải pháp hoặc khả năng phòng ngừa, khắc phục sự cố chậm

Kí hiệu Tiêu chí xã hội Điểm

X1 Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống 3 Đƣợc thiết kế và xây dựng đẹp, phù hợp với phối cảnh không gian

Thiết kế chƣa đẹp hoặc chƣa phù hợp với phối cảnh không gian

X2 Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền 4

Sử dụng tốt trong các điều kiện vùng, miền khác nhau (khí hậu, thời tiết)

Chỉ sử dụng tốt trong điều kiện vùng, miền nhất định 0-3

X3 Nguồn nhân lực quản lý và vận hành 3

Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống gồm kỹ sƣ môi trường và công nhân

Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống gồm kỹ sƣ kiêm nghiệm và công nhân

Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống chỉ có công nhân

Nguồn: Nguyễn Thế Đồng và cộng sự (2011) Bảng 2.13 Điều kiện áp dụng đánh giá hiện trạng xử lý nước thải tại trạm tập trung

1 Điều kiện bắt buộc: Tiêu chí đạt quy chuấn ≥ 10

2 Tổng điểm: Tổng điểm ≤ 50 Công nghệ xử lý nước thải hiện tại không đáp ứng, cần phải cải tạo lại cho phù hợp 50

Ngày đăng: 03/09/2021, 14:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung tƣơng ứng - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 1. Sơ đồ phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung tƣơng ứng (Trang 17)
Bảng 1.5 Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Bảng 1.5 Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh (Trang 30)
Các DN trong KCN Tân Tạo có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là 66 (bảng 2.1)  nên  có  lƣợng  tổng  thể  là  66 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
c DN trong KCN Tân Tạo có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là 66 (bảng 2.1) nên có lƣợng tổng thể là 66 (Trang 34)
2.1.3.2 Tình hình nƣớc thải các doanh nghiệp khảo sát trong KCN Tân Tạo - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
2.1.3.2 Tình hình nƣớc thải các doanh nghiệp khảo sát trong KCN Tân Tạo (Trang 38)
 Tình hình thu gom nƣớc thải, những mặt điểm hạn chế khi vận hành trạm - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
nh hình thu gom nƣớc thải, những mặt điểm hạn chế khi vận hành trạm (Trang 40)
Bảng 2.8 Mẫu nƣớc thải một số nhà máy trong KCN Tân Tạo - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Bảng 2.8 Mẫu nƣớc thải một số nhà máy trong KCN Tân Tạo (Trang 41)
Hình 2.5 Tiêu chuẩn chấp hành trạm xử lý cục bộ - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.5 Tiêu chuẩn chấp hành trạm xử lý cục bộ (Trang 45)
Đa số các DN đƣợc khảo sát đăng ký chấp hành xử lý cục bộ (hình 2.5) theo TCVN 5945:2005 cột C chiếm 90% đối với mức xử lý này DN sẽ trả phí nƣớc thải cho Ban  quản lý KCN là 5.500VNĐ/m3 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
a số các DN đƣợc khảo sát đăng ký chấp hành xử lý cục bộ (hình 2.5) theo TCVN 5945:2005 cột C chiếm 90% đối với mức xử lý này DN sẽ trả phí nƣớc thải cho Ban quản lý KCN là 5.500VNĐ/m3 (Trang 45)
Hình 2.6 Thực hiện quản lý môi trƣờng của các DN đƣợc khảo sát - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.6 Thực hiện quản lý môi trƣờng của các DN đƣợc khảo sát (Trang 46)
Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện khả năng chấp hành quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng về nƣớc thải của DN đƣợc khảo sát  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện khả năng chấp hành quy định pháp luật bảo vệ môi trƣờng về nƣớc thải của DN đƣợc khảo sát (Trang 47)
Hình 2.8 Biểu đồ các chƣơng trình quản lý, bảo vệ môi trƣờng ở các DN đƣợc khảo sát  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.8 Biểu đồ các chƣơng trình quản lý, bảo vệ môi trƣờng ở các DN đƣợc khảo sát (Trang 48)
Hình 2.11 Biểu đồ thể hiện sự hỗ trợ giải đáp thắc mắc và hƣớng dẫn các vấn đề môi trƣờng cho DN  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.11 Biểu đồ thể hiện sự hỗ trợ giải đáp thắc mắc và hƣớng dẫn các vấn đề môi trƣờng cho DN (Trang 49)
Hình 2.12 Biểu đồ thể hiện sự hỗ trợ kiến thức môi trƣờng của BQL KCN Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.12 Biểu đồ thể hiện sự hỗ trợ kiến thức môi trƣờng của BQL KCN Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả (Trang 50)
2.2.3 Kết quả đánh giá - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
2.2.3 Kết quả đánh giá (Trang 60)
Bảng 2.15 Thông số thiết kế các công trình đơn vị tại Trạm 1 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Bảng 2.15 Thông số thiết kế các công trình đơn vị tại Trạm 1 (Trang 64)
Bảng 2.22 Đặc tính nƣớc thải đầu vào theo thiết kế Trạ m2 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Bảng 2.22 Đặc tính nƣớc thải đầu vào theo thiết kế Trạ m2 (Trang 69)
Hình 2.17 Sơ đồ công nghệ Trạ m2 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 2.17 Sơ đồ công nghệ Trạ m2 (Trang 70)
Bảng 2.23. Thông số thiết kế các công trình đơn vị tại Trạ m2 - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Bảng 2.23. Thông số thiết kế các công trình đơn vị tại Trạ m2 (Trang 73)
Năng lƣợng tiêu thụ tại Trạ m2 đƣợc thể hiện ở bảng sau thấy rõ đƣợc mức tiêu thụ của thiết bị - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
ng lƣợng tiêu thụ tại Trạ m2 đƣợc thể hiện ở bảng sau thấy rõ đƣợc mức tiêu thụ của thiết bị (Trang 74)
Các giải pháp thực hiện SXSH đƣợc thể hiện qua hình 3.1 [6] - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
c giải pháp thực hiện SXSH đƣợc thể hiện qua hình 3.1 [6] (Trang 93)
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng. - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
ng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng (Trang 96)
Khi đầu tƣ các thiết bị theo sơ đồ trên (hình 3.4) sẽ giúp tiết kiệm đƣợc 200.576.625 VNĐ  hằng  năm,  tổng  lƣợng  điện  tiêu  thụ  giảm  14.2%  (Số  lƣợng  điện  tiết  kiệm  trong một ngày: 431kw, tổng lƣợng điện Trạm 2 tiêu thụ một ngày: 3.045kw) - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
hi đầu tƣ các thiết bị theo sơ đồ trên (hình 3.4) sẽ giúp tiết kiệm đƣợc 200.576.625 VNĐ hằng năm, tổng lƣợng điện tiêu thụ giảm 14.2% (Số lƣợng điện tiết kiệm trong một ngày: 431kw, tổng lƣợng điện Trạm 2 tiêu thụ một ngày: 3.045kw) (Trang 102)
Hình 3.4 Sơ đồ kiểm soát DO - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 3.4 Sơ đồ kiểm soát DO (Trang 104)
Hình 3.5 Sơ đồ quản lý nƣớc thải tại KCN Tân TạoBQL các KCN  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
Hình 3.5 Sơ đồ quản lý nƣớc thải tại KCN Tân TạoBQL các KCN (Trang 105)
PHẦN 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KCN TÂN TẠO  - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KCN TÂN TẠO (Trang 116)
PHẦN 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI TRẠM XLNT KHU HIỆN HỮU (TRẠM 1) - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI TRẠM XLNT KHU HIỆN HỮU (TRẠM 1) (Trang 117)
PHẦN 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẠM XLNT KHU MỞ RỘNG (TRẠM 2) - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẠM XLNT KHU MỞ RỘNG (TRẠM 2) (Trang 120)
PHẦN 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẠM XLNT KHU MỞ RỘNG (TRẠM 2) - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nước thải khu công nghiệp tân tạo, tp  hồ chí minh
3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẠM XLNT KHU MỞ RỘNG (TRẠM 2) (Trang 120)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w