CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.1 Đại cương về đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh chuyển hóa được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính do thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin Tình trạng này dẫn đến tổn thương và suy chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu ĐTĐ thường tiến triển âm thầm qua nhiều giai đoạn và khi đã xuất hiện, thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm Bệnh ĐTĐ được chia thành 5 giai đoạn khác nhau.
- Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
- Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
1 1.1.2 Dịch tễ học đái tháo đường týp 2
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh nội tiết chuyển hóa phổ biến nhất và là một trong những bệnh không lây nhiễm hàng đầu trên toàn cầu Đây được coi là một trong những thách thức lớn về sức khỏe của thế kỷ XXI.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, số người mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) đã tăng đáng kể từ 110 triệu người vào năm 1994 lên 135 triệu người vào năm 1995, chiếm 4% dân số toàn cầu Đến năm 2015, Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF) ước tính có khoảng 415 triệu người từ 20 đến 79 tuổi mắc ĐTĐ, tương đương 8,8% dân số Dự báo đến năm 2040, con số này sẽ tăng lên 642 triệu người.
Năm 2015, khu vực Tây Thái Bình Dương có số người bị mắc bệnh ĐTĐ cao nhất trên Thế giới 153,2 triệu người – 9,3% dân số trưởng thành, ước tính trong
Trong 20 năm tới, số người mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) sẽ tăng lên 214,8 triệu, với khu vực này chiếm 37% tổng số ca mắc ĐTĐ trên toàn cầu Theo ước tính của IDF, tỷ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ trong hai thập kỷ tới sẽ đưa khu vực này đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới.
Năm 2015, cứ 11 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), và dự kiến đến năm 2040, tỷ lệ này sẽ tăng lên 1 trên 10 Đáng lo ngại, trong số 2 người trưởng thành mắc bệnh thì có 1 người chưa được phát hiện Khoảng 75% người mắc ĐTĐ sống ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp Đái tháo đường đã trở thành một đại dịch, cướp đi sinh mạng hơn 5 triệu người mỗi năm, tương đương với 1 người chết mỗi 6 giây Các biến chứng nghiêm trọng do bệnh gây ra cùng với chi phí điều trị ước tính lên đến 673 tỷ đô la.
Mỹ mỗi năm (chiếm 12% tổng chi tiêu trên toàn thế giới) [25]
Năm 2015, Việt Nam ghi nhận khoảng 3,5 triệu người mắc bệnh tiểu đường, chiếm tỷ lệ 5,6%, đứng trong top 5 quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất khu vực Bệnh tiểu đường đã gây ra khoảng 53.457 ca tử vong, với chi phí điều trị trung bình đáng kể.
162.700 đô la Mỹ cho mỗi người bệnh [25]
1 1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type II
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Theo khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA) năm 2014, người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) khi đáp ứng một trong bốn tiêu chuẩn sau: 1) Mức đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dL; 2) Mức đường huyết sau 2 giờ trong xét nghiệm dung nạp glucose ≥ 200 mg/dL; 3) Mức đường huyết ngẫu nhiên ≥ 200 mg/dL kèm triệu chứng của ĐTĐ; 4) HbA1c ≥ 6.5%.
(2) Glucose máu lúc đói ≥ 126mg/dl (7mmol/l) Hoặc:
(3) Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 200mg/dl (≥ 11,1mmol/L) Hoặc:
(4) Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng glucose máu hay tăng glucose máu trầm trọng kèm theo xét nghiệm glucose máu bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l)
- Tiêu chuẩn (1), (2), (3) cần phải được xét nghiệm lần 2 trong khi tiêu chuẩn
(4) chỉ cần 1 lần xét nghiệm duy nhất.
- Không cần thiết phải thực hiện tất cả 4 phương pháp trên trừ một số trường hợp yếu tố nguy cơ cao nhưng kết quả vẫn chưa kết luận
Xét nghiệm dung nạp glucose là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy nhất cho bệnh tiểu đường, nhưng không phải lúc nào cũng được áp dụng trong thực tế lâm sàng Hiện nay, xét nghiệm glucose máu đói vẫn là lựa chọn phổ biến hơn để chẩn đoán và tầm soát bệnh tiểu đường.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường type II
Trong nghiên cứu của chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn của IDF 2005 về lâm sàng như sau:
- Trọng lượng ban đầu thường béo phì.
- Không ăn nhiều và sụt cân
- Hiếm khi nhiễm toan ceton (nếu không điều trị)
- Xơ vữa mạch máu lớn.
1 1.1.4 Phân loại đái tháo đường
Hiện nay ĐTĐ được chia làm 4 nhóm chính: a) Đái tháo đường type I
Đái tháo đường type I xảy ra khi tế bào β của tuyến tụy bị phá hủy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối Trong khi đó, đái tháo đường type II chiếm 90-95% tổng số bệnh nhân đái tháo đường và trước đây được gọi là bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin Nguyên nhân chính của đái tháo đường type II là do đề kháng insulin kết hợp với thiếu insulin tương đối, thường liên quan đến tình trạng béo phì Mặc dù đái tháo đường type II phổ biến, nhưng bệnh thường không được chẩn đoán sớm do triệu chứng kín đáo trong nhiều năm trước khi phát hiện Ngoài ra, còn có các loại đái tháo đường đặc thù khác.
- Thương tổn chức năng tếbào β di truyền.
- Thương tổn tác dụng insulin di truyền.
- Bệnh lý tụy ngoại tiết
- Các bệnh lý nội tiết.
- ĐTĐ tự miễn hiếm gặp.
Đái tháo đường thai nghén là một hội chứng di truyền khác, xảy ra khi có sự giảm dung nạp glucose hoặc khi bệnh đái tháo đường được phát hiện lần đầu tiên trong thời kỳ mang thai.
Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) hiện nay được phân loại thành 4 nhóm chính, trong đó ĐTĐ type I và ĐTĐ type II là hai loại phổ biến nhất Đặc biệt, ĐTĐ type II chiếm tỷ lệ cao hơn trong số các trường hợp mắc bệnh.
Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005:
Bảng 1 Tiêu chuẩn phân loại ĐTĐ theo IDF 2005 Đặc điểm ĐTĐ type I ĐTĐ týp 2 type II
Khởi phát Rầm rộ, đủ các triệu chứng
Chậm, thường không rõ triệu chứng
- Có tiền sử gia đình
- Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ mắc bệnh cao
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
Nhiễm ceton Dương tính Thường không có
C-peptide Thấp/mất Bình thường hoặc tăng
Kháng thể - ICA dương tính
- Anti-GAD âm tính Điều trị Bắt buộc dùng insulin Thay dổi lối sống, thuốc viên hoặc insulin
1 1.1.5 Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II
- Các yếu tố di truyền.
Rối loạn lipid máu là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường type II và những người béo phì Tình trạng này có liên quan mật thiết đến đề kháng insulin và rối loạn tiết insulin, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.
Các yếu tố khác như stress, bệnh mạch vành, và tình trạng đề kháng insulin (như hội chứng buồng trứng đa nang và chứng gai đen) có thể làm tăng nguy cơ tiền đái tháo đường Lối sống phương Tây hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa cũng góp phần vào tình trạng này Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến thai nghén như tình trạng sinh, đái tháo đường thai kỳ, và di truyền từ những phụ nữ mắc đái tháo đường khi mang thai cũng ảnh hưởng đến sức khỏe.
1 1.1.6 Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type II
Đái tháo đường type II không chỉ đơn thuần là tình trạng đường huyết cao, mà còn là rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần như đường, mỡ và đạm Nguyên nhân chính là do sự kết hợp giữa giảm tiết insulin tương đối từ tế bào β tuyến tụy và kháng insulin tại mô đích Đặc điểm nổi bật của bệnh lý này là sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân và mô mỡ, cùng với suy chức năng tế bào β dẫn đến rối loạn tiết insulin Để duy trì mức glucose máu bình thường, cần có sự điều hòa giữa ba yếu tố: bài tiết insulin từ tế bào β, quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi.
Kết hợp với bệnh tự miễn khác
(chủ yếu là từ cơ vân và một phần mô mỡ), thứ ba là ức chế sản xuất insulin ở gan (một phần là ở ruột)
Khi tuổi tác tăng lên, tế bào β tuyến tụy giảm tiết insulin, với tốc độ giảm phụ thuộc vào di truyền và bệnh lý Tình trạng kháng insulin, cũng chịu ảnh hưởng di truyền, trở nên rõ ràng khi có các yếu tố như chế độ ăn không hợp lý, béo phì, lối sống ít vận động và hút thuốc Điều này dẫn đến tình trạng thiếu insulin tương đối, làm tăng đường huyết và acid béo tự do trong máu, đồng thời ức chế tiết insulin từ tuyến tụy, gây ra tình trạng "ngộ độc đường và mỡ" Ban đầu, tuyến tụy có thể bù đắp cho sự thiếu hụt insulin, nhưng theo thời gian, khả năng này giảm sút và ĐTĐ týp 2 xuất hiện Kháng insulin không chỉ gây rối loạn chuyển hóa mà còn liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp, béo phì và rối loạn tế bào nội mạc, tất cả đều thuộc về "Hội chứng đề kháng insulin" hay "Hội chứng chuyển hóa", có thể phát triển từ 20-30 năm trước khi ĐTĐ týp 2 khởi phát.
LIÊN H Ệ TH Ự C TI Ễ N
Th ự c tr ạ ng
Bệnh viện Xây dựng Việt Trì, thuộc Bộ Xây dựng, là Bệnh viện Đa khoa hạng II tại tỉnh Phú Thọ, với quy mô 250 giường bệnh Bệnh viện có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ và nhân dân ngành Xây dựng tại các tỉnh phía Bắc, cũng như cộng đồng địa phương Đội ngũ cán bộ viên chức gồm 185 người, trong đó có 35 bác sĩ, và bệnh viện được tổ chức thành 14 khoa, phòng, bao gồm 7 phòng chức năng, khoa cận lâm sàng và 7 khoa lâm sàng.
Khoa khám bệnh chuyên khám và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân mắc các bệnh lý nội khoa như tiểu đường, tăng huyết áp và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ngoài việc khám chữa bệnh, khoa còn thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến Đội ngũ nhân viên gồm 20 cán bộ, trong đó có 5 bác sĩ và 15 điều dưỡng, trong đó nhiều người đang theo học nâng cao trình độ Tập thể khoa luôn đoàn kết, trẻ trung và nhiệt huyết, sẵn sàng vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời thường xuyên cập nhật kiến thức và nghiên cứu để nâng cao chuyên môn.
Khoa Khám bệnh hiện có 05 phòng khám, bao gồm 02 phòng khám nội tiết và 03 phòng khám nội khoa Tuy nhiên, phòng khám nội tiết thiếu nhân lực, dẫn đến việc không thể tư vấn đầy đủ cho bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) điều trị ngoại trú Ngoài ra, tài liệu, tranh ảnh về bệnh ĐTĐ và chế độ dinh dưỡng tự chăm sóc còn hạn chế Trình độ chuyên môn của một số cán bộ y tế chưa được đào tạo sâu về tư vấn giáo dục sức khỏe và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ, cùng với kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe còn yếu, làm giảm hiệu quả tư vấn.
Một cuộc khảo sát đã được thực hiện với 97 bệnh nhân ĐTĐ type II điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Xây dựng Việt Trì vào tháng 5 năm 2019 Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang được sử dụng, với bộ câu hỏi thiết kế sẵn và hình thức phỏng vấn ngẫu nhiên, cho phép bệnh nhân tự điền vào phiếu khảo sát Kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ cung cấp những thông tin quý giá về tình trạng và nhu cầu của bệnh nhân ĐTĐ type II.
Bảng 9: Phân bố các đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Tuổi (%) Dân tộc (%) Nghề nghiệp (%) Học vấn (%)
Nhận xét: Ở đối tượng nghiên cứu, độ tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn
Theo thống kê, 53,6% dân số thuộc dân tộc Kinh, trong đó 97,9% là người Kinh Đáng chú ý, 71,2% người lao động làm việc trong lĩnh vực lao động chân tay, và 59,9% có trình độ học vấn trung học cơ sở Bên cạnh đó, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới.
1.2.1.1 Tình trạng dinh dƣỡng của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 10: Phân bố chỉ số BMI ở đối tƣợng nghiên cứu
Nhận xét: 26,8% người bệnh có tình trạng dinh dưỡng bình thường; 68,0% gầy Không có sự khác biệt giữa hai giới
1.2.1.2 Thời gian mắc bệnh và tiền sử gia đình
Bảng 11: Phân bố thời gian mắc bệnh và tiền sử gia đình ở đối tƣợng nghiên cứu.
Giới Thời gian mắc bệnh (năm) Có người thân mắc bệnh
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh ở đối tượng nghiên cứu chủ yếu dưới 5 năm (70,8%) và có 26,1% có người thân trong gia đình mắc bệnh ĐTĐ.
1.2.1.3 Tƣ vấn của thầy thuốc
Bảng 13 Tƣ vấn của thầy thuốc về tình hình bệnh ở đối tƣợng nghiên cứu
Giới Có (%) Không (%) Có nhƣng không rõ ràng (%)
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh được thầy thuốc tư vấn rõ ràng về tình hình bệnh rất thấp (14,6%)
1.2.1.4 Nhu cầu cung cấp thông tin ở đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 14 Nhu cầu cung cấp thông tin ở đối tượng nghiên cứu
Cung cấp thông tin chung (%) Chế độ dinh dƣỡng (%)
Tỷ lệ bệnh nhân mong muốn nhận thông tin về bệnh đạt 80,4%, trong khi đó, nhu cầu được tư vấn dinh dưỡng lên đến 95,8%, cho thấy sự quan tâm lớn của người bệnh đối với sức khỏe và chế độ ăn uống.
- Nhân viên y tế luôn tận tình với người bệnh, tâm huyết với nghề.
- Mặc dù còn thiếu nhân lực nhưng các BS và Điều dưỡng có tư vấn, GDSK cho người bệnh nhưng thời gian dành cho tư vấn chưa được nhiều
- Người bệnh cùng người nhà đã lắng nghe những hướng dẫn của nhân viên y tế.
- Một số người bệnh đã biết cách tự điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hàng ngày.
- Bệnh viện chưa có phòng riêng để tư vấn GDSK Chưa có câu lạc bộ người bệnh Đái tháo đường tại Bệnh viện
Phòng khám nội tiết tại Bệnh viện hiện đang thiếu nhân lực, dẫn đến việc không thể cung cấp đầy đủ tư vấn cho bệnh nhân tiểu đường đang điều trị ngoại trú Ngoài ra, nguồn tài liệu, tranh ảnh về bệnh tiểu đường và chế độ dinh dưỡng cho người bệnh cũng còn hạn chế.
-Chưa có quy trình khám riêng áp dụng cho người bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện.
Một số cán bộ y tế hiện nay có trình độ chuyên môn hạn chế và chưa được đào tạo chuyên sâu về tư vấn giáo dục sức khỏe, đặc biệt là trong việc chăm sóc cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ).
- Một số cán bộ y tế kỹ năng truyền thông giáo dục sức khoẻ còn chưa tốt nên hiệu quả tư vấn chưa cao.
Nhiều bệnh nhân và người thân trong quá trình điều trị ngoại trú chưa chú trọng đến việc tự điều chỉnh chế độ ăn hàng ngày Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe tổng thể của họ Việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý và khoa học là rất cần thiết để hỗ trợ quá trình hồi phục và nâng cao sức đề kháng.
- Người bệnh chưa chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức về chế độ dinh dưỡng hàng ngày.
2.3 Nguyên nhân của những tồn tại:
- Số lượng người bệnh đông, nhân lực y tế thiếu dẫn đến sự tư vấn, giáo dục sức khoẻ cho người bệnh chưa đạt hiệu quả cao.
-Bệnh việnđã xây dựng quy trình khám bệnh chung tại khoa khám bệnh chưa có quy trình khám bệnh dành riêng cho người bệnh ĐTĐ
Nhân viên y tế thường thiếu đào tạo chuyên sâu về phương pháp tư vấn cho bệnh nhân, kết hợp với việc không có đủ phương tiện và tài liệu giáo dục phù hợp Điều này dẫn đến việc người bệnh gặp khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin và kiến thức về bệnh tiểu đường (ĐTĐ).
Bệnh nhân tiểu đường type II chủ yếu là người cao tuổi, thường gặp khó khăn trong việc ghi nhớ và tiếp thu kiến thức về chế độ ăn uống Do đó, việc cung cấp thông tin dinh dưỡng một cách rõ ràng và dễ hiểu là rất quan trọng để hỗ trợ họ trong việc quản lý bệnh.
Nguyên nhân c ủ a nh ữ ng t ồ n t ạ i
- Số lượng người bệnh đông, nhân lực y tế thiếu dẫn đến sự tư vấn, giáo dục sức khoẻ cho người bệnh chưa đạt hiệu quả cao.
-Bệnh việnđã xây dựng quy trình khám bệnh chung tại khoa khám bệnh chưa có quy trình khám bệnh dành riêng cho người bệnh ĐTĐ
Nhân viên y tế chưa được đào tạo chuyên sâu về phương pháp tư vấn cho bệnh nhân, cùng với việc thiếu thốn phương tiện và tài liệu giáo dục phù hợp, đã ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận thông tin và kiến thức của người bệnh về bệnh tiểu đường.
Bệnh nhân tiểu đường type II thường là người cao tuổi, có trí nhớ suy giảm, dẫn đến việc họ gặp khó khăn trong việc tiếp thu và ghi nhớ kiến thức về chế độ ăn uống.
ĐỀ XU Ấ T M Ộ T S Ố GI Ả I PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KI Ế N TH Ứ C V Ề
Để nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì, cần thực hiện một số giải pháp hiệu quả Trước hết, tổ chức các buổi hội thảo và lớp học dinh dưỡng định kỳ nhằm cung cấp thông tin chi tiết về chế độ ăn uống hợp lý Thứ hai, phát triển tài liệu hướng dẫn dinh dưỡng dễ hiểu, bao gồm thực đơn mẫu và cách lựa chọn thực phẩm phù hợp Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của gia đình trong việc hỗ trợ bệnh nhân thực hiện chế độ dinh dưỡng, từ đó tạo ra môi trường tích cực cho việc điều trị và phục hồi sức khỏe.
Chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì năm 2019.
3.1 Đối với Ban lãnh đạo Bệnh viện
Để nâng cao chất lượng dịch vụ tại phòng khám nội tiết, cần tăng cường nhân lực bác sĩ và điều dưỡng Việc này sẽ giúp bác sĩ và điều dưỡng có thêm thời gian để tư vấn và khám cho bệnh nhân một cách kỹ lưỡng hơn.
Bệnh viện cần xây dựng quy trình khám bệnh riêng biệt cho người bệnh Đái tháo đường, đồng thời thành lập câu lạc bộ người bệnh Đái tháo đường để tạo điều kiện cho bệnh nhân có cơ hội chia sẻ và trao đổi kiến thức về bệnh với bác sĩ và những người bệnh khác.
Treo tờ rơi và tranh ảnh về bệnh tiểu đường tại các phòng khám giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận thông tin về bệnh lý và cách chăm sóc sức khỏe bản thân.
3.2 Đối với Bác sỹ, điều dưỡng trực tiếp khám và điều trị cho người bệnh:
Bệnh viện tổ chức cho Nhân viên y tế tại phòng khám bệnh nội tiết học về kỹ năng, phương pháp tư vấn GDSK cho người bệnh
Tăng cường công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh là rất quan trọng, giúp họ nắm vững kiến thức về cách chăm sóc và điều trị bệnh Điều này không chỉ giúp người bệnh hiểu rõ hơn về tình trạng của mình mà còn góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường (ĐTĐ).
Chủ động tìm hiểu về bệnh và chế độ ăn hàng ngày là rất quan trọng Người bệnh có thể thu thập kiến thức qua các lần khám bệnh và tư vấn từ cán bộ y tế, thông qua tờ rơi về bệnh, cũng như từ các nguồn thông tin trên báo chí và truyền hình.
1 Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì năm 2019”
Qua khảo sát về kiến thức dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì năm 2019, tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.
Độ tuổi mắc bệnh đái tháo đường ở hai nhóm trên 60 và dưới 60 không có sự chênh lệch lớn, với nhóm trên 60 chiếm 53,6% Đối tượng chủ yếu là dân tộc Kinh (97,8%), trong đó 9,3% không có việc làm và 32,0% có trình độ học vấn cao Thời gian mắc bệnh chủ yếu dưới 5 năm (71,1%), với 25,8% có người thân mắc bệnh đái tháo đường Tỷ lệ người hút thuốc lá là 9,3%, trong khi 14,4% uống rượu (bia) và 24,7% tiêu thụ muối trên 6g/ngày Về thói quen tập luyện, 43,3% tập thể dục từ 30-60 phút mỗi ngày, và 74,2% ăn rau quả hàng ngày.
+ Chỉ số BMI trong giới hạn bình thường chỉ chiếm 26,8%, không có sự khác biệt giữa 2 giới Tỷ lệ thừa cân- béo phì 5,2%; tỷ lệ gầy chiếm 68,0%.
Hơn 90% người dân chưa hiểu rõ về bệnh, và 92,8% không nắm bắt được chế độ ăn kiêng phù hợp, không phân biệt giới tính Đến 85,5% chưa nhận được tư vấn cụ thể về tình trạng bệnh của mình, trong khi 80,4% mong muốn có thêm thông tin về bệnh Đặc biệt, 95,9% người dân cần được tư vấn về dinh dưỡng.
Nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xây dựng Việt Trì năm 2019 là rất cần thiết Các giải pháp có thể bao gồm tổ chức các buổi hội thảo, cung cấp tài liệu giáo dục về dinh dưỡng, và tư vấn cá nhân hóa cho từng bệnh nhân Việc cải thiện nhận thức về dinh dưỡng sẽ giúp bệnh nhân quản lý bệnh hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ biến chứng.
Tăng cường nhân lực cho phòng khám nội tiết bằng cách bổ sung bác sĩ và điều dưỡng sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ Việc này cho phép bác sĩ và điều dưỡng có nhiều thời gian hơn để tư vấn và khám cho bệnh nhân, từ đó cải thiện trải nghiệm và kết quả điều trị.
Bệnh viện sẽ xây dựng quy trình khám bệnh đặc thù cho người bệnh Đái tháo đường, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Đồng thời, việc thành lập câu lạc bộ người bệnh Đái tháo đường sẽ tạo cơ hội cho bệnh nhân giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức về bệnh lý với bác sĩ và những người cùng cảnh ngộ.
Treo tờ rơi và tranh ảnh về bệnh tiểu đường tại các phòng khám giúp người bệnh dễ dàng tiếp cận thông tin quan trọng về căn bệnh này, cũng như cách chăm sóc sức khỏe bản thân hiệu quả.
Nhân viên y tế tại phòng khám bệnh nội tiết học cần nâng cao kỹ năng và phương pháp tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh Việc tăng cường công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe sẽ giúp người bệnh nắm vững kiến thức đúng đắn về cách chăm sóc và điều trị bệnh, từ đó ngăn ngừa và giảm thiểu các biến chứng của bệnh tiểu đường (ĐTĐ).