CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa đái tháo đường tupe 2
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh chuyển hóa được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính do thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin Tình trạng này có thể gây tổn thương và suy chức năng cho nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu ĐTĐ thường tiến triển âm thầm qua nhiều giai đoạn và khi đã xuất hiện, thường kèm theo các biến chứng nguy hiểm Bệnh được chia thành 5 giai đoạn khác nhau.
- Giảm nhạy cảm với insulin và glucose
- Tế bào β mất nhạy cảm với insulin
1.1.2 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
1.1.2.1 Nguyên nhân bệnh đái tháo đường týp 2
Nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường type 2 là do đề kháng insulin kết hợp với thiếu insulin tương đối Phần lớn bệnh nhân mắc tiểu đường type 2 do béo phì gây ra tình trạng đề kháng insulin Một số người bệnh có thể không béo phì theo chỉ số BMI nhưng lại có tỷ lệ mỡ cơ thể cao, đặc biệt là ở vùng bụng Mặc dù đề kháng insulin có thể cải thiện thông qua giảm cân và/hoặc điều trị tăng đường huyết, nhưng việc phục hồi hoàn toàn về mức bình thường là hiếm Tiểu đường type 2 chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng nhưng thường không được chẩn đoán sớm.
Bệnh thường có biểu hiện kín đáo trong nhiều năm trước khi được chẩn đoán, nhưng trong giai đoạn này, nguy cơ xuất hiện biến chứng đã tồn tại Đa số bệnh nhân được phát hiện khi đã có biến chứng hoặc thông qua các cuộc điều tra cơ bản về đái tháo đường.
1.1.2.2 Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường tupe 2
1.1.2.2.1 Các yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiểu đường type 2, với những người có mối quan hệ huyết thống như bố, mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh có nguy cơ cao gấp 4-6 lần so với người không có ai trong gia đình bị bệnh Đặc biệt, nếu cả hai bên nội và ngoại đều có người mắc tiểu đường, nguy cơ càng tăng Cụ thể, khi cha hoặc mẹ bị bệnh, con có nguy cơ mắc bệnh lên tới 30%, và nếu cả hai cha mẹ đều bị bệnh, nguy cơ này tăng lên 50%.
Tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc, ở Tây Âu tuổi mắc bệnh ở người da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng thường trên 50 tuổi [5]
Tuổi tác, đặc biệt là từ 50 trở lên, là yếu tố nguy cơ hàng đầu của bệnh tiểu đường type 2 Tại châu Á, bệnh tiểu đường type 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi, trong khi ở châu Âu, bệnh thường xuất hiện sau 50 tuổi Đặc biệt, từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường có thể đạt tới 16%.
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) giữa nam và nữ khác nhau tùy thuộc vào khu vực cư trú Tại Bắc Mỹ và Tây Âu, tỷ lệ nữ/nam thường là 1/4 Trong các nghiên cứu, tỷ lệ này còn thay đổi theo độ tuổi và điều kiện sống; ví dụ, ở đô thị Thái Bình Dương, tỷ lệ nữ/nam là 3/1, trong khi ở Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ, tỷ lệ mắc ĐTĐ giữa hai giới tương đương nhau.
Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2 có sự khác biệt rõ rệt giữa các sắc tộc, với người da vàng ở Tây Âu có tỷ lệ mắc cao hơn từ 2-4 lần so với người da trắng Bên cạnh đó, độ tuổi mắc bệnh ở người da vàng thường trẻ hơn, thường bắt đầu từ trên 30 tuổi, trong khi đó, người da trắng thường mắc bệnh khi trên 50 tuổi.
Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới, béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh Tỷ lệ béo phì trong cộng đồng dân cư luôn song hành với tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Béo phì là một trong những nguy cơ có thể phòng tránh được của bệnh ĐTĐ tupe
2 Ở Pháp 40-60% người béo phì bị bệnh ĐTĐ tupe týp 2 và 70- 80% người bệnh ĐTĐ tupe 2 bị béo phì NC của Frank và cs từ năm 1980 đến năm 1986 được thực hiện trên 84.941 phụ nữ không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm bắt đầu NC; kết quả cho thấy thừa cân và béo phì là nguy cơ số 1 của bệnh ĐTĐ tupe 2 [5]
Béo bụng, hay còn gọi là béo phì dạng nam, là tình trạng tích tụ mỡ chủ yếu ở vùng bụng, nội tạng và phần trên cơ thể Nguy cơ sức khỏe từ béo bụng không chỉ xảy ra ở những người thừa cân mà còn ở những người có chỉ số BMI dưới 25 kg/m2 Tình trạng này có thể dẫn đến rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường, trở thành yếu tố nguy cơ độc lập cho nhiều bệnh lý nghiêm trọng.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng việc tập luyện thể lực thường xuyên có tác dụng giảm nhanh nồng độ glucose huyết tương ở bệnh nhân tiểu đường type 2, đồng thời duy trì sự ổn định của lipid máu và huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin và tâm lý Sự kết hợp giữa hoạt động thể lực và điều chỉnh chế độ ăn có thể giảm tới 58% tỷ lệ mắc mới tiểu đường type 2 Chỉ cần khoảng 20 phút hoạt động thể lực mỗi ngày có thể giảm 27% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và hỗ trợ giảm cân.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh tiểu đường (ĐTĐ) cao ở những người có chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và carbohydrate tinh chế Thiếu hụt vi lượng và vitamin cũng thúc đẩy sự tiến triển bệnh ở cả người trẻ và người cao tuổi Ở người già mắc ĐTĐ, sự gia tăng sản xuất gốc tự do có thể được cải thiện bằng cách bổ sung chất chống oxy hóa như vitamin C và E, giúp cải thiện hoạt động của insulin và quá trình chuyển hóa Nhiều người cao tuổi mắc ĐTĐ cũng thiếu magie và kẽm, và việc bổ sung các khoáng chất này đã cải thiện chuyển hóa glucose Chế độ ăn giàu chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ.
Rối loạn lipid máu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường type 2 và người béo phì, liên quan đến đề kháng insulin hoặc rối loạn tiết insulin Trong số các rối loạn lipid máu, tình trạng tăng triglyceride ≥ 2,82 mmol/l (250 mg/dl) và giảm HDL-C < 0,9 mmol/l (3,5 mg/dl) là phổ biến Đây là những yếu tố nguy cơ liên quan đến xơ vữa động mạch, góp phần gây nhồi máu cơ tim và làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tiểu đường.
Trong bệnh đái tháo đường, đề kháng insulin có thể gây ra tăng huyết áp thông qua nhiều cơ chế Sự gia tăng insulin kích thích hệ thần kinh giao cảm, làm tăng hấp thu muối tại thận và dẫn đến gia tăng thể tích máu Đồng thời, insulin cũng làm tăng hoạt tính của hệ thống thần kinh giao cảm và ức chế sản xuất prostaglandine, hai yếu tố quan trọng trong việc điều hòa huyết áp.
(PGI2, PGE2) Ức chế tác dụng của catecholamine lên sự sản xuất chất prostacyline (tổ chức mỡ), gây gia tăng sức cản ngoại biên [7]
- Bệnh nhân có bệnh mạch vành đi kèm là nguy cơ tiền ĐTĐ
- Có tình trạng đề kháng insulin: hội chứng buồng trứng đa nang,chứng gai đen
- Lối sống phương tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ, con cháu của nhũng phụ nữ ĐTĐ khi mang thai
1.1.3 Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường tupe 2
Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ tupe 2) không chỉ đơn thuần là tình trạng đường huyết cao, mà còn là rối loạn chuyển hóa nhiều thành phần như đường, mỡ và đạm Nguyên nhân chính là sự kết hợp giữa giảm tiết insulin từ tế bào β tuyến tụy và kháng insulin tại mô đích Sinh lý bệnh của ĐTĐ tupe 2 thể hiện qua sự giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân và mô mỡ, cùng với suy chức năng tế bào β dẫn đến rối loạn tiết insulin Để duy trì lượng glucose máu bình thường, cần có sự điều hòa ba yếu tố: bài tiết insulin từ tế bào β, quá trình thu nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi, và ức chế sản xuất insulin ở gan và ruột.
Cơ sở thực tiễn
Đái tháo đường là một căn bệnh mãn tính đang gia tăng trong xã hội hiện đại, với ước tính khoảng 300 triệu người mắc bệnh trên toàn thế giới vào năm 2011, gây gánh nặng cho hệ thống y tế toàn cầu Hiện tại, việc điều trị khỏi hoàn toàn bệnh ĐTĐ vẫn đang được nghiên cứu, và các bác sĩ chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát bệnh thông qua thuốc Tuy nhiên, việc không dùng thuốc cũng rất quan trọng và thành công trong điều trị phụ thuộc nhiều vào sự hợp tác của người bệnh Nâng cao nhận thức và thay đổi thái độ, hành vi của người bệnh là yếu tố then chốt trong việc quản lý hiệu quả căn bệnh này.
1.2 1 Một số nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Anju Gautam và cộng sự (2014) trên 244 bệnh nhân ĐTĐ cho thấy 18% không biết chữ, 24,6% đến từ nông thôn, và 17,6% không hoạt động thể lực Điểm trung bình về kiến thức, thái độ và thực hành lần lượt là 81, 40 và 41, với chỉ 12,3% có kiến thức đúng Nghiên cứu của Shah V N và cộng sự (2007) trên 238 bệnh nhân cho thấy 46% biết sinh lý bệnh, 38,23% nghĩ rằng ĐTĐ có thể chữa khỏi, và 51,23% biết các bài tập thể dục Hầu hết bệnh nhân không hài lòng với thời gian tư vấn của bác sĩ, gần 50% được tư vấn dưới 5 phút Nghiên cứu của Gul N trên 100 bệnh nhân ĐTĐ type 2 cho thấy 33,5% biết kiểm soát đường máu và chỉ 1/6 biết dinh dưỡng Nhận thức về biến chứng thận và mắt cũng khá thấp, trong khi bác sĩ là nguồn thông tin chính cho bệnh nhân.
1.2.2 Một số nghiên cứu trong nước
Một nghiên cứu được thực hiện trên 232 bệnh nhân ĐTĐ type 2 (138 nam và 94 nữ) đến khám lần đầu tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh Thái Bình cho thấy, có đến 43,1% bệnh nhân thuộc độ tuổi từ 60 trở lên.
Tại độ tuổi 60, 53,9% người lao động tham gia vào công việc chân tay Có 44,8% trong số họ có kiến thức chung về bệnh, trong đó tỷ lệ nữ giới (47,9%) cao hơn nam giới (42,8%) với p>0,05 Kiến thức đúng về phòng bệnh đạt 65,1%, về biểu hiện bệnh là 55,1%, và về các đối tượng nguy cơ là 53,0% Tuy nhiên, tỷ lệ kiến thức đúng về biến chứng và điều trị bệnh chỉ đạt 24,6% và 19,8% Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhóm nghiên cứu rất cao, với 94,8% mong muốn kiểm tra sức khỏe định kỳ, 93,1% cần thông tin về bệnh, 81,9% cần hướng dẫn điều trị, và từ 65,5% đến 72,4% muốn được hướng dẫn tập thể dục hợp lý và tham gia câu lạc bộ phòng chống bệnh.
Một NC tại Bình Định trên 460 người từ 30 đến 69 tuổi Kết quả NC cho thấy:
Tỷ lệ kiến thức chung "không đạt" về bệnh tiểu đường (ĐTĐ) ở nhóm người có học vấn dưới trung học phổ thông, nghề nông và có người nhà mắc ĐTĐ lần lượt là 7,1; 2,4 và 15,1 với p < 0,05 Đối với thực hành phòng bệnh "không đạt", tỷ lệ ở nam giới, độ tuổi 30 - 44, học vấn dưới trung học phổ thông, nghề nông và người nhà có tiền sử ĐTĐ lần lượt là 4,6; 1,8; 1,6 và 2,6 với p < 0,05 Đặc biệt, tỷ lệ thực hành phòng ĐTĐ "không đạt" ở nhóm người có kiến thức chung về ĐTĐ "không đạt" là 8,8 (p < 0,05).
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Giới thiệu về Bệnh viện E Hà Nội
Bệnh viện E, thành lập năm 1967, là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, hiện có hơn 900 giường bệnh, 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, cùng 11 phòng chức năng trên diện tích 41.000 m2 Với khuôn viên rộng rãi, sạch đẹp, bệnh viện đã phát triển mạnh mẽ trong suốt 50 năm qua, sở hữu đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trong đó 70% bác sĩ có trình độ sau đại học, bao gồm Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và Thạc sĩ Phương châm của Bệnh viện E là chăm sóc người bệnh toàn diện bằng các phương pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến và hiệu quả nhất, với tấm lòng như mẹ hiền.
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC DỊCH VỤ
Khám chữa bệnh đa khoa bao gồm các chuyên khoa như nội, ngoại, sản, nhi, ung bướu, y học cổ truyền và phục hồi chức năng, cùng với các chuyên khoa tai mũi họng, răng hàm mặt và mắt Chúng tôi cung cấp dịch vụ khám cho người bệnh có bảo hiểm y tế (BHYT) và khám theo yêu cầu, đặc biệt tiếp nhận bệnh nhân BHYT tuyến cuối từ khắp cả nước.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người Việt Nam đi học tập và lao động ở nước ngoài, cũng như cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện khám tuyển lái xe, khám tuyển dụng và khám định kỳ cho các cơ quan và trường học theo hợp đồng.
Chúng tôi chuyên điều trị các bệnh lý phức tạp về tim mạch, bao gồm cả ngoại khoa và nội khoa, cùng với các vấn đề liên quan đến tiêu hóa, chấn thương chỉnh hình, cơ xương khớp, ung bướu và sản phụ khoa.
Tiêm vaccin phòng bệnh cho tất cả các đối tượng
Tư vấn sức khỏe trực tuyến, đặt khám online tại bệnh viện
Khám và lấy máu xét nghiệm tại cộng đồng
Một số trường đại học và cao đẳng chuyên ngành y, dược tại Việt Nam, bao gồm Đại học Y Hà Nội, Đại học Quốc gia, Học viện Y học cổ truyền Trung ương và Cao đẳng Y tế Hà Nội, cung cấp cơ sở đào tạo và thực hành chất lượng cho sinh viên trong lĩnh vực y tế.
CÁC KỸ THUẬT CAO ĐÃ THỰC HIỆN
Phẫu thuật tim kín, phẫu thuật tim hở với nội soi hỗ trợ các bệnh tim bẩm sinh phức tạp; bắc cầu động mạch chủ vành
Can thiệp mạch, tim qua da
Phẫu thuật nội soi bụng, ngực; các phẫu thuật loại đặc biệt về ung thư, nội tiết, tai mũi họng
Phẫu thuật sọ não và cột sống là những can thiệp quan trọng trong y học hiện đại Quy trình tạo hình thân đốt sống bằng xi măng giúp cải thiện chức năng và giảm đau cho bệnh nhân Thay khớp háng và khớp gối là những giải pháp hiệu quả cho những người gặp vấn đề về khớp Đo mật độ xương bằng máy Dexa là phương pháp chính xác để đánh giá sức khỏe xương Hệ thống phục hồi chức năng tiên tiến hỗ trợ bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật.
Sản phụ khoa: phẫu thuật nội soi cắt tử cung, chẩn đoán trước sinh, giảm đau trong đẻ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng
Phẫu thuật PHACO, vi phẫu, chỉnh hình hàm mặt
Nội soi và siêu âm hệ tiêu hóa là phương pháp quan trọng giúp phát hiện sớm ung thư Các kỹ thuật như nội soi dạ dày qua đường mũi, nội soi dạ dày gây mê, nội soi ruột non bóng kép và nội soi viên nang đều đóng vai trò thiết yếu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa.
Nội soi mật - tụy ngược dòng (ERCP) lấy sỏi, giun, đặt Stent đường mật…
Tán sỏi tiết niệu bằng Laser, sóng cao tần Lọc máu nhân tạo, lọc màng bụng, siêu lọc máu
Điều trị nội khoa tiên tiến với phác đồ cập nhật
Chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla, cắt lớp vi tính 64 dãy, X-quang kỹ thuật số, chụp X-quang tuyến vú, X-quang can thiệp
Các xét nghiệm chẩn đoán sớm ung thư (Marker ung thư)
CÁC THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba
Huân chương Lao động hạng Nhất
Huân chương Kháng chiến hạng Nhì.
Khoa Nội Tổng Hợp Bệnh viện E
Khoa Nội Tổng Hợp Bệnh viện E chuyên điều trị các bệnh lý nội tiết chuyển hóa, với bệnh đái tháo đường type II là chủ yếu Mỗi tháng, khoa tiếp nhận từ 1200 đến 1300 bệnh nhân đái tháo đường, trong đó tỷ lệ bệnh nhân chiếm từ 50 đến 60%.
BN điều trị bằng thuốc viên và số còn lại điều trị bằng tiêm insulin
Tỷ lệ bệnh nhân gặp biến chứng loét bàn chân khoảng 5%, thường đi kèm với các bệnh lý như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ, bệnh thận và các vấn đề về mắt, theo báo cáo tổng kết cuối năm của khoa.
BN đến khám phải nhập viện do đường huyết không ổn định và do các biến chứng chiếm 5%
BN ngoại trú được theo dõi quản lý theo hồ sơ bệnh án ngoại trú, thông thường
Bn được hẹn khám 1 tháng/lần
Hàng tuần, khoa có 1 buổi giáo dục sức khỏe tập trung cho BN nằm điều trị nội trú vào chiều thứ 3 hàng tuần
Khoa hiện có 2 tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, 3 thạc sĩ, bác sĩ, 5 điều dưỡng đại học và 4 điều dưỡng cao đẳng Phong trào “Thay đổi thái độ ứng xử trong giao tiếp hướng tới sự hài lòng của người bệnh” đã được triển khai hiệu quả, nhận được đánh giá cao từ bệnh nhân Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Khoa đã tổ chức đào tạo và đào tạo lại về quy tắc ứng xử, phòng chống nhiễm khuẩn, cùng với hướng dẫn đọc và phát hiện bất thường trên điện tâm đồ.
Khoa Nội Tổng hợp đã liên tục cải thiện chất lượng khám và chữa bệnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao Những tiến bộ của Khoa không chỉ thúc đẩy sự phát triển của Bệnh viện E mà còn góp phần vào sự vững mạnh của hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Thực trạng của vấn đề
Để thu thập thông tin về kiến thức của bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị ngoại trú, chúng tôi đã thực hiện khảo sát với 200 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tại khoa nội tổng hợp từ ngày 1/10/2019 đến 31/10/2019 Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và phương pháp phỏng vấn, dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, cho ra những kết quả đáng chú ý.
2.3.1 Đặc điểm chung của nhóm BN tham gia chuyên đề
Bảng 2.1 Đặc điểm tuổi, giới của BN n= 200 %
- Tỷ lệ BN là nam giới (chiếm 58,5%) cao hơn nữ giới (41,5%)
- Tỷ lệ BN trong độ tuổi >= 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (50,5%), thấp nhất là nhóm BN #) chiếm 40% và chỉ có 31 BN gầy (BMI < 18,5) chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,5%)
2.3.1.4 Phân bố BN theo chế độ điều trị
Bảng 2.3 Chế độ điều trị của BN có tiền sử ĐTĐ
Nhận xét: Qua bảng 2.3 cho thấy:
Bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường (ĐTĐ) có tỷ lệ sử dụng thuốc viên điều trị cao nhất, đạt 47,5%, trong khi tỷ lệ sử dụng phối hợp thuốc viên và insulin chỉ chiếm 21,3%.
2.3.1.5 Phân bố BN theo thời gian mắc bệnh
Trình bày trong biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2 cho thấy rằng trong số bệnh nhân, nhóm mắc bệnh dưới 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 65 bệnh nhân, tương đương 32,5% Ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh từ 6-10 năm là thấp nhất, chỉ có 32 bệnh nhân, chiếm 16%.
Biểu đồ 2.3 Phân bố giá trị HbA1c của nhóm BN tham gia CĐ
Nhận xét :Từ biểu đồ 2.3 cho thấy:
- Có 79,5% BN có kết quả xét nghiệm HbA1c cao (>8 %), 9,5% BN có kết quả HbA1c từ 7-8% và chỉ có 11% BN có HbA1c đạt yêu cầu ( 0,05 ( chi – square test ) Nhận xét: Qua bảng 2.4 cho thấy:
Bệnh nhân sử dụng insulin trong điều trị có điểm kiến thức trung bình là 56,563 ± 9,072, trong khi bệnh nhân dùng thuốc viên đạt điểm trung bình 54,057 ± 9,748 Sự khác biệt giữa hai nhóm này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
2.3.3 Tìm hiểu kiến thức chung của bệnh nhân tham gia chuyên đề
2.3.3.1 Tổng điểm chung về kiến thức liên quan đến chăm sóc và theo dõi bệnh của các BN tham gia CĐ
2.3.3.1.1 Tổng điểm kiến thức của tất cả các BN tham gia CĐ
Trình bày trong biểu đồ 2.5
KT kém KT TB KT tốt
Biểu đồ 2.5 cho thấy mức độ kiến thức chung về bệnh của nhóm đối tượng CĐ, với điểm trung bình là 54.215 ± 10.29 Trong số 200 bệnh nhân, có 148 bệnh nhân (74%) có kiến thức trung bình, chỉ 2 bệnh nhân (1%) được đánh giá có kiến thức tốt, trong khi 50 bệnh nhân (25%) có kiến thức kém.
2.3.3.1.2 Tổng điểm kiến thức của nhóm BN điều trị bằng thuốc viên và nhóm điều trị bằng insulin
Bảng 2.5 So sánh tổng điểm kiến thức giữa 2 nhóm BN điều trị bằng thuốc viên và insulin
Chế độ điều trị N Tổng điểm ( Mean SD)
Nhận xét: qua bảng 2.5 cho thấy:
Trong một nghiên cứu về kiến thức điều trị, bệnh nhân sử dụng insulin có điểm số trung bình là 56,563 ± 9,072, trong khi bệnh nhân dùng thuốc viên đạt điểm trung bình là 54,057 ± 9,748 Sự khác biệt giữa hai nhóm này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.
2.3.3.2 Mức độ kiến thức của BN trong từng mục
2.3.3.2.1 Kiến thức BN liên quan đến điều trị bệnh
Bảng 2.6 Kiến thức BN liên quan đến điều trị bệnh
Có KT sai KB Ý kiến về điều trị bệnh
Bệnh tiểu đường có thể kiểm soát được bằng điều trị 93 0 7
Kiểm tra đường niệu dương tính là dấu hiệu tốt 91 0,5 8,5
Bệnh tiểu đường sẽ tử vong nhanh sau 1 thời gian mắc bệnh 77,5 11 7.5
Căng thẳng có thể ảnh hưởng đến đường huyết 57 0,5 42,5
Nồng độ đường huyết không ảnh hưởng đến việc xuất hiện các biến chứng
Tập luyện thể lực giúp cải thiện đường máu tốt 76 1.5 22.5
Duy trì cân nặng lý tưởng giúp kiểm soát bệnh tốt 67,5 0 32.5
- Tỷ lệ BN có hiểu biết đúng về nhận định “ĐTĐ có thể kiểm soát bằng điều trị” chiếm tỉ lệ khá cao (93%)
- Có 57% BN biết rằng: “ Căng thẳng sẽ ảnh hưởng đến mức ĐH”
- 73% BN biết mặt sai của nhận định “Nồng độ đường huyết không ảnh hưởng đến việc xuất hiện các biến chứng”
- 76% BN biết “Tập luyện thể lực” và 67,5% BN biết “Duy trì cân nặng hợp lý” sẽ góp phần cải thiện tình trạng bệnh theo chiều hướng tốt
2.3.3.2.2 Kiến thức BN liên quan đến xét nghiệm HbA1c
Bảng 2.7 KT bệnh nhân về theo dõi xét nghiệm HbA1c
Có thể xuất hiện khi bị hạ đường huyết 2.5 2.5 95
Phản ánh mức độ đường huyết trung bình trong thời gian 6-8 tuần
Phản ánh mức độ đường huyết trung bình trong thời gian 6-8 ngày
Phản ánh mức độ đường huyết trung bình trong 24h 28 0 72
Nhận xét: qua bảng 2.7 cho thấy:
- Đa số BN (95%) không biết đến mặt sai của nhận định “HbA1c là giá trị có thể xuất hiện khi bị hạ ĐH”
- Chỉ có 26% BN có hiểu biết chính xác về nhận định “HbA1c là giá trị phản ánh mức độ ĐH trung bình trong 6- 8 tuần”
2.3.3.2.3 Kiến thức BN về “Chế độ ăn và dinh dưỡng cho BN ĐTĐ”
Bảng 2.8 Kiến thức BN liên quan đến chế độ ăn
Chế độ ăn cho BN ĐTĐ
Các thực phẩm chứa đường đều không có ảnh hưởng đến ĐH 79 2,5 18,5
Chất xơ giúp duy trì ĐH ổn định 71,5 8,5 20 Ăn nhiều chất béo làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh 96,5 0 3,5
Những thực phẩm đặc biệt có thể ăn cũng không dẫn đến tăng cân 47 42 11 Ăn lượng đường bằng lượng chất xơ 18,5 3 78,5
Bảng 2.9 Kiến thức BN liên quan đến dinh dưỡng
Dinh dưỡng cho bệnh nhân:
Cá và loại thịt màu trắng như: thịt gà sẽ có hàm lượng béo ít hơn thịt màu đỏ như: thịt bò và thịt lợn
Không ăn quá nhiều đạm 79 2,5 8,5 Đồ chiên rán chứa nhiều chất béo 96,5 0 3,5
Bánh ngọt nhân kem có hàm lượng chất béo cao 47 42 11
Phomat và bánh quy thường có hàm lượng chất béo ít hơn xúc xích
Bơ thực vật chứa ít calo hơn bơ động vật 3 72,5 24,5 Ăn nhạt làm giảm huyết áp 72,5 3 24,5
Loại trái cây tươi nào cũng ăn được với ảnh hưởng không nhiều tới mức ĐH
Nhận xét: Qua bảng 2.8 và 2.9 cho kết quả:
- Có 79% BN nghĩ rằng không nên ăn nhiều đạm
- 79% BN biết mặt sai của nhận định “Hầu hết các loại thực phẩm chứa đường đều không ảnh hưởng đến ĐH”
- Có một tỷ lệ lớn BN (81,5%) chưa biết rằng “Ăn lượng đường bằng lượng chất xơ” là nhận định sai lầm
- Có đến 71,5% BN biết rằng chất xơ giúp duy trì ĐH ổn định
- Phần lớn BN (chiếm 72,5%) biết rằng “ Ăn nhạt sẽ làm giảm huyết áp”
- 72% BN biết rằng họ phải có kiến thức về lựa chọn các loại trái cây ăn hàng ngày bởi chúng ít nhiều có ảnh hưởng đến ĐH
Nhiều người, lên đến 97%, không nhận ra rằng quan niệm cho rằng cá và thịt trắng như thịt gà có hàm lượng béo thấp hơn so với thịt đỏ như thịt bò và thịt lợn là sai lầm.
- Có 81,5% BN không biết rằng nhận định “Bơ thực vật chứa ít calo hơn bơ động vật” là đúng
- Đa số các BN (97%) chưa có kiến thức về sự khác nhau giữa năng lượng (kcal) thực sự của loại bơ có nguồn gốc thực vật và động vật
2.3.3.2.4 Kiến thức BN về ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến đường huyết
Bảng 2.10 KT BN về ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến đường huyết
Hiệu quả của hoạt động thể lực
Làm tăng nồng độ đường trong nước tiểu 71,5 4 24,5
Không ảnh hưởng đến đường huyết 75 7,5 19,5
Cải thiện tình trạng bệnh 73,5 0,5 26
Nhận xét: từ bảng 2.10 cho thấy:
- Có >70% BN cung cấp các câu trả lời chính xác về “Ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến ĐH” Cụ thể là:
- Có 79,5% các bệnh nhân biết rằng hoạt động thể lực (HĐTL) sẽ làm giảm nồng độ đường huyết
- Vẫn còn 26% bệnh nhân không biết đến mặt tích cực của HĐTL trong việc cải thiện tình trạng bệnh
2.3.3.2.5 Kiến thức của BN liên quan đến ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe đến việc dùng thuốc viên và insulin
Trình bày tại bảng 2.11 và bảng 2.12
Bảng 2.11 Kiến thức liên quan đến dùng thuốc viên trên BN uống thuốc hạ ĐH hàng ngày
Dùng thuốc viên điều trị thì:
Có tác dụng làm giảm đường huyết 98,4 0 1,6
Không dùng nếu bỏ bữa ăn 57,1 36,5 6.4
Không cần thiết dùng hằng ngày 82,5 17,5 0 Ngừng sử dụng nếu kiểm tra đường niệu âm tính 46 17,5 36,5
Có thể làm lượng đường máu hạ xuống quá thấp 88 0 12
Nếu BN điều trị bằng thuốc viên nhưng bị ốm hoặc không ăn uống được thì
Kiểm tra đường máu thường xuyên 91,2 0 8.8
Gặp bác sĩ điều trị nếu bạn bị nôn hoặc không thể ăn uống được gì 100 0 0
Nhận xét: qua bảng 2.11 cho thấy:
Phần lớn bệnh nhân (98,4%) nhận thức rõ tác dụng chính của thuốc viên là giảm đường huyết, trong khi chỉ có 88% hiểu rằng việc sử dụng quá liều có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng như hạ đường huyết.
- Đa số các BN chưa có kiến thức về việc dùng thuốc trong những ngày bị bệnh
Cụ thể là chỉ có 15,8% BN hiểu biết được có nên tiếp tục uống thuốc trong những ngày họ bị ốm hay không
- Phần lớn các BN (91,2%) biết rằng họ cần phải kiểm tra đường huyết thường xuyên trong những ngày này
Bảng 2.12 Kiến thức liên quan đến insulin trên những BN sử dụng insulin
Nếu BN điều trị hàng ngày bằng insulin nhưng bị ốm hoặc không ăn uống được thì:
Sử dụng lượng tương tự hoặc nhiều hơn 28,1 7 64,9
Kiểm tra đường huyết và ceton niệu thường xuyên 67,7 2 30,3
Gặp bác sĩ điều trị nếu bạn bị nôn ra thức ăn hoặc không thể ăn uống được gì
Nếu tăng hoạt động thể lực thì điều cần làm là
Dùng giảm liều insulin nhưng ăn uống bình thường 17,7 18.7 63,6 Giữ nguyên liều insulin nhưng ăn nhiều hơn 17,7 18,7 63,6
Dùng tăng liều insulin nhưng ăn ít hơn 17,7 43,4 38,9
Nhận xét: qua bảng 2.12 cho thấy:
- Đa số BN chưa có kiến thức đúng liên quan đến việc điều chỉnh liều lượng insulin Cụ thể:
- Chỉ có 28,1% BN có hiểu biết đúng về việc phải giữ nguyên liều hoặc tăng liều insulin lên trong những ngày họ bị ốm hoặc không ăn uống được
- Chỉ có 17,7% BN biết rằng họ phải điều chỉnh liều lượng insulin phù hợp với tình trạng hoạt động thể lực của mình
- 100% BN sẽ biết họ sẽ cần đến gặp bác sĩ điều trị khi họ ốm hoặc không ăn uống được
2.3.3.2.6 Kiến thức BN về HĐH
Bảng 2.13 Kiến thức BN về hạ đường huyết:
Lượng đường máu quá thấp 93.5 0 6,5
Lượng đường máu quá cao 93,5 0 6,5
Hoạt động thể lực quá mức có thể gây hạ đường huyết 76 0.5 23,5
Triệu chứng thường gặp của HĐH
Rối loạn nhận thức 20 27.5 52.5 Đi tiểu nhiều hơn bình thường 27.5 27,5 45
Dùng thuốc viên hoặc insulin ngay lập tức 50 12,5 37,5 Ăn hoặc uống các loại thức ăn ngọt 98 0 2
Kiểm tra đường máu ngay 59.5 0 40,5 Ăn ít hơn ở bữa tiếp theo 24,5 18.5 57
80 90 100 ăn/ uống đồ ngọt ngay nghỉ ngơi 15p kiểm tra ĐH ngay thuốc viên ( n ) insulin ( n= 57)
Biểu đồ 2.6 Biểu diễn số BN biết cách xử trí đúng khi bị HĐH giữa 2 nhóm BN điều trị bằng thuốc viên và insulin
Nhận xét: từ bảng 2.13 và biểu đồ 2.6 cho thấy:
- Đa số BN có kiến thức đúng về khái niệm hạ đường huyết (93,5%)
Khi mắc hội chứng HĐH, bệnh nhân thường chỉ nhận biết hai triệu chứng chính là hoa mắt và chóng mặt, với tỷ lệ lên tới 83,5% Các dấu hiệu khác liên quan đến hội chứng này vẫn còn khá xa lạ đối với nhiều bệnh nhân.
+ 58,5% BN không biết đến dấu hiệu nói ngọng, nói khó
+ 52,5% BN không nghĩ rằng họ sẽ bị rối loạn nhận thức
- Có đến 76% BN biết rằng “Tăng cường hoạt động thể lực” là một trong các yếu tố nguy cơ gây HĐH
- Khi được hỏi đến cách xử trí khi bị HĐH thì:
+ Có 98% BN biết rằng họ cần phải ăn hoặc uống đồ ăn ngọt ngay lập tức và nghỉ ngơi 15 phút
+ Nhưng việc phải kiểm tra đường huyết ngay thì chỉ có 59,5% BN biết là cần phải tiến hành
+ Chỉ có 24,5% BN biết đến mặt sai của nhận định “Ăn ít hơn ở bữa sau khi bị HĐH”
- Qua biểu đồ 3.5 cho thấy:
Trong số 57 bệnh nhân điều trị bằng insulin, có đến 98,2% bệnh nhân nhận thức được rằng họ cần ăn đồ ngọt ngay lập tức và nghỉ ngơi 15 phút, trong khi 85,1% bệnh nhân biết cần kiểm tra đường huyết ngay lập tức.
+ Còn trong số 87 BN dùng thuốc viên thì có 100% BN biết ăn, uống đồ ngọt, chỉ có 72 BN chiếm 82,7% biết phải kiểm tra ĐH ngay
2.3.3.2.7 Kiến thức BN liên quan đến bia rượu, thuốc lá
Bảng 2.14 Kiến thức liên quan đến ảnh hưởng của thuốc lá, bia rượu đến đường huyết
Nếu BN ĐTĐ hút thuốc lá thì:
Tăng nguy cơ cắt cụt chi nếu gặp những vấn đề nghiêm trọng ở bàn chân
Tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch 80.5 0 19.5
Tăng nguy cơ đột quỵ 69 0 31
Không quá tồi tệ với BN ĐTĐ 46,5 14,5 39
Là 1 giải pháp tốt với những người muốn giảm cân 74,5 13,5 12 Ảnh hưởng của rượu đến đường huyết
Làm hạ đường huyết sau vài giờ 31,5 29.5 39 Làm tăng đường huyết ngay lập tức 40 19.5 40.5 Không cung cấp năng lượng 78 10,5 11,5
Phần lớn bệnh nhân (80,5%) nhận thức được tác hại của thuốc lá đối với nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tuy nhiên chỉ có 45% bệnh nhân hiểu rõ về tác động của thuốc lá đến nguy cơ cắt cụt chi.
- Vẫn còn một tỷ lệ rất lớn BN nghĩ rằng hút thuốc lá là một giải pháp tốt với người muốn giảm cân (chiếm 74,5%)
- Đa số các BN thiếu hiểu biết về ảnh hưởng của rượu đến nồng độ ĐH
+ Chỉ có 31,5% số BN biết rằng uống rượu sẽ làm giảm ĐH sau vài giờ
+ Có 40% BN biết rượu sẽ làm tăng ĐH ngay lập tức
2.3.3.2.8 Kiến thức BN liên quan đến chăm sóc bàn chân (CSBC)
Bảng 2.15 Kiến thức về chăm sóc bàn chân
BN hàng ngày nên kiểm tra bàn chân bởi:
Bạn hoặc ai đó 1 lần 1 ngày 57 3 40
Phải kiểm tra bàn chân trước khi đi một đôi giầy mới 52 1 47
Kiểm tra bất cứ khi nào bạn cảm thấy không thoải mái 63 7 30
Chỉ kiểm tra khi bạn gặp phải các vấn đề nghiêm trọng trước đó 85 9,5 5.5
Khi chăm sóc bàn chân thì:
Tốt nhất là chọn giầy có kích cỡ rộng hơn so với kích thước thực sự của chân
Nên ngâm chân hàng ngày 55,5 34,5 10
Bạn có thể bị thương ở chân nhưng sẽ không cảm thấy gì 42 39 19
Nếu có vết thương thì sẽ lâu liền hơn những người bình thường 48 16,5 35,5
Các vết thương sẽ bị loét, hoại tử nếu chúng không được chăm sóc và điều trị đúng cách , kịp thời
Về cách cắt tỉa móng:
Cắt lựa theo hình của móng 63.5 7 29.5
Loại giầy BN nên dùng:
BC cần được điều trị:
Bởi các chuyên gia chăm sóc bàn chân có chứng chỉ hành nghề 93 0,5 6,5
Bất kể ai cũng được 83 1,5 15
BN ĐTĐ nếu bị khô da nên:
Không làm gì 96 3,5 0,5 Đeo tất,vớ 79 14 7
Gặp các chuyên gia chăm sóc chân 100 0 0 n= 73 23
Biểu đồ 2.7 Biểu diễn số BN thiếu kiến thức về cách cắt tỉa móng chân đúng liên quan đến thời gian mắc bệnh
Nhận xét: qua bảng 2.15 và biểu đồ 2.7 cho thấy:
- Có 52% BN biết rằng cần phải kiểm tra bàn chân trước khi đi một đôi giầy mới
- Có 71% BN biết cách chọn giầy dép phù hợp với kích thước của chân
- Chỉ có 57% BN biết rằng họ cần kiểm tra bàn chân mỗi ngày
- Có 48% BN biết rằng họ có thể sẽ lâu liền vết thương hơn so với người bình thường
- Chỉ số ít BN hiểu biết rằng họ có thể sẽ bị rối loạn cảm giác nếu bị thương ở chân (chiếm 42%)
- Về lựa chọn loại giầy dép đi hàng ngày thì:
+ Chỉ có 81% BN có hiểu biết tốt khi biết cách chọn giầy thể thao hoặc giầy buộc dây
+ Vẫn còn 55% BN nghĩ rằng nên đi giầy hở mũi
- Về cách xử trí khi bị khô da thì phần lớn các BN biết cách xử trí đúng và khoa học:
+ 99% BN nghĩ rằng không nên chà xát chân và 79% Bn nghĩ rằng nên đeo tất, vớ
- Từ biểu đồ 3.7 cho thấy:
Trong số 73 BN không biết cách cắt tỉa móng thì:
+ Có đến 23 BN chiếm 31,5% số BN có thời gian mắc bệnh < 1 năm
+ Còn trong số các BN mắc bệnh từ 1-5 năm chỉ có 16,4% BN không biết cách cắt tỉa đúng
2.3.3.2.9: Kiến thức BN liên quan đến kiểm soát và theo dõi biến chứng của bệnh Bảng 2.16 Kiến thức về kiểm soát và theo dõi biến chứng của người bệnh
BN cần đi khám định kỳ về:
Các tổn thương bàn chân 20 2 78
Chỉ khám khi gặp phải vấn đề khó chịu nào đó 79.5 20 0.5
Khám mắt bằng việc soi đáy mắt thì:
Không cần thiết làm hàng năm nếu trước đó mắt bạn khỏe mạnh
Là cần thiết mặc dù BN kiểm soát bệnh tốt 71 0 29
Không cần thiết ở những BN chưa phải dùng thuốc điều trị 51,5 1 47.5 Cần thiết để phát hiện sớm nguy cơ mù lòa 51.5 0 48.5
Phần lớn bệnh nhân không nhận thức được các biến chứng nghiêm trọng của bệnh, với chỉ 21% biết về biến chứng thần kinh, 27% hiểu biết về biến chứng mắt và 25,5% nhận thức được biến chứng thận.
- Có đến 79,5% BN biết rằng họ cần đi khám thường xuyên chứ không phải chỉ khám khi gặp phải vấn đề khó chịu nào đó
- Rất ít BN biết đến khuyến cáo khám mắt (chiếm 40%) và bàn chân (chiếm 21%) định kỳ trên các BN ĐTĐ
- Về khám định kỳ các chức năng các cơ quan thì:
+ Rất ít BN biết đến khám bàn chân (chỉ chiếm 20%)
+ Chỉ có 40% BN biết rằng họ cần khám mắt
+ 50% BN biết đến theo dõi lượng cholesterol máu
- Có 71% BN biết rằng khám mắt nên tiến hành cả khi BN kiểm soát bệnh tốt
- 51,5% BN biết rằng khám mắt để phát hiện sớm nguy cơ mù lòa bằng việc soi đáy mắt
2.3.3.2.10 So sánh thiếu hụt kiến thức thực sự giữa các mục câu hỏi liên quan đến chăm sóc và theo dõi bệnh
Trình bày trong bảng 2.16 và biểu đồ 2.7
Bảng 2.17: Biểu diễn các mức độ KT của các BN theo từng mục KT
KT tốt (%) Điều trị bệnh 17 16 67
Dinh dưỡng và chế độ ăn 21 70 9 Ảnh hưởng của hoạt động thể lực đến ĐH 15,5 13,5 71
Hạ ĐH 28 32 40 Ảnh hưởng của rượu và thuốc lá đến ĐH 36 59,5 4,5
Theo dõi các biến chứng của bệnh 21 51,5 27,5
KT kém KT trung bình KT tốt
KT về điều trị KT về HbA1c
KT về dinh dưỡng, chế độ ăn KT về ảh của hoạt động TL
KT về hạ ĐH KT về ảh của bia, rượu đến ĐH
KT về chăm sóc bàn chân KT về theo dõi các biến chứng
Biểu đồ 2.8: Biểu diễn mức độ kiến thức của các mục trong bộ câu hỏi Nhận xét: từ bảng 2.17 và biểu đồ 2.8 cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy có một sự thiếu hụt nghiêm trọng về kiến thức liên quan đến việc theo dõi xét nghiệm HbA1c, với 95% bệnh nhân được đánh giá là có kiến thức kém, trong khi chỉ 2% bệnh nhân có kiến thức tốt về vấn đề này.
Các ưu, nhược điểm
Biểu đồ 2.7 và bảng 2.16 chỉ ra rằng bệnh nhân có hiểu biết tốt về mục tiêu điều trị bệnh, khả năng theo dõi biến chứng và tác động của hoạt động thể lực đến tình trạng đường huyết.
KT về mục điều trị với 67% BN có kiến thức tốt và 16% BN có kiến thức trung bình, chỉ có 17% BN là kiến thức kém
- Tỷ lệ BN có hiểu biết đúng về nhận định “ĐTĐ có thể kiểm soát bằng điều trị” chiếm tỉ lệ khá cao (93%)
- 73% BN biết mặt sai của nhận định “Nồng độ đường huyết không ảnh hưởng đến việc xuất hiện các biến chứng”
- 76% BN biết “Tập luyện thể lực” và 67,5% BN biết “Duy trì cân nặng hợp lý” sẽ góp phần cải thiện tình trạng bệnh theo chiều hướng tốt
Theo đánh giá, bệnh nhân có kiến thức về các biến chứng và cách theo dõi chúng tương đối tốt, với 51,5% bệnh nhân đạt kiến thức trung bình và 27,5% có kiến thức tốt.
Trong số các triệu chứng phổ biến của hạ đường huyết, 98% bệnh nhân nhận biết hai dấu hiệu điển hình là vã mồ hôi và hoa mắt chóng mặt.
Trong cuộc khảo sát của em, 98,2% bệnh nhân tiểu đường nhận thức rõ về cách xử trí khi bị hạ đường huyết, cụ thể là cần ăn hoặc uống thức ăn ngọt ngay lập tức Đặc biệt, 79,5% bệnh nhân hiểu rằng hoạt động thể lực đều đặn giúp duy trì đường huyết ổn định, và 73,5% bệnh nhân nhận thức được rằng việc tập luyện thể dục không chỉ cải thiện tình trạng bệnh mà còn góp phần quan trọng vào thành công của công tác điều trị.
Nguyên nhân của ưu điểm
Ban chấp hành Đảng ủy và ban giám đốc bệnh viện đã trang bị máy tính và máy chiếu cho các khoa, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục sức khỏe Mỗi khoa phòng trong bệnh viện đều tổ chức ít nhất một buổi giáo dục sức khỏe hàng tuần cho bệnh nhân và người nhà Mặc dù nhân lực y tế còn thiếu, nhưng với tâm huyết nghề nghiệp, các bác sĩ và điều dưỡng vẫn tận tình khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân, đồng thời dành thời gian tư vấn về bệnh tật và cách chăm sóc, phòng ngừa bệnh cho người bệnh.
Với sự tận tâm của bác sĩ và đội ngũ điều dưỡng, bệnh nhân cùng người nhà đã tin tưởng lắng nghe những hướng dẫn từ cán bộ y tế.
Nhiều bệnh nhân đã trang bị cho mình kiến thức cần thiết để kiểm soát bệnh tật, từ đó giúp hạn chế sự tiến triển của bệnh, giảm thiểu thời gian nằm viện và số lần nhập viện.
Thiếu hụt kiến thức về HbA1c là một vấn đề nghiêm trọng, với 95% bệnh nhân được đánh giá là hiểu biết kém về chỉ số này Chỉ có 26% bệnh nhân nhận thức đúng rằng "HbA1c là giá trị phản ánh mức độ ổn định của đường huyết trong vòng 6-8 tuần" Do đó, việc trang bị kiến thức về HbA1c cho bệnh nhân là rất cần thiết, giúp họ nhận biết được tình trạng kiểm soát bệnh của mình và điều chỉnh các hoạt động để cải thiện quản lý bệnh tốt hơn.
Theo thống kê, 36% bệnh nhân thiếu kiến thức về tác động của rượu và thuốc lá đối với sức khỏe, đứng thứ hai về mức độ thiếu hiểu biết Chỉ có 4,5% bệnh nhân có nhận thức tốt về vấn đề này.
Theo một nghiên cứu, chỉ có 17% bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân, trong khi đó, 32,5% bệnh nhân lại có kiến thức kém, đứng thứ ba về mức độ yếu kém trong lĩnh vực này.
- Thiếu hụt KT về hạ ĐH cũng khá nghiêm trọng khi có đến 28% BN có mức
KT kém, 32% BN có KT trung bình và 40% BN có kiến thức tốt
Theo khảo sát, chỉ có 9% bệnh nhân đánh giá kiến thức về dinh dưỡng và chế độ ăn uống ở mức tốt, trong khi 21% cho rằng kiến thức của họ là kém Đáng chú ý, 70% bệnh nhân có kiến thức ở mức trung bình.
Chỉ có 57,1% bệnh nhân sử dụng thuốc viên điều trị nhận thức đúng về quan điểm sai lầm rằng "Không dùng thuốc viên nếu bỏ bữa" Hơn nữa, 17,5% bệnh nhân vẫn chưa nhận ra rằng quan điểm "Thuốc viên không cần thiết phải dùng hàng ngày và sẽ ngừng dùng nếu kiểm tra đường niệu âm tính" là sai.
Kết quả khảo sát cho thấy 41,2% bệnh nhân có kiến thức kém về thuốc viên, trong khi chỉ có 9,5% bệnh nhân đạt kiến thức tốt Đây là một thiếu hụt nghiêm trọng mà bác sĩ cần phải chú ý giải thích rõ ràng cho bệnh nhân sau khi xuất viện, nhằm giúp họ tuân thủ tốt hơn chế độ điều trị và nâng cao hiệu quả điều trị.
Nhiều bệnh nhân sử dụng insulin điều trị vẫn thiếu kiến thức về cách điều chỉnh liều lượng khi cảm thấy mệt mỏi hoặc tăng cường hoạt động thể lực Cụ thể, chỉ có 17,7% bệnh nhân nhận thức được cần điều chỉnh liều insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Biến chứng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nguy cơ đoạn chi, do đặc tính dễ gây nhiễm trùng Việc chăm sóc bàn chân khi chưa có biến chứng sẽ dễ dàng hơn nhiều so với khi đã phát sinh biến chứng, và điều này hoàn toàn có thể thực hiện nếu bệnh nhân nắm vững kiến thức cần thiết Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy 36% bệnh nhân vẫn thiếu hụt kiến thức nghiêm trọng về chăm sóc bàn chân, trong khi chỉ có 17% bệnh nhân có kiến thức tốt về vấn đề này.
Nguyên nhân của hạn chế
Với thực trạng thiếu hụt kiến thức về bệnh của người bệnh đái tháo đường type