1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019

62 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Giáo Dục Sức Khỏe Cho Người Bệnh Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính Của Điều Dưỡng Tại Bệnh Viện 19-8 Bộ Công An Năm 2019
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh
Người hướng dẫn TS.BS. Trần Văn Long
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 738,33 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m v ề Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e (13)
      • 1.1.2. Tầm quan trọng của Giáo dục sức khỏe (13)
      • 1.1.3. Các phương pháp Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e (14)
        • 1.1.3.1. Phương pháp Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e tr ự c ti ế p (14)
        • 1.1.3.2. Phương pháp Giáo dục sức khỏe gián tiếp (15)
      • 1.1.4. Phương tiệ n Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e (16)
      • 1.1.5 L ự a ch ọ n n ộ i dung Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e (16)
      • 1.1.6. Vai trò của Giáo dục sức khỏe trong công tác điều dƣỡng (17)
    • 1.2. B ệ nh ph ổ i t ắ c ngh ẽ n m ạ n tính (COPD) (17)
      • 1.2.1. Khái ni ệ m (17)
      • 1.2.2. Ch ẩn đoán bệ nh COPD (18)
      • 1.2.3. Điề u tr ị b ệ nh COPD ổn đị nh (18)
      • 1.2.4. Ảnh hưở ng c ủ a b ệ nh COPD lên cu ộ c s ố ng c ủa ngườ i b ệ nh (22)
    • 1.3. Vai trò người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh COPD (22)
    • 1.4. T ầ m quan tr ọ ng c ủ a Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e đố i v ới ngườ i b ệ nh COPD (29)
    • 1.5. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 1.5.1. M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ngườ i b ệ nh COPD c ủ a Điều dƣỡ ng trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam (30)
      • 1.5.2. Vai trò của công tác Giáo dục sức khỏe cho người bệnh COPD của điều dƣỡ ng (32)
  • Chương 2. LIÊN H Ệ TH Ự C TI Ễ N (33)
    • 2.1. Th ự c tr ạ ng công tác Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ngườ i b ệ nh c ủa điều dưỡ ng (0)
      • 2.1.1. Đối tƣợng khảo sát và thu thập số liệu (0)
      • 2.1.2. K ế t qu ả kh ả o sát (34)
        • 2.1.2.1. Thông tin chung v ề Điều dƣỡ ng (34)
        • 2.1.2.2. Nội dung khảo sát (36)
    • 2.2. Các ƣu điểm và nhƣợc điể m (0)
      • 2.2.2. Nhƣợc điểm (0)
      • 2.2.3. Nguyên nhân (46)
  • Chương 3. ĐỀ XU Ấ T GI Ả I PHÁP (47)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (47)
    • 3.2. Đố i v ới điều dƣỡ ng (47)
  • KẾT LUẬN (49)

Nội dung

Công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh COPD có vai trò rất quan trọng, để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng.. Người bệnh COPD và

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N

Cơ sở lý luận

1 1.1 Khái niệm về giáo dục sức khỏe:

Giáo dục sức khỏe là một quá trình có kế hoạch và mục đích, nhằm tác động đến cảm xúc và lý trí của con người Mục tiêu của nó là tạo ra những hành vi có lợi hoặc thay đổi hành vi sức khỏe từ tiêu cực sang tích cực, phục vụ cho lợi ích của cá nhân và cộng đồng.

Mục đích chủ yếu của GDSK là giúp cho đối tƣợng tự nguyện tựgiác thay đổi hành vi sức khỏe của chính mình

Hành vi sức khỏe là hành vi con người có liên quan tới việc tạo ra sức khỏe tốt, bảo vệ và phục hồi sức khỏe [5],[8],[9]

1 1.2 Tầm quan trọng của g iáo dục sức khỏe :

GDSK là một bộ phận y tế quan trọng, có vai trò lớn trong việc thay đổi hành vi sức khỏe và nâng cao sức khỏe con người Nếu GDSK hoạt động hiệu quả, nó sẽ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh, tàn phế và tử vong, đặc biệt tại các nước đang phát triển.

GDSK không thể thay thế các hoạt động chăm sóc sức khỏe khác, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ y tế và thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ này.

Nếu không thực hiện tốt công tác Giáo dục sức khỏe (GDSK), nhiều chương trình y tế sẽ khó đạt được kết quả cao và bền vững, thậm chí có thể dẫn đến thất bại.

So với các giải pháp y tế khác, GDSK là một công tác khó thực hiện và đánh giá, nhưng nếu được triển khai hiệu quả, nó sẽ mang lại lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất, đặc biệt là ở tuyến y tế cơ sở.

GDSK là một phần thiết yếu trong hệ thống y tế, đóng vai trò nghề nghiệp bắt buộc cho tất cả cán bộ và cơ quan y tế từ trung ương đến địa phương Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động của các cơ sở y tế.

1 1.3 Các phương pháp g iáo dục sức khỏe :

1.1.3.1 Phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp

Phương pháp GDSK trực tiếp là cách tiếp cận hiệu quả nhất, cho phép người GDSK tương tác trực tiếp với đối tượng giáo dục Phương pháp này không chỉ tiết kiệm mà còn mang lại hiệu quả cao cho cá nhân, tập thể và cộng đồng Nhờ vào việc nhận phản hồi nhanh chóng từ đối tượng, người GDSK có thể điều chỉnh phương pháp phù hợp, từ đó hỗ trợ tốt hơn trong việc thay đổi hành vi của đối tượng.

Phương pháp này đòi hỏi nhân viên GDSK phải được huấn luyện tốt về các kỹ năng GDSK nhất là kỹnăng giao tiếp, tƣ vấn

Tư vấn là một hình thức phổ biến trong GDSK, đặc biệt dành cho cá nhân và gia đình Người tư vấn cung cấp thông tin, khuyến khích đối tượng suy nghĩ về vấn đề và lựa chọn hành động phù hợp để giải quyết Ngoài ra, tư vấn còn hỗ trợ tâm lý cho những người đang hoang mang và lo lắng về sức khỏe nghiêm trọng mà họ chưa hiểu rõ.

+) Nói chuyện phổ biến kiến thức y học thường thức:

Tổ chức các buổi nói chuyện về sức khỏe mang lại cho mọi người cơ hội tiếp cận thông tin mới nhất về các vấn đề sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng Điều này nhằm khuyến khích mọi người suy nghĩ và thay đổi hành vi tích cực Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao, phương pháp này cần được kết hợp với các phương pháp và sự hỗ trợ khác.

Khi tổ chức một buổi nói chuyện cần làm các việc sau:

- Xác định rõ chủđề nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủđề nhất định

- Xác định đối tượng tham dự, ngày giờ, địa điểm và thông báo trước để họ chuẩn bị tới dự (chọn thời gian và địa điểm thích hợp)

- Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày

- Xác định thứ tự trình bày

- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ thích hợp với chủ đề và thực tế tại địa phương

- Phải tôn trọng đối tƣợng

- Xây dựng mối quan hệ với đối tượng trước khi nói chuyện

- Nên sử dụng ngôn ngữ địa phương rõ ràng, mạch lạc

- Cần kết hợp với tranh ảnh, mô hình và ví dụ minh họa

- Cần bao quát, quan sát đối tƣợng để điều chỉnh, giải đáp thắc mắc đầy đủ khi đối tƣợng yêu cầu

- Kết thúc buổi nói chuyện cần tóm tắt những vấn đề mấu chốt nhất cho đối tƣợng dễ nhớ

+) Tổ chức thảo luận nhóm:

Rất có hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng nhƣ trong GDSK

Thảo luận nhóm trong GDSK áp dụng nguyên lý "sự tham gia của cộng đồng" trong chăm sóc sức khỏe ban đầu Một nhóm thảo luận hiệu quả nên có từ 6 đến 10 người, giúp tất cả các thành viên có cơ hội trình bày và thảo luận để làm rõ những vấn đề chưa hiểu biết Qua đó, nhóm có thể đề xuất các biện pháp giải quyết những vướng mắc của cá nhân và cộng đồng nơi họ sinh sống.

Các điểm cần thực hiện khi tổ chức thảo luận nhóm:

- Xác định chủ đề, nội dung trọng tâm

- Xác định mục tiêu của thảo luận nhóm

- Xác định đối tƣợng mời vào thảo luận nhóm

- Cần chuẩn bị trước câu hỏi trọng tâm cho chủ đề thảo luận dựa trên những thông tin phù hợp với tình hình thực tế

Trong một số tình huống, việc tư vấn cần phải bảo đảm tính bí mật cho những người mắc các bệnh xã hội có định kiến, chẳng hạn như bệnh lây truyền qua đường tình dục.

+) Đối thoại trực tiếp giữa người làm GDSK với từng cá nhân trong lúc tiến hành các dịch vụ y tế

1.1.3.2 Phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp

GDSK gián tiếp là một phương pháp giáo dục trong đó người giáo dục không tương tác trực tiếp với đối tượng học, mà thay vào đó, các nội dung giáo dục được truyền tải qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Phương pháp này hiệu quả trong việc cung cấp và truyền bá kiến thức về bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho cộng đồng một cách hệ thống Đây là phương pháp đang được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam.

Phương pháp này kém hiệu quả và tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao để vận hành sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng

Các phương tiện đại chúng thường được sử dụng trong phương pháp GDSK gián tiếp là:

- Đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, video

- Tạp trí, sách báo, tranh ảnh, tranh lật, tờ rơi.

- Sách chuyên đề, sách hỏi đáp về sức khỏe bệnh tật

1 1.4 Phương tiện g iáo dục sức khỏe

Phương tiện GDSK đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người làm GDSK thực hiện các phương pháp truyền thông hiệu quả, giúp truyền đạt nội dung GDSK đến đúng đối tượng mục tiêu.

Phân loại các phương tiện GDSK bao gồm:

Lời nói là công cụ hiệu quả trong GDSK, đặc biệt khi giao tiếp trực tiếp với đối tượng Nó cho phép truyền tải nội dung một cách linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng, mang lại hiệu quả cao và có thể sử dụng ở mọi nơi, từ gia đình đến cộng đồng Lời nói có thể được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, đồng thời hỗ trợ các phương tiện GDSK khác như tranh ảnh, pano và mô hình Tuy nhiên, người nói cần nắm vững nội dung để tránh cung cấp thông tin không chính xác, gây hiểu lầm cho đối tượng.

- Phương tiện bằng chữ viết

- Phương tiện tác động qua thị giác (phương tiện GDSK trực quan) tranh, ảnh, pano

- Phương tiện nghe, nhìn: ti vi,

1 1.5 Lựa chọn nội dung g iáo dục sức khỏe

Nội dung GDSK là những thông tin chính cần trao đổi với đối tƣợng GDSK trong một thời gian nhất định

Ví dụ: Nội dung GDSK về phòng chống một bệnh nào đó thường theo trình tự sau:

+ Ảnh hưởng xấu do bệnh gây ra

+ Tầm quan trọng của việc phòng chống bệnh đó.

+ Nguyên nhân của bệnh, đường lây truyền

+ Cách phát hiện và xử trí thông thường tại nhà và các phương pháp phòng bệnh thông thường khác [5],[8],[9]

1 1.6 Vai trò của g iáo dục sức khỏe trong công tác điều dưỡng

B ệ nh ph ổ i t ắ c ngh ẽ n m ạ n tính (COPD)

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một rối loạn hô hấp được xác định bởi sự giảm thông khí thở ra tối đa và khả năng thở ra gắng sức của phổi không thay đổi đáng kể trong thời gian dài Theo Hội lồng ngực Mỹ và Hội hô hấp Châu Âu, sự hạn chế lưu thông khí trong bệnh này chỉ có thể đảo ngược rất ít bằng cách sử dụng thuốc giãn phế quản.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một tình trạng bệnh lý chủ yếu bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có hơn 600 triệu người mắc bệnh này trên toàn cầu, với tỷ lệ mắc khoảng 9,34/1000 ở nam giới và 7,33/1000 ở nữ giới Tỷ lệ tử vong do COPD đang gia tăng, từ 2,2 triệu ca tử vong vào năm 1990 lên khoảng 2,9 triệu ca vào năm nay, đứng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc trung bình là 6,3%, và dự đoán đến năm 2020, COPD sẽ trở thành nguyên nhân tử vong đứng thứ 3, chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não.

Tại Việt Nam, số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) đang gia tăng nhanh chóng, với số liệu từ Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ bệnh nhân vào khoa hô hấp mắc BPTNMT đã tăng từ 25% (1996-2000) lên 26% (từ 2003 đến nay) Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch ghi nhận thêm 1.000 bệnh nhân BPTNMT mỗi năm, trong khi tại Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân BPTNMT chiếm 20% tổng số bệnh nhân khoa hô hấp Sự gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá ở các nước đang phát triển cùng với sự già hóa dân số tại các quốc gia phát triển khiến tỷ lệ mắc BPTNMT dự đoán sẽ tiếp tục tăng, với ước tính trên 4,5 triệu ca tử vong hàng năm do BPTNMT và các rối loạn liên quan vào năm 2030.

1.2.2 Ch ẩn đoán bệ nh COPD

Chẩn đoán bệnh COPD cần được xem xét ở những người có triệu chứng như ho, khạc đàm, khó thở và có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá hoặc khói.

Hô hấp ký: Hô hấp ký nên được thực hiện ở tất cảngười bệnh có tiền sử:

- Tiếp xúc với khói thuốc lá và/hoặc ô nhiễm môi trường hay ô nhiễm nghề nghiệp

- Tiền sửgia đình về bệnh hô hấp mạn tính

Để chẩn đoán chắc chắn bệnh COPD, người bệnh cần được đo chức năng hô hấp bằng máy đo gọi là Hô hấp kế Việc này giúp xác định xem có tình trạng tắc nghẽn đường hô hấp hay không, đặc biệt khi có triệu chứng như ho, khạc đờm hoặc khó thở.

1.2.3 Điề u tr ị b ệ nh COPD ổn đị nh

+ Giúp cải thiện triệu chứng nhƣng không cải thiện chức năng hô hấp

+ Ưu tiên dùng đường hít

+ Các nhóm thuốc: Đồng vận β2: salbutamol, terbutaline;

-Thuốc giãn phế quản dạng hít

+ Ưu điểm: Tác dụng nhanh, tức thời, giúp cắt cơn nhanh hơn đường uống, đồng thời ít tác dụng phụ toàn thân vì tác dụng trực tiếp lên phổi

+ Khuyết điểm: Khó thực hiện đúng cách

+ Có 3 dạng: Bình xịt định liều, bình hít dạng bột, phun khí dung

- Điều trị không dùng thuốc:

Thuốc lá là nguyên nhân chính gây bệnh COPD, và việc cai thuốc lá là biện pháp hiệu quả nhất để làm chậm sự suy giảm chức năng hô hấp, vượt trội hơn cả việc sử dụng thuốc giãn phế quản.

+ Hút thuốc lá là rối loạn do nghiện nicotin và dễ tái nghiện

+ Tƣ vấn và điều trị hỗ trợ cai thuốc lá nên đƣợc thực hiện nhƣ một biện pháp điều trị khởi đầu và chuyên sâu

+ Các bước tư vấn cai thuốc lá 5A:

Ask: Nhận biết những người nghiện thuốc lá ở mỗi lần khám

Advise: Khuyên người nghiện hút nên cai nghiện

Assess: Đánh giá ý định cai thuốc lá của người nghiện hút

Assist: Giúp người nghiện hút xây dựng kế hoạch cai thuốc, hỗ trợ tư vấn, điều trị và trợ giúp xã hội, đề nghị sử dụng thuốc kết hợp

Arrange Lập thời khóa biểu theo dõi

+ Thuốc hỗ trợ cai thuốc lá: Nicotine thay thế, Bupropion (Zyban), Varenicline (Champix)

Cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường khả năng gắng sức có thể đạt được thông qua ba thành phần chính: luyện tập vận động, giáo dục sức khỏe và tham vấn dinh dưỡng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe tổng thể và khả năng hoạt động của mỗi cá nhân.

Vận động chi dưới nâng cao khả năng gắng sức mà không ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, trong khi vận động chi trên giúp cải thiện sức cơ và giảm nhu cầu thông khí thông qua việc tăng cường hoạt động của các cơ hô hấp phụ Mặc dù tập luyện cơ hô hấp có thể giảm bớt cảm giác khó thở, nhưng kết quả nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp này vẫn còn gây tranh cãi.

+ Hai cách tập vận động:

Tăng sức bền (Endurance training): Đi bộ, thảm lăn, xe đạp, đi cầu thang… Tăng sức cơ (Strenght training): Giữ thăng bằng, kháng lực, nâng tạ…

Để đạt hiệu quả tốt trong việc tập luyện, bạn nên tham gia ít nhất 20 buổi trong khoảng 6 - 8 tuần, với tần suất khoảng 3 buổi mỗi tuần Bạn có thể sắp xếp 2 buổi tập có giám sát và 1 buổi tập tại nhà không có giám sát.

Mỗi buổi tập nên kéo dài hơn 30 phút, và nếu cảm thấy mệt, hãy dành thời gian cho những khoảng nghỉ ngắn Thời gian tập càng lâu, hiệu quả đạt được sẽ kéo dài hơn, nhưng sau khi ngừng tập, hiệu quả sẽ giảm dần trong khoảng 12 đến 18 tháng.

.Tập 1 buổi/tuần hoặc tập < 20 phút mỗi ngày cho thấy không đạt hiệu quả

* Phòng chống suy dinh dƣỡng

+ Tỉ lệsuy dinh dưỡng ởngười bệnh COPD ngoại trú 25%, ởngười bệnh phải nhập viện 50% và ở người bệnh nặng có suy hô hấp cấp 60%

Người bệnh nên chia nhỏ bữa ăn thành 5-6 bữa/ngày và tránh ăn quá no để hạn chế khó thở Thực phẩm cần được chế biến nhừ, dễ nhai, và nên ăn từng miếng nhỏ, nhai chậm rãi Trong khi ăn, có thể kết hợp với việc thở oxy và nên ngồi thẳng lưng để giảm áp lực lên cơ hoành Tránh uống nước trước hoặc trong bữa ăn, hạn chế thực phẩm và đồ uống có gas, cũng như những món ăn dễ gây đầy bụng Ngoài ra, lựa chọn và chế biến thực phẩm phù hợp với khẩu vị người bệnh, sắp xếp bàn ăn sạch sẽ và tạo không khí vui vẻ cũng rất quan trọng để kích thích ăn uống.

Suy dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến tình trạng yếu cơ hô hấp, làm gia tăng nguy cơ suy hô hấp cấp Điều này dẫn đến việc tăng số lần nhập viện và tỷ lệ tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT).

+ Cơ chế suy dinh duỡng ởngười bệnh COPD

Tăng cầu năng lượng cơ bản (BEE) xảy ra khi có sự gia tăng tiêu hao năng lượng do căng phồng lồng ngực quá mức, dẫn đến cơ hô hấp hoạt động kém hiệu quả và giảm sức co bóp của cơ hô hấp.

Giảm cung thức ăn là cần thiết để tránh tình trạng mệt mỏi khi ăn no, do việc căng phồng lồng ngực quá mức và cơ hoành bị dẹt, dẫn đến giảm thể tích khoang bụng.

Người bệnh khó thởkhi ăn do ngưng thở khi nuốt làm giảm oxy máu

Loét dạdày do stress, đầy bụng ợ hơi…

Trầm cảm có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như khó thở, ít vận động, và thiếu giao tiếp Thêm vào đó, thói quen hút thuốc lá, sự thiếu hiểu biết về dinh dưỡng, điều kiện sống không tốt và chế độ ăn uống không hợp lý cũng góp phần làm gia tăng tình trạng này.

+ Các rối loạn dinh dƣỡng khác

Vai trò người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh COPD

Người điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thông khí phổi cho bệnh nhân thông qua các biện pháp phục hồi chức năng hô hấp Họ hướng dẫn bệnh nhân về cách sử dụng thuốc, chế độ ăn uống hợp lý, và các bài tập luyện cần thiết, đồng thời cung cấp kiến thức sức khỏe (GDSK) để nâng cao hiệu quả điều trị.

Người điều dưỡng GDSK cung cấp hướng dẫn cho bệnh nhân về cai thuốc lá, kiến thức về bệnh, và cách sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách Họ cũng hướng dẫn kỹ năng sử dụng ống bơm xịt, bình hít, và máy khí dung, cùng với các phương pháp ho khạc đờm và tập thở Ngoài ra, bệnh nhân được tư vấn chế độ dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng gầy yếu, sút cân và suy dinh dưỡng thường gặp ở bệnh COPD.

Người điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tâm lý và giúp bệnh nhân tái hòa nhập xã hội, đặc biệt là những người mắc bệnh COPD thường gặp rối loạn tâm thần kiểu trầm cảm Việc cung cấp tư vấn và hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân có thể cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe tinh thần của họ.

Việc GDSK phải có kế hoạch, phải có mục tiêu, tiến hành thường xuyên, tỷ mỉ, hướng dẫn cụ thể:

* Cung cấp kiến thức tựchăm sóc và phòng bệnh cho người bệnh

Khuyên người bệnh thực hiện thở sâu trong quá trình nằm viện khi tình trạng cho phép Sau khi ra viện, tiếp tục các bài tập thở sâu 3-4 lần mỗi ngày, mỗi lần kéo dài từ 5-10 phút để hỗ trợ phục hồi sức khỏe.

- Đối với người bệnh COPD mạn tính, biết cách thở sâu là một phần thiết yếu trong kỹnăng sống chung với bệnh

- Bài tập thở chúm môi:

Khí ứ đọng trong phổi gây khó thở cho người bệnh, vì vậy việc đẩy lượng khí cặn ra ngoài là cần thiết để hít thở không khí trong lành Phương pháp thở chúm môi giúp duy trì đường thở không bị xẹp khi thở ra, từ đó hỗ trợ khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn.

+ Kỹ thuật thở chúm môi:

Tƣ thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai hít vào chậm qua mũi (cả lồng ngực và bụng giãn ra rộng nhất)

Môi chúm lại nhƣ đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian gấp đôi thời gian thở vào

Nên lặp lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi hết khó thở

Để cải thiện khả năng thở, bạn nên thực hành nhiều lần cho đến khi thành thói quen Hãy áp dụng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ khi nào bạn cảm thấy khó thở, chẳng hạn như khi leo cầu thang, tắm rửa hoặc tập thể dục.

- Bài tập thởcơ hoành (thở bụng)

Hít thở ở người khỏe mạnh diễn ra nhờ sự co cơ của các cơ lồng ngực, vai, cổ và cơ hoành Phần lớn chúng ta thực hiện việc thở chủ yếu thông qua các cơ ở lồng ngực, được gọi là thở ngực.

Bệnh nhân COPD thường gặp tình trạng ứ khí trong phổi, dẫn đến lồng ngực bị phình to, hạn chế chức năng của cơ hoành - cơ hô hấp chính Khi cơ hoành hoạt động kém, khả năng thông khí ở phổi giảm, buộc các cơ hô hấp phụ phải làm việc nhiều hơn để bù đắp.

+ Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của các động tác hô hấp và tiết kiệm năng lƣợng

+ Kỹ thuật thở cơ hoành (thở bụng)

Ngồi ởtƣ thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai

Đặt một bàn tay lên bụng và một bàn tay còn lại lên ngực

Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên Lồng ngực không di chuyển

Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng, với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào, giúp tạo cảm giác bụng lõm xuống khi tay đặt trên bụng.

Nên thực hành thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi kỹ thuật này trở thành thói quen Sau khi đã thành thạo thở cơ hoành ở tư thế nằm hoặc ngồi, hãy tiếp tục tập luyện khi đứng, đi bộ và cả khi làm việc nhà để nâng cao hiệu quả.

Việc thực hiện y lệnh các thuốc giãn phế quản cần chú ý theo dõi tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng phụ trên tim mạch Các thuốc hít, xịt được sử dụng để cắt nhanh cơn khó thở là "vật bất ly thân" của người mắc bệnh COPD, nhưng nhiều người chưa nhận thức đầy đủ về các tác dụng phụ nghiêm trọng của chúng Do đó, công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho bệnh nhân COPD về việc sử dụng thuốc tại bệnh viện và điều trị theo đơn tại nhà, cũng như hạn chế tác dụng phụ của thuốc, là rất quan trọng Thuốc điều trị bệnh COPD có thể được chia thành hai nhóm.

Thuốc cắt cơn nhanh là dạng hít hoặc xịt giúp giãn cơ trơn phế quản, cải thiện luồng khí trong đường thở và giảm cảm giác khó thở Tuy nhiên, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ như tim đập nhanh, run tay chân, khô miệng, dễ bị kích thích và chóng mặt.

Thuốc kiểm soát dài hạn, hay còn gọi là thuốc dự phòng, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh và giảm nguy cơ lên cơn cấp Để đạt hiệu quả tối ưu, người bệnh cần sử dụng đều đặn các loại thuốc này hàng ngày.

Giãn phế quản tác động dài, có dạng thuốc hít, xịt và thuốc uống, chủ yếu giúp giãn các cơ siết chặt quanh đường thở, ngăn ngừa cơn hen nhưng không thể cắt cơn khi đã xảy ra Tuy nhiên, thuốc này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt, tim đập nhanh và buồn nôn.

Thuốc kháng viêm, đặc biệt là nhóm corticoid dưới dạng thuốc hít và thuốc uống, có tác dụng chính là ngăn ngừa và giảm viêm đường thở, từ đó giảm nguy cơ xuất hiện đợt cấp Tuy nhiên, người dùng cần lưu ý đến các tác dụng phụ có thể xảy ra, bao gồm khô miệng, nấm miệng, nhức đầu, loét dạ dày, suy thận và giảm miễn dịch.

T ầ m quan tr ọ ng c ủ a Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e đố i v ới ngườ i b ệ nh COPD

Người bệnh COPD là xác định sống chung với bệnh suốt cuộc đời còn lại

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) chủ yếu gây ra giảm thông khí phổi và khó thở, kèm theo ho mạn tính và khạc đờm Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi và lo lắng do bệnh không thể chữa khỏi và có xu hướng nặng dần Việc điều trị chủ yếu diễn ra tại nhà và cộng đồng, vì vậy người bệnh cần nắm vững kiến thức về bệnh, cách dùng thuốc, phòng bệnh, và kỹ năng tập thở sâu, ho hiệu quả, cũng như duy trì chế độ ăn uống và tập luyện thường xuyên Sự hỗ trợ từ cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng GDSK, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người bệnh Nếu được thực hiện tốt, điều này sẽ giúp cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm số lần nhập viện và tiết kiệm chi phí điều trị, đồng thời giúp người bệnh yên tâm và lạc quan sống chung với bệnh.

Cơ sở thực tiễn

1.5.1 Một số nghiên cứu về giáo dục sức khỏe cho người bệnh COPD của điều dưỡng trên thế giới và ở Việt Nam:

GDSK là một trong 3 phần của Phục hồi chức năng hô hấp ( GDSK, Vật lý trị liệu hô hấp và Hỗ trợ tâm lý + tái hòa nhập cộng đồng )

Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD, đặc biệt là trong chăm sóc GDSK, đã được chứng minh là rất hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng bệnh thông qua nhiều nghiên cứu trên toàn thế giới.

Nghiên cứu của O'SheaSD, TaylorNF, và Paratz JD (2009) chỉ ra rằng các tư vấn viên đóng vai trò thiết yếu trong chương trình Giáo dục sức khỏe, đặc biệt trong việc phục hồi chức năng hô hấp và điều trị cai nghiện thuốc lá, dẫn đến tỷ lệ thành công cao trong việc cai nghiện thuốc lá ở nhóm can thiệp.

Karin M.M Lemmens đã tổng hợp 19 nghiên cứu về hiệu quả của giáo dục sức khỏe tự chăm sóc cho bệnh nhân COPD, cho thấy rằng việc cải thiện kỹ thuật thở ở những người bệnh này đã được nâng cao một cách rõ rệt.

Nghiên cứu của Williams, Bruton và Ellis-Hill (2009) đã chỉ ra rằng chương trình phục hồi chức năng hô hấp có tác động tích cực đến bệnh nhân COPD Trước khi tham gia chương trình, bệnh nhân gặp phải hạn chế trong vận động, khó thở và lo lắng Tuy nhiên, sau khi hoàn thành chương trình, tất cả bệnh nhân đều ghi nhận sự giảm lo lắng, tăng cường khả năng vận động và giảm đáng kể mức độ khó thở.

Nguyễn Hoài Bắc (2009) cho thấy rằng phục hồi chức năng hô hấp có tác dụng giảm triệu chứng khó thở, nâng cao khả năng vận động và cải thiện chất lượng cuộc sống ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng, với các chỉ số đánh giá như thang điểm khó thở MRC, khoảng cách đi bộ 6 phút và thang điểm SGRQ Ngoài ra, chương trình còn giúp giảm PaCO2, cải thiện tỷ lệ thành công trong cai nghiện thuốc lá, BMI và độ bão hòa oxy sau gắng sức Nghiên cứu của Nguyễn Viết Nhung và Đào Bích Vân (2009) cũng góp phần khẳng định hiệu quả của phương pháp này.

Quản lý bệnh phổi mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương đã cho thấy nhiều cải thiện trong việc chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là những người mắc hen và COPD Đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính (CMU) được thành lập nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc theo các tiêu chuẩn quốc tế và kết nối điều trị nội trú với ngoại trú Kết quả cho thấy hơn 20.000 lượt tư vấn mỗi năm, với 100% bệnh nhân COPD giảm lo lắng, 80% biết cách phòng tránh yếu tố nguy cơ, và 60% hiểu vai trò của phục hồi chức năng hô hấp Mô hình này không chỉ giúp giảm thời gian chờ đợi và chi phí cho bệnh nhân mà còn đào tạo họ trở thành "thầy thuốc của chính mình" Việc mở rộng mô hình quản lý này ra các địa phương sẽ mang lại lợi ích lớn cho bệnh nhân và hệ thống y tế, góp phần giảm tải cho bệnh viện.

Theo Nguyễn Thị Phương Anh (2015) [1],[6] chương trình phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh COPD thời gian tập:

+ 15 phút tập các bài tập ho, tập thở

- Tuần tập 2 buổi tại bệnh viện, một buổi tập tại nhà

- Thời gian tập 8 tuần tại bệnh viện

- Duy trì tập luyện tại nhà

1.5.2 Vai trò của công tác g iáo dục sức khỏe cho người bệnh COPD của điều dưỡng :

GDSK là một phần thiết yếu của hệ thống y tế, đóng vai trò nghề nghiệp bắt buộc cho tất cả cán bộ và cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động của cơ sở y tế Điều dưỡng chịu trách nhiệm chăm sóc, theo dõi và quản lý thuốc cho bệnh nhân Đối với bệnh nhân COPD, việc sống chung với bệnh là điều không thể tránh khỏi trong suốt cuộc đời.

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) chủ yếu gây giảm thông khí phổi và khó thở, kèm theo ho mạn tính và khạc đờm Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi và lo lắng do bệnh không thể chữa khỏi và có xu hướng nặng dần Việc điều trị thường diễn ra tại bệnh viện trong các đợt cấp, trong khi phần lớn bệnh nhân phải tự điều trị và phòng bệnh tại nhà và cộng đồng Do đó, việc hiểu biết về bệnh, cách sử dụng thuốc, phương pháp phòng ngừa, cũng như kỹ năng tập thở sâu và ho hiệu quả là rất cần thiết cho bệnh nhân COPD Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục sức khỏe (GDSK) từ cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng, trong việc trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người bệnh.

Nếu được thực hiện đúng cách, người bệnh sẽ thấy cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tần suất nhập viện trong các đợt cấp, và tiết kiệm chi phí điều trị Hãy yên tâm và lạc quan sống chung với bệnh.

LIÊN H Ệ TH Ự C TI Ễ N

Các ƣu điểm và nhƣợc điể m

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1 Đối với bệnh viện

- Xây dựng tài liệu GDSK cập nhật, đầy đủ, phù hợp, bổ sung tờ rơi băng đĩa về các mặt bệnh của từng khoa

Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe (GDSK), cần đa dạng hóa các hoạt động GDSK bằng cách lồng ghép họp Hội đồng người bệnh ở cấp khoa và bệnh viện Việc triển khai GDSK có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ thống loa đài, băng đĩa và tờ rơi, nhằm truyền tải thông tin một cách hiệu quả và dễ tiếp cận đến người bệnh.

- Các khoa bố trí góc GDSK tại khoa có trang bị bàn ghế, tài liệu phương tiện GDSK phù hợp

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của phòng Điều dưỡng, lãnh đạo khoa, Điều dưỡng trưởng khoa

Bổ sung nhân lực điều dưỡng phù hợp và tạo điều kiện làm việc theo ca tại các khoa sẽ tăng cường thời gian chăm sóc và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, đồng thời giảm áp lực công việc cho đội ngũ điều dưỡng.

- Khoa Phục hồi chức năng phối hợp với điều dƣỡng các khoa lâm sàng phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh

- Khoa Dinh dưỡng và các khoa lâm sàng phối hợp về GDSK cho người bệnh và người nhà người bệnh

- Thành lập câu lạc bộngười bệnh (theo từng chuyên khoa) tại bệnh viện (để chia sẻ kinh nghiệm)

- Tăng cường quản lý, GDSK cho người bệnh COPD tại phòng quản lý Hen/COPD tại bệnh viện

- Đƣợc tập huấn, cập nhật kiến thức về GDSK Tập trung đến công tác phòng bệnh

Được tập huấn kỹ năng GDSK theo Thông tư 07/2011 của Bộ Y tế, công tác điều dưỡng tập trung vào việc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện Kỹ năng giao tiếp và ứng xử được đổi mới, nhằm nâng cao phong cách phục vụ và thái độ hướng tới sự hài lòng của người bệnh, gắn liền với tiêu chí cơ sở y tế Xanh, Sạch, Đẹp.

- Được tập huấn phương pháp phục hồi chức năng cho người bệnh COPD ( thở sâu, vỗ rung, ho có hiệu quả, khạc đờm )

ĐỀ XU Ấ T GI Ả I PHÁP

Đối với bệnh viện

- Xây dựng tài liệu GDSK cập nhật, đầy đủ, phù hợp, bổ sung tờ rơi băng đĩa về các mặt bệnh của từng khoa

Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục sức khỏe (GDSK), cần đa dạng hóa các hoạt động GDSK bằng cách lồng ghép họp Hội đồng người bệnh ở cấp khoa và bệnh viện Đồng thời, GDSK cũng nên được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp, gián tiếp, sử dụng hệ thống loa đài, băng đĩa và tờ rơi để tiếp cận người bệnh một cách hiệu quả nhất.

- Các khoa bố trí góc GDSK tại khoa có trang bị bàn ghế, tài liệu phương tiện GDSK phù hợp

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của phòng Điều dưỡng, lãnh đạo khoa, Điều dưỡng trưởng khoa

Bổ sung nhân lực điều dưỡng phù hợp và cải thiện điều kiện làm việc theo ca tại các khoa sẽ tăng cường thời gian chăm sóc và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, đồng thời giảm áp lực công việc cho đội ngũ điều dưỡng.

- Khoa Phục hồi chức năng phối hợp với điều dƣỡng các khoa lâm sàng phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh

- Khoa Dinh dưỡng và các khoa lâm sàng phối hợp về GDSK cho người bệnh và người nhà người bệnh

- Thành lập câu lạc bộngười bệnh (theo từng chuyên khoa) tại bệnh viện (để chia sẻ kinh nghiệm)

- Tăng cường quản lý, GDSK cho người bệnh COPD tại phòng quản lý Hen/COPD tại bệnh viện.

Đố i v ới điều dƣỡ ng

- Đƣợc tập huấn, cập nhật kiến thức về GDSK Tập trung đến công tác phòng bệnh

Được tập huấn kỹ năng GDSK theo Thông tư 07/2011 của Bộ Y tế, công tác điều dưỡng trong bệnh viện chú trọng đến việc chăm sóc người bệnh Kỹ năng giao tiếp và ứng xử được đổi mới nhằm nâng cao phong cách phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh, đồng thời gắn liền với tiêu chí cơ sở y tế Xanh, Sạch, Đẹp.

- Được tập huấn phương pháp phục hồi chức năng cho người bệnh COPD ( thở sâu, vỗ rung, ho có hiệu quả, khạc đờm )

Để điều dưỡng cung cấp dịch vụ giáo dục sức khỏe (GDSK) hiệu quả cho người bệnh, trước tiên cần có kiến thức vững về bệnh lý, cùng với kỹ năng GDSK tốt Sự nhiệt tình và sự hướng dẫn tỉ mỉ, ân cần sẽ giúp người bệnh nhận thức và thay đổi hành vi của họ một cách tích cực.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kiến thức về GDSK cho ngƣờibệnh COPD của Điều dƣỡng - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
Bảng 2.1. Kiến thức về GDSK cho ngƣờibệnh COPD của Điều dƣỡng (Trang 36)
Trình độ học vấn - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
r ình độ học vấn (Trang 36)
Bảng 2.2. Phân loại phƣơng tiện GDSK - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
Bảng 2.2. Phân loại phƣơng tiện GDSK (Trang 38)
Bảng 2.3. Số lƣợng phƣơng tiện GDSK - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
Bảng 2.3. Số lƣợng phƣơng tiện GDSK (Trang 38)
Bảng 2.4. Kiến thức về bệnh và phòng bệnh - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
Bảng 2.4. Kiến thức về bệnh và phòng bệnh (Trang 39)
Bảng 2.5. Địa điểm GDSK - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
Bảng 2.5. Địa điểm GDSK (Trang 41)
Bảng 2.6. Số lƣợng địa điểm GDSK - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng tại bệnh viện 19 8 bộ công an năm 2019
Bảng 2.6. Số lƣợng địa điểm GDSK (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w