1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2020

55 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tuân Thủ Điều Trị Của Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện C Thái Nguyên Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 398 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (12)
    • 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN (12)
      • 1.1.1. Các vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp (12)
      • 1.1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị tăng huyết áp (15)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (19)
      • 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam (19)
      • 1.2.2. Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia (19)
      • 1.2.3. Mô hình quản lý và điều trị THA ngoại trú tại bệnh viện C tỉnh TN (20)
      • 1.2.4. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA trên thế giới và Việt Nam (0)
  • Chương 2:LIÊN HỆ THỰC TIỄN CHẾ ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN (0)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (27)
      • 2.1.3. Phương pháp thu thập số liệu (27)
    • 2.2. Liên hệ thực tiễn (28)
      • 2.2.1. Thông tin chung về Bệnh viện C (28)
      • 2.2.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (29)
      • 2.2.3. Mô tả từng loại tuân thủ điều trị tăng huyết áp (30)
  • Chương 3:BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Kiến thức và thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp (34)
      • 3.1.1. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp (34)
      • 3.1.2. Thực trạng các loại tuân thủ điều trị (35)
    • 3.2. Các ưu, nhược điểm của sự tuân thủ điều trị THA ngoại trú tại BV C (37)
  • KẾT LUẬN (39)
    • 1. Đối với bệnh viện và dự án phòng chống THA (40)
    • 2. Đối với nhân viên y tế (40)
    • 3. Đối với bệnh nhân và gia đình .................................................................. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1 Các vấn đề về huyết áp và tăng huyết áp

1.1.1.1 Định nghĩa Định nghĩa huyết áp: Là áp lực ở trong lòng động mạch góp phần giúp cho máu được luân chuyển trong lòng động mạch tới các mô và cơ quan Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) là do lực co bóp của tim tạo nên Huyết áp của chúng ta ở mức cao nhất khi tim co bóp Trái lại huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương) là do trương lực thành mạch tạo nên (và trong thời kỳ tim giãn - tâm trương) Huyết áp bị ảnh hưởng bởi tim (sức co bóp và nhịp đập); độ quánh của máu; thể tích máu lưu thông và bản thân thành mạch (sức đàn hồi)

Theo tổ chức Y tế Thế giới, HA bình thường đo ở cánh tay ≤ 120/80mmHg

Tăng huyết áp là tình trạng huyết áp thường xuyên cao hơn mức bình thường, cụ thể là huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới Tình trạng này có thể xảy ra do nhiều yếu tố, bao gồm thay đổi theo thời gian và trạng thái tâm lý Đáng lưu ý, phần lớn bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi được chẩn đoán, nhưng có thể xuất hiện một số triệu chứng khi bệnh tiến triển.

- Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương

- Ù tai, hoa mắt , chúng mặt, đi lại loạng choạng không vững

- Hay quên, trí nhớ giảm, tập trung chú ý giảm

- Rối loạn vận mạch: tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi

Rối loạn thần kinh thực vật thường biểu hiện qua các triệu chứng như cơn bốc hỏa, đỏ mặt và cảm giác nóng bừng Những triệu chứng này không phải là đặc hiệu chỉ cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA), nhưng chúng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

4 với những triệu chứng đó cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác

- Đo huyết áp: Là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định tăng huyết áp

1.1.1.3 Chẩn đoán tăng huyết áp

* Chẩn đoán xác định tăng huyết áp

Dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo HA đúng quy trình thì ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi theo từng cách đo huyết áp

Bảng 1 1 Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo

Nội dung Huyết áp tâm thu (HATT)

Huyết áp tâm trương (HATTr) Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình ≥140 mmHg ≥ 90 mmHg Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ ≥ 130 mmHg ≥ 80 mmHg

Tự đo tại nhà (đo nhiều lần) ≥ 135 mmHg ≥ 85 mmHg

* Chẩn đoán phân độ THA

Có nhiều phương pháp phân độ tăng huyết áp (THA) dựa trên phúc trình số 7 của Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ (JNC VII), trong đó phân độ THA chỉ còn 2 mức và giai đoạn tiền THA Bộ Y tế cũng đã đề xuất cách phân độ THA dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được.

Phân độ THA HATT(mmHg) HATr(mmHg)

1.1.1.5 Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp [8], [15]

- Tiền sử gia đình có người bị THA: nhiều nghiên cứu cho thấy THA có thể

5 có yếu tố di truyền

Rối loạn lipid máu, đặc biệt là nồng độ cholesterol cao, là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề về tim mạch và ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể Sự xơ vữa động mạch dẫn đến tình trạng kém đàn hồi, góp phần làm tăng huyết áp.

- Hút thuốc lá/lào: chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp

- Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày quá cao cũng là nguyên nhân gây THA

- Thừa cân/ béo phì; béo bụng

Tuổi cao, đặc biệt là nam giới trên 55 tuổi và nữ giới trên 65 tuổi, có liên quan đến tỷ lệ tăng huyết áp (THA) cao hơn Sự lão hóa và xơ vữa thành mạch làm giảm tính đàn hồi, khiến mạch máu trở nên cứng hơn, từ đó dẫn đến nguy cơ mắc THA.

- Uống nhiều rượu/bia: có mối liên quan với tăng huyết áp

Căng thẳng và stress có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe, trong đó có việc tăng nhịp tim Dưới tác động của các chất trung gian hóa học như Adrenalin và Noradrenalin, mạch máu bị co thắt, dẫn đến tình trạng tăng huyết áp.

- Ít hoạt động thể lực: lối sống tĩnh tại cũng được coi là nguy cơ của THA 1.1.1.6 Biến chứng của tăng huyết áp

Tăng huyết áp (THA) gây tổn thương nghiêm trọng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim, não, thận, mắt và mạch máu lớn Các biến chứng của THA không chỉ nguy hiểm vì có thể dẫn đến tử vong mà còn để lại di chứng nặng nề như liệt do tai biến mạch não, suy tim, suy thận, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.

- Đột qụy, thiếu máu thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh

- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim

- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, bệnh mạch máu ngoại vi

- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị [2]

1.1.1.7 Dự phòng tăng huyết áp

- Đối với người chưa bị THA, cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là

Có 6 thói quen có hại cho sức khỏe mà mọi người cần chú ý, bao gồm việc thường xuyên khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp (THA) và các bệnh liên quan Đặc biệt, những người có nguy cơ mắc bệnh cao cần được theo dõi chặt chẽ để bảo vệ sức khỏe của bản thân.

Bệnh nhân bị tăng huyết áp (THA) cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống, bao gồm không hút thuốc, hạn chế ăn mặn và các chất kích thích Ngoài ra, họ cũng nên nghỉ ngơi hợp lý, theo dõi huyết áp thường xuyên và tuân thủ chế độ điều trị ngoại trú để kiểm soát tiến triển và tác dụng phụ của thuốc.

1.1.2 Điều trị và tuân thủ điều trị tăng huyết áp

1.1.2.1 Những nét cơ bản trong điều trị tăng huyết áp

* Mục tiêu điều trị tăng huyết áp [2]

- Mục tiêu quan trọng nhất của điều trị THA là nhằm giảm tối đa và lâu dài nguy cơ bệnh tim mạch

- Đối với hầu hết các bệnh nhân, HA mục tiêu phải ở mức < 140/90 mmHg, thậm trí thấp hơn nếu bệnh nhân có thể dung nạp được

- Đối với BN đái tháo đường hoặc có nguy cơ cao rất cao, huyết áp mục tiêu cần phải đạt là < 130/80 mmHg

Khi điều trị tăng huyết áp bằng phương pháp phối hợp thuốc, việc đạt được HATT mục tiêu dưới 140 mmHg hoặc dưới 130 mmHg không phải lúc nào cũng khả thi, đặc biệt là ở những bệnh nhân cao tuổi, mắc đái tháo đường hoặc có bệnh lý tim mạch đi kèm.

- Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài cùng với việc theo dõi chặt chẽ định kỳ 2]

* Nguyên tắc chung điều trị THA

Tăng huyết áp là bệnh mãn tính cần được theo dõi và điều trị hàng ngày để đạt huyết áp mục tiêu dưới 140/90 mmHg, hoặc thấp hơn nếu bệnh nhân có thể chịu đựng Đối với những người có nguy cơ tim mạch cao, huyết áp mục tiêu nên là dưới 130/80 mmHg Sau khi đạt được huyết áp mục tiêu, cần duy trì phác đồ điều trị lâu dài và theo dõi định kỳ để điều chỉnh kịp thời Đặc biệt, cần điều trị tích cực cho bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích và tránh hạ huyết áp quá nhanh để ngăn ngừa biến chứng thiếu máu, trừ trường hợp cấp cứu.

1.1.2.2 Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc a, Nguyên tắc dùng thuốc hạ áp

- Chọn thuốc điều trị thứ nhất (first choice), thuốc thứ 2, thứ 3…

- Chọn phương thức điều trị phối hợp các nhóm thuốc HA kết quả tốt [14]

- Dùng liều thuốc khởi đầu thấp, sau tăng dần để có hiệu quả hạ áp mong muốn và tìm được liều lượng thích hợp với từng cá thể [2]

- Hạ huyết áp từ từ ( không quá 25% so với HA ban đầu)

Sau khi đã kiểm soát huyết áp (HA) ở mức ổn định, cần giảm dần liều lượng thuốc và theo dõi tình trạng này ít nhất trong 1 năm Đồng thời, việc phối hợp chặt chẽ với các biện pháp thay đổi lối sống cũng rất quan trọng để duy trì sức khỏe.

- Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi dùng thuốc (sự tuân thủ chế độ uống thuốc, phát hiện các trường hợp kháng thuốc)

Khi cần ngừng thuốc do tác dụng phụ hoặc hiệu quả kém trên huyết áp, không nên cắt đột ngột, vì điều này có thể dẫn đến hiện tượng huyết áp tăng vọt, đặc biệt với các thuốc chẹn beta giao cảm Theo khuyến nghị của Bộ Y tế trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2010”, có nhiều nhóm thuốc hạ áp thường được sử dụng để điều trị tình trạng này.

Nhóm thuốc lợi tiểu là một phương pháp điều trị hiệu quả cho tăng huyết áp (THA), giúp giảm thể tích huyết tương, từ đó giảm cung lượng tim và huyết áp Các thuốc lợi tiểu này bao gồm bốn nhóm chính: lợi tiểu thiazid, lợi tiểu quai, lợi tiểu giữ kali và chẹn thụ thể aldosteron, tất cả đều có tác dụng làm tăng thải Natri.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam

Tăng huyết áp (THA) đang trở thành một vấn đề cấp bách tại các nước đang phát triển do sự gia tăng nhanh chóng trong cộng đồng Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 1,5 tỷ người trên toàn cầu đang sống với THA Tại Hoa Kỳ, số liệu thống kê năm 2006 cho thấy có khoảng 74,5 triệu người mắc bệnh này.

Tại Mỹ, tỷ lệ người mắc tăng huyết áp (THA) rất cao, với khoảng 1 trong 3 người lớn bị ảnh hưởng Đáng chú ý, tỷ lệ này đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển tại châu Á và châu Phi.

Tại Việt Nam, tăng huyết áp (THA) là bệnh lý nghiêm trọng có thể dẫn đến nhiều biến chứng, gây tàn phế hoặc tử vong Nhận thức của người dân về mức độ nguy hiểm của bệnh còn hạn chế, làm cho việc thay đổi lối sống để phòng ngừa THA trở nên khó khăn Thói quen sinh hoạt không hợp lý đã tồn tại lâu dài, cùng với việc người bệnh thường mắc kèm nhiều bệnh lý khác như béo phì, tiểu đường, và rối loạn lipid máu, càng làm tăng độ phức tạp trong việc kiểm soát huyết áp Điều trị THA cần sự kiên trì và liên tục, nhưng nhiều người bệnh chưa thực hiện đúng nguyên tắc điều trị, do hiểu lầm rằng bệnh đã khỏi, khó khăn về kinh tế, hoặc tác dụng phụ của thuốc.

1.2.2 Dự án phòng chống tăng huyết áp quốc gia

Trong những năm gần đây, theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia, số người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể Điều này cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh này trong cộng đồng.

Vào tháng 12 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành quyết định số 172/2008/QĐ – TTg, bổ sung Dự án phòng, chống Tăng huyết áp vào chương trình mục tiêu quốc gia nhằm phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS trong giai đoạn 2006-2010 Mục tiêu chính của dự án là phòng chống bệnh Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ, đồng thời nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trong công tác này.

11 tác dự phòng, phát hiện sớm và điều trị đúng bệnh THA theo phác đồ của Bộ Y tế quy định[9]

Năm 2012, dự án phòng chống tăng huyết áp (THA) tiếp tục duy trì và phát triển các mô hình hoạt động hiệu quả đã đạt được từ năm 2009 đến 2011, bao gồm mô hình khám sàng lọc bệnh THA và quản lý, điều trị có kiểm soát tại các cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương Dự án cũng tiếp tục triển khai các hoạt động chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực y tế

- Truyền thông giáo dục phòng chống tăng huyết áp

- Giám sát việc triển khai các hoạt động của dự án [15]

Dự án phòng, chống tăng huyết áp quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 nhằm nâng cao nhận thức của người dân về dự phòng và kiểm soát tăng huyết áp, với mục tiêu 50% dân số hiểu đúng về bệnh này và các biện pháp phòng ngừa Dự án cũng tập trung đào tạo 80% cán bộ y tế tại tuyến cơ sở về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện sớm, điều trị và quản lý tăng huyết áp Bên cạnh đó, dự án hướng tới xây dựng và duy trì mô hình quản lý tăng huyết áp bền vững tại cơ sở y tế, với mục tiêu 50% bệnh nhân tăng huyết áp nguy cơ cao được phát hiện sẽ được điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế.

1.2.3 Mô hình quản lý và điều trị THA ngoại trú tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên

Theo Quyết định số 3192/QĐ - BYT ngày 31/8/2010, Bộ Y tế đã ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (THA) tại các cơ sở khám chữa bệnh Năm 2011, Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên được giao nhiệm vụ khám, quản lý, theo dõi và điều trị có kiểm soát bệnh nhân THA tại các huyện phía nam tỉnh Dự án Phòng, chống Tăng huyết áp, thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, đã hỗ trợ xây dựng và duy trì mô hình quản lý, điều trị bệnh nhân THA ngoại trú tại bệnh viện Bệnh nhân THA được phát hiện sẽ được điều trị, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc theo quy định của Bộ Y tế.

* Quy trình quản lý và điều trị được thực hiện như sau:

- Khám chẩn đoán xác định bệnh và làm hồ sơ bệnh án

- Phổ biến các nội quy, quy định của bệnh viện đối với bệnh nhân như:

+ Hàng ngày BN đo HA và ghi số đo HA vào sổ theo dõi tại nhà

+ Hàng tháng BN đến khám đúng hẹn theo hướng dẫn của CBYT

+ Hàng tháng khi đến lĩnh thuốc phải trả vỏ thuốc cũ

+ Ba tháng bệnh nhân nhịn ăn 1 lần làm xét nghiệm b, Quản lý, theo dõi và điều trị bệnh nhân

- Phòng khám THA do khoa Phòng khám đảm nhiệm phụ trách Hàng ngày phòng khám có 1 bác sỹ và 2 điều dưỡng làm việc tại phòng khám

- Bệnh viện quản lý hồ sơ bệnh nhân bằng hệ thống phần mềm máy tính, mỗi bệnh nhân vào viện đều có một mã số riêng

- Mỗi bệnh nhân có một bộ hồ sơ bệnh án được theo dõi lâu dài và một sổ để

Bệnh nhân tự theo dõi sức khỏe tại nhà, ghi chép đầy đủ các chỉ số và diễn biến bất thường vào sổ theo dõi Mỗi lần khám bệnh, bác sĩ sẽ ghi nhận và hướng dẫn cụ thể vào sổ để theo dõi tiến triển của bệnh Việc tự đo huyết áp và ghi lại thông tin giúp bác sĩ nắm rõ hơn tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Bệnh nhân khi đến khám lần đầu sẽ được thực hiện các xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm và điện tim nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát Sau đó, việc kiểm tra sẽ được thực hiện định kỳ mỗi ba tháng.

BN nhịn ăn 1 lần kiểm tra lại các xét nghiệm trên để đánh giá diễn biến của bệnh

- Hàng tháng bệnh nhân đến khám bệnh theo hẹn của bác sỹ một lần để lấy thuốc điều trị trong tháng tiếp theo

- Bệnh viện kiểm tra thuốc dùng của BN bằng thu lại vỏ thuốc cũ hàng tháng

- Đánh giá hiệu quả điều trị: Đạt huyết áp mục tiêu và giảm tỷ lệ bệnh nhân bị biến chứng phải tái nhập viện

Mặc dù bệnh viện C Thái Nguyên tiếp nhận hơn 700 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) mỗi tháng, công tác khám và quản lý bệnh

Số lượng bệnh nhân điều trị ngày càng tăng, trong khi trang thiết bị y tế vẫn còn thiếu hụt do kinh phí hạn hẹp và đời sống người dân gặp nhiều khó khăn Nhân lực bác sĩ cũng thiếu, khi họ phải kiêm nhiệm cả công tác khám và điều trị bệnh nhân nội trú Điều này dẫn đến việc cán bộ y tế chưa thể thường xuyên giáo dục sức khỏe và cung cấp thông tin về bệnh cũng như chế độ điều trị tăng huyết áp (THA), làm giảm nhận thức của bệnh nhân trong quá trình điều trị Hơn nữa, với triệu chứng không đặc hiệu, nhiều bệnh nhân chủ quan và không tuân thủ hướng dẫn điều trị THA, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả điều trị.

Mặc dù bệnh viện đã có phòng khám điều trị ngoại trú cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA), nhưng vẫn có nhiều bệnh nhân phải tái nhập viện do biến chứng, dẫn đến tăng gánh nặng chi phí và giảm chất lượng cuộc sống Để điều trị THA hiệu quả, bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, điều này là yếu tố quan trọng góp phần vào thành công trong điều trị và cần được chú trọng.

1.2.4 Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam 1.2.4.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng huyết áp rất khác nhau Mặc dù hiện có nhiều loại thuốc hạ huyết áp hiệu quả và các hướng dẫn điều trị từ Hội Tăng huyết áp Châu Âu và Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp mục tiêu vẫn còn thấp Đặc biệt, bệnh nhân không tuân thủ điều trị có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao gấp 4,5 lần so với những người tuân thủ.

Từ năm 2000 đến 2011, Bộ Y tế Trung Quốc đã triển khai chương trình quản lý tăng huyết áp (THA) tại ba thành phố lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu Kết quả điều tra sức khỏe năm 2001 cho thấy chỉ có 28,2% người dân bị THA được điều trị, trong khi tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát được huyết áp chỉ đạt 8,1% Năm 2014, trong số bệnh nhân

35 – 64 tuổi thì chỉ có 29% bệnh nhân tăng huyết áp ở Mỹ kiểm soát được huyết áp ở mức < 140/90mmHg và Canada là 17% [27] Còn ở Hoa Kỳ, năm 2016, trong tổng

14 số người bị THA chỉ có 67,9 % được điều trị và có 44,1% tuân thủ điều trị tốt [22]

HỆ THỰC TIỄN CHẾ ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc tăng huyết áp (THA) và đang được quản lý điều trị ngoại trú tại phòng khám THA Thái Nguyên trong năm 2020.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu

- Bệnh nhân ≥ 18 tuổi có trong danh sách quản lý và điều trị ngoại trú tại BVC

- Bệnh nhân có thời gian điều trị THA ngoại trú tại bệnh viện C trên 2 tháng

- Bệnh nhân có khả năng trả lời phỏng vấn

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng

- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu

- Bệnh nhân THA thứ phát: Do viêm cầu thận mạn, u tủy thượng thận…

- Bệnh nhân không thể tham gia nghiên cứu được (bệnh tâm thần, suy tim nặng…)

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Địa điểm: Tại Phòng khám ngoại trú THA, khoa Phòng khám, bệnh viện C - Thái Nguyên

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 11 năm 2020

2.1.3 Phương pháp thu thập số liệu

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân tăng huyết áp tại phòng khám THA, khoa Phòng khám - bệnh viện C, sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn cụ thể Đồng thời, chúng tôi cũng thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án để nắm bắt số đo huyết áp hiện tại của bệnh nhân.

* Công cụ thu thập số liệu

+ Bộ câu hỏi được thiết kế dựa vào mục tiêu nghiên cứu bao gồm các phần như sau:

Phần 1: Thông tin chung của ĐTNC

- Đặc trưng nhân khẩu học Phần 2: Thông tin tuân thủ điều trị bao gồm:

- Tuân thủ chế độ điều trị thuốc

Để duy trì sức khỏe tốt, cần tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống như chế độ ăn uống hợp lý, luyện tập thể dục thường xuyên, không hút thuốc lá hay thuốc lào, hạn chế uống rượu và bia, cũng như theo dõi huyết áp thường xuyên.

- Kiến thức của người bệnh về tuân thủ chế độ THA điều trị ngoại trú.

Liên hệ thực tiễn

2.2.1 Thông tin chung về Bệnh viện C

Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên, phục vụ khám chữa bệnh cho người dân khu vực phía Nam tỉnh và các tỉnh lân cận Bệnh viện có quy mô 700 giường kế hoạch và 900 giường thực kê, với 31 khoa phòng, bao gồm 17 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng và 8 phòng ban chức năng Đội ngũ nhân viên gồm 586 cán bộ, trong đó có 101 bác sĩ và đội ngũ điều dưỡng chuyên nghiệp.

349, cán bộ khác là 136 Trình độ điều dưỡng: Sau Đại học 04; 93 cử nhân đại học,

247 điều dưỡng cao đẳng, 05 điều dưỡng trung cấp [1]

Bệnh viện có 18 khoa lâm sàng, bao gồm 9 khoa thuộc khối Nội như Hồi sức cấp cứu, Nội Tim mạch lão khoa, và Nội thận – lọc máu, cùng 8 khoa thuộc khối Ngoại như Khoa Sản và Ngoại chấn thương Ngoài ra, bệnh viện còn có phòng khám THA ngoại trú cho 1120 bệnh nhân, do khoa Phòng khám quản lý Bệnh nhân THA điều trị nội trú sẽ được chăm sóc tại khoa Tim mạch – Lão khoa và khoa Nội Tổng hợp, trong khi khoa Hồi sức cấp cứu tiếp nhận những trường hợp có biến chứng Khoa Đông y và Vật lý trị liệu hỗ trợ phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau biến chứng THA, trong khi các khoa khác cũng tiếp nhận bệnh nhân mắc các bệnh khác có kèm theo THA.

20 2.2.2 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 2 1: Thông tin về đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số

Tiểu học, Trung hoc cơ sở 123 58,5

Sơ cấp hoặc trung cấp 43 20,6

Cao đẳng, Đại học, sau đại học 16 7,6

Nghề nghiệp Nghỉ hưu hoặc không đi làm 148 70,5

Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tham gia có độ tuổi từ 43 đến 80, trong đó nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm 57,1%, cao hơn nhóm dưới 60 tuổi với 42,9% Tỷ lệ bệnh nhân nữ là 51,9%, nhỉnh hơn so với nam giới 48,1% Phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn thấp, chủ yếu ở cấp trung học cơ sở trở xuống, chiếm 58,5% Đáng chú ý, hầu hết bệnh nhân đã qua tuổi lao động, với 70,5% là nghỉ hưu hoặc không có việc làm.

2.2.3 Mô tả từng loại tuân thủ điều trị tăng huyết áp

2.2.3.1 Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị thuốc

Bảng 2 2: Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC

Trong thời gian điều trị thỉnh thoảng có quên uống thuốc hạ HA

Quên uống thuốc hạ HA trong tuần qua

Tự ý ngừng thuốc hạ HA khi cảm thấy khó chịu

Quên mang theo thuốc hạ HA khi xa nhà

Quên uống thuốc hạ HA ngày hôm qua

Tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy HA được kiểm soát

Cảm thấy phiền toái khi ngày nào cũng phải uống thuốc hạ HA

Cảm thấy khó khăn khi phải nhớ uống các loại thuốc hạ HA hàng ngày

Tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp (HA) là rất quan trọng để kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa các biến chứng tim mạch Bệnh nhân cần uống thuốc liên tục và đúng theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngừng thuốc hoặc thay đổi liều lượng Việc tuân thủ này được đánh giá theo thang đo của Donald và cộng sự (2012).

Theo khảo sát, 80,5% bệnh nhân uống thuốc hạ huyết áp đúng liều, trong khi 75,2% không quên uống thuốc trong tuần qua Đáng chú ý, 51,9% bệnh nhân không tự ý ngừng thuốc khi gặp khó chịu Khoảng 32,9% bệnh nhân cho rằng việc uống thuốc hạ huyết áp hàng ngày không gây phiền toái, và gần 47,6% cảm thấy dễ dàng trong việc nhớ uống tất cả các loại thuốc hạ huyết áp hàng ngày.

Nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc tuân thủ điều trị huyết áp cao do một số lý do như quên uống thuốc, cảm thấy khó chịu khi dùng thuốc, hoặc không mang theo thuốc khi ra ngoài Họ cho biết việc thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về việc uống thuốc hạ huyết áp hàng ngày và liên tục là rất khó khăn, xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan Bên cạnh đó, việc thay đổi lối sống cũng cần được mô tả rõ ràng để hỗ trợ quá trình tuân thủ điều trị.

Bảng 2 3: Thực trạng tuân thủ chế độ ăn uống

Giảm ăn mặn 103 49,0 Ăn hạn chế mỡ động vật, chất béo 114 54,3 Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi 118 56,2 Hạn chế ăn uống chất kích thích 99 47,1

Vẫn ăn uống bình thường 46 21,9

Chế độ sử dụng muối Ăn nhạt hơn trước (< 6 gam muối/ngày) 102 48,6 Ăn bình thường như trước 88 41,9

Có hút nhưng hiện tại đã dừng 34 16,2

Trong tuần qua còn hút 48 22,9

Uống rượu/bia thường xuyên

Trong quá trình điều trị tăng huyết áp, bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý, bao gồm việc giảm lượng muối, hạn chế chất béo và tránh mỡ động vật.

Chỉ có một số ít bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn uống khuyến nghị, với 21,9% vẫn duy trì thói quen ăn uống bình thường Trong số đó, 48,6% bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhạt với lượng muối dưới 6 gam/ngày Tỷ lệ bệnh nhân không hút thuốc đạt 61,0%, trong khi 16,2% đã từng hút nhưng đã ngừng lại Tuy nhiên, 22,9% bệnh nhân vẫn còn hút thuốc trong tuần qua Đối với việc tiêu thụ rượu/bia, có 67,6% bệnh nhân không sử dụng.

Bảng 2 4: Tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập của ĐTNC

Nghỉ ngơi hợp lý, không thức khuya 138 65,7

Tránh lo âu căng thẳng 104 49,5

Tránh làm việc nặng (quá sức ) 137 65,2

Vẫn sinh hoạt như trước 52 24,8

Bệnh nhân tăng huyết áp (THA) cần tuân thủ chế độ sinh hoạt hợp lý, bao gồm việc không thức khuya, không làm việc quá sức và hạn chế lo âu, căng thẳng Tuy nhiên, vẫn có 24,8% bệnh nhân tiếp tục sinh hoạt như trước Việc tập thể dục đều đặn, như đi bộ vừa phải, rất quan trọng cho sức khỏe của bệnh nhân THA, nhưng chỉ có 59,0% bệnh nhân thực hiện luyện tập thường xuyên Trong số này, chỉ 26,7% bệnh nhân dành từ 30 đến 60 phút mỗi ngày cho việc tập luyện.

2.2.3.4 Kiến thức của người bệnh điều trị ngoại trú THA

24 Biểu đồ 2 1: Kiến thức chung về bệnh và chế độ điều trị THA (n = 210)

Kiến thức chung của bệnh nhân đạt đạt 57,6 trong đó tỷ lệ không đạt chiêm 42,2%

Trong điều trị tăng huyết áp (THA), bệnh nhân cần nắm rõ thông tin về bệnh và chế độ điều trị để có thể chủ động phòng ngừa và thực hiện các biện pháp điều trị hiệu quả hơn Đặc biệt, những bệnh nhân tham gia nghiên cứu thường đã nghỉ hưu, điều này giúp họ có thời gian chăm sóc sức khỏe bản thân tốt hơn Hơn nữa, họ sinh sống tại khu vực đã áp dụng chương trình phòng chống THA từ năm trước, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình điều trị.

Chương trình phòng chống tăng huyết áp (THA) quốc gia tại Thái Nguyên đã hỗ trợ người dân từ năm 2009, nhưng kiến thức về bệnh và chế độ điều trị của bệnh nhân vẫn còn hạn chế, với tỷ lệ đạt chỉ 57,6% Do đó, cần cải thiện công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế để nâng cao nhận thức về bệnh và chế độ điều trị cho bệnh nhân THA Bộ Y tế khuyến nghị rằng bệnh THA cần được điều trị liên tục và suốt đời theo chỉ dẫn của bác sĩ để kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa biến chứng Vì vậy, cán bộ y tế cần chú trọng hơn trong việc nâng cao hiểu biết của bệnh nhân thông qua tư vấn trực tiếp trong mỗi lần khám bệnh.

LUẬN

Kiến thức và thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp

3.1.1 Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị tăng huyết áp

Trong điều trị tăng huyết áp (THA), bệnh nhân cần nắm vững thông tin về bệnh và phương pháp điều trị Điều này giúp họ chủ động phòng ngừa bệnh hiệu quả và thực hiện theo đúng chỉ định điều trị, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình điều trị.

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào những bệnh nhân đã nghỉ hưu, những người có khả năng chăm sóc sức khỏe bản thân và sinh sống tại khu vực đã triển khai chương trình phòng chống tăng huyết áp (THA) từ năm 2009 tại Thái Nguyên Mặc dù họ có điều kiện tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế, nhưng kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA của họ vẫn còn hạn chế Do đó, cần thiết phải cải thiện công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế để nâng cao nhận thức về bệnh và chế độ điều trị cho bệnh nhân THA.

Nhiều bệnh nhân chưa chú ý đến chỉ số huyết áp (HA) và chỉ đi khám khi có triệu chứng khó chịu như đau đầu, chóng mặt, dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn Điều này rất nguy hiểm, vì vậy cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục sức khỏe về bệnh tăng huyết áp (THA) để nâng cao nhận thức của bệnh nhân về tầm quan trọng của việc theo dõi huyết áp thường xuyên.

Theo khuyến nghị của Bộ Y tế, bệnh tăng huyết áp (THA) cần được điều trị liên tục và suốt đời theo chỉ dẫn của bác sĩ để kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa biến chứng Do đó, cán bộ y tế cần chú trọng hơn trong việc nâng cao nhận thức và quản lý bệnh này.

26 cao sự hiểu biết của BN về bệnh và chế độ điều trị bằng hình thức tư vấn trực tiếp qua mỗi lần khám bệnh

Trong điều trị tăng huyết áp (THA), việc người bệnh nắm rõ kết quả điều trị và chỉ số huyết áp mục tiêu là rất quan trọng Khi biết được kết quả đạt được, bệnh nhân sẽ cảm thấy tin tưởng hơn vào quá trình điều trị, từ đó tăng cường sự tự tin và động lực để duy trì huyết áp mục tiêu Ngược lại, nếu bệnh nhân không nắm rõ chỉ số huyết áp mục tiêu, họ sẽ dễ rơi vào tâm lý hoang mang, không biết liệu kết quả điều trị có hiệu quả hay không, dẫn đến khó khăn trong việc xác định hướng điều trị tiếp theo.

Trong quá trình điều trị, việc nhận thức hậu quả của việc không tuân thủ điều trị (TTĐT) là rất quan trọng Có đến 67,1% bệnh nhân (BN) cho rằng không TTĐT sẽ dẫn đến việc không kiểm soát được huyết áp (HA) mục tiêu, trong khi 40,5% BN nhận thấy không thể hạn chế nguy cơ tim mạch Đặc biệt, 70,0% BN tin rằng không tuân thủ điều trị sẽ không ngăn ngừa được biến chứng và tăng nguy cơ tử vong So với nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương, tỷ lệ này cao hơn, với 65,6% BN nhận thức được rằng không TTĐT sẽ không kiểm soát được HA và 52,4% BN biết rằng không thể ngăn ngừa biến chứng Nguyên nhân có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những BN đang được quản lý và điều trị ngoại trú tại bệnh viện.

3.1.2 Thực trạng các loại tuân thủ điều trị

3.1.2.1 Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC

Tuân thủ điều trị thuốc liên tục theo đúng hướng dẫn của bác sỹ sẽ giúp cho

Kiểm soát huyết áp (HA) giúp bệnh nhân (BN) phòng tránh các biến chứng nguy hiểm Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thang đo 8 mục của Donal và cộng sự để đánh giá tuân thủ điều trị thuốc, bao gồm 8 câu hỏi về hành vi sử dụng thuốc Tuân thủ thuốc được xác định qua việc không quên uống thuốc trong tuần qua và ngày hôm qua, không tự ý ngừng thuốc khi gặp khó khăn, và không cảm thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày Câu trả lời “không” cho những câu hỏi này biểu thị sự tuân thủ Theo thang đo, BN đạt từ 6 điểm trở lên được coi là tuân thủ, trong khi dưới 6 điểm là không tuân thủ Kết quả cho thấy 51,4% BN tuân thủ điều trị thuốc, mặc dù đây là những BN khám và điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại cơ sở y tế.

27 nhưng hầu hết họ lại có trình độ văn hóa thấp hơn nên họ sẽ hạn chế sự tiếp cận hiểu biết về chế độ điều trị thuốc

Tỉ lệ tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) thấp chủ yếu do hạn chế kiến thức về bệnh và phương pháp điều trị Nhiều người bệnh có quan niệm sai lầm rằng THA không nguy hiểm, dẫn đến việc họ không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình điều trị Hơn nữa, một số bệnh nhân hiểu rằng THA có thể chữa khỏi, nên chỉ sử dụng thuốc khi huyết áp tăng cao.

Nhiều bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp do thường xuyên quên uống thuốc (19,5%), tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy khó chịu, hoặc quên mang thuốc khi đi xa Họ cũng cảm thấy phiền phức với việc phải uống thuốc hàng ngày và gặp khó khăn trong việc nhớ tất cả các loại thuốc cần dùng Một số bệnh nhân lo ngại về tác dụng phụ của thuốc, trong khi những người lớn tuổi thường hay quên, hoặc do bận rộn với công việc và không có ai nhắc nhở Để cải thiện tình hình, cần có sự hỗ trợ từ cán bộ y tế, gia đình và các tổ chức xã hội nhằm nhắc nhở và hỗ trợ bệnh nhân tăng cường tuân thủ điều trị, từ đó nâng cao hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp.

3.1.2.2 Thực trạng tuân thủ thay đổi lối sống của ĐTNC

Trong điều trị tăng huyết áp (THA), việc tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống là rất quan trọng để kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa biến chứng Chế độ ăn uống chiếm 48,6% trong việc phòng ngừa bệnh THA, bao gồm hạn chế muối, mỡ động vật, chất béo, và các chất kích thích, đồng thời tăng cường rau xanh và hoa quả tươi Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu có trình độ văn hóa thấp, dẫn đến nhận thức hạn chế về thói quen ăn uống, cùng với phong tục tập quán khó thay đổi Việc tuân thủ hạn chế uống rượu/bia được đánh giá dựa trên tần suất sử dụng của bệnh nhân Do đó, bệnh viện cần tổ chức các buổi tư vấn, tuyên truyền giáo dục sức khỏe về tầm quan trọng của luyện tập thể dục cho bệnh nhân THA Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là những người đã nghỉ hưu, với 70,5% không còn đi làm, nên họ thường quan tâm đến sức khỏe của bản thân.

Để cải thiện việc theo dõi huyết áp (HA), các cán bộ y tế đã hướng dẫn bệnh nhân tăng huyết áp cách đo và ghi số đo HA vào sổ theo dõi tại nhà Hàng tháng, bệnh nhân sẽ nhận được sự kiểm tra và nhắc nhở từ cán bộ y tế để đảm bảo việc theo dõi diễn ra hiệu quả hơn.

3.1.2.3 Tuân thủ chế độ điều trị THA

Trong điều trị tăng huyết áp (THA), bệnh nhân cần tuân thủ việc uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, đồng thời kết hợp với các biện pháp thay đổi lối sống Điều này bao gồm hạn chế tiêu thụ muối và thực phẩm chứa cholesterol, acid béo no, giảm uống rượu bia, không hút thuốc lá, và duy trì thói quen tập thể dục đều đặn.

Các ưu, nhược điểm của sự tuân thủ điều trị THA ngoại trú tại BV C

Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) trong điều trị ngoại trú được thực hiện bởi đội ngũ điều dưỡng tại phòng khám Phương pháp tư vấn bao gồm cả hình thức tư vấn trực tiếp cho từng cá nhân và nhóm bệnh nhân THA, nhằm nâng cao hiểu biết và quản lý bệnh hiệu quả hơn.

Hầu hết bệnh nhân mắc tăng huyết áp khi đến điều trị ngoại trú đều nhận được sự tư vấn về giáo dục sức khỏe từ đội ngũ điều dưỡng ngay khi đến phòng khám, trong suốt quá trình điều trị và trước khi ra viện.

Tại phòng khám, chúng tôi đã thiết lập phòng tư vấn truyền thông GDSK với đầy đủ tài liệu hỗ trợ Đồng thời, chúng tôi tổ chức các khóa tập huấn cho điều dưỡng nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử và tạo sự thân thiện với bệnh nhân cũng như người nhà của họ.

Bệnh viện đã thành lập tổ Chăm sóc khách hàng (CTXH) thuộc phòng Điều dưỡng, với nhiệm vụ tư vấn và giáo dục sức khỏe (GDSK) Hằng ngày, tổ CTXH có 3 điều dưỡng trực tiếp làm việc với người bệnh, hỗ trợ họ trong việc tiếp nhận thông tin và tư vấn GDSK tại phòng khám về thuốc điều trị đau và tiểu đường.

Người bệnh ngoại trú điều trị tăng huyết áp (THA) đã nắm vững kiến thức về bệnh, chế độ dùng thuốc, dinh dưỡng và nghỉ ngơi Nhờ vào sự tư vấn sức khỏe từ điều dưỡng, nhiều bệnh nhân đã tuân thủ tốt các hướng dẫn điều trị.

- Bệnh viện chưa thành lập câu lạc bộ người bệnh THA

Cơ sở vật chất hiện tại đang trong quá trình xây dựng, dẫn đến diện tích khoa phòng bị chật hẹp Tài liệu tư vấn còn thiếu và số lượng ít, chưa được bổ sung kịp thời Hơn nữa, số lượng pa nô áp phích về bệnh tăng huyết áp cũng rất hạn chế.

- Công tác tư vấn GDSK cho người bệnh THA nhiều khi thực hiện chưa thường xuyên và liên tục

Một số điều dưỡng mới có kinh nghiệm công tác hạn chế, giao tiếp với bệnh nhân chưa tốt, và kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) còn thiếu sót Họ cũng thiếu kỹ năng truyền thông và giao tiếp như lắng nghe, giải thích, hướng dẫn và động viên, dẫn đến hiệu quả tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân chưa đạt yêu cầu.

Nhiều bệnh nhân điều trị các bệnh khác nhưng có bệnh tăng huyết áp (THA) thường không nhận được sự tư vấn về giáo dục sức khỏe kịp thời từ điều dưỡng Điều này dẫn đến việc nhân viên y tế chưa giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống của bệnh nhân, như việc tiếp tục hút thuốc lá và uống rượu bia trong thời gian nằm viện.

- Công tác điều dưỡng tại Bệnh viện C luôn được ban lãnh đạo bệnh viện quan tâm tạo điều kiện

- Có văn bản quy định về tuân thủ điều trị chế độ điều trị cho NB

- Đội ngũ điều dưỡng có trình độ chuyên môn đồng đều

Tổ Công tác xã hội đã được thành lập với 8 điều dưỡng chuyên trách, trong đó có 3 điều dưỡng tham gia tư vấn hàng ngày cho bệnh nhân Nhóm này tiếp nhận thông tin về chăm sóc và điều trị, đồng thời phát phiếu khảo sát để tổng hợp ý kiến và cung cấp hỗ trợ tư vấn về giáo dục sức khỏe cho người bệnh ra viện.

3.2.4 Nguyên nhân chưa làm được

Cơ sở vật chất của phòng tư vấn cho người bệnh THA hiện đang xuống cấp và không đồng bộ, với không gian nhỏ hẹp và tài liệu tư vấn GDSK còn hạn chế Việc xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng cần được khẩn trương thực hiện để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Các lớp tập huấn về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) cho điều dưỡng chưa được tổ chức thường xuyên Kiến thức của đội ngũ điều dưỡng, đặc biệt là những điều dưỡng trẻ và mới, về bệnh tăng huyết áp (THA) vẫn còn hạn chế.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2 Phân độ THA ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII [20] - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2020
Bảng 1.2 Phân độ THA ở người ≥ 18 tuổi theo JNC VII [20] (Trang 13)
Bảng1. 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo Nội dung Huyết áp tâm  - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2020
Bảng 1. 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo Nội dung Huyết áp tâm (Trang 13)
Bảng 2. 2: Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2020
Bảng 2. 2: Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC (Trang 30)
Bảng 2. 3: Thực trạng tuân thủ chế độ ăn uống - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2020
Bảng 2. 3: Thực trạng tuân thủ chế độ ăn uống (Trang 31)
Bảng 2. 4: Tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập của ĐTNC Nội dung  (N = 210) Tần số  Tỷ lệ  (%)  - Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i  đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện c thái nguyên năm 2020
Bảng 2. 4: Tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập của ĐTNC Nội dung (N = 210) Tần số Tỷ lệ (%) (Trang 32)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN