MỞ ÐẦU
Mục tiêu của đợt thực tập
Thực tập cuối khóa giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm thực tế, phát triển khả năng phân tích và nhận định vấn đề Qua đó, sinh viên có cơ hội áp dụng lý thuyết vào thực tiễn và trình bày kết quả trong Báo cáo thực tập.
Sinh viên phát triển khả năng và rèn luyện tính cách thông qua việc tiếp cận thực tế, làm quen với công tác quản lý Tài nguyên - Môi trường tại địa phương Điều này giúp sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm hiểu các lĩnh vực liên quan đến chuyên môn ngành quản lý Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực tập.
Sinh viên có cơ hội hiểu rõ về tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên tại địa phương thực tập, cũng như việc thực hiện pháp luật liên quan đến tài nguyên và các vấn đề khác trong quản lý nhà nước về tài nguyên.
Vận dụng kiến thức đã học và thông tin thu thập tại địa phương là cần thiết để giải quyết hiệu quả các nghiệp vụ trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
Phát hiện các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý Tài nguyên - Môi trường tại địa phương là cần thiết để đề xuất hướng nghiên cứu cải thiện Từ những vấn đề này, chúng ta có thể đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường.
- Về kĩ năng: Rèn luyện cho sinh viên các kĩ năng:
+ Tác phong thái độ của một cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lí tài nguyên môi trường
+ Kĩ năng giao tiếp hành chính trong công tác quản lí tài nguyên môi trường
+ Kĩ năng hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai, khoáng sản
+ Kĩ năng phối hợp nhóm trong quá trình đi thực tế, giải quyết các vấn đề.
Thái độ tích cực giúp sinh viên nhận diện rõ nét đặc điểm và tính chất riêng biệt của ngành quản lý tài nguyên và môi trường, từ đó phát triển niềm yêu thích với ngành học và tích lũy kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp tương lai.
Mục tiêu đề tài nghiên cứu
Bài viết đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại Tp Vinh, Nghệ An, phân tích diễn biến và dự báo xu thế biến đổi tài nguyên thiên nhiên môi trường Từ đó, đề xuất các giải pháp quy hoạch mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt hợp lý cho Tp Vinh trong giai đoạn 2015 – 2030.
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo đại học, vì vậy cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định của Trường và Khoa liên quan đến hoạt động này.
Để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực tập, sinh viên cần đọc và hiểu rõ các quy định cũng như hướng dẫn của Khoa Việc ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký thực tập về các công việc đã thực hiện là rất quan trọng để theo dõi tiến độ và rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Tìm hiểu thực tế, phân tích và đánh giá tình hình thực tế; đối chiếu với kiến thức đã học ở Trường để hình thành báo cáo thực tập.
Rèn luyện đạo đức và tác phong nghề nghiệp trong quản lý tài nguyên và môi trường là rất quan trọng Đồng thời, cần trang bị thêm kỹ năng giao tiếp hiệu quả cũng như khả năng thu thập, khai thác và đánh giá thông tin một cách chính xác.
+ Làm và nộp “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” theo quy định của Khoa.
- Nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại Tp Vinh.
+ Tìm hiểu thực trạng thu gom và xử lý rác thải tại Tp Vinh
+ Dự báo xu thế biến đổi và quy hoạch mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt ở TP Vinh, Nghệ An.
- Thu thập thông tin và nắm bắt chính xác tình hình thực tế tại các đơn vị thực tập.
- Vận dụng kiến thức chuyên môn đã học giải quyết những vấn đề thực tế tại đơn vị thực tập.
- Ghi Nhật ký thực tập hàng ngày.
Trong thời gian thực tập, sinh viên cần tuân thủ kế hoạch thực tập và các yêu cầu từ giáo viên hướng dẫn Đồng thời, việc chấp hành nội quy của Trường và Khoa là điều cần thiết để đảm bảo quá trình thực tập diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Trong quá trình thực tập, cần nâng cao tinh thần tự giác, độc lập và sáng tạo Hãy thường xuyên lắng nghe và tiếp thu ý kiến từ cán bộ thực tế cũng như giảng viên hướng dẫn về những vấn đề mà bạn quan tâm để cải thiện kỹ năng và kiến thức của bản thân.
- Hoàn thành tốt các yêu cầu thực tập, thực hiện đúng nội dung chuyên môn
4 Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập : từ 22/2/2016 đến 17/4/2016
- Địa điểm thực tập : Cty TNHH thiết bị xây dựng Hùng Lĩnh
( Số 35, đường Nguyễn Thái Học, phường Lê Lợi, TP Vinh, Nghệ An )
KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA SINH VIÊN
Giới thiệu về cơ quan thực tập Công ty TNHH thiết bị xây dựng Hùng Lĩnh.3 1.2.Hoạt động chuyên môn của sinh viên trong quá trình thực tập
Công ty TNHH Thiết Bị Xây Dựng Hùng Lĩnh, trực thuộc Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Nghệ An, có địa chỉ tại số 35, đường Nguyễn Thái Học, phường Lê Lợi, TP Vinh, Nghệ An.
- Đã ký kinh doanh số: 2900494595, tỉnh Nghệ An cấp ngày 29/03/2002.
- Bắt đầu hoạt động ngày : 01/04/2002.
- Một số hoạt động chính của công ty gồm:
+ Xây dựng các công trình giao thông, dân dụng (cầu, đường, …), công nghiệp, thủy lợi (kênh, mương,…), công trình điện năng,
+ Vận tải hàng hóa đường bộ
+ Khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng
+ Sửa chữa ô tô, máy móc, thiết bị công trình
+ Mua bán máy móc, thiết bị thi công
- Cơ cấu tổ chức của công ty:
Giám đốc: ông Phạm Doãn Lĩnh
Phó giám đốc: bà Nguyễn Thị Hương
Các phòng ban: + Phòng hành chính – tổng hợp
1.2 Hoạt động chuyên môn của sinh viên trong quá trình thực tập
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH thiết bị xây dựng Hùng Lĩnh, tôi đã được phân công thực hiện nhiều công việc cụ thể.
- Tìm hiểu tổng quan về Công ty TNHH thiết bị xây dựng Hùng Lĩnh và các công việc cũng như cách thức hoạt động của kỹ thuật.
- Đi khảo sát, đánh giá tác động môi trường của các công trình xây dựng.
- Đi thực tế, và khảo sát thực trạng môi trường tại công trường mỏ đá trắng của công ty tại huyện Kỳ Sơn – Nghệ An.
- Tìm hiểu và khảo sát thực tế các công trình nạo vét kênh mương bảo vệ môi trường ở các công trình thủy lợi khu vực tỉnh Nghệ An.
- Tìm hiểu quá trình lắp ráp thiết bị xây dựng, giao thông vận tải (trong đó có hệ thống xe thu gom rác)
- Phụ giúp một số công việc văn phòng được giao.
- Nhập số liệu (trữ lượng khai thác, chất nổ, )
- Soạn thảo văn bản, công văn được giao.
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở TP VINH GIAI ĐOẠN 2015 - 2030
Khái quát địa bàn nghiên cứu
Thành phố Vinh tọa lạc tại tọa độ 18°38'50" đến 18°43'38" vĩ độ Bắc và 105°56'30" đến 105°49'50" kinh độ Đông Nằm bên bờ hạ lưu sông Lam, Vinh tiếp giáp với huyện Nghi Lộc ở phía Bắc, huyện Nghi Xuân ở phía Nam và Đông Nam, cùng huyện Hưng Nguyên ở phía Tây và Tây Nam.
Địa hình thành phố Vinh được hình thành từ phù sa sông Lam và phù sa biển Đông, tạo nên một vùng đất đa dạng Khi sông Lam đổi dòng về phía Rú Rum, nhiều khu vực trũng đã được phù sa bồi lấp Mặc dù địa hình chủ yếu bằng phẳng và cao ráo, nhưng không thiếu sự phong phú với sự hiện diện của núi Dũng Quyết và dòng sông Lam, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên hài hòa và khoáng đạt cho thành phố.
+ Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
Nhiệt độ trung bình trong khu vực đạt 24°C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 42,1°C và nhiệt độ thấp nhất là 4°C Độ ẩm trung bình dao động từ 85-90%, cùng với nguồn năng lượng bức xạ phong phú, đạt khoảng 12 tỷ Keal/ha mỗi năm.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm 2000mm thích hợp cho các loại cây trồng phát triển.
Việt Nam có hai mùa gió đặc trưng: gió Tây Nam khô ráo xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, và gió Đông Bắc mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
2.1.1.2 Tài nguyên nước Đối tượng có triển vọng nhất là tầng chứa nước Holocen trung (qh2) và
Tầng qh2 (diện tích bao phủ khoảng 200 km 2 ) đã được thăm dò trên 45 km 2 cho thấy trữ lượng cấp B là 1.920 m 3 /ngày, cấp C1 là 1.992 m 3 /ngày, cấp
C2 là 7.200 m 3 /ngày (tính cho riêng mùa khô) và 16.560 m 3 /ngày tính cho cả năm Trên toàn vùng (theo Hoàng Văn Khổn), trữ lượng khai thác tiềm năng đạt 71.400 m 3 /ngày.
Do đất đá chứa nước chủ yếu là cát, các lỗ khoan khai thác có thể được bố trí theo dạng hành lang song song với đường bờ biển hoặc theo hình vòng tròn Chiều sâu lỗ khoan dao động từ 10 đến 20 mét, với công suất dự kiến cho mỗi công trình.
Tầng chứa nước O3-S1 sc phân bố dọc theo đứt gãy là tầng giàu nước nhất.
Giai đoạn thăm dò trữ lượng (trên diện tích 45 km 2 ) đã tính được cấp B là 1.176 m 3 /ngày, cấp C1 là 3.550 m 3 /ngày Có thể sử dụng các lỗ khoan sâu từ 80 đến
+ Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm ở thành phố Vinh
- Hình thức khai thác: khoan song song với đường bờ biển hoặc giếng khoan.
- Chiều sâu lỗ khoan: 80-100m (giếng khoan)
- Mục đích sử dụng: sinh hoạt, nông nghiệp.
- Hiện trạng sử dụng đất
Đến năm 2012, thành phố Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 10.501,55 ha, trong đó 97,27% đã được sử dụng, chỉ còn 286,30 ha (2,73%) đất chưa sử dụng Tổng diện tích đất đã giao cho sử dụng lên tới 8.007,05 ha, chiếm 76,25% diện tích tự nhiên, với 38,26% diện tích được giao cho hộ gia đình cá nhân (UBND TP Vinh, 2012).
Trong tổng diện tích 5342,23 ha đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 88,72%, với đất trồng cây hàng năm đạt 3366,88 ha, tương đương 71,03% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu tập trung tại các xã Hưng Hòa, Nghi Kim, Nghi Ân và Nghi Liên Đất trồng cây lâu năm có diện tích 1372,83 ha, phân bố chủ yếu ở xã Nghi Ân, Nghi Liên và Nghi Đức Ngoài ra, đất lâm nghiệp gồm 109,14 ha rừng phòng hộ, chiếm 2,04% tổng diện tích đất nông nghiệp, tập trung tại phường Trung Đô.
TP Vinh có tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm 50,87% diện tích tự nhiên, trong đó đất nuôi trồng thủy sản đạt 482,11 ha, tương đương 9,02% tổng diện tích đất nông nghiệp Ngoài ra, diện tích đất nông nghiệp khác chỉ có 11,29 ha, bao gồm các trang trại chăn nuôi và các trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp Các xã Hưng Lộc và Hưng Hòa lần lượt có diện tích 54,23 ha và 54,91 ha.
TP Vinh hiện có 4.873,02 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 46,40% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất ở là 137,14 ha, trong đó 93,05% được giao cho hộ gia đình cá nhân Đất ở đô thị có diện tích 870,68 ha, chiếm 63,50% tổng diện tích đất ở, với bình quân 28 m2/người và 121 m2/hộ, chỉ bằng 2/3 tiêu chuẩn đất ở khu vực đô thị Trong khi đó, đất ở nông thôn có 500,46 ha, chiếm 36,50% và bình quân 46 m2/người, 207 m2/hộ, thấp hơn so với mức trung bình của tỉnh Đất chuyên dùng chiếm 56,42% đất phi nông nghiệp với diện tích 2.749,37 ha Ngoài ra, TP Vinh còn có 11,26 ha đất tôn giáo tín ngưỡng, 158,82 ha đất nghĩa trang và 582,14 ha đất sông suối mặt nước chuyên dùng, trong khi đất phi nông nghiệp khác chỉ chiếm 0,29 ha.
+ Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng chỉ còn 286,30 ha đất bằng chưa sử dụng chiếm 2,73% diện tích tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng đất TP Vinh giai đoạn 2000 – 2012
TT Mục đích sử dụng đất Mã
Diện tích năm 2000 so sánh năm
(-) Tổng diện tích đất tự nhiên 10501,55 100 6719,3 3782,25
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4739,69 45,13 2748,52 1991,17
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 482,11 4,59 447,75 34,36
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4873,02 48,40 3291,59 1581,43
2.1 Đất ở OTC 1371,14 13,06 876,29 494,85 2.2 Đất chuyên dùng CDG 2749,37 26,18 1689,71 1059,66
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 11.26 0,11 7,04 4,22
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 158,82 1,51 112,01 46,81
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,29 0,00 27,08 - 26,79
3 Đất chưa sử dụng CSD 288,30 2,73 120,12 166,18
3.1 Đất bằng chưa sửa dụng BCS 288,30 2,73 120,12 166,18
(Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường )
Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp cho thấy bình quân diện tích đất cho các cơ sở giáo dục đạt định mức Tuy nhiên, diện tích đất cho cơ sở văn hóa cao hơn từ 2,04 - 2,59 lần, cơ sở y tế cao hơn từ 2,30 - 2,69 lần, và đất chợ cao hơn từ 1,46 - 2,94 lần so với định mức sử dụng đất theo Bộ TN&MT (2006) Đáng chú ý, bình quân diện tích đất ở nông thôn, đô thị và đất thể thao lại thấp hơn so với định mức quy định.
+ Đa dạng thảm thực vật rừng ngập mặn ở xã Hưng Hòa (nguồn: Internet)
Nghiên cứu đa dạng thực vật trong rừng ngập mặn (RNM) được thực hiện với đặc thù địa hình hẹp, chỉ khoảng 300m chiều rộng và dài khoảng 4km, thông qua việc khảo sát tại 2 tuyến khác nhau.
Tuyến 01 bắt đầu từ mặt đê 42 hướng ra sông Lam, bao gồm 14 tuyến khảo sát nhỏ được thực hiện theo chiều dọc đê 42 về phía Cửa Hội và theo mặt cắt vuông góc với đê ra sông Lam.
- Tuyến 02: di chuyển bằng tàu dọc theo dòng sông Lam về phía Cửa Hội.
Quan sát và ghi nhận thành phần thực vật dọc theo tuyến là một bước quan trọng, trong đó sử dụng máy định vị GPS để xác định tọa độ các điểm thu mẫu Các tọa độ này sẽ được số hóa trên bản đồ vệ tinh, giúp dễ dàng theo dõi và phân tích sự phân bố thực vật trong khu vực nghiên cứu.
- Thảm thực vật bao gồm 145 loài, thuộc 64 họ thực vật.
- Các cây ngập mặn chủ yếu có 12 loài thuộc 9 họ Ngành Hạt kín(Angiospermae) có 11 loài, thuộc 8 họ, không có loài nào thuộc lớp Một lá mầm
Nhóm cây ngập mặn, mặc dù chỉ có một đại diện thuộc ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái Chúng chiếm diện tích lớn ở khu vực cửa sông Lam Loài cây phổ biến nhất trong khu vực rừng ngập mặn này là bần chua (Sonneratia caseolaris), tiếp theo là Acanthus eberacteatis.
Ilicifolius A Corniculatum mọc rải rác xen lẫn với các quần xã bần chua-ô rô.
Các loài cây ngập mặn như R Stylosa, B gymnorhiza và K obovata rất hiếm gặp tại khu vực này Trong khi đó, bần chua là loại cây ngập mặn chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các con đê cửa sông Lam.
Phân tích các áp lực đối với môi trường của quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được phê duyệt
2.2.1 Tác động môi trường của quy hoạch chung
* Phân tích định hướng phát triển không gian tổng thể của quy hoạch thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 (đã được chính phủ phê duyệt ngày 14/1/2015 )
Vùng quy hoạch đô thị Vinh được phát triển theo mô hình “Đô thị đa cực sinh thái phi tập trung”, kết hợp hài hòa giữa đô thị, nông thôn và tự nhiên Không gian đô thị Vinh được chia thành 4 phân vùng, bao gồm 3 phân vùng phát triển đô thị và 1 phân vùng liên kết.
- Phân vùng thứ nhất: Khu vực đô thị trung tâm, gồm phố Vinh hiện hữu và mở rộng về phía Tây thuộc huyện Hưng Nguyên.
Tổng diện tích đất của khu vực là khoảng 110,27 km² với dân số khoảng 559.000 người Đây là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế và văn hóa, đồng thời là đầu mối về thương mại, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo, công nghiệp sạch và công nghiệp công nghệ cao, cùng với các khu đô thị mới Khu vực đang có định hướng phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực này.
Khu vực trung tâm thành phố Vinh đang được cải tạo và chỉnh trang, bao gồm việc nâng cấp các khu dân cư cũ và hoàn thành các dự án đô thị mới Đồng thời, các trung tâm thương mại, văn hóa - thể thao, giáo dục và đào tạo cũng đang được xây dựng, nhằm phát triển hạ tầng đồng bộ với khu vực đô thị hiện hữu.
Phát triển về phía Bắc bao gồm việc cải tạo và chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, đồng thời xây dựng các khu chức năng và đô thị mới hiện đại Khu vực này sẽ được thiết kế với dải cây xanh cảnh quan ngăn cách với quốc lộ 1, kết hợp với công viên rừng nhằm tạo ra một không gian sống thân thiện và phát triển nông thôn mới.
Phát triển khu vực Đông - Đông Bắc với việc cải tạo và chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu Tập trung vào việc xây dựng các khu chức năng như trung tâm công cộng, trung tâm tài chính, và trung tâm công nghệ thông tin tại các trường đại học Đồng thời, đầu tư vào bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện quốc tế, công viên sinh thái, và các khu đô thị sinh thái, cũng như phát triển hệ thống du lịch sinh thái ven sông Lam.
Phát triển về phía Nam sẽ bao gồm việc mở rộng không gian đô thị đến quốc lộ 1 tuyến tránh Vinh, xây dựng khu đô thị với mật độ thấp và đảm bảo duy trì vùng đệm cây xanh cũng như trữ nước.
Phát triển khu vực phía Tây sẽ tập trung vào các trục quốc lộ 46 mới, quốc lộ 46 cũ và trục trung tâm Vinh - Hưng Tây, đồng thời cải tạo và chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu Khu vực này sẽ phát triển một khu hỗn hợp công nghiệp, đô thị và dịch vụ với diện tích khoảng 1.100 ha, bao gồm cả vùng mở rộng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, nhằm xây dựng Tổ hợp khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ có diện tích 750 ha.
- Phân vùng thứ hai: Khu vực đô thị Cửa Lò hiện hữu và mở rộng về phía Tây thuộc huyện Nghi Lộc.
Với tổng diện tích khoảng 41,99 km² và dân số khoảng 200.000 người, khu vực này được xác định là đô thị du lịch biển Đồng thời, nơi đây cũng chú trọng phát triển các khu đô thị mới, tập trung vào giáo dục, thể dục thể thao và du lịch nghỉ dưỡng.
Khu vực Cửa Lò đang được chỉnh trang đô thị và phát triển thành trung tâm đô thị mới ở cuối đại lộ Vinh - Cửa Lò Dự án bao gồm việc xây dựng đồng bộ Trung tâm du lịch biển với các dịch vụ du lịch cao cấp, kết nối đảo Ngư với đất liền qua hệ thống cáp treo và tàu thủy cao tốc Ngoài ra, cảng Cửa Lò sẽ được nâng cấp và mở rộng theo quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời phát triển dịch vụ vận tải biển và duy trì ngành nghề hải sản để trở thành làng nghề du lịch hấp dẫn.
+ Khu vực phía Tây: Phát triển các khu chức năng có tính chất vùng như Đô thị đại học và Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung bộ.
- Phân vùng thứ ba: Khu vực đô thị Quán Hành - Khu kinh tế Đông Nam.
Tổng diện tích của khu vực là khoảng 25,37 km² với dân số xấp xỉ 54.000 người Khu vực này đóng vai trò là trung tâm công nghiệp và điểm giao thông hàng hóa quan trọng, đồng thời hướng tới phát triển các khu đô thị mới.
Khu vực đô thị Quán Hành, nằm phía Nam đường N5 trong Khu kinh tế Đông Nam, sẽ được chỉnh trang nhằm nâng cao chất lượng đô thị hiện hữu Đồng thời, khu vực này sẽ phát triển các khu đô thị mới, thiết lập các trung tâm hành chính khu vực và xây dựng các trung tâm thương mại đầu mối, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.
+ Khu vực phía Bắc đường N5: Phát triển các khu công nghiệp tập trung, công nghiệp công nghệ cao, khu phi thuế quan.
- Phân vùng thứ tư: Là vùng đệm thuộc vùng nông thôn và vùng ven của các phân vùng phát triển.
Tổng diện tích đất khoảng 72,37 km² với dân số xấp xỉ 87.000 người, bao gồm các xã Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Phong, Nghi Xuân, Nghi Thạch, Nghi Trường, Nghi Diên, Nghi Thịnh, Nghi Khánh, Nghi Hợp, Nghi Long, Nghi Vạn thuộc huyện Nghi Lộc và một phần xã Hưng Tây thuộc huyện Hưng Nguyên Khu vực này chủ yếu là nông thôn - nông nghiệp, với chức năng dự trữ phát triển và hệ thống sông hồ, tạo không gian đệm giữa các khu đô thị Phát triển theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới, khu vực khuyến khích cải tạo dân cư nông thôn, xây dựng nhà ở truyền thống, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, phát triển làng nghề, kết hợp với du lịch sinh thái và đầu tư vào nông nghiệp năng suất cao.
* Đánh giá tác động môi trường của quy hoạch thành phố Vinh
Khảo sát mô tả hoạt động và thực trạng của thành phố Vinh, bao gồm đánh giá hiện trạng môi trường, các nguồn gây ô nhiễm và yếu tố khí hậu trong khu vực Bài viết cũng đề cập đến công tác bảo vệ môi trường của thành phố, nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng sống cho cư dân.
Để quản lý ô nhiễm hiệu quả, cần xác định các nguồn gây ô nhiễm như khí thải, nước thải, chất thải rắn và tiếng ồn Đồng thời, việc nhận diện các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị có thể được thực hiện thông qua các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập và đánh giá nhanh.
– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn hiện tại.
– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình phát triển và dự phòng sự cố môi trường.
– Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động phát triển của thành phố.
– Xây dựng chương trình giám sát môi trường.
* Đối với các khu công nghiệp
Thành phố Vinh hiện có KCN Bắc Vinh và 4 cụm công nghiệp, bao gồm Nghi Phú, Hưng Lộc, Đông Vĩnh và Hưng Đông Gần thành phố còn có KCN Nam Cấm thuộc huyện Nghi Lộc KCN Bắc Vinh có diện tích 60,16 ha và đã lấp đầy 62,9% với 16 dự án đang hoạt động Các cụm công nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc di dời các điểm công nghiệp đã được giải tỏa trong nội thành.
Lựa chọn vấn đề ưu tiên
Thành phố Vinh, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của tỉnh Nghệ An, đang trải qua sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và cải thiện đời sống nhân dân Tuy nhiên, chất lượng môi trường đang suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng Tỷ lệ thu gom rác thải chỉ đạt 60-70%, trong khi toàn thành phố vẫn chưa có quy trình xử lý rác thải nào đáp ứng yêu cầu thực tế.
2.3.1 Hiện trạng ô nhiễm rác thải sinh hoạt ở thành phố Vinh – Nghệ
Bảng 2.1: Lượng rác thải của thành phố trong những năm gần đây
(Nguồn: Sở TN&MT Nghệ An)
Với dân số khoảng 240.728 người, thành phố Vinh sản sinh ra khoảng 190 tấn rác mỗi ngày Trong đó, 23 chợ trên địa bàn tạo ra khoảng 32.200 tấn rác mỗi năm, tương đương 95 tấn mỗi ngày Trung bình, mỗi người dân ở Vinh thải ra 0,8 kg rác mỗi ngày, với phường Hưng Bình có lượng rác cao nhất là 17,68 tấn/ngày và phường Đội Cung thấp nhất với 8,58 tấn/ngày Ở ngoại thành, xã Hưng Lộc có lượng rác cao nhất là 7,85 tấn/ngày, trong khi xã Vinh Tân thấp nhất với 4,58 tấn/ngày Tỷ lệ thành phần hữu cơ trong rác thải đạt 60,6%, thuận lợi cho việc xử lý thành phân hữu cơ cho cây trồng Thành phần phi hữu cơ chiếm 39,4%, bao gồm xương, sứ, gốm, giấy, nhựa và cao su, với các phương thức xử lý khác nhau như tái chế hoặc chôn lấp.
Cách thu gom và xử lý rác hiện tại không còn phù hợp với nhu cầu phát triển và tốc độ gia tăng dân số Do đó, việc đổi mới phương thức quản lý và nâng cao công suất xử lý rác thải sinh hoạt trở thành vấn đề cấp bách nhất hiện nay.
Bãi rác Bãi rác Đông Vĩnh thuộc xã Đông Hưng được xây dựng năm
Bãi rác Đông Vinh, nằm tại thành phố Vinh, đã hoạt động từ năm 1977 và hiện đang trong tình trạng quá tải nghiêm trọng với lượng rác thải chất cao lên đến 7-8m Với diện tích 6 ha, bãi rác này tiếp nhận khoảng 200 tấn rác mỗi ngày Việc không tuân thủ quy trình xây dựng và chôn lấp, cùng với việc nước thải không được xử lý, đã khiến nơi đây trở thành một điểm nóng về ô nhiễm môi trường.
Bãi rác Đông Vĩnh đã quá tải và đóng cửa, dẫn đến việc thành lập khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghi Yên với diện tích 53 ha nhằm xử lý chất thải cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các khu vực lân cận Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường đang gia tăng, khiến người dân lo ngại về khả năng ô nhiễm sẽ trở nên nghiêm trọng hơn trong tương lai.
Sau một thời gian thi công, nhiều hạng mục của công trình đã được đưa vào sử dụng Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, vẫn còn một số vướng mắc, đặc biệt là vấn đề xử lý nước rỉ rác trước khi thải ra môi trường Lượng nước rỉ rác sau khi được xử lý vẫn còn có màu xanh đen khi xả ra ngoài.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm là do lượng rác lớn từ hai bãi đổ tạm được chuyển sang bãi chính trong thời gian ngắn, cùng với hàng chục nghìn tấn rác thải từ bãi rác Nghi Hương được xử lý Điều này đã làm gia tăng lượng nước rỉ rác, trong khi hệ thống hồ điều hòa xử lý amoniac gặp sự cố do cây Sậy trồng bị chết nhiều, dẫn đến hiệu quả xử lý cuối cùng không đạt yêu cầu.
Thực trạng trên do rất nhiều nguyên nhân gây ra trong đó phải kể đến nhưng nguyên nhân chính sau:
Dân số trung bình thành phố năm 2005 là 237206 nguời, năm 2006 là
Tính đến năm 2007, dân số thành phố đạt 242.977 người, với tỷ lệ tăng trưởng 1,43% từ năm 2001 đến 2007, trong đó tăng tự nhiên là 0,83% và tăng cơ học là 0,6% Dân số phi nông nghiệp chiếm 86,3%, với tỷ lệ nam giới là 50,01% Khoảng 30% dân số dưới 14 tuổi và 14,4% trên 60 tuổi Dân số vãng lai thường xuyên trên 10.200 người Mật độ dân số phân bố không đều, nội thành có mật độ trung bình 5.759 người/km², cao nhất tại các phường Đội Cung, Quang Trung, Hồng Sơn, Lê Mao (11.000 người/km²), trong khi các phường khác dao động từ 5.000-8.000 người/km², và phường Hưng Dũng, Đông Vĩnh cùng các xã ngoại thành có mật độ thấp hơn nhiều.
Thành phố Vinh có mật độ dân số trung bình đạt 2600 người/km², tuy nhiên sự phân bố dân số giữa khu vực nội thành và ngoại thành rất chênh lệch Điều này yêu cầu thành phố cần có các chính sách phù hợp cho từng khu vực, đặc biệt là ở những nơi có mật độ dân số thấp, nơi mà cư dân sống thưa thớt Sự phân bố dân cư không đồng đều gây khó khăn trong công tác thu gom rác thải sinh hoạt Với tổng dân số lên tới 242,977 người, lượng rác thải phát sinh từ thành phố Vinh là rất lớn và dồi dào.
Mỗi ngày, một người thải ra khoảng 0.75 kg rác, dẫn đến việc thành phố Vinh thải ra hơn 182 tấn rác thải, chỉ tính riêng từ các hộ gia đình Điều này chưa bao gồm lượng rác thải phát sinh từ đường phố và những khu vực công cộng.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn 2001-2007, với tỷ lệ bình quân đạt 12,7% Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2000 đạt 10,5%, tăng lên 12,7% vào năm 2006 và đạt 14,3% vào năm 2007.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Vinh ngày càng cao qua các năm, cho thấy Vinh là một thành phố phát triển năng động với mức tăng trưởng vượt trội so với trung bình cả nước (8.17% năm 2006, 8.5% năm 2007) Tuy nhiên, sự phát triển này cũng tạo ra áp lực lớn về môi trường, đặc biệt là vấn đề rác thải sinh hoạt Khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng gia tăng, dẫn đến lượng rác thải tăng cả về số lượng lẫn thành phần, trong đó có nhiều loại rác thải nguy hại Điều này đặt ra thách thức cho thành phố Vinh trong việc xây dựng một hệ thống phân loại rác tại nguồn hiệu quả.
Mặc dù thành phố Vinh sở hữu một hệ thống giao thông đa dạng và hoàn thiện, nhưng vấn đề bãi tập kết rác thải và ga rác đang gây ra nhiều khó khăn cho giao thông Các xe rác gom tay thường tập kết tại các tuyến đường, góc phố, ngã ba, ngã tư, gây cản trở lưu thông và ảnh hưởng đến văn minh đô thị với mùi hôi thối và rác rơi vãi Hệ thống các tuyến đường nhỏ trong ngõ hẻm cũng gây khó khăn cho công tác thu gom rác, buộc người dân phải mang rác đi xa để đổ do xe rác không thể vào được Điều này đặt ra yêu cầu cần chú trọng hơn trong công tác quy hoạch đô thị để giải quyết vấn đề này hiệu quả.
Trình độ hiểu biết của người dân về tác hại của việc vứt rác bừa bãi và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường còn thấp Nhiều người không biết cách tận dụng chế phẩm thừa và thiếu ý thức trách nhiệm trong việc bỏ rác đúng nơi quy định Họ thường bảo thủ và ngần ngại thực hiện các chủ trương bảo vệ môi trường vì lo ngại về chi phí, dẫn đến tình trạng rác thải bị xả thải tiện đâu.
2.3.3 Các công cụ quản lý
+ Luật quốc tế về môi trường
Luật quốc tế về môi trường bao gồm các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế nhằm ngăn chặn và loại trừ thiệt hại cho môi trường, cả trong phạm vi quốc gia lẫn ngoài phạm vi sử dụng quốc gia.
Cho đến nay đã có hàng ngàn văn bản luật quốc tế về môi trường Việt
Phân tích diễn biến và dự báo xu thế biến đổi tài nguyên thiên nhiên môi trường
Trong những năm gần đây, thành phố Vinh đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế và công nghiệp hóa hiện đại hóa Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển này là vấn đề rác thải, đang có xu hướng gia tăng theo từng năm.
- Các nguồn chất thải rắn chủ yếu bao gồm :
+ Rác thải sinh hoạt + Rác thải y tế + Rác thải công nghiệp
+ Tình hình lượng rác thải sinh hoạt thành phố Vinh
Lượng thu gom rác thải tại các đô thị Việt Nam nói chung và thành phố Vinh nói riêng chỉ đạt khoảng 70 - 75 % yêu cầu so với thực tế.
Bảng 2.2 : Khối lượng rác thải thu gom ở Tp Vinh từ năm 2005 - 2010
(nguồn: Sở TN&MT Nghệ An)
• Trung bình 0.7 kg rác/ngày/người ( 2010 )
• Thành phần rác hữu cơ là hơn 60%, rác phi hữu cơ (xuơng, sứ, thủy tinh ) là 39,4%
• Toàn thành phố có 23 chợ với lượng rác thải hàng năm là 32200 tấn/năm tương đương với khoảng 95 tấn / ngày
(Nguồn : Báo cáo đầu tư dự án xây dựng khu liên hợp tái chế và xử lý chất thải rắn ECOVI tp Vinh)
+ Hiện trạng thu gom rác thải:
Còn thiếu cơ sở vật chất như : xe chở rác, trang bị bảo hộ , xe chuyên chở rác,
Tình trạng rác tập kết ở ven đường, hay xe chở rác nhếch nhác bên đường gây mùi hôi thối, mất mỹ quan đô thị
Một số hình ảnh về hiện trạng các điểm thu gom rác hiện nay tại thành phố :
Hình 2.3: xe rác lấn chiếm lòng đường
Hình 2.4: Hình ảnh sát cạnh trường Mầm non Quang Trung có một điểm tập kết rác thải được duy trì từ nhiều năm nay
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, mức sống nguời dân ngày càng đuợc nâng cao
• Ý thức nguời dân còn kém
• Hệ thống giao thông khá hoàn thiện, tuy nhiên các cấp chính quyền chưa quan tâm đến các bãi tập kết, các ga rác
Trong công tác quản lý bảo vệ môi trường, vẫn tồn tại nhiều bất cập liên quan đến các cơ chế chính sách và pháp luật Việc thực hiện các quy định này bởi các cơ quan chức năng chưa đạt hiệu quả mong muốn, dẫn đến những thách thức trong việc bảo vệ môi trường Cần có sự cải cách và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan liên quan để đảm bảo thực thi hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường.
Quyền hạn pháp lý của các tổ chức bảo vệ môi trường, đặc biệt là lực lượng Cảnh sát môi trường, vẫn chưa đủ mạnh để theo dõi, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường.
2.4.2 Dự báo xu thế biến đổi
+Quyết định số 239/2005/QĐ-ttg phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở hành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ ,
+Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An,
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong khu vực.
- Với xu thế phát triển kinh tế - xã hội,đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng nhanh tại tỉnh Nghệ An, cũng như tại thành phố Vinh
( tốc độ tăng trưởng GDP thành phố Vinh giai đoạn 2005 - 2010 đạt bình quân 14%/năm, giai đoạn 2010 - 2015 đạt 12,5%/năm, dự báo giai đoạn 2016 -
2020 đạt 12%/năm, đến năm 2020 tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 41,5%/năm GDP của tỉnh và chiếm 18,2% GDP của vùng Bắc Trung Bộ)
- Dân số khoảng 314,351 người năm 2014 , mật độ dân số vào khoảng
2992 nguyời / km 2 , tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên vào khoảng 1,3%
- tỷ lê phát sinh chất thải rắn sinh hoạt : 0,7kg/ người/ngày.
Dự báo : Khối lượng rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh khoảng242tấn/ ngày năm 2020, và năm 2030 khoảng hơn 300 tấn
* Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt :
+ Mất mỹ quan đô thị
Chất thải rắn thải ra đường phố sẽ làm mất mỹ quan thành phố, gây mùi hôi thối khó chịu
+ Ảnh hưởng môi trường nước
Khi chất thải rắn được thải ra ao hồ, sông ngòi và kênh rạch, chất lượng nước sẽ bị suy giảm nghiêm trọng Việc xả thải này không chỉ gây ô nhiễm nguồn nước mà còn làm nước trở nên đục và phát sinh mùi hôi khó chịu.
Rác thải như túi nilong khi thải ra môi trường nước gây hại cho sinh vật sống Mưa axit không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mà còn tác động tiêu cực đến đời sống sinh vật và sức khỏe con người Các chất ô nhiễm trong nước rác, bao gồm COD, N-NH3, BOD5, TOC và vi sinh vật, cùng với kim loại nặng, nếu không được xử lý, sẽ gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường nước.
+ Ảnh hưởng tới môi trường đất
Khi chất thải rắn, đặc biệt là nhựa và nilon, vượt quá khả năng xử lý và được thải ra môi trường, nó sẽ làm cho đất trở nên bạc màu và khô cằn, ảnh hưởng tiêu cực đến vi sinh vật trong đất.
+ Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Rác thải khi thải ra môi trường và các khu vực lâu ngày chưa được xử lý sẽ phát sinh mùi hôi khó chịu Ngoài ra, việc đốt rác thải tạo ra khí CO2 và SO2, gây ô nhiễm không khí Những khí này khi kết hợp với nước mưa có thể dẫn đến hiện tượng mưa axit, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
+ Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Chất thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng và làm mất mỹ quan đô thị Thành phần chất thải này rất phức tạp, chứa mầm bệnh từ gia súc, chất thải hữu cơ và xác súc vật chết, tạo điều kiện cho ruồi, muỗi, chuột sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người Nhiều vi khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh trùng trong rác có thể gây ra các bệnh như sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, tiêu chảy, giun sán và lao.
Phân loại, thu gom, và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác.
Các bãi rác lộ thiên nếu không được quản lý hiệu quả sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho môi trường và cộng đồng xung quanh, bao gồm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước và đất Hơn nữa, chúng còn là nơi phát triển của các vật chủ trung gian, có nguy cơ lây truyền bệnh cho con người.
Rác thải không được thu gom hiệu quả có thể cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các kênh rạch và hệ thống thoát nước trong đô thị.
Phân vùng chức năng môi trường và giải pháp quy hoạch mạng lưới thu
2.5.1 Phân vùng chức năng môi trường thành phố vinh
Thành phố Vinh có điều kiện khí hậu đồng nhất, với địa hình chủ yếu là đồng bằng và một số khu vực núi nhỏ Mặc dù địa hình không có sự chênh lệch lớn, nhưng núi sót tạo nên sự độc đáo cho khu vực Về thổ nhưỡng, thành phố Vinh được chia thành ba vùng chính: cồn cát đỏ, đất mặn trung bình và phù sa chua, dẫn đến sự phân hóa rõ rệt về chất đất Nền địa chất chủ yếu là nền tứ, góp phần vào sự đa dạng của môi trường tự nhiên tại đây.
Dựa trên điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, thành phố Vinh được phân chia thành 4 vùng cụ thể.
+ Vùng 1: Vùng ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản và phát triển rừng ngập mặn:
- Lãnh thổ: gồm một phần của Hưng Hòa
- Hoạt động: Nuôi trồng các loại thủy hải sản như tôm và và trồng thêm rừng ngập mặn
- Vấn đề môi trường: ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất Phát triển rừng ngập mặn cũng như hệ sinh thái rừng ngập mặn
+ Vùng 2: Vùng ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
- Lãnh thổ: Nghi Ân, Nghi Đức, Hưng Lộc 1 phần Hưng Dũng và 1 phần còn lại của Hưng Hòa
- Hoạt động: trồng các loại cây nông sản cây ngắn ngày cũng như nuôi các loại gia súc gia cầm
Ô nhiễm môi trường hiện nay đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm đất, khi đất bị bạc màu và nhiễm độc từ thuốc trừ sâu Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí và nước cũng gia tăng do quá trình chăm sóc cây trồng, phân bón và lượng chất thừa trong nông nghiệp.
+ Vùng 3: Vùng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
- Lãnh thổ: 1 phần Hưng Chính, 1 phần Đông Vĩnh, 1 phần Hưng Đông, Nghi Kim, Nghi Liên
- Hoạt động: phát triển các ngành công nghiệp chế biến cũng như các ngành công nghiệp nặng
- Vấn đề ô nhiễm môi trường: ô nhiễm hữu cơ kim loại vô cơ của nước, ô nhiễm không khí đất và chất thải rắn
+ Vùng 4: Vùng ô nhiễm do khu đô thị và hành chính
- Lãnh thổ: các phường còn lại của thành phố
- Hoạt động: sinh hoạt của người dân cũng như các hoạt động vui chơi giải trí dịch vụ thương mại hàng hóa
- Vấn đề môi trường: Chất thải rắn nước thải sinh hoạt.
Hình 2.5: Bản đồ phân vùng chức năng môi trường TP Vinh
2.5.2 Quy hoạch mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt ở TP Vinh
Hình 2.6: Bản đồ mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt ở Tp Vinh hiện tại
Một yếu điểm trong mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt ở tp Vinh hiện nay:
- Mạng lưới thu gom còn khá dày, chưa phân bố quy mô cũng như mật độ lượng rác thải sinh hoạt được thải ra.
Phương tiện thu gom hiện tại còn khá thô sơ và chủ yếu dựa vào sức lao động của con người, điều này dẫn đến một số vấn đề phát sinh trong quá trình thu gom.
Khi sử dụng phương tiện thu gom rác thô sơ, sẽ có một lượng nước rỉ rác chảy ra, gây ô nhiễm môi trường Hơn nữa, việc không có nắp đậy khiến rác bốc mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân thu gom cũng như cư dân xung quanh.
Ý thức vứt rác bừa bãi tại các điểm tập kết rác gây ảnh hưởng lớn đến quá trình thu gom rác thải và hoạt động giao thông, vì những điểm này thường nằm trên các tuyến đường chính.
Hình 2.7: Bản đồ quy hoạch mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt tp Vinh giai đoạn 2015 – 2030
Dựa vào bản đồ ( hình 2.7) ta sẽ có giải pháp cụ thể như sau:
Trên toàn thành phố, sẽ có 22 điểm thu rác chính được phân bố dọc theo các trục đường lớn như QL1A, đại lộ Lê Nin và đường ven sông Lam, nhằm tạo thuận lợi cho việc di chuyển và thu gom rác.
Hình 2.8: Xe rác cỡ lớn dùng để thu gom trên các điểm thu chính, cũng như các trục đường chính
Xe rác cỡ trung được sử dụng để di chuyển đến các khu dân cư, thu gom rác thải sinh hoạt từ người dân Sau khi thu gom, rác sẽ được tập kết tại bãi chính để xe cỡ lớn đến thu nhận.
Thùng rác cỡ nhỏ được đặt tại các khu vực công cộng, giúp người dân dễ dàng bỏ rác Hàng ngày, công nhân sẽ thu gom rác từ những thùng này và chuyển vào xe rác cỡ trung, sau đó đưa đến điểm tập kết chính để xử lý.
Quá trình thu gom rác tại TP Vinh giai đoạn 2015 – 2030 sẽ được cải thiện đáng kể nhờ vào sự đổi mới trong phương thức và cơ sở vật chất hiện đại Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả thu gom mà còn góp phần tạo ra môi trường xanh – sạch – đẹp, mang lại cuộc sống trong lành cho người dân.