1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Chuyển Giá Của Các Công Ty Đa Quốc Gia Trong Giai Đoạn Hội Nhập

115 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyển Giá Của Các Công Ty Đa Quốc Gia Trong Giai Đoạn Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Huỳnh Thiên Phú
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Trương Quang Thông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 2,91 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

    • 1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC

      • 1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế

    • 1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC

      • 1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC

      • 1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá

    • 1.3 Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá

      • 1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài)

      • 1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong)

    • 1.4 Các tác động của chuyển giá

      • 1.4.1 Dưới góc độ MNC

      • 1.4.2 Dưới góc độ các quốc gia liên quan

    • 1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới

      • 1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ

      • 1.5.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc

      • 1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM

    • 2.1 Môi trường pháp lý và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tại Việt Nam

    • 2.2 Phân tích tình hình hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua tại Việt Nam

      • 2.2.1 Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam

      • 2.2.2 Tìm hiểu một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam

        • 2.2.2.1 Nâng giá trị vốn góp

        • 2.2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ

        • 2.2.2.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường

        • 2.2.2.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất

        • 2.2.2.5 Tìm hiểu một ví dụ thực tế chuyển giá theo phương pháp giá vốn cộng lãi

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

    • 3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phối hợp giữa các quốc gia chống lại chuyển giá

    • 3.2 Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam

      • 3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý kiểm soát chuyển giá

      • 3.2.2 Ổn định kính tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam

      • 3.2.3 Cải cách thuế của Chính phủ

      • 3.2.4 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật

    • 3.3 Một số giải pháp kiến nghị bổ sung

      • 3.3.1 Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch

      • 3.3.2 Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành

      • 3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu tư nước ngoài

      • 3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt

      • Kết luận chương 3

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01: THUẾ NHẰM KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TẠIMỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á

  • Phụ lục 02: Đồ thị tình hình thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2008(Nguồn Việt Partner)

  • PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH 200 CÔNG TY LỚN NHẤT HÀNH TINH NĂM 2008

  • PHỤ LỤC 04: GIÁM SÁT QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

  • Phụ Lục 5: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại 106 quốc giatừ năm 2003 đến 2008

Nội dung

CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế

Công ty đa quốc gia bắt đầu từ những công ty quốc gia, nơi mà vốn đầu tư thuộc về các nhà tư bản địa phương và mang quốc tịch của một quốc gia Khi công ty phát triển, nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trở nên cấp thiết, dẫn đến việc các công ty tìm kiếm cơ hội xuất khẩu sang các thị trường lân cận Sự phát triển này không chỉ mở rộng thị trường mà còn giúp các công ty tìm kiếm nguồn nguyên liệu và nhân công với chi phí thấp hơn Do đó, các công ty quyết định xây dựng chi nhánh hoặc công ty con tại các quốc gia có lợi thế về chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận Như vậy, công ty đa quốc gia được hình thành khi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra ngoài biên giới quốc gia.

Công ty đa quốc gia (MNC) hay Doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) là những tổ chức hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ không chỉ giới hạn trong một quốc gia, mà còn mở rộng ra ít nhất hai quốc gia khác Những công ty này có thể hiện diện tại hơn trăm quốc gia khác nhau, tạo ra sự kết nối toàn cầu trong kinh doanh.

1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC

Các công ty quốc gia khi thành lập chi nhánh và công ty con tại các quốc gia khác sẽ trở thành công ty đa quốc gia (MNC) Những MNC này không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh, tạo ra nhiều hàng hóa và của cải, đồng thời khai thác hiệu quả các thị trường hiện tại và tìm kiếm thị trường mới Mục tiêu chính của các MNC bao gồm việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu và nhân công với chi phí hợp lý, cũng như tận dụng các ưu đãi về thuế và kinh tế để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị tài sản Các MNC có thể được phân loại thành ba nhóm lớn dựa trên cấu trúc phương tiện sản xuất.

Công ty đa quốc gia "theo chiều ngang" là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tương tự tại các quốc gia mà họ hiện diện McDonald's là một ví dụ điển hình cho cấu trúc này, với sự hiện diện toàn cầu và cung cấp các sản phẩm giống nhau ở nhiều thị trường khác nhau.

Công ty đa quốc gia "theo chiều dọc" là loại hình doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất, chi nhánh hoặc công ty con tại nhiều quốc gia, chuyên sản xuất các sản phẩm đầu vào cho các công ty con khác Một ví dụ điển hình cho cấu trúc này là công ty Adidas, nơi mà các sản phẩm được sản xuất tại các quốc gia khác nhau nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất toàn cầu.

Công ty đa quốc gia "nhiều chiều" là những doanh nghiệp có nhiều chi nhánh hoặc công ty con hoạt động tại nhiều quốc gia, với sự phát triển và hợp tác cả theo chiều ngang lẫn chiều dọc Microsoft là một ví dụ điển hình cho loại hình công ty này.

1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế

Các công ty đa quốc gia (MNC) ngày càng phát triển, nhờ vào những lợi thế độc quyền và quy mô hoạt động rộng lớn Số lượng MNC đã tăng từ khoảng 3.000 vào năm 1900 lên hơn 63.000 hiện nay, với hơn 821.000 chi nhánh và công ty con trên toàn cầu Mặc dù chỉ sử dụng khoảng 90 triệu lao động, trong đó có 20 triệu ở các nước đang phát triển, nhưng các MNC này đã tạo ra 25% tổng sản phẩm toàn cầu, với 1.000 công ty hàng đầu chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp.

Theo một báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc, 53 trong số 100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới là các công ty đa quốc gia (MNC), sở hữu nguồn vốn và thu nhập hàng năm vượt trội, có thể so sánh với GDP của nhiều quốc gia Đáng chú ý, 93/100 công ty lớn nhất thế giới có trụ sở tại Mỹ, Nhật Bản và châu Âu Tuy nhiên, xu hướng này đang thay đổi khi số lượng công ty đa quốc gia bắt đầu phân tán ra nhiều nước và châu lục khác nhau Thống kê cho thấy, vào năm 1962, gần 60% trong tổng số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất là của Mỹ, nhưng đến năm 1999, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 36%.

Các công ty đa quốc gia (MNC) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, văn hóa và chính trị của các quốc gia nhờ vào quy mô hoạt động và lượng vốn lớn mà họ nắm giữ Trong lĩnh vực văn hóa, sức ảnh hưởng của các MNC thể hiện rõ nét, đặc biệt là trong sản xuất và phân phối sản phẩm truyền thông, khi chỉ có 6 công ty kiểm soát tới 80% thị trường băng đĩa nhạc toàn cầu Họ mang đến những ý tưởng và hình ảnh mới, điều này đã gây lo ngại cho một số chính phủ và tôn giáo về sự bất ổn trong xã hội Ví dụ, McDonald's, với khoảng 29.000 nhà hàng tại 120 quốc gia, bị chỉ trích vì khuyến khích chế độ ăn uống không lành mạnh.

Các công ty đa quốc gia (MNC) không chỉ mang lại những ảnh hưởng tiêu cực mà còn đóng góp lớn cho các quốc gia sở tại thông qua việc đóng thuế, tạo việc làm và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới Chúng cung cấp nguồn vốn, công nghệ và kiến thức, thể hiện vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế Sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của MNC là nguyên nhân chính thúc đẩy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) FDI, hình thức đầu tư mà chủ sở hữu trực tiếp quản lý, chủ yếu đến từ các công ty đa quốc gia, chiếm hơn 90% tổng vốn đầu tư nước ngoài toàn cầu Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, FDI trở thành giải pháp hỗ trợ vốn cho các nước nghèo và là thành phần thiết yếu của nền kinh tế hiện đại, mang lại kỹ thuật, công nghệ, bí quyết mới, cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua các hợp đồng kinh tế và chuyển giao công nghệ.

Thông qua cách thức đầu tư của các MNC mà FDI sẽ có các hình thức biểu hiện như sau:

Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài là hình thức đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia vào nền kinh tế một quốc gia, tạo ra doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài Các công ty này hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại.

Tham gia các hợp đồng kinh tế và hợp đồng kinh doanh là hình thức liên kết giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước để thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa phương Hợp đồng này quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên, bao gồm việc phân chia lợi nhuận Đặc biệt, hình thức này không yêu cầu thành lập công ty hay xí nghiệp mới, tức là không tạo ra một tư cách pháp nhân khác tại nước tiếp nhận đầu tư.

- Mua lại một phần hay toàn bộ một doanh nghiệp đang hoạt động tại nước tiếp nhận đầu tư

Góp vốn liên doanh với nước chủ nhà yêu cầu các bên tham gia phải có trách nhiệm trong việc đóng góp vốn, đồng thời chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn đã góp.

Hình thức xây dựng-vận hành-chuyển giao (BOT) cùng với các mô hình tương tự như BTO và BT là những phương thức đầu tư khuyến khích phát triển hạ tầng như cầu, đường, bến cảng và công trình năng lượng, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi nhà nước gặp khó khăn về tài chính Trong mô hình BOT, nhà đầu tư tự bỏ vốn và kỹ thuật để xây dựng công trình, tiến hành kinh doanh và thu phí trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hoàn vốn và đạt lợi nhuận hợp lý, họ sẽ bàn giao công trình cho chính quyền địa phương.

Tại Việt Nam, các hình thức FDI đã phát triển mạnh mẽ kể từ khi nền kinh tế được mở cửa, với luồng vốn FDI gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng Năm 2007, Việt Nam thu hút 20,3 tỷ USD FDI, và con số này tăng lên 64 tỷ USD vào năm 2008, vượt ngoài mong đợi Sự hiện diện của nhiều công ty đa quốc gia như Coca Cola, Pepsi, Intel, Microsoft, Unilever, P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao, Avon, và Mercedes Benz đã thúc đẩy sự bành trướng của các công ty này ra toàn cầu thông qua FDI Các công ty đa quốc gia này tạo ra mạng lưới công ty con trên toàn thế giới, trong đó mối quan hệ kinh tế giữa các công ty con và công ty mẹ là rất quan trọng để tối đa hóa lợi nhuận cho toàn bộ tập đoàn.

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC

1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC

Các MNC hoạt động trên nhiều quốc gia và thường có chi nhánh tại mỗi quốc gia, do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ phong tục, tập quán và luật pháp địa phương Sự đa dạng và phức tạp trong các giao dịch nội bộ của MNC gây khó khăn cho các cơ quan thuế trong việc quản lý Hoạt động mua bán giữa công ty mẹ và công ty con, cũng như giữa các công ty con, ngày càng gia tăng về số lượng và giá trị Các giao dịch này có thể bao gồm chuyển giao tài sản cố định, nguyên vật liệu, dịch vụ tư vấn tài chính, và các chi phí quảng cáo, nghiên cứu phát triển Vì tính bảo mật cao, các nghiệp vụ này chỉ được tiếp cận bởi các nhà quản trị cấp cao trong MNC và có ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển của công ty.

Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty, thường được thực hiện theo chỉ đạo của các nhà quản lý cấp cao Tuy nhiên, nhiều nghiệp vụ này có giá trị lớn nhưng không được ghi nhận đầy đủ, dẫn đến việc các chứng từ và chứng cứ kèm theo không phản ánh chính xác giá trị và bản chất của nghiệp vụ Điều này gây khó khăn cho các cơ quan thuế trong việc chứng minh hành vi chuyển giá của các công ty đa quốc gia (MNC).

Dựa vào tính chất và đặc điểm của các nghiệp vụ mua bán nội bộ phổ biến trên thị trường, chúng ta có thể phân loại các nghiệp vụ này thành nhiều nhóm khác nhau.

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan đến nguyên vật liệu thường có tính đặc thù cao, đặc biệt là khi một công ty con đặt hàng tại quốc gia có lợi thế riêng, giúp giảm giá thành nguyên vật liệu.

Các nghiệp vụ mua bán nội bộ giữa các công ty con tại các quốc gia khác nhau cho phép họ mua thành phẩm từ một quốc gia (Sourcing Country) và bán lại mà không cần đầu tư vào máy móc hay nhân công sản xuất.

Các giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng một khối lượng lớn máy móc và thiết bị sản xuất thường hướng đến các quốc gia đang phát triển.

Các giao dịch liên quan đến tài sản vô hình bao gồm nhượng quyền, bản quyền, thương hiệu và nhãn hàng, cùng với các chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

- Có sự cung cấp các dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính hay chi phí cho các chuyên gia vào làm việc tại nước nhận chuyển giao

- Có sự tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực

- Có các khoản đi vay và cho vay nội bộ các công ty con của MNC hay giữa công ty mẹ và các công ty con

Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thường xuyên diễn ra với giá trị lớn, do đó cần có một nguyên tắc chung và thống nhất giữa các quốc gia để hạn chế tác động tiêu cực Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính công bằng trong thương mại, tạo cơ sở cho các giao dịch mua bán và cung cấp dịch vụ giữa các quốc gia Nguyên tắc dựa trên giá thị trường (Arm’s-Length Principle - ALP) yêu cầu các giao dịch nội bộ trong các tập đoàn đa quốc gia (MNC) phải được thực hiện như các giao dịch giữa các bên độc lập, nhằm phản ánh tính khách quan của quan hệ thị trường và cung cầu.

1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá

Trong quản trị tại các tập đoàn đa quốc gia (MNC), nghiệp vụ mua bán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro thị trường và rủi ro công nợ Đi kèm với các giao dịch này là việc định giá chuyển giao nội bộ, một phương pháp quản trị được áp dụng một cách bài bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Mặc dù các phương pháp định giá này đã được công nhận và tuân thủ bởi nhiều quốc gia, nhưng thực tế cho thấy việc định giá thường không dựa trên giá thị trường mà có thể được điều chỉnh theo mục đích của MNC Quá trình định giá chuyển giao nội bộ thường chịu sự tác động chủ quan từ hai bên tham gia giao dịch, dẫn đến hiện tượng chuyển giá Do đó, chuyển giá được định nghĩa như một hành vi có tính chất chủ quan trong các giao dịch nội bộ của MNC.

Chuyển giá là hoạt động chủ quan, điều chỉnh giá mua bán trong các giao dịch nội bộ mà không dựa trên giá thị trường và quy luật cung cầu Hoạt động này diễn ra giữa công ty mẹ và công ty con, hoặc giữa các công ty con trong cùng một tập đoàn đa quốc gia (MNC), với mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu số thuế phải nộp.

Thông qua hoạt động chuyển giá, các công ty đa quốc gia (MNC) tìm cách trốn tránh thuế thu nhập doanh nghiệp tại các quốc gia có thuế suất cao bằng cách chuyển thu nhập ra khỏi nơi có trụ sở chính Điều này không chỉ giúp họ tiết kiệm chi phí thuế mà còn gây thiệt hại cho các chính phủ khi gián tiếp chiếm đoạt khoản thuế từ những người đóng thuế lương thiện Chuyển giá là một vấn đề phức tạp trong bối cảnh kinh tế toàn cầu, khi các MNC có nhiều chi nhánh và công ty con hoạt động tại nhiều quốc gia khác nhau, thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho nhau Giá cả trong các giao dịch này thường được xác định theo cách chủ quan, không dựa trên chi phí thực tế, dẫn đến việc MNC có thể thu lợi nhuận lớn mà không cần nâng cao chất lượng sản phẩm hay mở rộng thị trường, chỉ thông qua những hoạt động sổ sách kế toán.

Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến hoạt động chuyển giá là tính đặc thù của sản phẩm, đặc biệt là đối với các tài sản cố định vô hình như lợi thế thương mại, bản quyền sáng chế, phát minh và bí quyết công nghệ Tính đặc thù cao này khiến việc áp dụng nguyên tắc ALP để định và so sánh giá thị trường gặp nhiều khó khăn.

Mục đích chính của hoạt động chuyển giá là tối đa hóa lợi nhuận cho các công ty đa quốc gia (MNC) bằng cách giảm thiểu thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho chính phủ Để đạt được điều này, MNC thường chuyển giao thu nhập từ các công ty con tại những quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp Quá trình chuyển lợi nhuận này có thể diễn ra trên phần thu nhập trước thuế hoặc sau thuế, tùy thuộc vào cấu trúc báo cáo thu nhập của công ty.

Báo cáo thu nhập của công ty con thanh toán cho công ty mẹ

Chi phí chung và chi phí quản lý

+ Chi phí được phân bổ

Lợi nhuận trước lãi vay và Thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Giá nguyên vật liệu Giá hàng hóa, dịch vụ

Chi phí quản lý Chi phí tài sản vô hình

Phân phối lợi nhuận Sau thuế

Hình 1.1: Sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC

Dựa vào sơ đồ báo cáo thu nhập trên, các MNC trên thực tế đã áp dụng các hình thức sau:

Chuyển giá trong các MNC thường diễn ra thông qua việc mua bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc thành phẩm Các công ty mẹ tại quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao thường mua nguyên vật liệu với giá cao và bán cho các công ty thành viên với giá thấp, từ đó giảm thiểu thuế TNDN phải nộp Việc xác định giá mua vào và giá bán ra giữa các thành viên trong MNC được thực hiện với mục tiêu tối ưu hóa thu nhập chịu thuế.

Các công ty đa quốc gia (MNC) không chỉ thu lợi từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa mà còn tận dụng các biểu thuế xuất khẩu và nhập khẩu để tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.

Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá

Xem xét các yếu tố tác động đến hành vi chuyển giá của các công ty đa quốc gia (MNC), chúng ta có thể phân loại thành hai nhóm chính: yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong.

1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài)

Khi phát hiện sự chênh lệch lớn về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa hai quốc gia, các tập đoàn đa quốc gia (MNC) thường thực hiện hành vi chuyển giá để tối đa hóa lợi nhuận sau thuế Họ nâng giá mua đầu vào và định giá bán ra thấp tại các công ty con ở quốc gia có thuế suất cao, từ đó chuyển một phần lợi nhuận sang quốc gia có thuế suất thấp hơn Hành động này giúp MNC giảm thiểu thuế phải nộp, đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Sự khác biệt về thuế suất là động cơ chính cho các hành vi này.

Mong muốn bảo toàn vốn đầu tư theo nguyên tệ và kỳ vọng về biến động tỷ giá là yếu tố quan trọng đối với các tập đoàn đa quốc gia (MNC) Họ sẽ đầu tư vào một quốc gia nếu dự đoán rằng đồng tiền của quốc gia đó sẽ mạnh lên, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư ban đầu Ngược lại, nếu dự đoán đồng tiền yếu đi, họ sẽ rút vốn Ví dụ, một MNC đầu tư 100 triệu USD vào sản xuất tại Việt Nam với tỷ giá USD/VND là 16.000, tương đương 1.600 tỷ đồng Nếu sau 10 năm, tỷ giá vẫn giữ nguyên, MNC sẽ bảo toàn vốn đầu tư 1.600 tỷ đồng khi rút vốn.

Khi Việt Nam Đồng tăng giá 10% so với USD, tỷ giá USD/VND giảm, khiến 1.600 tỷ VND quy đổi thành 110 triệu USD, mang lại lợi nhuận chênh lệch tỷ giá 10% cho MNC Ngược lại, nếu Đồng Việt Nam giảm giá 10%, tỷ giá USD/VND tăng, làm cho 1.600 tỷ VND chỉ đổi được 90 triệu USD, dẫn đến việc vốn đầu tư của MNC rút ra khỏi Việt Nam bị giảm xuống và lỗ do chênh lệch tỷ giá cũng tương đương với 10%.

Các MNC có thể điều chỉnh thời gian thanh toán nội bộ dựa trên dự báo tỷ giá để giảm thiểu rủi ro Nếu dự báo cho thấy đồng tiền của quốc gia nơi có công ty con sẽ mất giá, các khoản công nợ sẽ được thanh toán sớm Ngược lại, nếu dự báo cho rằng đồng tiền đó có xu hướng mạnh lên, các khoản thanh toán sẽ bị trì hoãn.

Chi phí cơ hội là động lực quan trọng khiến các MNC thực hiện hành vi chuyển giá Các MNC nhận thức rằng lợi nhuận chỉ có thể chuyển về nước sau khi kết thúc năm tài chính và qua kiểm tra thuế, điều này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ các cơ hội đầu tư Do đó, để thu hồi nhanh vốn đầu tư và tận dụng những cơ hội khác, các MNC thường áp dụng các thủ thuật chuyển giá.

Trong các hoạt động liên doanh với đối tác trong nước, các công ty đa quốc gia (MNC) thường định giá cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ để gia tăng tỷ lệ góp vốn và kiểm soát quản lý Hơn nữa, các MNC có khả năng cấu kết với các công ty nước ngoài khác nhằm thao túng thị trường nội địa.

Trong bối cảnh lạm phát gia tăng ở nhiều quốc gia, tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến sự mất giá của đồng tiền Điều này khiến các công ty đa quốc gia (MNC) thực hiện chiến lược chuyển giá để bảo vệ vốn đầu tư và tối ưu hóa lợi nhuận.

Yếu tố kinh tế-chính trị của quốc gia nơi MNC có chi nhánh ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công ty con Khi chính sách kinh tế thay đổi, MNC thường thực hiện hành vi chuyển giá để bảo vệ quyền lợi của mình Trong bối cảnh chính trị bất ổn, việc chuyển giá giúp MNC giảm rủi ro và thu hồi vốn đầu tư sớm Hơn nữa, hoạt động này còn giúp giảm lãi suất, từ đó giảm áp lực tăng lương của lực lượng lao động và hạn chế sự chú ý từ cơ quan thuế địa phương.

1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong)

Ngoài những yếu tố bên ngoài đã nêu trên, thì hoạt động chuyển giá còn được thực hiện do các yếu tố thúc đẩy từ bên trong:

Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của MNC gặp thua lỗ, nguyên nhân thường xuất phát từ sai lầm trong kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu sản phẩm mới, hoặc chi phí quản lý và quảng cáo quá cao Để cải thiện tình hình tài chính trước cổ đông và các bên liên quan, chuyển giá trở thành giải pháp giúp MNC san sẻ thua lỗ giữa các công ty thành viên, từ đó giảm thiểu thuế phải nộp và tạo ra bức tranh kinh doanh giả tạo, vi phạm pháp luật của các quốc gia.

Khi các MNC thâm nhập vào thị trường mới, mục tiêu quan trọng là chiếm lĩnh thị phần để xây dựng nền tảng cho hoạt động kinh doanh sau này Giai đoạn này thường đi kèm với việc tăng cường quảng cáo và quảng bá sản phẩm, dẫn đến việc MNC có thể bị lỗ nặng và kéo dài Để duy trì hoạt động, các MNC thường dựa vào tiềm lực tài chính mạnh mẽ để thực hiện hành vi chuyển giá bất hợp pháp, gây thiệt hại cho đối tác và chiếm quyền kiểm soát công ty Tình trạng này phổ biến ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nơi mà quản lý còn yếu kém Sau khi loại bỏ đối thủ và các bên liên kết, MNC sẽ chiếm lĩnh thị trường và nâng giá sản phẩm để bù đắp chi phí đã bỏ ra trước đó.

Các công ty đa quốc gia (MNC) thường tận dụng các đặc quyền và lợi ích từ nước chủ nhà trong quá trình kêu gọi đầu tư, đồng thời nắm giữ quyền về kinh tế, chính trị và xã hội Họ xem công ty con tại quốc gia này là trung tâm lợi nhuận, dẫn đến việc thực hiện hành vi chuyển giá, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nước tiếp nhận đầu tư.

Chuyển giá được thực hiện trong các ngành có sản phẩm và dịch vụ đặc thù, độc quyền và bảo mật cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí và y dược Phương pháp này giúp các tập đoàn đa quốc gia (MNC) giảm thiểu rủi ro khi giao dịch các sản phẩm này.

Các tác động của chuyển giá

Hoạt động chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia (MNC) có thể hỗ trợ họ đạt được mục tiêu về lợi nhuận và thuế, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro bị xử phạt nghiêm khắc từ các quốc gia nơi họ hoạt động.

Các MNC lợi dụng tiềm lực tài chính và các ưu đãi từ các quốc gia như thuế suất thấp, hạn ngạch và lĩnh vực đầu tư để thực hiện chuyển giá Điều này giúp họ giảm thiểu nghĩa vụ thuế tại quốc gia nơi họ đặt trụ sở.

Chuyển giá là một phương pháp giúp các công ty đa quốc gia (MNC) dễ dàng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và thực hiện kế hoạch kinh doanh nhanh chóng, không bỏ lỡ cơ hội Thông thường, các MNC áp dụng chiến lược này tại những quốc gia có chính sách tiền tệ thắt chặt.

Chuyển giá giúp các tập đoàn đa quốc gia (MNC) nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội địa và thâu tóm các công ty nhỏ nhờ vào nguồn lực tài chính mạnh mẽ Khi thâm nhập thị trường, chi phí được phân bổ cho các công ty con và công ty mẹ, giảm áp lực tài chính và rủi ro thua lỗ cho MNC.

Các tập đoàn đa quốc gia (MNC) sẽ phát triển một chiến lược thuế toàn diện nhằm tối ưu hóa lợi ích Họ sẽ tận dụng sự chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia để thực hiện giao dịch nội bộ và điều chỉnh giá nếu cần thiết, nhằm đạt được mục tiêu thuế hiệu quả nhất.

Bán các tài sản và thiết bị lỗi thời với giá cao không chỉ giúp các công ty trong nước nâng cấp công nghệ với chi phí thấp, mà còn giúp thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Thông qua hoạt động mua bán qua lại, các MNC có thể giảm thiểu rủi ro trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm, do những hoạt động này thường tốn kém và có tỷ lệ thành công không cao Việc này giúp MNC giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, thị trường tiêu thụ, sự ổn định của nhà cung cấp nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu và nhiều rủi ro khác.

Mặc dù chuyển giá mang lại nhiều lợi ích cho các tập đoàn đa quốc gia (MNC), nhưng nếu bị cơ quan thuế phát hiện, MNC sẽ phải đối mặt với các hình phạt nghiêm khắc Những hình phạt này có thể bao gồm việc bị phạt tiền lớn, rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt hoạt động tại quốc gia đó Hơn nữa, uy tín của MNC trên thị trường quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, trở thành tâm điểm chú ý của các cơ quan thuế ở các quốc gia khác nơi MNC hoạt động.

1.4.2 Dưới góc độ các quốc gia liên quan

Hoạt động chuyển giá không chỉ ảnh hưởng xấu đến quốc gia tiếp nhận đầu tư mà còn gây tác động nghiêm trọng đến quốc gia xuất khẩu đầu tư Các tập đoàn đa quốc gia (MNC) với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể áp dụng nhiều phương thức chuyển giá, dẫn đến hậu quả lâu dài cho nền kinh tế của cả hai quốc gia.

Tác độ ng c ủ a chuy ể n giá đố i v ớ i qu ố c gia ti ế p nh ậ n dòng v ố n đầ u t ư

Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC định giá cao các yếu tố đầu vào, rút ngắn thời gian thu hồi vốn và làm cho luồng vốn chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư Hành động này không chỉ giúp các MNC thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch ban đầu mà còn thay đổi cơ cấu vốn của nền kinh tế quốc gia đó Hậu quả là tạo ra sự phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến một bức tranh kinh tế không trung thực.

Một số quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn, từ đó trở thành nơi hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia (MNC) Những quốc gia này thường không hợp tác với chính quyền để ngăn chặn hành vi chuyển giá, dẫn đến việc các MNC dễ dàng thực hiện các hành vi này Tuy nhiên, khi môi trường kinh doanh quốc tế thay đổi, những quốc gia từng được xem là “thiên đường thuế” sẽ phải đối mặt với hậu quả từ sự lỏng lẻo trong quản lý trước đây Hệ quả là họ sẽ gặp khó khăn về tài chính do nguồn thu không bền vững, phản ánh không chính xác sức mạnh nền kinh tế, từ đó dẫn đến khủng hoảng kinh tế.

Thông qua hoạt động chuyển giá để chiếm lĩnh thị phần, các tập đoàn đa quốc gia (MNC) thực hiện các chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi quá mức, dẫn đến tình trạng lũng đoạn thị trường Doanh nghiệp trong nước không đủ khả năng tài chính để cạnh tranh, từ đó có nguy cơ phá sản hoặc phải chuyển hướng sang ngành khác Hệ quả là các MNC dần trở thành độc quyền, thao túng thị trường nội địa và kiểm soát giá cả, làm giảm tính cạnh tranh của thị trường tự do Chính phủ gặp khó khăn trong việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, không thể thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất trong nước.

Các công ty đa quốc gia (MNC) thường sử dụng hoạt động chuyển giá để thôn tính doanh nghiệp trong nước Với nguồn tài chính mạnh mẽ, các MNC sẽ tham gia liên doanh với tỷ lệ vốn góp cao để chiếm quyền quản lý Sau khi nắm quyền, họ thực hiện chuyển giá để tạo ra kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài Khi doanh nghiệp thua lỗ, việc tăng vốn góp trở nên cần thiết, và nếu đối tác trong nước không đủ khả năng tài chính, họ sẽ buộc phải bán lại phần vốn góp Kết quả là công ty liên doanh sẽ chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài, hoàn thành kế hoạch thôn tính doanh nghiệp trong nước.

Hoạt động chuyển giá có thể làm suy yếu kế hoạch phát triển kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư, dẫn đến sự phụ thuộc kinh tế và chính trị nếu không được ngăn chặn kịp thời Hơn nữa, chuyển giá sẽ gây ra sự mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế của những quốc gia này.

Tác độ ng đố i v ớ i qu ố c gia xu ấ t kh ẩ u đầ u t ư

Hành vi chuyển giá chủ yếu mang lại lợi ích cho các Tập đoàn Đa quốc gia (MNC), giúp họ giảm thiểu nghĩa vụ thuế Các quốc gia có thuế suất thấp hơn sẽ thu hút lợi nhuận, trong khi quốc gia xuất khẩu đầu tư, thường có thuế suất cao hơn, lại chịu thiệt hại Điều này dẫn đến thất thu thuế cho quốc gia xuất khẩu, làm mất cân đối trong kế hoạch thuế của họ Trong những trường hợp nghiêm trọng, các MNC có thể "móc túi" tiền thuế từ các doanh nghiệp hợp pháp khác, gây thiệt hại cho nền kinh tế quốc gia.

Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới

1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ

Hoạt động chuyển giá ảnh hưởng trực tiếp đến mọi quốc gia và thường diễn ra ngầm trong kinh doanh quốc tế Những hoạt động này chỉ được công khai khi cơ quan thuế phát hiện và áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với các tập đoàn đa quốc gia (MNC) Trong lịch sử, nhiều vụ chuyển giá đã bị phát hiện, và các MNC liên quan thường phải chịu mức phạt rất lớn.

Vào năm 1993, cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS) đã điều tra và kết luận rằng công ty ô tô Nissan của Nhật Bản đã tránh thuế bằng cách định giá cao các xe nhập khẩu vào Mỹ, dẫn đến việc Nissan phải nộp phạt 170 triệu USD vì hành vi chuyển giá Để đáp trả, một năm sau, cơ quan thuế vụ Nhật Bản (NTA) đã cáo buộc tập đoàn Coca-Cola cố tình khai thấp lợi nhuận tại Nhật bằng cách tính giá nguyên liệu nhập từ Mỹ quá cao và áp đặt chi phí bản quyền cao đối với công ty con tại Nhật, khiến Coca-Cola phải nộp phạt 150 triệu USD.

Nghiên cứu về giá cả hàng hóa chỉ ra rằng hoạt động chuyển giá diễn ra tại nhiều thời điểm khác nhau LeeRaw (1985) đã chỉ ra rằng hầu hết các MNC hoạt động tại khu vực ASEAN không sử dụng giá thị trường trong các giao dịch nội bộ Lall (1973) cho biết các MNC trong ngành dược đã nâng giá nhập khẩu từ 33% đến 300%, trong khi ngành cao su và điện tăng từ 24% đến 81% Rahman và Scapens (1986) phát hiện rằng giá nhập khẩu của 10 mặt hàng dược phẩm tại Bangladesh bị nâng lên từ 78% đến 600% Năm 1993, Lin và các cộng sự khẳng định rằng việc sử dụng cơ chế định giá chuyển giao rất phổ biến ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguyên nhân khiến các công ty đa quốc gia thường xuyên kê khai lỗ.

Năm 2008, khoảng 70% các doanh nghiệp FDI, bao gồm cả doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cổ phần và công ty liên doanh theo hợp đồng, đã kê khai lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hoạt động chuyển giá diễn ra đa dạng và phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO với tư cách là thành viên thứ 150 Việc nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm chống chuyển giá từ các quốc gia khác là vô cùng quan trọng Chúng ta cần xác định các đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội tương đồng với Việt Nam để áp dụng các phương pháp chống chuyển giá một cách hiệu quả Bài viết sẽ tập trung vào kinh nghiệm chống chuyển giá của Mỹ, Trung Quốc và một số quốc gia Châu Á khác.

Hoạt động chuyển giá đang ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp, khiến ngay cả những quốc gia có nền kinh tế mạnh như Mỹ cũng phải đối mặt với thách thức này Mặc dù Mỹ sở hữu kinh nghiệm quản lý và hệ thống pháp luật kinh tế tiến bộ, nhưng vẫn không tránh khỏi tình trạng chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia (MNC).

Pháp luật Mỹ yêu cầu tất cả thu nhập phát sinh trên lãnh thổ nước này phải nộp thuế thu nhập, bất kể công ty có thuộc sở hữu của Mỹ hay không Các công ty đa quốc gia không thể trốn tránh nghĩa vụ thuế bằng cách chuyển lợi nhuận ra nước ngoài qua hành vi chuyển giá hoặc chuyển dịch hoạt động sang các quốc gia có thuế suất thấp, thường được gọi là "thiên đường thuế" Mặc dù hệ thống pháp luật kinh tế Mỹ rất phát triển, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô đề ra.

Theo khảo sát của Tổ chức IRS (Internal Revenue Service), các công ty đa quốc gia hoạt động tại Mỹ nhưng không thuộc quyền sở hữu của Mỹ thường nộp thuế ít hơn so với các công ty nội địa Hơn nữa, các công ty đa quốc gia thuộc sở hữu của Mỹ cũng lợi dụng những kẽ hở trong luật pháp để giảm số thuế phải nộp, dẫn đến xu hướng chuyển dịch đầu tư của các công ty Mỹ ra ngoài nước.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các MNC rất phức tạp với khối lượng giao dịch lớn, khiến việc xác định các nghiệp vụ chuyển giá trở nên khó khăn Việc phân biệt lợi nhuận tạo ra trong và ngoài nước Mỹ cũng gặp nhiều thách thức Đặc biệt, với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Mỹ lên tới 40%, các MNC thường có xu hướng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài do lo ngại về mức thuế cao và việc chính phủ không xem xét đầy đủ các chi phí của họ.

Một số ví dụ dẫn chứng các MNC đã tối thiểu hóa số thuế phải nộp:

Vào năm 1987, IBM báo cáo rằng 1/3 lợi nhuận của họ đến từ hoạt động kinh doanh tại Mỹ, nhưng khi kê khai thuế, công ty này đã ghi nhận nhiều chi phí R&D liên quan đến thị trường Mỹ, dẫn đến lợi nhuận gần như bằng không Kết quả là IBM đã tránh được nghĩa vụ nộp thuế cho chính phủ Mỹ, mặc dù doanh thu thuần của họ trong năm đó rất cao.

Tập đoàn Intel đã giành chiến thắng trong một vụ kiện thuế khi bị cáo buộc che giấu hàng triệu USD lợi nhuận từ doanh thu bán vi mạch sản xuất tại Mỹ nhưng lại khai báo là sản xuất tại Nhật Bản Sự bất cập trong hiệp ước thuế quan giữa Mỹ và Nhật Bản đã dẫn đến việc cả hai quốc gia này bị thất thu thuế, trong khi Intel tránh được khoản thuế phải nộp.

Một phương pháp phổ biến để tránh thuế đánh vào lợi nhuận là các công ty đầu tư mở chi nhánh tại Puerto Rico, nơi họ chuyển giao các tài sản giá trị như bí quyết thương mại, bằng sáng chế và hoạt động R&D Các công ty đa quốc gia (MNC) khai báo phần lớn lợi nhuận của mình tại Puerto Rico, nơi có thuế suất thấp, giúp họ giảm thiểu số thuế phải nộp Theo thông báo từ cơ quan thuế Mỹ, trong vòng 7 năm, các MNC đã gây thiệt hại 95 tỷ USD cho ngân khố Mỹ.

Trước tình hình chuyển giá của các MNC tại Mỹ, cơ quan thuế Mỹ đã ban hành các quy định và đạo luật chống chuyển giá, trong đó IRS Sec 482 là một trong những đạo luật cơ bản nhất Đạo luật này quy định nguyên tắc giá thị trường làm cơ sở cho việc định giá chuyển giao giữa các MNC, đồng thời khuyến khích áp dụng phương pháp định giá dựa trên chiết tách lợi nhuận Năm 1993, theo Omnibus Budget Reconciliation Act, Đạo luật IRS Sec 6662 được ban hành với những thay đổi nhằm tăng cường hiệu quả chống chuyển giá, bao gồm hai nguyên tắc chế tài mới đối với hành vi chuyển giá.

Phạt chuyển giá trong giao dịch là hình thức chế tài áp dụng khi có sự chênh lệch đáng kể giữa giá chuyển giao và giá thị trường theo quy định của IRS sec 482, dẫn đến việc số thu nhập chịu thuế không phản ánh đúng thực tế Mức phạt này lên tới 20% trong trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá, đặc biệt khi giá chuyển giao vượt quá 200% hoặc thấp hơn 50% so với mức mà IRS sec 482 quy định.

Phạt bổ sung (Net Adjustment Penalty) được áp dụng khi thu nhập chịu thuế sau khi điều chỉnh theo IRS Sec 482 vượt quá mức quy định cho phép Cụ thể, khoản phạt bổ sung 20% sẽ được áp dụng nếu phần thu nhập tăng thêm vượt mức tối thiểu là 5 triệu USD hoặc 10% tổng số thuế phải nộp Trong khi đó, phạt bổ sung 40% sẽ được áp dụng nếu thu nhập tăng thêm vượt mức tối thiểu là 20 triệu USD hoặc 20% tổng số thuế phải nộp.

1.5.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc

THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM

CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

Ngày đăng: 02/09/2021, 14:29

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w