GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HỒ SƠ MỜI THẦU
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT GÓI THẦU
- Chủ đầu tư: Trường Cao Đẳng Thương Mại Đà Nẵng
- Nguồn vốn: Ngân sách Nhà Nước
1.1.2 Tên công trình, tên gói thầu
-Tên công trình: Trường Cao Đẳng Thương Mại Đà Nẵng
- Hạng mục: Khối nhà chính
- Loại công trình: Xây dựng khối lớp học
- Quy mô và các đặc điểm khác: Xây dựng mới
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 5550 m 2
- Gồm 35 phòng học và các phòng chức năng khác, mỗi tầng có 7 phòng học, các phòng vệ sinh và phòng chức năng
1.1.4 Địa điểm xây dựng công trình
-Địa điểm xây dựng: Số 45 Dũng Sỹ Thanh Khê, quận Thanh Khê, Đà Nẵng
- Khu đất bị giới hạn bởi:
Công trình được xây dựng trên khuôn viên quận Thanh Khê Các hướng của công trình đều giáp với các tuyến đường lớn và chính của thành phố
Phía Bắc giáp với đường Dũng Sỹ Thanh Khê dẫn ra đường Điện Biên Phủ Phía Nam giáp với khu dân cư
Phía Đông giáp với khu dân cư
Phía Tây giáp với đướng Trân Cao Vân
Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng và nằm sát trục đường giao thông, với mặt phía Tây giáp bãi đất trống được quy hoạch rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của công nhân và tập kết máy móc, thiết bị đến công trường.
+ Vị trí công trình ở gần trung tâm thành phố Đà Nẵng nên thuận lợi cho việc vận chuyển vật liệu nhân công máy thi công
Khu đất xây dựng công trình tọa lạc tại trung tâm thành phố, nơi có nhiều công trình đã được xây dựng xung quanh Do đó, nhà thầu cần chú ý áp dụng các biện pháp chống sạt lở, bảo vệ cảnh quan đô thị và giảm thiểu ô nhiễm bụi, tiếng ồn cho khu vực.
+ Mặt bằng công trường chật hẹp do đó việc bố trí nhà tạm, kho bãi khá khó khăn cho nên phải có các phương án xử lý phù hợp.
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG
Đà Nẵng có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với nhiệt độ cao và ít biến động Nơi đây là điểm giao thoa giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, nhưng chủ yếu mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới của khu vực phía Nam.
Mỗi năm, khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7 Thỉnh thoảng, có những đợt rét mùa đông xuất hiện, nhưng chúng thường không kéo dài và không quá lạnh.
- Nhiệt độ tối cao trung bình năm : 29.8 o C
- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm : 22.7 o C
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 40.9 o C
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 10.2 o C b) Mưa
- Lượng mưa trung bình năm : 2066 mm
- Lượng mưa năm lớn nhất : 3307 mm
- Lượng mưa năm thấp nhất : 1400 mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất : 332 mm
- Số ngày mưa trung bình năm : 140-148 ngày
- Số ngày mưa nhiều nhất trong tháng : Trung bình 22 ngày tháng 10 hằng năm c) Độ ẩm không khí
- Độ ẩm không khí trung bình năm : 82 %
- Độ ẩm cao nhất trung bình : 90 %
- Độ ẩm thấp nhất trung bình 75 %
- Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối : 18 % (tháng 4.1974) c) Lượng bốc hơi
- Lượng bốc hơi trung bình năm : 2107 mm/năm
- Lượng bốc hơi tháng lớn nhất : 240 mm/năm
- Lượng bốc hơi tháng thấp nhất : 119 mm/năm d )Nắng
- Số giờ nắng trung bình năm : 2158 giờ/năm
- Số giờ nắng trung bình tháng nhiều nhất : 248 giờ/tháng
- Số giờ nắng trung bình tháng ít nhất : 120 giờ/tháng e) Gió
- Tốc độ và hướng gió khu vực thành phố Đà Nẵng thống kê trung bình tháng theo bảng sau:
Bảng 1.1 Tốc độ và hướng gió khu vực Thành Phố Đà Nẵng
Tốc độgió TB 3.4 3.4 3.4 3.3 3.4 3.0 3.0 3.0 3.3 3.6 3.5 3.2 3.3 Hướng gió mạnh nhất B B B B B B TN TB-
BTB TB Tốc độ gió mạnh nhất 19 18 18 18 25 20 27 17 18 40 28 18 40
- Tốc độ gió trung bình : 3,3 m/s
- Tốc độ gió khẩn cấp tối đa khi có bão : 40,0 m/s f) Bão
Từ năm 1911 đến nay, trung bình hàng năm, khu vực biển Đông ghi nhận khoảng 10 cơn bão hoạt động, chủ yếu tác động đến vùng ven biển miền Trung Việt Nam trong các tháng 9, 10 và 11.
- Hàng năm trung bình có 1.8 cơn bão đổ bộ vào khu vực thành phố Đà Nẵng
Bảng 1.2 Tần suất bão đổ bộ vào Thành Phố Đà Nẵng
Gió bão ở thành phố Đà Nẵng có thể đạt tốc độ từ 35m/s đến 45m/s, tạo ra sức mạnh đáng kể Phạm vi ảnh hưởng của bão có thể trải rộng với đường kính từ 200 đến 300km.
Nhận xét: Điều kiện tự nhiên của khu vực tác động đến việc thi công công trình:
Khi thi công bê tông trong mùa khô, việc dưỡng hộ và bảo dưỡng là rất quan trọng Nhiệt độ cao có thể gây ra hiện tượng co ngót và bay hơi nước, dẫn đến việc giảm chất lượng bê tông Do đó, cần chú ý thực hiện các biện pháp bảo vệ để đảm bảo độ bền và hiệu quả của công trình.
Khi thi công công trình vào mùa mưa, việc dự trữ và đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng là rất quan trọng, đặc biệt với những loại vật liệu dễ bị rửa trôi như cát và xi măng Mưa kéo dài có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công tác bên ngoài, dẫn đến chậm trễ trong toàn bộ dự án Do đó, cần áp dụng các biện pháp tiêu nước bề mặt khi thực hiện các công việc như đào đất, hố móng và các công tác ngầm để đảm bảo tiến độ thi công.
- Dựa vào hướng gió để bố trí các công trình tạm sao cho hợp lý…
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và công nghệ lớn nhất miền Trung – Tây Nguyên, đồng thời là thành phố lớn thứ 4 tại Việt Nam Là một trong ba đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ, Đà Nẵng đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội trong những năm gần đây.
Ngành du lịch Đà Nẵng đã phát triển nhanh chóng nhờ sự hỗ trợ từ các sở ngành và nỗ lực của các doanh nghiệp du lịch, trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng góp phần vào sự phát triển của thành phố.
Đà Nẵng sở hữu cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh với bốn loại hình giao thông chủ yếu: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không Hệ thống đường bộ đã được nhựa hóa và bê tông hóa hoàn toàn, trong khi ga đường sắt của thành phố là một trong những ga lớn nhất Việt Nam Đà Nẵng còn có các tuyến đường biển kết nối với hầu hết các cảng lớn trong nước và quốc tế Hệ thống cấp nước, điện và thông tin liên lạc của Đà Nẵng đang phát triển mạnh mẽ và hiện đại hóa, xếp thứ ba cả nước sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, Đà Nẵng còn là điểm dừng của trạm cáp biển quốc tế tại Việt Nam.
Hệ thống giao thông trong và ngoài thành phố đang được mở rộng và xây mới, không chỉ cải thiện điều kiện giao thông và thúc đẩy du lịch, mà còn làm đẹp cảnh quan, thay đổi diện mạo của một đô thị sầm uất nhất miền Trung.
Đà Nẵng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Trung Ương về cơ chế và chính sách phát triển kinh tế xã hội Nhờ vào sự hỗ trợ này cùng với sự năng động, sáng tạo của chính quyền địa phương, Đà Nẵng đã xây dựng các chính sách hợp lý, như cơ chế một cửa, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế Đặc biệt, thành phố được đánh giá cao về chính sách thu hút đầu tư thông thoáng.
Đà Nẵng vẫn còn nhiều lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của mình Ngành công nghiệp chưa phát triển bền vững, thiếu các ngành mũi nhọn và chủ lực, cũng như chưa hình thành nhiều thương hiệu nội địa và xuất khẩu uy tín Hơn nữa, thành phố chưa thu hút được công nghệ cao để lôi kéo lao động tri thức.
Trong những năm gần đây, dịch vụ du lịch ưu đãi đầu tư đã phát triển nhưng chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu vẫn ở giai đoạn đầu tư và chưa khai thác tối đa tiềm năng Nhiều quy hoạch và dự án đầu tư chưa được xem xét và tính toán một cách khoa học, dẫn đến việc sau khi hoàn thành, hiệu quả hoạt động vẫn còn thấp.
Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của Đà Nẵng, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố Tuy nhiên, việc phát triển ngành này cần được tính toán cẩn trọng và có chiến lược lâu dài để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường, đặc biệt tại các khu vực như bán đảo Sơn Trà, núi Ngũ Hành Sơn, núi Bà Nà, đèo Hải Vân và bãi biển Mỹ Khê.
Sự gia tăng nhanh chóng quy mô dân số tại Thành phố, đặc biệt là khu vực nội đô, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đã thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi và nghỉ dưỡng Điều này cũng đi kèm với sự gia tăng đáng kể về phương tiện giao thông.
5 phát triển bất thưởng của thời tiết, khí hậu đã đặt thành phố trước những các thách thức lớn về sự suy giảm của môi trường.
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
- Mục đích sử dụng: Xây dựng khối lớp học
- Nhà 5 tầng, một tầng hầm, chiều cao nhà là 23,2 m
- Cấu tạo nền nhà: Nền sàn các tầnng lát đá Granite nhân tạo 400 x 400, nền nhà vệ sinh lát gạch Granite chống trượt 250 x 250
Tường bao che dày 200 mm, trong khi các tường khác có độ dày 100 mm Tường bên ngoài được sơn lót chống mốc và sơn nước chống thấm, đảm bảo bảo vệ hiệu quả Tường bên trong được xử lý với một lớp sơn lót và một lớp sơn phủ màu, mang lại tính thẩm mỹ cao cho không gian.
- Mái đúc bê tông cốt thép có lợp tôn mạ màu dày 0,45 li
- Cửa ngoài nhà và trong nhà dùng cửa nhôm kính, sơn tĩnh điện
1.3.2 Đặc điểm về kết cấu
- Móng băng trên nền đất tự nhiên đất cấp II
- Bê tông cột móng, sàn mác 300
1.3.3 Đặc điểm kĩ thuật của công trình
Hệ thống giao thông chính của khu vực kết nối với hai mặt tiền của khu đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa, vật liệu một cách dễ dàng.
- Về cấp điện: Sử dụng điện lưới của khu vực qua trạm biến thế được cấp nguồn từ đường Dũng Sỹ Thanh Khê
- Hệ thống cấp thoát nước đã được đầu tư xây dựng đồng bộ phục vụ cho các hoạt động của dự án xung quanh khu vực xây dựng
Chiều cao của tòa nhà là yếu tố quan trọng cần xem xét để đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công trên cao, đồng thời tránh gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông ở khu vực bên dưới.
Khu đất đã được san lấp và trang bị hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập kết vật liệu phục vụ thi công công trình.
- Đất nền có cấu tạo chủ yếu từ cát đến á sét, có khả năng chịu tải tốt
- Mực nước ngầm xuất hiện và ổn định tương đối sâu (từ 3,2 đến 3,5m), không có khả năng ăn mòn bê tông
Mặt bằng rộng rãi xung quanh công trình tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu trong việc bố trí tổng mặt bằng Để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và tiết kiệm chi phí, nhà thầu cần áp dụng các biện pháp tổ chức thi công hợp lý.
PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU TRONG HỒ SƠ MỜI THẦU
PHÁT HIỆN LỖI CỦA HỒ SƠ MỜI THẦU
Nội dung hồ sơ mời thầu tương đối rõ ràng, đầy đủ, không phát hiện lỗi nào.
NỘI DUNG HÀNH CHÍNH PHÁP LÝ
2.2.1 Về tư cách nhà thầu
- Nhà thầu là đơn vị có năng lực pháp luật dân sự, hạch toán kinh tế độc lập
Nhà thầu cần sở hữu một trong các loại văn bản pháp lý sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Quyết định thành lập, với ngành nghề đăng ký phù hợp với công việc của gói thầu.
- Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia gói thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu cần đảm bảo tính độc lập về tổ chức, không được cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý, đồng thời phải độc lập về tài chính.
Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập, không bị ràng buộc bởi một cơ quan quản lý nào và hoàn toàn tách biệt về mặt tài chính.
- Nhà thầu có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, máy móc thiết bị, cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu thi công công trình
2.2.2 Về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu
Trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau : a) Kinh nghiệm
- Có tối thiểu 7 năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp
Trong ba năm qua, nhà thầu đã thực hiện ít nhất hai công trình với vai trò là nhà thầu chính hoặc thành viên liên danh, đáp ứng các yêu cầu về quy mô và kỹ thuật tương tự như dự án đang thầu Điều này chứng tỏ năng lực kỹ thuật của nhà thầu trong lĩnh vực này.
- Yêu cầu về thiết bị: nhà thầu phải có đầy đủ thiết bị thực hiện gói thầu
- Yêu cầu về năng lực hành nghề xây dựng: nhân sự chủ chốt phải có 5 năm liên tục làm công tác xây dựng
-Yêu cầu về nhân sự chủ chốt:
Để đảm bảo chất lượng gói thầu, cần có ít nhất một chỉ huy trưởng có bằng đại học chuyên ngành phù hợp, với tối thiểu 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công và đã từng đảm nhận vị trí chỉ huy trưởng cho ít nhất một dự án.
02 công trình có quy mô tương đương
Để đảm bảo chất lượng công trình, cần tối thiểu một cán bộ kỹ thuật có bằng đại học hoặc tương đương, với ít nhất 5 năm kinh nghiệm và đã tham gia thi công các dự án tương tự Bên cạnh đó, năng lực tài chính cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
- Tình hình tài chính lành mạnh
- Doanh thu trong 03 năm gần đây (2013,2014,2015) >= 40 tỷ đồng
- Số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ từ 3 năm trở lên
2.2.3 Các hồ sơ về hành chính, pháp lý
- Nhà thầu phải có đầy đủ các văn bản dự thầu bao gồm:
- Thỏa thuận liên danh hoặc hợp đồng liên danh (nếu có)
- Các cam kết của nhà thầu
Nhà thầu nhận thấy khả năng đáp ứng các yêu cầu của Chủ đầu tư, do đó, bộ phận hành chính – nhân sự cần nộp cho phòng kế hoạch – kinh doanh tất cả giấy tờ liên quan theo yêu cầu hồ sơ mời thầu Các tài liệu bao gồm Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng, biên bản nghiệm thu công trình, bằng cấp cán bộ kỹ thuật, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chứng chỉ khác để hoàn thiện hồ sơ dự thầu.
NỘI DUNG VỀ KĨ THUẬT
2.3.1 Yêu cầu số lượng, chất lượng vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công
- Yêu cầu về chất lượng và chủng loại vật liệu:
Các vật liệu sử dụng trong thi công xây dựng cần phải tuân thủ đúng chủng loại, chất lượng và tính năng kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu Đồng thời, nhà thầu phải có bản cam kết về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của vật liệu cung cấp, theo chỉ dẫn của giám sát tác giả.
- Nhà thầu phải cung cấp mẫu, kết quả thí nghiệm vật liệu theo quy định và được Chủ đầu tư chấp thuận khi tập kết đến công trường
- Yêu cầu về vật liệu chủ yếu thi công cho gói thầu này:
Bảng 2.1: Yêu cầu về vật liệu và chất lượng thi công theo TCVN
Bảng 2.2: Yêu cầu thi công theo TCVN
- Yêu cầu về nhân công: phải bố trí nhân lực theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và cam kết trong Hồ sơ dự thầu
- Yêu cầu về thiết bị: Nhà thầu phải có đầy đủ các thiết bị chuyên ngành để thực hiện gói thầu
Bảng 2.3: Các thiết bị thi công chủ yếu cho công trình
2.3.2 Yêu cầu về tổ chức kỹ thuật thi công, giám sát
Nhà thầu cần nghiên cứu kỹ lưỡng để tuân thủ các quy định trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng quy trình thi công, kiểm tra và nghiệm thu hiện hành, bao gồm các công tác liên quan đến bê tông và cốt thép.
Ngoài ra, cần lưu ý các công việc cần thiết sau: a) Kiểm tra chất lượng các hạng mục công trình
Kiểm tra chất lượng công trình được thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư khi nhà thầu thông báo về đề nghị nghiệm thu Việc này nhằm mục đích thanh toán, chuyển tiếp giai đoạn thi công hoặc theo yêu cầu trong quá trình thi công, đặc biệt khi có nghi ngờ về việc không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Công tác kiểm tra chất lượng cần ghi chép đầy đủ các kết quả kiểm tra và thông số đo đạc như kích thước hình học, cao độ, cùng các chỉ tiêu kỹ thuật khác Các yêu cầu liên quan cũng phải được nêu rõ Đặc biệt, kết quả kiểm tra chất lượng cần được ghi vào biên bản kiểm tra, chú ý đến các hạng mục công trình ẩn dấu.
Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo chất lượng vật liệu và sản phẩm thi công, cung cấp đầy đủ số liệu thí nghiệm, chứng chỉ vật liệu và thành phần cấu thành hạng mục công trình trước khi chuyển sang giai đoạn thi công Ngoài ra, khi có yêu cầu từ chủ đầu tư, nhà thầu cần cung cấp các số liệu này để chủ đầu tư có thể sử dụng làm căn cứ nghiệm thu công trình.
Nhà thầu cần thực hiện các kiểm tra và thí nghiệm cần thiết theo chỉ đạo của chủ đầu tư để đảm bảo sự ổn định và chất lượng công trình.
Khi kiểm tra các hạng mục công trình hoặc nguyên vật liệu thi công không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, Nhà thầu phải ngay lập tức sửa chữa hoặc phá dỡ các sản phẩm và nguyên vật liệu đó Đồng thời, Nhà thầu cũng phải thực hiện các thí nghiệm và chứng nhận chất lượng cho việc sửa chữa, tất cả chi phí sẽ do Nhà thầu chịu.
- Mọi ý kiến đề nghị, yêu cầu của nhà thầu đối với chủ đầu tư đều thực hiện bằng các văn bản và được lưu trữ trong hồ sơ
Các quyết định và chỉ thị của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền liên quan đến việc giải quyết yêu cầu của Nhà thầu sẽ được ghi nhận qua các văn bản chính thức.
Chỉ có chủ đầu tư và người đại diện được uỷ quyền bằng văn bản mới có quyền đưa ra chỉ thị và quy định cho nhà thầu Việc này đảm bảo rằng các mốc thi công được thực hiện đúng theo yêu cầu và quy định đã đề ra.
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng thi công, nhà thầu cần bảo quản các hạng mục thi công và xây dựng các mốc phụ để khôi phục lại các mốc có thể bị thất lạc hoặc hư hỏng trong quá trình thi công.
2.3.3 Yêu cầu về chủng loại, chất lượng vật tư, máy móc, thiết bị
Tất cả vật liệu sử dụng trong công trình cần phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của dự án và tiêu chuẩn hiện hành Đồng thời, mọi thí nghiệm vật liệu phải được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của Kỹ sư Tư vấn giám sát.
Một số thông số kỹ thuật đối với vật tư thiết bị chính như sau:
Xi măng được sử dụng phải là xi măng hỗn hợp, đảm bảo các đặc trưng kỹ thuật theo quy định của TCVN 6260:1997 Chỉ sử dụng xi măng đóng bao có nhãn mác đúng theo loại đã được phê duyệt.
Sử dụng cát hạt trung từ cát núi, cát sông hoặc cát xây có mô đun kích cỡ hạt từ 1,6 trở lên và mô đun độ lớn Mk > 2 Cát phải không lẫn bụi, bùn sét quá 3% khối lượng đối với cát thiên nhiên và 7% khối lượng đối với cát xây, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn 14TCN 80 – 2001.
Sử dụng loại đá 1x2, 2x4, 4x6 có cường độ chịu nén R>600 Kg/cm2, lấy từ các mỏ vật liệu trong khu vực Đảm bảo rằng lượng đá mềm yếu và phong hóa không vượt quá 10% khối lượng, đá thoi dẹt không quá 15% khối lượng, và hàm lượng bụi sét không quá 2%.
Cốt thép thường bao gồm loại CB300-T và CB400-V, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 1651-2:2008 cho thép có gờ và TCVN 1651-1:2008 cho thép tròn trơn trong khe co, khe dãn Bên cạnh đó, việc sử dụng nước chất lượng cho bê tông cũng là yếu tố quan trọng trong quy trình thi công.
NỘI DUNG VỀ GIÁ DỰ THẦU
Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo đơn giá dự thầu phù hợp với yêu cầu trong hồ sơ mời thầu (HSMT) Nếu nhà thầu đưa ra đơn giá bất thường, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải trình về cơ cấu đơn giá đó theo quy định của HSMT.
Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm tất cả các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước khi đóng thầu Nếu nhà thầu không tính toán giá dự thầu bao gồm thuế, phí, lệ phí, hồ sơ dự thầu của họ sẽ bị loại.
Nếu nhà thầu phát hiện rằng tiên lượng không chính xác so với thiết kế, họ có quyền thông báo cho bên mời thầu và lập một bảng chào giá riêng cho phần khối.
11 lượng sai khác này để CDT xem xét Nhà thầu không được tính toán phần khối lượng sai khác này vào giá dự thầu.
Ý KIẾN CỦA NHÀ THẦU
Nhìn chung, Hồ sơ mời thầu được trình bày tương đối rõ ràng, dễ hiểu
Sau khi kiểm tra lại tiên lượng trong hồ sơ mời thầu dựa trên bản vẽ do bên mời thầu cung cấp, nhận thấy rằng khối lượng do nhà thầu bóc lại không có sự chênh lệch lớn so với tiên lượng trong hồ sơ.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN
Sau khi phân tích các yêu cầu, nhà thầu xác định có đủ năng lực để tham gia dự thầu gói thi công xây dựng Trường Cao Đẳng Thương Mại Đà Nẵng.
Gói thầu này được thực hiện theo hợp đồng trọn gói, theo điều 62 của Luật Đấu thầu, nghĩa là sau khi ký kết, sẽ không phát sinh khối lượng bổ sung Giá hợp đồng là cố định và không thay đổi theo thời gian hay biến động thị trường Tất cả đều dựa vào khối lượng ban đầu và đơn giá đã được tính toán cho toàn bộ quá trình thực hiện gói thầu, không điều chỉnh như các hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh hay hợp đồng theo thời gian.
Địa hình bằng phẳng cùng với địa chất tốt sẽ tạo thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng công trình, đồng thời giúp giảm chi phí trong quá trình thi công.
- Vị trí công trình ở trung tâm Thành phố, thuận tiện cho việc cung cấp vật tư, nhân lực để thi công công trình
- Đồng thời trên địa bàn có thể tận dụng nguồn nhân công lao động phổ thông tại chỗ
Quá trình xây dựng sẽ trở nên thuận lợi hơn nhờ vào hệ thống giao thông hoàn chỉnh, với các tuyến đường rộng rãi, giúp việc chuyên chở vật liệu diễn ra dễ dàng.
- Nhà thầu có đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu b) Khó khăn
Nhà thầu cần thực hiện tính toán chi tiết để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thương thảo và hoàn thiện hợp đồng Các bên liên quan nên rà soát bảng khối lượng công việc theo thiết kế được phê duyệt Nếu phát hiện sự không chính xác trong bảng số lượng và khối lượng công việc, bên mời thầu cần báo cáo cho chủ đầu tư để xem xét và quyết định điều chỉnh khối lượng công việc cho phù hợp với thiết kế.
Trong một số trường hợp bất khả kháng, hợp đồng cần có thỏa thuận cụ thể để xử lý các tình huống ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư và nhà thầu Những tình huống này không liên quan đến sai phạm hay sơ suất của các bên, bao gồm chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch và cấm vận.
Hợp đồng liên quan đến khối lượng công việc xây lắp yêu cầu tính toán khối lượng ban đầu một cách cẩn thận và chính xác Việc này là rất quan trọng để đảm bảo rằng các quy định và yêu cầu được tuân thủ, giúp tránh những sai sót và phát sinh không cần thiết trong quá trình thi công.
Trong bối cảnh giá nguyên liệu và vật liệu hiện nay biến động khó lường, việc áp dụng hợp đồng chính xác đến từng chi tiết trở thành một rủi ro đáng kể đối với nhà thầu.
- Nhà thầu phải có phương án bố trí chỗ ăn ở cũng như sinh hoạt của người lao động khi di chuyển công nhân đến đây
Vì dự án tọa lạc ngay trung tâm thành phố, quá trình xây dựng cần chú trọng đến việc vận chuyển nguyên vật liệu một cách an toàn, đồng thời giảm thiểu bụi bẩn và tiếng ồn để không ảnh hưởng đến đời sống xung quanh.
Sau khi xem xét các thuận lợi và thách thức của gói thầu, tình hình thị trường xây dựng, năng lực của nhà thầu cùng với kinh nghiệm trong việc thắng thầu các công trình tương tự, nhà thầu đã quyết định tham gia dự thầu cho gói thầu này.
GIỚI THIỆU TÓM TẮT NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ NHÀ THẦU
3.1.1 Tên, địa chỉ nhà thầu:
- Tên nhà thầu: Công ty VLXD – Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng
- Địa chỉ : 158 Nguyễn Chí Thanh – Đà Nẵng
3.1.2 Năng lực nhà thầu: a) Thông tin chung về công ty:
Công ty được thành lập 1976
- Tiền thân là Công ty VLXD Quảng Nam – Đà Nẵng được thành lập vào ngày 20/1/1976 và năm 1986 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp VLXD và Đá xuất khẩu
- Đến năm 1992 đổi tên thành công ty VLXD và Đá xuất khẩu QN-ĐN thưo Quyết định số 3162/QĐ-UB ngày 5/11/1992 của UBND tỉnh QN-ĐN
- Ngày 2/12/1993 Công ty được UBND tỉnh QN-ĐN bổ sung ngành nghề xây lắp và kinh doanh nhà theo quyết định số 1873/ QĐ-UB
- Đến năm 1994, đổi tên thành Công ty VLXD – Xây lắp và kinh doanh nhà QN- Đn theo quyết định số 2072/QĐ-UB ngày 2/11/1994
Năm 1997, Đà Nẵng chính thức tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, đánh dấu một bước phát triển quan trọng Công ty VLXD – Xây lắp và Kinh doanh Nhà Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 5468/QĐ-UB ngày 31/12/1997 của UBND thành phố Đà Nẵng, góp phần vào sự phát triển hạ tầng và kinh tế của thành phố.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước với 100% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ, duy trì pháp nhân và hoạt động kinh doanh theo công văn số 6171/VPCP-ĐMDN của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh phương án sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND Tp Đà Nẵng.
Công ty được tổ chức với 8 phòng ban chức năng, 1 Trung tâm tư vấn và Đầu tư xây dựng, cùng với 16 đội và 5 xí nghiệp thành viên Các xí nghiệp bao gồm: Xí nghiệp bêtông thương phẩm và xây lắp, Nhà máy gạch Tuynen Tam Phước – Tam Kỳ, Xí nghiệp gạch ngói Quảng Thắng, Xí nghiệp bêtông và Xây lắp Hoà Khánh, và Xí nghiệp Xây lắp và thi công Cơ giới.
- Các ngànnh nghề kinh doanh chính:
+ Xây dựng công nghiệp, công trình công cộng và nhà ở
+ Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi
+ Kinh doanh ximăng, vật liệu xây dựng
+ Sản xuất vật liêu xây dựng
+ Kinh doanh nhập khẩu máy, thiết bị, vật tư xây dựng
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức tại hiện trường
Để đảm bảo thi công công trình diễn ra thuận lợi và hợp lý, doanh nghiệp đã xây dựng sơ đồ tổ chức tại công trường với các hướng dẫn cụ thể.
- Chỉ huy trưởng công trường: trực tiếp làm việc với chủ đầu tư và phân bổ công việc cho ban chỉ huy công trường
Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp từ chỉ huy công trường, phân công nhiệm vụ cho các bộ phận dưới quyền nhằm đảm bảo hoàn thành các hạng mục đúng tiến độ và đạt tiêu chuẩn chất lượng kỹ mỹ thuật của công trình.
- Bộ phận tài vụ: lo thủ tục hành chính, thu chi, thanh toán tại công trường
- Bộ phận y tế: chuyên trách về sức khoẻ (trạm xá, y tế) trên công trường
- Quản lý nhân sự: lo chỗ ăn, chỗ ở cho cán bộ và công nhân
- Bộ phận an toàn: trang bị thiết bị an toàn lao động, bảo vệ an ninh trên công trường
Bộ phận kỹ thuật thi công bao gồm kỹ sư trưởng và các kỹ sư chuyên môn, trong đó kỹ sư trưởng đóng vai trò quan trọng, chịu trách nhiệm chính về các vấn đề kỹ thuật tại công trường Họ đảm bảo hoàn thành các công tác liên quan đến đất, cốt thép, cốt pha, bêtông, xây dựng, hoàn thiện, an toàn lao động, điều độ sản xuất, kiểm nghiệm chất lượng và quản lý máy thi công.
- Bộ phận vật tư: lo xuất, nhập vật tư đảm bảo cho việc thi công công trình được tốt
- Độ bảo trì sửa chữa thiết bị để kịp thời thi công công trình
- Đội gia công cơ khí
CÁC ĐỘI XÂY ĐỘI HOÀN THIỆN ĐỘI BẢO TRÌ SỬA CHỮA TB ĐỘI GIA CÔNG CƠ KHÍ
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG
15 b) Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
Trụ sở chính và công trường hoạt động thống nhất dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty, cam kết thực hiện đúng tiến độ hợp đồng và đảm bảo chất lượng công việc Đội ngũ thường xuyên báo cáo diễn biến hiện trường hàng ngày với Lãnh đạo công ty.
- Theo mô hình trục tuyến chức năng
Hình 3.2: Mô hình trụ sở của công ty c) Trách nhiệm và thẩm quyền được giao phó cho quản lý hiện trường:
Chỉ huy công trường là người có trách nhiệm và quyền quyết định mọi hoạt động diễn ra trên công trường Họ đại diện cho Công ty trước Chủ công trình, người lao động và cộng đồng.
Kỹ thuật công trường đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra chất lượng công trình và hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động của chủ thầu Đội ngũ kỹ thuật này đảm bảo mọi công việc diễn ra đúng tiến độ đã đề ra, góp phần vào sự thành công của dự án.
Quản lý hiện trường đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến quá trình thi công, đồng thời quản lý nhân lực hiệu quả Nhiệm vụ của quản lý hiện trường là ngăn chặn mâu thuẫn giữa công nhân và thanh niên địa phương, đảm bảo công trình hoạt động trơn tru và tuân thủ các quy định của Nhà nước.
3.1.3 Danh sách máy móc và thiết bị dùng cho gói thầu này:
Bảng 3.1: Danh sách máy móc thiết bị
-Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính trong vòng 3 năm tài chính vừa qua:
CÁC CÔNG TRƯỜNG XD TRỰC THUỘC CTY
Bảng 3.2: Tài chính 3 năm vừa qua
Tên tài sản Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
2 Tài sản có lưu động 36.493.086.930 61.562.132.411 120.414.258.792
3 Hàng tồn kho và công việc dở dang 1.912.963.588 3.383.821.444 4.472.477.206
5 Tài sản nợ lưu động 22.697.675.401 43.726.115.104 57.481.100.330
- Trong đó: Phần xây lắp 78.899.678.706 78.413.087.609 70.706.929.015
- Giá trị bằng tiền của các công trình xây lắp đang thi công
Nhà thầu cam kết đảm bảo đủ vốn lưu động và vốn tín dụng huy động cho gói thầu, nhằm hoàn thành thi công công trình một cách hiệu quả.
Trong đó huy động từ các nguồn sau:
+ Tiền mặt sẵn có + vật tư : 4.000.000.000 đồng
+ Tiền gửi ngân hàng vốn XDCB : 13.216.654.951 đồng
+ Tín dụng ngân hàng : 3.000.000.000 đồng
Tên địa chỉ ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng:
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Đà Nẵng Địa chỉ: 90 Nguyễn Chí Thanh – Đà Nẵng
+ Ngân hàng Công thương Đà Nẵng Địa chỉ: 26 Trần Quốc Toản – Đà Nẵng
Bảng báo cáo tài chính cho thấy doanh thu của công ty giảm dần qua các năm, đặc biệt là năm 2005 giảm 8 tỷ đồng Nguyên nhân chính là sự gia tăng đối thủ cạnh tranh và sự suy giảm thị trường hoạt động của công ty Do đó, công ty cần triển khai các giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.1.5 Thành tích và kinh nghiệm của công ty:
- Công ty VLXD – Xây lắp và Kinh doanh nhà Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây dựng
Công ty vinh dự nhận Huy chương vàng về chất lượng cao cho công trình và sản phẩm xây dựng Việt Nam năm 2005, được cấp bởi Bộ Xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt Nam vào ngày 26 tháng 09 năm 2005.
+Công ty đã được tặng Huân chương lao động hạng ba do Chủ tịch nước cấp ngày 25/12/1996
+Công ty đã được tặng Huân chương lao động hạng nhì do Chủ tịch nước cấp ngày 04/05/2001
17 +Công ty đã được tặng Huân chương lao động hạng nhất do Chủ tịch nước cấp ngày 25/05/2005
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN NGẦM
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
4.1.1 Thiết kế giải pháp thi công san ủi, bóc lớp thực vật, đất phong hóa
Sau khi tiếp nhận mặt bằng, cần tiến hành dọn dẹp để tạo điều kiện cho công trình Với địa hình bằng phẳng tại khu vực xây dựng, không có lớp đất thực vật hay đất phong hóa, chỉ cần dọn dẹp mặt bằng và phát cây mà không cần san ủi hay bóc lớp thực vật.
Mục đích của việc tiêu nước bề mặt là ngăn chặn nước chảy vào hố móng công trình Để đạt yêu cầu này, nước trên bề mặt cần được tháo dỡ nhanh chóng sau mỗi cơn mưa, tránh tình trạng ngập úng và xói lở tại khu vực thi công Nhà thầu sẽ thiết lập hệ thống rãnh thoát nước và sử dụng máy bơm để đảm bảo công tác tiêu nước hiệu quả.
4.1.3 Giao thông trong và ngoài công trình
Tận dụng các tuyến đường hiện có trong khu đô thị mới hoặc xây dựng thêm nếu cần thiết để phục vụ cho việc vận chuyển vật liệu và thiết bị, đồng thời đảm bảo giao thông nội bộ và kết nối với các công trình bên ngoài.
4.1.4 Nguồn điện, nước phục vụ thi công công trình
Công trình được xây dựng gần nhà máy nước ngầm và trạm biến áp, đảm bảo nguồn điện và nước ổn định Nguồn điện, nước phục vụ thi công được cung cấp trực tiếp từ mạng lưới đô thị, trong khi hệ thống thoát nước của công trường xả thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung.
4.1.5 Công tác định vị công trình
Sau khi nhận bàn giao cọc mốc định vị và cao trình, đơn vị thi công sẽ tiến hành phóng tuyến cắm cọc chi tiết để thiết lập hệ thống mốc khống chế cho công trình Nếu phát hiện sai lệch giữa thực địa và bản vẽ thiết kế trong quá trình chuẩn bị, đơn vị sẽ lập báo cáo khảo sát mặt bằng để trình Chủ đầu tư kiểm tra và đề xuất phương án giải quyết Dựa trên số liệu gốc từ hiện trường và hồ sơ thiết kế, đơn vị thi công sẽ sử dụng hệ thống máy trắc đạc để xác định vị trí và cao độ của các chi tiết như cọc, móng, thân nhà, và mái nhà, đồng thời chịu trách nhiệm về độ chính xác của công việc này Hệ thống mốc khống chế được thiết lập sẽ đảm bảo tính kiên cố trong suốt quá trình thi công.
Giác móng khung nhà làm việc cần được thực hiện chính xác bằng máy kinh vĩ và thước thép, đảm bảo đúng vị trí thiết kế Sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị, tiến hành giác móng và định vị công trình bằng cách xác định các đường tim trục và mặt bằng công trình trên thực địa Việc chuyển giao các thông số từ bản vẽ thiết kế vào thực tế phải được thực hiện một cách cẩn thận và chính xác.
4.1.6 Chuẩn bị máy móc và nhân lực phục vụ thi công
Để đảm bảo tiến độ thi công, cần chuẩn bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị và nhân lực dựa trên số liệu tính toán chính xác cho từng giai đoạn và hạng mục.
Để chuẩn bị cho công việc xây dựng, cần trang bị các loại máy móc thiết bị như máy ép cọc, máy bơm nước, máy trộn bê tông, máy phát điện, máy đầm cóc, máy đầm dùi, máy đầm bàn, máy uốn thép, máy cắt thép, máy hàn, xe cải tiến, xe cút kít quốc và xẻng.
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CHO CÔNG TÁC ĐẤT
4.2.1 Lựa chọn giải pháp đào đất hố móng
Trong quá trình thi công, việc lựa chọn phương án đào hố móng cho công trình là rất quan trọng Chúng ta cần xem xét giữa việc đào toàn bộ, đào theo rảnh hay đào hố móng độc lập Quyết định này phụ thuộc vào điều kiện thi công, đặc biệt là khoảng cách giữa hai hố móng Nếu khoảng cách lớn hơn 0,5 mét, cho phép công nhân di chuyển và thao tác dễ dàng, thì nên chọn phương án đào độc lập Ngược lại, nếu không đạt yêu cầu, ta sẽ đào theo rảnh Trong trường hợp cả hai phương án đều không khả thi, phương án cuối cùng là đào toàn bộ.
Khi thực hiện phương án đào đất hố móng công trình, có thể lựa chọn giữa việc đào từng hố độc lập, đào rãnh móng dài hoặc đào toàn bộ mặt bằng Để đưa ra quyết định chính xác, cần tính toán khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh nhau.
Hình 4.1: Phương pháp đào hố móng
A , A1: Bề rộng móng của các móng lân cận
C, C1 : Khoảng cách từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân đi lại, thao tác (lắp ván khuân, đặt cốt thép….) Thường lấy bằng 500 Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thì để đảm bảo độ ổn định cho kết cấu của phần đất còn lại giữa hai hố móng, ta nên lấy bằng 300
B, B : được tính dựa vào chiều cao hố đào, hệ số mái dốc m và được tính theo công thức : B = Hx hệ số mái dốc (4.1)
Do cấu trúc có móng băng hai phương giao thoa, việc đào thành từng hố độc lập không khả thi Chúng ta chỉ còn hai lựa chọn: đào rãnh móng dài hoặc đào toàn bộ công trình Việc lựa chọn phương án phù hợp là rất quan trọng.
20 phương án đào móng, ta phải kiểm tra móng theo phương còn lại có thoả mãn điều kiện đào rãnh móng không
Tiến hành kiểm tra theo hướng ngang nhà:
Các thông số chính của nền công trình là:
Nền đất của công trình chủ yếu là đất cát pha nên ta có hệ số mái dốc là:
Loại đất Chiều sâu hố móng
Cao trình đặt đài móng là cao trình –2,95 (tính cả chiều dày lớp bê tông lót) Mặt đất tự nhiên tương ứng với cao trình -1,20m
Để đảm bảo chất lượng thi công và an toàn cho công trình, việc chọn khoảng lưu thông an toàn là rất quan trọng Khoảng lưu thông an toàn được xác định là 0,3m, giúp duy trì sự ổn định của kết cấu khối đất giữa hai hố móng.
Chiều sâu hố đào bằng 2,95 – 1,2= 1,75 m
- Kiểm tra theo phương ngang nhà:
- Kiểm tra theo phương dọc nhà:
Trục D-E có S = 4,2 – (1,1+0,3+1,1725) – (0,9+0,3+1,1725) = -0,745m Tại những vị trí có S > 0,5, chúng ta sẽ giữ lại, còn S < 0,5 sẽ tiến hành đào toàn bộ Do lượng đất chênh lệch không lớn, để thuận tiện cho quá trình thi công, phương án đào toàn bộ được lựa chọn.
4.2.2 Tính khối lượng công tác
- Tính toán khối lượng đất đào :
Khi đào hố móng, chúng ta thường tiến hành 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: dùng máy đào, đào đến độ sâu cách móng công trình 0,2m để tránh phá vỡ kết cấu đất dưới đế móng
Giai đoạn 2 của quá trình thi công bao gồm việc đào thủ công 0,2 m đất còn lại và sửa chữa hố móng để chuẩn bị cho việc thi công móng công trình Đối với việc đào đất hố móng, có thể sử dụng máy móc để tăng hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
Khối lượng đất đào móng được tính theo công thức:
Trong đó : (4.2) a,b : Chiều dài chiều rộng của đáy hố đào c, d : Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào
H : Chiều sâu đào móng bằng máy H=2.75 m Hình 4.2: Hố móng
Từ công thức trên ta tổng hợp số liệu và thiết kế bảng tính như sau :
Sử dụng máy đào để đạt độ sâu -2,75m, sau đó thực hiện đào thủ công cho đến khi đến đáy móng và đáy bể nước ngầm tại vị trí lắp đặt bể Chiều sâu đào bằng máy là 1,55m.
- Khối lượng đất đào cơ giới:
V CG = 1601,623 m 3 b) Đào đất hố móng bằng thủ công :
Với lớp đất mỏng và độ dốc mái tương đối, việc tính toán khối lượng đất đào sẽ được thực hiện theo thể tích hình hộp để đơn giản hóa quá trình mà không làm ảnh hưởng đến kết quả.
Thể tích phần đào đất hố móng bằng thủ công : V = a.b.c (4.4)
Với a : chiều rộng hố móng b : chiều dài hố móng c : chiều cao lớp đất đào
- Sau khi đào bằng máy xong ta tiến hành đào thủ công và sửa chữa mái ta luy
- Chiều sâu đào đất là 0,2m
- Mở rộng đáy hố móng mỗi bên 0,3m
Khối lượng đất đào bằng thủ công được tính theo công thức:
Vậy tổng khối lượng đất phải đào là : 1601,623 + 190,63 = 1792,257 (m3)
Kết Luận : Để thi công được phần móng ta cần phải đào 1792,257 m3 trong đó có 1601,623 m3 thi công cơ giới, 190,63 m 3 thi công thủ công
Khối lượng phần ngầm chiếm chỗ = 497,67 m 3
Bảng 4.2 Bảng khối lượng phần ngầm
Để đạt hiệu quả trong thi công đất, việc lựa chọn máy móc phù hợp là rất quan trọng, giúp giảm chi phí và đảm bảo tiến độ công việc Một trong những phương án thi công hiệu quả là sử dụng máy đào gàu thuận.
Máy đào gàu thuận với tay cần ngắn và thiết kế xúc thuận có khả năng đào mạnh mẽ, cho phép đào những hố sâu và rộng với cấp đất từ cấp I đến IV.
Máy đào gàu thuận là thiết bị lý tưởng để đổ đất lên xe vận chuyển Để đạt năng suất cao và giảm thiểu lãng phí, cần thiết lập mối quan hệ hợp lý giữa dung tích gàu và dung tích thùng xe.
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gàu thuận có năng suất cao nhất trong các loại máy đào một gàu
Máy đào gàu thuận hoạt động hiệu quả nhất khi làm việc trong những hố đào khô ráo, không có nước ngầm, vì người điều khiển phải đứng dưới khoang đào để thao tác.
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy và phương tiện vận chuyển lên xuống khoang đào
Máy đào gàu nghịch tỏ ra hiệu quả hơn trong việc thi công ở những hố đào hẹp và nông so với máy đào gầu thuận.
+ Máy đào gàu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được cấp đất từ cấp I IV
+ Cũng như máy đào gàu thuận, máy đào gàu nghịch thích hợp để đào và đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống
Máy có thiết kế gọn nhẹ, lý tưởng cho việc đào hố ở những khu vực chật hẹp và các hố có vách thẳng đứng Nó rất phù hợp cho thi công đào hố móng trong các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào có
23 nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và phương tiện vận chuyển
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG
4.3.1 Quy trình công nghệ thi công
Sau khi tiến hành đào xong đất đến cốt thiết kế thì tiến hành công tác bêtông móng
Kiểm tra tim và cốt của móng bằng máy kinh vĩ và thủy bình là bước quan trọng Tim cần được đánh dấu cẩn thận, đóng vai trò là điểm chuẩn cho việc lắp dựng cốt thép và coppha cho móng cũng như dầm móng sau này.
Gia công cốt thép tại công trường bao gồm việc cắt và uốn thép bằng cả máy móc và thủ công Sau khi được cắt uốn, thép sẽ được phân loại và đánh dấu trước khi được lắp dựng tại công trình.
Việc lắp đặt thép chờ cột cần dựa trên các tim mốc đã được xác định và đánh dấu trên mặt đáy lót Các thanh thép chờ cột sẽ được hàn dính hoặc buộc bằng dây thép 1mm vào thép dầm móng để đảm bảo tính ổn định và an toàn cho công trình.
Hình 4.5 Quy trình thi công phần móng a) Thi công bê tông lót
Dựa trên bản vẽ và yêu cầu kỹ thuật đã được ký kết trong hợp đồng giữa hai bên, bê tông lót móng thi công cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể.
Bê tông lót được đổ theo phân đoạn được chọn trong thi công bê tông đài móng b) Thi công cốt thép
Cốt thép được gia công đúng kỹ thuật theo hợp đồng đã ký giữa hai bên Sau khi hoàn tất quá trình gia công, cốt thép sẽ được nghiệm thu và lắp đặt vào vị trí móng.
Cốt thép gia công phải chắc chắn và được đưa vào vị trí móng bằng máy cần trục thiếu nhi c) Gia công lắp dựng ván khuôn móng
+ Ưu điểm: dể gia công, lắp dựng
Độ luân chuyển hấp 5-7 lần
Hao hụt ván ván khuôn lớn
Liên kết ván khuôn khuôn bằng đinh nên tốn kém và lảng phí
Ván khuôn gỗ chỉ phù hợp cho những công trình nhỏ với diện tích xây dựng hạn chế và tần suất luân chuyển ván khuôn không cao Đối với các dự án thi công theo dây chuyền, việc hao hụt ván khuôn cần được xem xét kỹ lưỡng.
SXLD ván khuôn đài móng Đổ bê tông đài móng
Lắp ván khuôn cổ móng Đổ bê tông lót móng
SXLD cốt thép đài móng, cổ móng Đổ bê tông cổ móng
Tháo dỡ ván khuôn móng
32 sẻ rất lớn do thi công nhiều lần Vì vậy, ván khuôn gổ không không phải là sự lựa chọn đúng đắn
Cốt pha này nổi bật với nhiều ưu điểm vượt trội, bao gồm trọng lượng nhẹ, khả năng chống cong vênh và biến dạng khi va đập Nó cũng có đặc tính dính bám ximăng thấp, dễ dàng vệ sinh, giúp quá trình thi công trở nên thuận lợi hơn Đặc biệt, cốt pha này có thể được sử dụng nhiều lần, mang lại hiệu quả luân chuyển cao.
Ván khuôn có một số nhược điểm đáng lưu ý, bao gồm việc phải tuân theo số liệu của nhà sản xuất và chỉ có chiều dài 1m, khiến cho xà gồ đỡ cốt pha không thể tự do tính toán Loại ván khuôn này hiện chưa phổ biến trong các nhà thầu thi công, dẫn đến việc nhân công chưa quen thuộc và gây ra hao phí lớn do tâm lý dè dặt.
Ván khuôn định hình mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm thi công nhanh chóng và giá thành thấp cho mỗi mét vuông Loại ván khuôn này phổ biến trong ngành xây dựng, giúp dễ dàng tiếp cận với đội ngũ công nhân đông đảo và chuyên nghiệp, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo chất lượng công trình Khi cần đẩy nhanh tiến độ, việc huy động thêm ván khuôn cũng trở nên dễ dàng Hệ số luân chuyển ván khuôn cao, từ 50 đến 200 lần, cho thấy độ bền của sản phẩm, rất phù hợp cho các nhà thầu chuyên nghiệp như công ty cổ phần Sông Hồng 24 Ngoài ra, liên kết giữa các tấm ván khuôn cũng thuận lợi cho thi công dây chuyền.
Nhược điểm của ván khuôn thép là chi phí đầu tư ban đầu cao, khiến nhiều nhà đầu tư nhỏ ngần ngại và thường chọn hình thức thuê Bên cạnh đó, ván khuôn thép nặng, yêu cầu tính toán tải trọng để đảm bảo an toàn Điều này có thể dẫn đến việc tăng số lượng cột chống cần thiết trong quá trình tính toán ổn định và giảm độ võng.
Với lợi thế vượt trội trong thi công và nguồn ván khuôn thép đã được đầu tư sẵn có trong kho, việc sử dụng ván khuôn thép cho công trình là sự lựa chọn hợp lý Để tối ưu hóa quy trình thi công, công ty cung cấp nhiều loại cốt pha phẳng định hình phù hợp.
Bảng 4.5: Bảng tính một số loại ván khuôn thép định hình của công ty Đông
- Thi công đổ bê tông
Sau khi kỹ sư giám sát nghiệm thu phần cốp pha và cốt thép, công tác đổ bê tông được tiến hành Trong quá trình này, bê tông được đầm kỹ bằng đầm dùi theo từng lớp với bán kính ảnh hưởng 40cm, đảm bảo các lớp trước và sau liên kết chặt chẽ Công tác đổ bê tông phải diễn ra liên tục cho đến khi đạt mạch ngừng Đội ngũ thợ cốt pha, thợ thép, thợ điện và cán bộ kỹ thuật luôn có mặt tại vị trí đổ để xử lý kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
33 điện, nước, phình cốt pha, lệch thép, hỏng hóc thiết bị …phải có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp
- Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn
Công tác bảo dưỡng bê tông rất quan trọng để đảm bảo chất lượng công trình Sau khi đổ bê tông, cần phủ một lớp cát dày 2cm và tưới nước hàng ngày, duy trì độ ẩm trong 3 ngày Đồng thời, chuẩn bị bạt nilông để che phủ những khu vực đổ bê tông chưa đủ 7 giờ nếu gặp mưa rào.
+ Bê tông đổ sau 24 giờ, có thể tháo ván khuôn để luân chuyển
4.3.2 Thiết kế ván khuôn móng
Móng của công trình được thiết kế theo kiểu móng băng 2 phương giao thoa, với tổng số 18 móng cần thiết cho việc thi công ván khuôn Vì các móng có kích thước và hình dáng tương tự nhau, chúng tôi chỉ cần thiết kế ván khuôn cho một móng điển hình và kiểm tra khả năng chịu lực của nó Kết quả từ việc kiểm tra này sẽ được áp dụng cho tất cả các móng còn lại.
Sử dụng tấm ván khuôn thép định hình kết hợp với tấm cốt pha góc, các tấm cốt pha này được liên kết chắc chắn với nhau bằng bu lông.
- Các tấm ván khuôn móng được liên kết với các thanh chống đứng bằng móc chữ U và được giữ bằng cọc chống
- Các tấm cốt pha sườn móng được giữ bằng các thanh chống xiên
- Các tấm cốt pha thành cổ móng được giữ ở vị trí có chiều cao đúng bằng chiều cao của cổ móng bằng gông và giằng ngang cổ móng
Tính toán hệ thống ván khuôn móng:
Chọn một diện tích móng điển hình là móng D2MG; Trục 12
Kích thước của móng là 15600 x 1600
Chiều cao móng là H = 900mm