1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại bắc việt

71 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 369,25 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU (0)
    • 1.1. Lý luận về hoạt động nhập khẩu (11)
    • 1.2. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu (13)
    • 1.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu (14)
      • 1.3.1. Đối với nền kinh thế giới (14)
      • 1.3.2. Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia (15)
      • 1.3.3. Đối với doanh nghiệp (18)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tói hoạt động nhập khẩu (19)
    • 1.5. Hình thức nhập khẩu (21)
    • 1.6. Quy trình nhập khẩu (23)
  • Chương 2. THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DựNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI BÃC VIỆT (0)
    • 2.1. Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016 (28)
      • 2.1.1. Thực trạng (28)
      • 2.1.2. Tác động của xu hướng phát triển ngành xây dựng tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này (30)
    • 2.2. Giói thiệu về Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt (32)
      • 2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty (32)
      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty (33)
      • 2.2.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty (34)
      • 2.2.4. Khái quát tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2013 — 2016 (0)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt năm 2013 - 2016 (38)
      • 2.3.1. Kim ngạch nhập khẩu chung (38)
      • 2.3.4. Quy trĩnh thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu (50)
    • 2.4. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt (52)
      • 2.4.1. Tích cực (52)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (57)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DựNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI BÃC VIỆT (0)
    • 3.1. Triển vọng của Công ty Bắc Việt và định hướng kinh doanh trong 5 năm tới (62)
      • 3.1.1. Triển vọng của Công ty (62)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong 5 năm tới (63)
    • 3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt (64)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về tầm nhìn và chiến lược kinh doanh (64)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp khắc phục những yếu kém của hoạt động nhập khẩu 57 3.2.3. Nhóm giải pháp khắc phục những yếu kém về nhân sự của bộ phận nhập khẩu (65)
    • 3.3. Đồ xuất kiến nghị vói cơ quan Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của Công ty Bắc Việt (0)
  • KẾT LUẬN (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

Lý luận về hoạt động nhập khẩu

Ngoại thương là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế Đây là lĩnh vực quan trọng giúp các quốc gia tham gia vào chuỗi phân công lao động quốc tế Đối với các nước đang phát triển, hoạt động nhập khẩu thường được đẩy mạnh do nguồn lực hạn chế, với hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc và vật tư, đặc biệt là những sản phẩm công nghệ cao Việc nhập khẩu này không chỉ thay thế thiết bị lạc hậu mà còn kích thích sản xuất, phát triển kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống người dân.

Theo Luật Thương mại năm 2005, nhập khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả các khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa vào lãnh thổ quốc gia hoặc khu vực đặc biệt trên lãnh thổ quốc gia, theo quy định của pháp luật về hải quan.

Nhập khẩu là hoạt động ngoại thương quan trọng của quốc gia hoặc tổ chức kinh tế, liên quan đến việc mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài Hoạt động này giúp bổ sung hàng hóa cho quốc gia khi sản xuất nội địa không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.

Hoạt động xuất khẩu xuất phát từ lợi ích của các mặt hàng có lợi thế, trong khi hoạt động nhập khẩu lại phản ánh sự khan hiếm của một quốc gia đối với các sản phẩm nước ngoài, do sản xuất trong nước kém hiệu quả hơn Những khái niệm này có thể được giải thích qua một số lý thuyết kinh tế.

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối

Theo Adam Smith, lợi thế tuyệt đối trong thương mại quốc tế đề cập đến khả năng sản xuất hàng hóa với chi phí thấp hơn so với các quốc gia khác Khi một quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn, họ có thể nhập khẩu sản phẩm từ quốc gia có chi phí thấp hơn Đồng thời, quốc gia này cũng nên xuất khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất với chi phí thấp hơn Sự trao đổi hàng hóa này dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, và nếu một quốc gia hoàn toàn bất lợi, họ sẽ từ chối tham gia vào hoạt động trao đổi.

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích một phần mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, khi các quốc gia này có lợi thế trong một khía cạnh nào đó để trao đổi Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích tình huống giữa một quốc gia có lợi thế hoàn toàn và một quốc gia không có lợi thế nào khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế Do đó, nó chỉ cung cấp cái nhìn hạn chế về các khía cạnh của nền kinh tế toàn cầu.

Lý thuyết lợi thế so sánh

Các quốc gia có thể thu lợi từ thương mại quốc tế bằng cách nhập khẩu hàng hóa mà họ có thể sản xuất nhưng với chi phí cao hơn so với các quốc gia khác Lợi thế so sánh cho thấy rằng một quốc gia vẫn có thể hưởng lợi từ thương mại, bất kể hiệu quả sản xuất của họ so với các quốc gia khác Do đó, quốc gia đó sẽ nhập khẩu hàng hóa mà việc sản xuất không có lợi thế tương đối và xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất ít bất lợi nhất.

Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ áp dụng cho mô hình đơn giản với hai quốc gia và một yếu tố sản xuất duy nhất là lao động, do đó không giải thích rõ nguồn gốc và lợi ích từ nhập khẩu Học thuyết của hai nhà kinh tế Hecsher - Ohlin đã bổ sung yếu tố đầu vào là vốn và lao động, phát triển thêm cho lý thuyết của Ricardo.

Học thuyết H - o cho rằng một quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa được sản xuất từ các yếu tố rẻ và sẵn có, đồng thời nhập khẩu hàng hóa yêu cầu nhiều yếu tố đắt và khan hiếm Cụ thể, quốc gia thiếu vốn sẽ nhập khẩu sản phẩm vốn hóa cao và xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều lao động.

Mặc dù một quốc gia có thể gặp bất lợi trong thương mại quốc tế, nhưng vẫn tồn tại những lợi thế nhất định để khai thác Bằng cách nhận diện các điểm yếu của mình, quốc gia đó có thể xây dựng chiến lược nhập khẩu cho những mặt hàng không có lợi thế tương đối Sự chuyên môn hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu sẽ giúp tối ưu hóa lợi thế sẵn có, đồng thời khắc phục những yếu điểm trong nền kinh tế để phát triển chiến lược kinh tế phù hợp Nhờ đó, quốc gia có thể tiết kiệm nguồn lực như vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và tổng sản phẩm toàn cầu.

Đặc điểm hoạt động nhập khẩu

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động ngoại thuơng giữa các quốc gia khác nhau.

Do vậy, khác với hoạt động kinh tế nội địa hoạt động nhập khẩu có một số đặc điểm nhu sau:

Thời gian luân chuyển hàng hóa nhập khẩu thường dài hơn so với hàng hóa nội địa do khoảng cách giữa các quốc gia Bên cạnh đó, quá trình nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, chính trị và pháp luật, dẫn đến việc kéo dài thời gian hoàn tất chu trình nhập khẩu.

Do đó, thời gian và kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu chỉ đuợc tính khi hoàn tất một thuơng vụ ngoại thuơng.

Thị trường nhập khẩu rất phong phú và đa dạng, với cùng một loại vật tư, hàng hóa và dịch vụ có thể được nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác nhau Doanh nghiệp nhập khẩu có thể điều chỉnh thị trường của mình dựa trên các tiêu chí như chất lượng, giá cả, mẫu mã và sự thuận lợi trong quy trình nhập khẩu từ từng quốc gia.

Cách xác định giá cả và phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu rất đa dạng, phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên đối tác Các bên có thể tham khảo các phương thức thanh toán và mức giá theo quy định của Tập quán thương mại quốc tế Incoterms Sau khi thống nhất, mức giá và phương thức thanh toán cần được ghi rõ trong hợp đồng ngoại thương Ngoài ra, đồng tiền thanh toán cũng có sự đa dạng, có thể là đồng tiền của một bên hoặc USD, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.

Có nhiều phương thức vận chuyển phù hợp với từng loại hàng hóa khác nhau, và doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như thời gian, đặc điểm hàng hóa và khoảng cách địa lý để lựa chọn phương thức vận chuyển tối ưu Hiện nay, các phương thức vận chuyển chủ yếu bao gồm đường hàng không, đường thủy và đường bộ Doanh nghiệp nhập khẩu nên cân nhắc kỹ lưỡng các tiêu chí để chọn lựa phương thức vận chuyển hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.

Hoạt động nhập khẩu vào thứ năm có sự tham gia của nhiều chủ thể và doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau, mỗi quốc gia đều có quy định pháp luật riêng về nhập khẩu Điều này khiến cho hoạt động nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi các hệ thống pháp luật và thủ tục hồ sơ khác nhau Do đó, trước khi hợp tác với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ về môi trường pháp lý của quốc gia nhập khẩu để đảm bảo tính chủ động trong quá trình kinh doanh.

Hiện nay, việc trao đổi thông tin giữa các đối tác trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ vào các phương tiện như điện thoại, internet và fax Điều này giúp đảm bảo thông tin được gửi tới đối tác một cách kịp thời Nhờ vào sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, những sai sót trong quy trình nhập khẩu đã được giảm thiểu đáng kể.

Vai trò của hoạt động nhập khẩu

1.3.1 Đối với nền kinh thế giới

Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong ngoại thương và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu Nhập khẩu không chỉ giúp các quốc gia tiếp cận nguồn hàng hóa và dịch vụ đa dạng, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Nhập khẩu giúp đẩy mạnh lưu thông hàng hóa trên thế giới

Các quốc gia nhập khẩu hàng hóa khi trong nước thiếu hụt hoặc chưa có khả năng sản xuất, điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các quốc gia khác Nhờ vào việc nhập khẩu, quốc gia nhận hàng có thể thỏa mãn nhu cầu của mình, trong khi quốc gia xuất khẩu được lợi từ việc tiếp cận thị trường mới, từ đó kích thích sự lưu thông hàng hóa toàn cầu.

Nhập khẩu đóng góp cho sự tăng trưởng kỉnh tế toàn cầu

Khi một quốc gia tăng cường nhập khẩu do nhu cầu mặt hàng gia tăng, điều này sẽ thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu của các quốc gia khác Giá trị hoạt động ngoại thương tăng lên, dẫn đến sự tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia (GDP) của mỗi nước Sự phát triển này không chỉ mang lại lợi ích cho từng quốc gia mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu, thể hiện vai trò quan trọng của nhập khẩu trong sự phát triển kinh tế thế giới.

Nhập khẩu là phương thức hiệu quả nhất để rút ngắn khoảng cách công nghệ giữa các quốc gia kém phát triển và các quốc gia phát triển.

Trình độ công nghệ giữa các quốc gia có sự chênh lệch rõ rệt, với các nước phát triển sở hữu công nghệ tiên tiến hơn so với các nước đang phát triển Để nâng cao năng lực sản xuất, các quốc gia kém phát triển thường tìm kiếm hệ thống máy móc và công nghệ chất lượng cao Nhập khẩu máy móc là giải pháp nhanh chóng giúp các quốc gia này tiếp cận nền sản xuất hiện đại Thay vì đầu tư thời gian vào nghiên cứu và phát triển, các quốc gia nên tập trung vào việc nhập khẩu thiết bị để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia, tạo điều kiện gắn kết lợi ích giữa các nước Qua hoạt động này, nền kinh tế của các quốc gia được liên kết và hỗ trợ lẫn nhau, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu.

1.3.2 Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia

Các quốc gia không thể tự sản xuất tất cả hàng hóa để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân Sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào lợi thế so sánh, nơi các quốc gia sản xuất và xuất khẩu hàng hóa mà họ có lợi thế tương đối, đồng thời nhập khẩu hàng hóa khác Không có quốc gia nào có lợi thế về tất cả các mặt hàng, vì vậy việc bổ sung hàng hóa giữa các quốc gia là yếu tố quan trọng thúc đẩy xuất nhập khẩu Các quốc gia kém phát triển thường nhập khẩu nhiều hơn, chủ yếu là hàng hóa thiết yếu như lương thực, hàng tiêu dùng, tài nguyên thiên nhiên và máy móc thiết bị cần thiết cho sự phát triển.

Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, với nhiều khía cạnh thể hiện sự cần thiết của nó.

Nhập khẩu bổ sung nguồn lực phát triển nền kỉnh tế quốc dân

Nhập khẩu công nghệ kịp thời giúp khắc phục những thiếu hụt, phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đầu tư chiều sâu nhằm giải quyết các bất lợi của nền kinh tế sẽ tối ưu hóa nguồn lực và tiềm năng, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho quốc gia trong tương lai.

Sự khan hiếm nguồn lực tài chính và lao động khác nhau giữa các quốc gia Một số quốc gia có nguồn lực tài chính dồi dào nhưng lại thiếu hụt lao động, trong khi những nước như Nhật Bản và Israel gặp khó khăn về tài nguyên Các nước đang phát triển thường thiếu vốn và công nghệ, do đó, hoạt động nhập khẩu trở thành giải pháp quan trọng giúp họ thu hút dòng vốn và công nghệ từ các quốc gia phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa hàng tiêu dùng trong nước, đặc biệt đối với các quốc gia có nền sản xuất chưa phát triển Hàng hóa nhập khẩu không chỉ bổ sung nguồn cung cho những mặt hàng chưa được sản xuất đủ trong nước mà còn làm phong phú thêm chủng loại hàng hóa, mở rộng khả năng tiêu dùng và góp phần cân đối nền kinh tế.

Hoạt động nhập khẩu tạo ra sức ép cho một số mặt hàng sản xuất trong nước, thúc đẩy các ngành sản xuất không ngừng phát triển và cải thiện chất lượng hàng hóa để tăng cường sức cạnh tranh với sản phẩm ngoại Tuy nhiên, điều này cũng có thể gây tác động tiêu cực đối với các doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh tranh, dẫn đến nguy cơ phá sản nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời Do đó, để tận dụng những tác động tích cực của nhập khẩu đối với nền kinh tế, quốc gia cần chuẩn bị sẵn sàng để thay đổi theo hướng tích cực và khắc phục những tồn tại hiện có.

Nhập khẩu góp phần xóa bỏ tình trạng độc quyền tiến tới toàn cầu hóa kỉnh tế

Trước khi ngoại thương ra đời, nhiều quốc gia tiên tiến đã tận dụng tiến bộ kinh doanh để trục lợi từ các nước kém phát triển, thu về khối tài sản khổng lồ Hoạt động ngoại thương đã tạo ra sự lưu thông sản phẩm, vốn, lao động và công nghệ toàn cầu, giúp các quốc gia kém phát triển tiếp cận và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài Nhập khẩu không chỉ thúc đẩy hợp tác quốc tế mà còn góp phần xóa bỏ độc quyền công nghệ, làm giảm tình trạng kinh tế tự cung tự cấp Do đó, nhập khẩu trong ngoại thương đóng vai trò cầu nối quan trọng, giúp nền kinh tế tiên tiến phát triển và nâng cao lợi thế tương đối thông qua công nghiệp hóa.

Nhập khẩu thúc đẩy qua trình chuyển giao công nghệ

Nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển giúp thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ đến các nước đang phát triển, tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất hàng hóa và thu hẹp khoảng cách về trình độ sản xuất giữa các quốc gia Việc tiếp nhận công nghệ chất lượng cao từ nước ngoài giúp các quốc gia này khắc phục những hạn chế trong sản xuất, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí Tuy nhiên, cần có sự kiểm soát chặt chẽ đối với công nghệ nhập khẩu để đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển quốc gia, tránh tình trạng trở thành bãi rác công nghệ.

Nhập khẩu thúc đẩy xuất khẩu

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước.

Từ đó, nâng cao được hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.

Các nhân tố ảnh hưởng tói hoạt động nhập khẩu

Các hiệp định quốc tế về thương mại hàng hóa

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đang tăng cường hợp tác kinh tế thông qua việc ký kết các hiệp định kinh tế, mang lại nhiều ưu đãi như thuế quan, thủ tục hải quan và quy tắc xuất xứ Những ưu đãi này không chỉ giúp các quốc gia tối ưu hóa lợi ích kinh tế mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng nguồn hàng nhập khẩu Việc khai thác lợi thế từ các hiệp định kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các chỉnh sách mà quốc gia quy định

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế quan trọng của quốc gia, vì vậy cần tuân thủ các quy định của Nhà nước Những quy định này có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần tăng cường hợp tác với cơ quan Nhà nước để phát hiện và đề xuất sửa đổi những bất cập trong chính sách Mặc dù chính sách có thể gây khó khăn, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ để duy trì hoạt động trên thị trường và cạnh tranh hiệu quả.

Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp bằng cách thúc đẩy sáng tạo và tìm kiếm phương hướng kinh doanh tối ưu Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp chậm phát triển, cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến bế tắc và thất bại Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, cạnh tranh không chỉ xuất phát từ thị trường nội địa mà còn từ các quốc gia khác Mặc dù cạnh tranh nhập khẩu không khốc liệt như xuất khẩu tại thị trường mới, nhưng sự cạnh tranh với các đối tác nhà cung cấp chủ yếu đến từ các chế độ ưu đãi khác nhau.

Các đối tác kỉnh doanh

Doanh nghiệp không chỉ có khách hàng mà còn cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp và các đối tác tài chính Khách hàng là yếu tố quyết định đầu ra sản phẩm, trong khi nhà cung cấp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn hàng Khi gặp khó khăn từ phía nhà cung cấp, doanh nghiệp có thể bị gián đoạn hoạt động Ngoài ra, mối quan hệ với các ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp Vì vậy, việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với cả nhà cung cấp và đối tác tài chính là cần thiết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nhập khẩu.

Năng lực kỉnh doanh của Công ty

Năng lực kinh doanh của Công ty được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó tài chính đóng vai trò quan trọng Khả năng tài chính hiện tại quyết định quy mô, hình thức kinh doanh và khả năng hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, đối với doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tài chính không ổn định, hoạt động kinh doanh sẽ bị đình trệ và có thể gây ra tổn thất lớn Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ nhân viên và cách thức điều hành của lãnh đạo Để đạt hiệu quả cao, cần tổ chức bộ máy phù hợp, tránh chồng chéo công việc gây khó khăn cho nhân viên Nhân viên trong lĩnh vực nhập khẩu không chỉ cần kỹ năng văn phòng mà còn cần có khả năng ngoại ngữ, trình độ nghiệp vụ về ngoại thương tốt và nắm bắt kịp thời các thay đổi từ trong và ngoài nước.

Do vậy, các doanh nghiệp cần thuờng xuyên bồi duống nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên lĩnh vục này.

Hình thức nhập khẩu

Hoạt động ngoại thương rất đa dạng, bao gồm nhiều chủ thể như cá nhân, quốc gia và doanh nghiệp với quốc tịch khác nhau, tất cả đều hướng tới mục tiêu phát triển cá nhân và đóng góp cho sự phát triển toàn cầu Sự đa dạng này dẫn đến nhiều loại hình nhập khẩu khác nhau, tùy thuộc vào mục đích của các chủ thể và các yếu tố tác động Các hình thức nhập khẩu không chỉ phong phú mà còn có những ưu điểm riêng biệt, cho phép doanh nghiệp tự do lựa chọn phương thức phù hợp với định hướng và mục tiêu của mình.

Nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ nước ngoài không qua trung gian mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Trong hình thức này, bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu, yêu cầu doanh nghiệp tự thực hiện tất cả các hoạt động như tìm kiếm đối tác, đàm phán và ký kết hợp đồng Doanh nghiệp cần đầu tư vốn để mua hàng và chịu mọi chi phí liên quan như giao dịch, nghiên cứu thị trường, kho bãi và thuế tiêu thụ hàng hóa Bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường trong nước và quốc tế, doanh nghiệp có thể tính toán chính xác chi phí và tuân thủ các quy định pháp luật Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là giảm chi phí trung gian, từ đó tăng lợi nhuận và giúp doanh nghiệp phát huy tính độc lập trong kinh doanh cũng như chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Việc nhập khẩu trực tiếp gặp phải một số hạn chế, bao gồm rủi ro cao do thiếu nhân viên có chuyên môn trong lĩnh vực này, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót và ảnh hưởng tiêu cực đến công ty Hơn nữa, để bù đắp chi phí đã đầu tư, khối lượng hàng hóa giao dịch cần phải đủ lớn.

Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại, trong đó bên nhờ ủy thác phải trả một khoản tiền nhất định cho bên nhận ủy thác Bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký kết Phương thức này mang lại ưu điểm lớn là người nhận ủy thác không cần đầu tư vốn vào kinh doanh nhưng vẫn có thể tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên và thu được lợi nhuận đáng kể.

Mặc dù phương thức ủy thác có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như việc công ty nhập khẩu mất đi sự liên kết với đối tác và thường phải phụ thuộc vào bên trung gian Hơn nữa, việc phải trả phí cho bên ủy thác cũng dẫn đến việc giảm lợi nhuận.

Nhập khẩu hàng đổi hàng

Nhập khẩu hàng đổi hàng là một hình thức buôn bán đối lưu, kết hợp giữa nhập khẩu và xuất khẩu, trong đó thanh toán không sử dụng tiền mà bằng hàng hóa có giá trị tương đương Phương thức này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho phép họ bán hàng và nhận lại hàng hóa hữu ích cho hoạt động kinh doanh mà không cần thông qua bên trung gian.

Mặc dù phương thức này mang lại lợi ích, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế Thứ nhất, có thể xảy ra tình trạng một trong hai doanh nghiệp bị thiệt thòi về tính tương đương của hàng hóa, dẫn đến việc nhận hàng không có giá trị tương đương với số hàng đã bỏ ra Thứ hai, giao dịch thường phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho của cả hai bên; nếu một bên không có hàng để giao, giao dịch sẽ phải dừng lại.

Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự liên kết tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp Các bên tham gia phối hợp kỹ năng để thực hiện giao dịch và đề ra các biện pháp liên quan đến hoạt động nhập khẩu, với quyền hạn và trách nhiệm tùy thuộc vào vốn góp Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh không cần ký hai hợp đồng, giúp tiết kiệm chi phí phát sinh Phương thức này mang lại ưu điểm là doanh nghiệp có thể nhập khẩu dễ dàng nhờ đối tác liên doanh và thủ tục giấy tờ đơn giản hơn với chỉ một hợp đồng duy nhất.

Phương thức này có những hạn chế nhất định, bao gồm việc chỉ đạt hiệu quả khi các đối tác đều đáng tin cậy Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ không nhận được toàn bộ lợi nhuận mà phải chia sẻ với đối tác liên doanh theo tỷ lệ vốn góp.

Nhập khẩu gia công là hình thức mà bên nhận gia công nhập khẩu nguyên vật liệu từ bên đặt gia công để tiến hành gia công theo hợp đồng đã ký Ưu điểm của gia công quốc tế là giúp bên đặt gia công tận dụng nguồn nhân công giá rẻ, giảm chi phí và tăng lợi nhuận Đối với bên nhận gia công, phương thức này tạo ra việc làm cho công nhân và mang lại máy móc, công nghệ mới cho quá trình phát triển Tuy nhiên, nhược điểm là lợi ích thu được cho bên nhận gia công khá ít, chủ yếu chỉ giúp giải quyết việc làm cho lao động tại quốc gia đó.

Quy trình nhập khẩu

Quy trình nhập khẩu có thể thay đổi tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên liên quan, bao gồm các bước và sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện Tuy nhiên, nhìn chung, quy trình nhập khẩu cơ bản bao gồm một số bước chính.

Mua bảo hiểm hàng hóa

Sơ đồ 1.1' Quy trình nhập khẩu hàng hóa

Nguồn: TS.Trần Văn Hòe, 2009

\z Đàm phán và ký kết hợp Kiềm tra hàng hóa nhập khẩu

( - Khiểu nại và giải X quyết khiếu nại (nếu Làm thủ tục thanh toán Làm thủ tục Hải quan Giao hàng cho phương tiện vận

Bước 1: Nghiên cứu thị trường

Tùy thuộc vào từng công ty và nhiệm vụ cụ thể, hoạt động nghiên cứu thị trường trong quá trình nhập khẩu thường do một phòng ban hoặc cá nhân đảm nhiệm Quá trình này bắt đầu bằng việc xác định sản phẩm cần nhập khẩu, tiếp theo là lựa chọn các thị trường và nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu từ cấp trên Sau khi thu thập thông tin, người hoặc bộ phận nghiên cứu sẽ soạn thảo báo cáo và trình lên lãnh đạo để chờ phê duyệt.

Việc hỏi hàng có thể được thực hiện trong quá trình nghiên cứu thị trường hoặc sau khi đã quyết định chọn nhà cung cấp Trong giai đoạn nghiên cứu, hỏi hàng giúp thu thập thông tin về sản phẩm, giá cả và các điều kiện liên quan để hỗ trợ báo cáo Ngược lại, khi hỏi hàng sau khi đã lựa chọn nhà cung cấp, mục đích chính là xác nhận khả năng đàm phán và chuẩn bị ký hợp đồng kinh doanh.

Bước 3: Đàm phán và ký hợp đồng

Sau khi xác nhận khả năng hình thành hoạt động giao thương, hai bên sẽ tiến hành đàm phán các điều khoản như giá cả, chất lượng sản phẩm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, cũng như các ưu đãi và nhượng bộ Nếu đạt được sự thống nhất về các yêu cầu này, hai bên sẽ ký kết hợp đồng xác nhận việc thiết lập quan hệ mua bán.

Bước 4: Kiểm tra hàng hóa là công việc cần thực hiện trước khi giao hàng, có thể do bên xuất khẩu hoặc cả hai bên kiểm soát Hàng hóa sau khi chuẩn bị cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo sự phù hợp với hợp đồng Sự phù hợp này thể hiện trách nhiệm của bên xuất khẩu đối với hợp đồng đã ký kết, giúp tăng cường uy tín của họ.

Bước 5: Thuê phương tiện vận tải

Thông báo về hàng hóa khi đóng gói từ đối tác sẽ bao gồm thông tin về kích thước và trọng lượng Dựa trên những thông tin này, bên nhập khẩu sẽ tiến hành thương lượng giá cả và lựa chọn phương thức vận chuyển phù hợp nhất, có thể là vận chuyển bằng đường hàng không, đường thủy hoặc đường bộ.

Chi phí vận chuyển cũng là một tiêu chí lựa chọn phương thức vận chuyển. Theo những điều kiện giao hàng trong Tập quán thương mại quốc tế Incoterms

Năm 2010, các điều kiện giao hàng EXW, FCA, FAS yêu cầu người nhập khẩu tự thuê phương tiện vận tải Trong khi đó, các điều kiện khác cho phép người xuất khẩu chịu trách nhiệm về việc thuê phương tiện Chi phí thuê có thể do một bên hoặc cả hai bên cùng chia sẻ, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

Bước 6: Mua bảo hiểm hàng hóa

Bảo hiểm là hợp đồng giữa bên bảo hiểm và người mua bảo hiểm, trong đó bên bảo hiểm cam kết bồi thường cho các tổn thất liên quan đến đối tượng bảo hiểm Điều kiện để được bồi thường là người mua phải thanh toán một khoản phí bảo hiểm nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Hàng hóa trong giao thương cần được bảo hiểm để phòng ngừa rủi ro Việc mua bảo hiểm cho hàng hóa phụ thuộc vào điều kiện giao hàng được ghi nhận trong hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên.

Theo những điều kiện giao hàng trong Tập quán thuơng mại quốc tế Incoterms

Năm 2010, theo các điều kiện giao hàng EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, người nhập khẩu có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa Trong khi đó, đối với các điều kiện còn lại, việc mua bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người xuất khẩu, và chi phí bảo hiểm có thể được điều chỉnh linh hoạt theo thỏa thuận giữa hai bên.

Bước 7: Giao hàng cho phương tiện vận tải

Phương tiện vận tải tại đây đóng vai trò chủ chốt trong việc giao nhận hàng hóa Sau khi hoàn tất thủ tục thông quan xuất khẩu tại cảng, hàng hóa sẽ được chuyển giao cho phương tiện vận tải Khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở, bên nhận sẽ nhận Vận đơn từ thuyền trưởng, tài liệu này rất quan trọng và được chuyển phát cho bên nhập khẩu làm căn cứ để nhận hàng.

Bước 8: Làm thủ tục Hải quan

Việc làm thủ tục Hải quan phải tuân theo quy định pháp luật của từng quốc gia Đối với hàng hóa nhập khẩu theo giá CIF, người mua sẽ thực hiện thủ tục tại cảng của nước mình Để hàng hóa được thông quan, người nhập khẩu cần chuẩn bị bộ chứng từ theo quy định, khai báo và nộp tờ khai Hải quan, xuất trình các chứng từ cần thiết, kiểm tra hàng hóa và nhận hàng.

Bước 9: Làm thủ tục thanh toán

Việc lựa chọn phương thức thanh toán là kết quả của sự thống nhất giữa hai bên trong quá trình đàm phán Mỗi bên cần hoàn thành các thủ tục thanh toán theo trách nhiệm của mình Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, và sự lựa chọn phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bên Một số phương thức thanh toán chủ yếu bao gồm: chuyển khoản ngân hàng, tiền mặt, và thẻ tín dụng.

Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)

Theo Quy tắc thực hành thống nhất về Bộ chứng từ (UCP 500), thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán do ngân hàng người nhập khẩu mở cho người xuất khẩu, với điều kiện người xuất khẩu phải xuất trình đầy đủ chứng từ phù hợp Ưu điểm của L/C là quy trình thanh toán rõ ràng và chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho việc nhận hàng và thanh toán, do đó, hình thức này được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế.

Nhược điểm: Trong thanh toán bằng L/C thì thủ tục phức tạp hơn và chi phí cao hơn các phương thức khác.

Phương thức này đảm bảo quyền và trách nhiệm của cả hai bên, vì vậy rất phù hợp cho các đối tác lần đầu giao dịch.

Ke cả các đối tác đà có giao dịch trước đó thì vẫn có thể sử dụng phương pháp này dể dảm bảo quyền lợi của mình.

THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DựNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI BÃC VIỆT

Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016

Từ năm 2013 đến 2016, giá trị sản xuất của ngành xây dựng tại Việt Nam liên tục gia tăng, phản ánh xu hướng phát triển tích cực của toàn ngành Sự tăng trưởng này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cũng như các ngành kinh tế liên quan.

Biểu đồ 2.1 Giá trị sản xuất xây dựng của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016

Nguồn: Tông cục thong kê, 2013 - 2016

Trong năm 2013, giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 770.4 nghìn tỷ VNĐ, tăng 50 nghìn tỷ VNĐ so với năm 2012 Đến năm 2014 và 2015, giá trị này lần lượt là 849 nghìn tỷ VNĐ và 974.4 nghìn tỷ VNĐ Giai đoạn 2014-2015 và 2015-2016 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mỗi năm tăng hơn 100 nghìn tỷ VNĐ Đến năm 2016, giá trị sản xuất ngành xây dựng đã đạt 1089.3 nghìn tỷ VNĐ, tăng 318.9 nghìn tỷ VNĐ, tương đương với 29.28% Sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành xây dựng phản ánh xu hướng tích cực trong quá trình công nghiệp hóa của đất nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ và hồi phục nhanh chóng của thị trường bất động sản sau khủng hoảng.

Giá trị sản xuất ngành xây dựng khu vực ngoài Nhà nước ngày càng lớn và tăng nhanh theo thời gian Theo phân loại công trình, nhu cầu về các công trình đòi hỏi kỹ thuật và thẩm mỹ cao như xây dựng nhà ở, công trình kỹ thuật dân dụng và hoạt động xây dựng chuyên dụng cũng đang có xu hướng gia tăng Số liệu chính xác sẽ được phân tích qua từng năm.

Năm 2013, hoạt động xây dựng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với giá trị sản xuất ước đạt 770.4 nghìn tỷ đồng Trong đó, khu vực Nhà nước đóng góp 92.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% tổng giá trị; khu vực ngoài Nhà nước đạt 644.1 nghìn tỷ đồng, chiếm 83.6%; và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 33.7 nghìn tỷ đồng, chiếm 4.4%.

Vào năm 2013, giá trị sản xuất ngành xây dựng được phân chia theo loại công trình như sau: công trình nhà ở đạt 333.3 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất với 43%; công trình nhà không để ở đạt 128.2 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 219.4 nghìn tỷ đồng; và hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 89.5 nghìn tỷ đồng, tương ứng với tỷ trọng thấp nhất là 12%.

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 ước đạt 849 nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực Nhà nước đạt 84.3 nghìn tỷ đồng, chiếm 9.9%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 709.9 nghìn tỷ đồng, chiếm 83.6%; và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54.8 nghìn tỷ đồng, chiếm 6.5%.

Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 354.8 nghìn tỷ đồng, trong khi công trình nhà không để ở đạt 136.7 nghìn tỷ đồng Giá trị sản xuất công trình kỹ thuật dân dụng là 257.3 nghìn tỷ đồng và hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 100.2 nghìn tỷ đồng So với năm 2013, giá trị sản xuất công trình nhà ở tăng 4.3%, công trình nhà không để ở tăng 4.1%, công trình kỹ thuật dân dụng tăng 14.3%, và hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 8.2%.

Năm 2015, giá trị sản xuất xây dựng ước đạt 974,4 nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực Nhà nước đạt 82,1 nghìn tỷ đồng (8,4%), khu vực ngoài Nhà nước đạt 830,5 nghìn tỷ đồng (85,2%) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 61,8 nghìn tỷ đồng (6,4%).

Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dụng công trình nhà ở đạt

Trong năm 2023, tổng giá trị sản xuất xây dựng đạt 374.2 nghìn tỷ đồng, trong đó công trình nhà không để ở đạt 156.7 nghìn tỷ đồng, công trình kỹ thuật dân dụng đạt 318.2 nghìn tỷ đồng, và hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 125.3 nghìn tỷ đồng Mặc dù giá trị sản xuất của công trình nhà không để ở giảm 5,6%, nhưng các lĩnh vực khác như công trình nhà ở, công trình kỹ thuật dân dụng và hoạt động xây dựng chuyên dụng đều ghi nhận mức tăng trưởng lần lượt là 12.4%, 20.1% và 11.7% so với năm 2014.

Giá trị sản xuất xây dựng năm 2016 ước đạt 1.089,3 nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực Nhà nước đạt 83,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,7%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 952,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 87,4%; và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 53,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,9%.

Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị xây dựng công trình nhà ở đạt 428.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 39.3%, trong khi công trình nhà không để ở đạt 188.1 nghìn tỷ đồng, chiếm 17.3% Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 344.3 nghìn tỷ đồng, chiếm 31.6%, và hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 128.3 nghìn tỷ đồng, chiếm 11.8% Giá trị sản xuất của các công trình nhà ở, công trình kỹ thuật dân dụng và hoạt động xây dựng chuyên dụng đều tăng so với năm trước, với mức tăng tương ứng là 13.6%, 13.1% và 11.8% Ngược lại, công trình nhà không để ở tiếp tục giảm 2.5% Xu hướng cho thấy sự gia tăng ổn định trên 10%/năm đối với một số loại công trình xây dựng, trong khi các công trình nhà không để ở đang giảm dần qua các năm.

Ngành xây dựng đã vượt qua khủng hoảng trước năm 2013 và hiện đang chứng kiến sự gia tăng giá trị liên tục qua các năm, với xu hướng tích cực dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai Từ 2013 đến 2016, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước đã tăng nhanh, đóng góp hơn 80% vào tổng giá trị ngành xây dựng Bên cạnh đó, yêu cầu về chất lượng cũng đang được cải thiện, thể hiện qua sự gia tăng nhanh chóng của các công trình kỹ thuật dân dụng, đòi hỏi hàm lượng cao về kỹ thuật và công nghệ Do đó, các doanh nghiệp xây dựng cần nắm bắt xu hướng này để điều chỉnh chiến lược kinh doanh và đầu tư cho phù hợp.

2.1.2 Tác động của xu hướng phát triển ngành xây dựng tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này

Giai đoạn 2013 - 2016 đánh dấu thời kỳ phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp, với sự tăng trưởng ấn tượng trong giá trị sản xuất của ngành xây dựng.

Trong ít nhất 5 năm tới, ngành xây dựng và bất động sản sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Thị trường mở rộng kích thích các doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó gia tăng lợi ích từ hoạt động kinh doanh Đây chính là thời cơ vàng cho các doanh nghiệp có tầm nhìn đầu tư phát triển và nâng cao tầm ảnh hưởng trên thị trường.

Xu hướng phát triển gia tăng trong lĩnh vực công trình kỹ thuật dân dụng yêu cầu sự kết hợp cao giữa kỹ thuật, công nghệ và tính thẩm mỹ Để cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp khác, việc nâng cao chất lượng, khả năng thi công và tính thẩm mỹ của các công trình là rất cần thiết, giúp Công ty tối ưu hóa hoạt động và gia tăng lợi thế cạnh tranh.

Giói thiệu về Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt

2.2.1 Giới thiệu chung về Công ty

Công ty Cổ phần Xây dựng Dân dụng và Thương mại Bắc Việt được thành lập vào năm 2005 tại Hà Nội, với trụ sở chính tại số 209, nhà K8, phường Thành Công, quận Ba Đình Hiện nay, trụ sở kinh doanh của công ty tọa lạc tại tầng 4, tòa nhà văn phòng số 11 Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội.

Sau hơn 10 năm phát triển, Công ty Bắc Việt đã tăng tổng tài sản từ 20 tỷ VNĐ lên 124.86 tỷ VNĐ, đánh dấu sự chuyển mình thành doanh nghiệp vừa vào năm 2010 Sự phát triển này giúp Công ty tiếp cận các dự án lớn hơn và mở rộng mạng lưới khách hàng cùng nhà đầu tư, nâng cao vị thế cạnh tranh trong ngành xây dựng Bắc Việt chuyên thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là những dự án yêu cầu cao về kỹ thuật và thẩm mỹ như khách sạn và khu chung cư Đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm đã giúp Công ty được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực thi công móng và tầng hầm Ngoài ra, Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực cho thuê máy móc và xuất nhập khẩu, với mặt hàng nhập khẩu chính là nguyên vật liệu và máy móc phục vụ cho kinh doanh.

Việc tiếp cận trực tiếp với nguồn nguyên vật liệu giá rẻ và máy móc chất lượng cao đã giúp Công ty tiết kiệm đáng kể chi phí trong hoạt động kinh doanh.

Trong quá trình kinh doanh, Công ty Bắc Việt đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với nhiều chủ đầu tư lớn trong nước, bao gồm Công ty cổ phần Delta qua các dự án như trung tâm giao dịch than khoáng sản Vinacomin và trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao Công ty cũng hợp tác với Tập đoàn Vingroup trong các dự án như Vinhome Gardenia và trung tâm thương mại Vincom Đồng Khởi tại TP Hồ Chí Minh, cũng như với Tập đoàn BRG Group qua các dự án khách sạn Hilton Hải Phòng và Sao Phương Đông Ngoài ra, Bắc Việt còn làm việc với các chủ đầu tư khác như Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên và Tổng công ty xây dựng và thủy lợi 4.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty

Hoạt động của Công ty diễn ra duới sụ điều khiển của một bộ máy hoàn chỉnh.

Công ty được tổ chức thành hai bộ phận chính: Khối Văn phòng và Khối Công trường, mỗi bộ phận đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Hai khối này quản lý các nhiệm vụ khác nhau trong phạm vi công việc của mình, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau nhằm tối ưu hóa hiệu quả làm việc.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Bắc Việt

Nguồn: Quy chế công ty Bắc Việt, 2005

Việc chia quản lý thành hai khối riêng biệt giúp Công ty Bắc Việt dễ dàng quản lý nhân viên theo chuyên môn, hạn chế chồng chéo công việc Khối văn phòng tập trung vào tìm kiếm khách hàng, quản lý hoạt động công ty và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời hỗ trợ khối công trường Khối công trường chịu trách nhiệm thi công các công trình, quản lý công nhân và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân công mới, với sự giám sát trực tiếp từ Ban giám đốc thông qua Ban quản lý công trường.

Trong hoạt động nhập khẩu máy móc, ngoài việc cần có đội ngũ nhân sự am hiểu về nghiệp vụ, còn yêu cầu kỹ sư có khả năng sử dụng máy móc thành thạo Do đó, việc phối hợp giữa nhiều phòng ban là cần thiết, nhưng thực tế vẫn xảy ra tình trạng chồng chéo công việc.

2.2.3 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Tính đến năm 2016, Công ty Cổ phần Xây dựng Dân dụng và Thương mại Bắc Việt đã hoạt động hơn 10 năm, chuyên về xây dựng và thương mại dịch vụ Hai lĩnh vực này đóng góp doanh thu chủ yếu cho công ty, với xây dựng chiếm tới 96% - 97% tổng doanh thu Trong lĩnh vực xây dựng, Bắc Việt thực hiện thi công trên bốn hạng mục chính: xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, thi công móng cọc khoan nhồi, tường vây, cọc barrete, và thi công tầng hầm, thân thô.

Hoạt động thi công móng cọc khoan nhồi, tường vây và cọc barrete thường có quy mô nhỏ, nhưng số lượng công trình này mỗi năm rất lớn, đạt trung bình từ 6 đến 8 dự án Những công trình này đóng góp khoảng 43% - 47% doanh thu cho công ty.

Hoạt động thi công tầng hầm và thân thô đóng góp đáng kể cho doanh thu công ty, chiếm khoảng 35% - 38% mỗi năm Trung bình, công ty thực hiện từ 2-3 công trình cùng lúc, với thời gian thi công mỗi công trình kéo dài từ 6 - 8 tháng, có thể lên đến 14-15 tháng trong một số trường hợp.

Hải hoạt động xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp thường liên quan đến các công trình đặc biệt và có quy mô lớn hơn Do đó, thời gian thi công cho các dự án này thường kéo dài hơn so với các loại hình xây dựng khác.

Thời gian thực hiện mỗi dự án thường kéo dài từ 2 đến 3 năm, và công ty chỉ nhận thầu tối đa 2 công trình mỗi năm Vì vậy, hạng mục này chỉ đóng góp khoảng 10% - 15% vào doanh thu hàng năm.

Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà còn cung cấp dịch vụ sửa chữa và cho thuê máy móc công trình, phục vụ cho các đối tác lâu năm, mang lại 3% - 4% doanh thu hàng năm Trong giai đoạn 2013 - 2016, hoạt động nhập khẩu trở nên quan trọng hơn khi Công ty đầu tư vào máy móc, không chỉ giảm thiểu chi phí mà còn củng cố vị thế của mình trong ngành Xu hướng gia tăng nhập khẩu và hoạt động ngoại thương có thể mang lại lợi ích tích cực cho Công ty trong tương lai.

2.2.4 Khái quát tình hĩnh kinh doanh của Công ty từ năm 2013 — 2016

Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt đã khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực thi công móng và hầm ngầm, trở thành một thương hiệu uy tín tại nhiều tỉnh thành miền Bắc.

Công ty Bắc Việt không chỉ xây dựng được một thương hiệu uy tín mà còn ghi nhận tình hình kinh doanh khả quan Từ năm 2013 đến 2016, nhờ vào sự phát triển tích cực của ngành xây dựng, Công ty đã thực hiện đổi mới trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến mức tăng trưởng ổn định Doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm, cùng với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng ngày càng gia tăng.

Bảng 2.1' Tổng tài sản và chỉ số ROA của Công ty 2013 - 2016 Đơn vị: triệu VNĐ

Tổng tài sản (triệu VNĐ) 78 238 80 383 108 716 124 859 Lợi nhuận sau thuế (triệu VNĐ) 8 797 9611 8 376 12 392

Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Bắc Việt, 2016

Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt năm 2013 - 2016

và Thương mại Bắc Việt năm 2013 - 2016

Quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, dẫn đến sự phát triển của các hoạt động kinh doanh phụ trợ, được thể hiện qua kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc từ 2013 đến 2016 Giá trị nhập khẩu của các mặt hàng khác nhau biến động theo thời gian, với một số mặt hàng tăng nhanh về số lượng, trong khi một số mặt hàng lại giảm giá trị Điều này phản ánh xu thế vận động và định hướng phát triển tương lai của Công ty.

2.3.1 Kim ngạch nhập khẩu chung

Giá trị nhập khẩu của Công ty Bắc Việt đã tăng đáng kể theo thời gian, phản ánh sự gia tăng trong giá trị sản xuất kinh doanh Điều này cho thấy hoạt động nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển chung của Công ty Xu hướng này được minh họa rõ ràng qua biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty Bắc Việt giai đoạn 2013 - 2016

Nguồn: Báo cáo tình hĩnh nhập khẩu của Công ty Bắc Việt, 2013 - 2016

Năm 2013, tổng giá trị nhập khẩu là 23.98 tỷ VNĐ Đến năm 2014, giá trị nhập khẩu có sự giảm nhẹ xuống còn 22.46 tỷ VNĐ, giảm 1.52 tỷ VNĐ so với năm

Từ năm 2015, giá trị nhập khẩu của Công ty Bắc Việt đã tăng nhanh chóng, đạt 29.86 tỷ VNĐ, tăng 7.4 tỷ VNĐ so với năm 2014, tương ứng với mức tăng 32.96% Đến năm 2016, giá trị nhập khẩu đã có sự bứt phá mạnh mẽ, đạt 101.63 tỷ VNĐ, gấp 3.5 lần so với năm 2015 và gấp 4 lần so với năm 2014.

□ Nguyên vật liệu □ Máy móc thiết bị

Biểu đồ 2.5: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty theo ngành hàng, 2013 - 2016

Nguồn: Báo cáo tình hĩnh nhập khẩu của Công ty Bắc Việt, 2013 - 2016

Sự tăng trưởng đột biến của giá trị nhập khẩu chủ yếu do sự gia tăng giá trị nhập khẩu của các mặt hàng theo định hướng phát triển của Công ty, đặc biệt là máy móc thiết bị Trong giai đoạn 2013 - 2016, giá trị nhập khẩu máy móc đã tăng gấp 12 lần, từ 7.41 tỷ VNĐ lên 88.53 tỷ VNĐ, mặc dù có sự sụt giảm vào năm 2014 xuống còn 2.77 tỷ VNĐ, nhưng đã phục hồi nhanh chóng lên 11.94 tỷ VNĐ vào năm 2015 Điều này cho thấy sự gia tăng giá trị nhập khẩu máy móc đang ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.

Giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu có xu hướng giảm nhẹ từ 16.57 tỷ VNĐ năm 2013 xuống còn 13.1 tỷ VNĐ năm 2016 Mặc dù có sự điều chỉnh, Công ty Bắc Việt vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu ổn định để duy trì hoạt động kinh doanh.

Sự thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu từ năm 2013 đến 2016 phản ánh rõ nét xu hướng kinh doanh của Công ty, với sự gia tăng giá trị và cơ cấu của một số mặt hàng nhập khẩu, trong khi một số mặt hàng khác lại giảm sút Để đánh giá xu hướng này là tích cực hay tiêu cực và xem xét sự phù hợp với định hướng kinh doanh tương lai, cần dựa vào các số liệu thống kê đã tổng hợp Đặc biệt, các số liệu này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ cấu của hai danh mục hàng hóa chính: nguyên vật liệu và máy móc.

□ Máy móc □ Nguyên vật liệu

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nhập khẩu theo ngành hàng của Công ty, 2013 - 2016

Nguồn: Báo cáo tình hĩnh nhập khấu của Công ty Bắc Việt, 2013 - 2016

Từ năm 2013 đến 2016, tỷ lệ máy móc nhập khẩu đã tăng đáng kể, từ 33.9% tổng kim ngạch vào năm 2013 lên 87.11% vào năm 2016 Sự gia tăng này cho thấy giá trị nhập khẩu máy móc đã tăng lên tới 53.21 điểm %.

Trong 4 năm qua, tỷ lệ nhập khẩu máy móc đã có những biến động đáng kể Năm 2014, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 12.33%, nhưng đến năm 2015, đã tăng vọt lên 39.99%, cao hơn cả năm 2013 Giai đoạn 2015 - 2016 chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ, khi tỷ lệ nhập khẩu máy móc tăng gấp đôi so với năm trước, đạt 87.11% Ngược lại, tỷ lệ nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty Bắc Việt trước năm 2016 duy trì ở mức cao trên 60%, thậm chí năm 2014 lên tới 87.67%, nhưng đến năm 2016, tỷ lệ này giảm mạnh chỉ còn 12.89%.

Mặc dù giá trị nguyên vật liệu có sụt giảm nhưng không đáng kể, tỷ trọng của chúng trong tổng giá trị nhập khẩu hiện chỉ chiếm một phần nhỏ Xu hướng nhập khẩu máy móc gia tăng trong năm 2016 cho thấy Công ty Bắc Việt đang đầu tư mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh, đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển.

2.3.2 Kim ngạch nhập khẩu từng ngành hàng

Trong giai đoạn 2013 - 2016, Công ty thực hiện nhập khẩu một số nguyên vật liệu từ Trung Quốc và Nhật Bản, nhưng giá trị này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị nguyên vật liệu đầu vào cho các công trình Phần lớn nguyên liệu đầu vào chủ yếu được nhập từ các đối tác trong nước, những đối tác có mối quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty.

Công ty tập trung nhập khẩu các loại thép kích thước lớn, chủ yếu do giá nhập khẩu thấp hơn 10-12% so với giá trong nước Tuy nhiên, gần đây, tình hình nhập khẩu đã có sự biến động và giảm dần về giá trị Do đó, công ty chỉ nhập các mặt hàng thiết yếu, còn lại sẽ chuyển sang hợp tác với các đối tác trong nước để đáp ứng nhu cầu.

□Nguyên vật liệu nhập khẩu 0 Tồng giá trị nguyên vật liệu đầu vào

Biểu đồ 2 7: Giá trị nguyên vật liệu đầu vào của Công ty giai đoạn 2013 - 2016

Theo báo cáo tình hình xuất nhập khẩu của Công ty Bắc Việt giai đoạn 2013 - 2016, giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu có xu hướng giảm dần, từ 16.596 tỷ VNĐ năm 2013 xuống còn 13.099 tỷ VNĐ năm 2016, giảm 3.45 tỷ VNĐ Mặc dù con số này khiêm tốn so với tổng giá trị nguyên vật liệu đầu vào của công ty, nhưng vẫn cho thấy sự thay đổi rõ rệt Tổng giá trị nguyên vật liệu đầu vào giảm từ 119.459 tỷ VNĐ năm 2013 xuống còn 107.810 tỷ VNĐ năm 2016, với xu hướng tăng từ 2013 - 2014 và giảm trong giai đoạn 2014 - 2016, tương ứng với biến động của giá trị nhập khẩu.

Nguyên nhân có thể là do Công ty đã sử dụng nhiều nguyên vật liệu đầu vào trong nước cho sản xuất, dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu và tổng giá trị nguyên vật liệu đầu vào Trong giai đoạn này, giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào chỉ chiếm khoảng 1/10 tổng giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty.

Sự biến động theo thời gian được thúc đẩy bởi việc Công ty tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị nhằm nâng cao sản xuất Điều này dẫn đến việc giảm chi phí dầu tư cho nguyên vật liệu Những biến động này diễn ra đúng theo định hướng mà Công ty đã đề ra trong giai đoạn hiện tại.

Biểu đồ dưới đây cung cấp cái nhìn trực quan về tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu và nguyên vật liệu trong nước của Công ty trong giai đoạn 2013 - 2016 Đơn vị:

Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào giai đoạn 2013 - 2016

Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần Xây dựng dân dụng và Thương mại Bắc Việt

và Thưong mại Bắc Việt

Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành xây dựng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, bao gồm Công ty Bắc Việt Sự gia tăng của thị trường và giá trị sản xuất tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng quy mô và hứa hẹn nguồn lợi nhuận lớn Để tận dụng những lợi ích này, doanh nghiệp cần thực hiện những thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường Khi doanh nghiệp nhận thức được điều này và có sự điều chỉnh phù hợp, vị thế của họ trong tương lai sẽ được cải thiện rõ rệt.

Công ty Bắc Việt, mặc dù quy mô nhỏ, nhưng ban lãnh đạo có cái nhìn thị trường tích cực Trong những năm gần đây, công ty đã có những thay đổi đáng kể trong hoạt động kinh doanh, từ việc áp dụng các phương pháp thi công hiện đại đến việc định hướng đầu tư lâu dài cho tương lai Sự chuyển biến này đang mở ra nhiều cơ hội mới cho công ty.

Bốn đến năm định hướng đầu tư lâu dài có thể không mang lại hiệu quả ngay lập tức cho doanh nghiệp trong ngắn hạn, nhưng chắc chắn rằng lợi ích mà chúng đem lại trong dài hạn là rất lớn.

Trong giai đoạn 2013 - 2016, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hoạt động kinh doanh và nhập khẩu nhờ vào nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên.

Doanh thu của Công ty Bắc Việt đã tăng mạnh từ 190 tỷ VNĐ năm 2013 lên 238 tỷ VNĐ năm 2016, cho thấy sự phát triển ấn tượng trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, tổng tài sản của công ty cũng gia tăng từ 78 tỷ VNĐ năm 2013 lên gần 125 tỷ VNĐ năm 2016, điều này giúp việc huy động vốn kịp thời trở nên dễ dàng hơn.

Cải thiện trong thi công và đầu tư máy móc hiện đại đã nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường Sự nhạy bén và khả năng nắm bắt thông tin nhanh chóng của ban lãnh đạo đã giúp công ty phát triển các phương án kinh doanh hiệu quả Đầu tư đúng thời điểm theo xu hướng ngành và định hướng phát triển của Nhà nước tạo ra cơ hội tăng trưởng nhanh chóng cho Công ty, không chỉ trong hoạt động kinh doanh chính mà còn trong hoạt động nhập khẩu.

Công ty thiết lập được moi quan hệ thân thiết với các đổi tác có ánh hưởng về mặt tài chỉnh

Các đối tác tài chính quan trọng của Công ty bao gồm ngân hàng, chủ đầu tư và nhà thầu chính, đóng vai trò lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Những đối tác này có thể ảnh hưởng tích cực, như tăng cường dòng vốn lưu động, hoặc tiêu cực, như kìm hãm dòng vốn và chậm thanh toán Do đó, việc lựa chọn đối tác trong kinh doanh cần được xem xét kỹ lưỡng để tối ưu hóa lợi ích Công ty 45aic có lợi thế về tài chính nhờ vào sự linh hoạt trong xoay vòng vốn, và việc duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác là rất quan trọng Đặc biệt, Công ty Bắc Việt có mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại như MB, VIB và HSBC, giúp họ nhận được ưu tiên trong các giao dịch tài chính.

Công ty Bắc Việt đã đạt được thành công trong việc thúc đẩy các thủ tục tài chính và ưu tiên về thời hạn thanh toán cũng như lãi suất huy động nhờ mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại Điều này đã giúp công ty dễ dàng huy động vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi.

Các đối tác như nhà thầu chính và chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong tài chính của công ty, vì họ là nguồn cung cấp vốn cho việc thi công Trong quá trình thi công, doanh nghiệp thường phải đầu tư một khoản tiền lớn để nhập khẩu nguyên vật liệu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư Do đó, tiến độ rót vốn của chủ đầu tư là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Nếu vốn được cung cấp nhanh chóng và đúng hạn, doanh nghiệp sẽ hoạt động thuận lợi hơn Ngược lại, nếu nguồn vốn bị trì hoãn, đặc biệt với các dự án lớn, doanh nghiệp có thể gặp nhiều khó khăn, thậm chí phải từ bỏ một số hoạt động hoặc đối mặt với nguy cơ phá sản.

Công ty Bắc Việt lựa chọn đối tác và công trình một cách cẩn thận, ưu tiên các đối tác lớn và có mối quan hệ lâu dài, giúp giảm thiểu khó khăn tài chính Điều này cho phép công ty nhanh chóng huy động nguồn lực cho các hoạt động phát triển và đầu tư khác Nhờ vậy, Bắc Việt có khả năng dễ dàng huy động vốn cho việc nhập khẩu máy móc và nguyên vật liệu cần thiết, hạn chế tác động từ việc chậm thanh toán đối với máy móc nhập khẩu.

Công ty thiết lập được mối quan hệ làm ăn thân thiết với một vài nhà cung cấp

Quan hệ với nhà cung cấp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của Công ty Bắc Việt Thiết lập mối quan hệ tốt giúp gia tăng quyền lợi về giá cả, phương thức thanh toán, thủ tục giấy tờ và vận chuyển hàng hóa Những ưu đãi này không chỉ đến từ khả năng đàm phán mà còn từ uy tín và thiện cảm của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp Nhận thức được điều này, Công ty đã chuyển đổi từ việc nhập khẩu máy móc thiết bị từ nhiều nguồn sang chỉ một nguồn cung cấp duy nhất là Tập đoàn XCMG, từ đó tối ưu hóa chi phí và thời gian.

Công ty đã trải qua 7 hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị thuận lợi nhờ vào việc nhận được giá máy móc chiết khấu cao và thời hạn thanh toán linh hoạt Ngoài ra, công ty còn được hưởng nhiều ưu đãi về vận chuyển, giúp tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí cho hoạt động nhập khẩu này.

Tác động của Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc làm giám thuế nhập khẩu các mặt hàng của Công ty Bắc Việt

Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, được điều chỉnh bởi Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc, ký kết vào ngày 4/11/2002 tại Campuchia Hiệp định này được ký kết vào ngày 29/11/2004 tại Lào, cùng với Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam và Trung Quốc, ký ngày 18/7/2005 tại Trung Quốc.

Việt Nam đã cam kết xóa bỏ thuế quan cho 90% số dòng thuế trong vòng 10 năm, với lộ trình hoàn tất vào năm 2018 Các dòng thuế còn lại sẽ giảm từ 5% đến 50% vào năm 2020, dẫn đến việc hầu hết hàng hóa và máy móc nhập khẩu có thuế suất rất thấp Đặc biệt, nhiều mặt hàng máy móc, thiết bị của Công ty Bắc Việt nhập khẩu hiện có thuế suất bằng 0% Tuy nhiên, một số nguyên vật liệu như trụ thép vẫn phải chịu mức thuế suất nhất định, với trụ thép là 10% và thép hình chữ I, H lần lượt là 5% và 6.5%.

Thuế suất ảnh hưởng đến giá nguyên vật liệu đầu vào, nhưng mức thuế không quá cao và giá nguyên vật liệu từ đối tác vẫn hợp lý So với mức giá sàn trong nước, việc nhập khẩu nguyên vật liệu vẫn mang lại lợi ích kinh tế cho Công ty Do đó, dù có giảm, nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc vẫn chiếm một phần quan trọng trong cơ cấu nguyên vật liệu đầu vào của Công ty.

Ban lãnh đạo Công ty đã có sự thay đôi phù hợp về tầm nhìn và quyết định trong kỉnh doanh

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DựNG DÂN DỤNG VÀ THƯƠNG MẠI BÃC VIỆT

Ngày đăng: 31/08/2021, 19:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty Bắc Việt còn hình thành đuợc mối quan hệ với nhiều chủ đầu tu lớn trong nuớc - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại bắc việt
rong quá trình kinh doanh của mình, Công ty Bắc Việt còn hình thành đuợc mối quan hệ với nhiều chủ đầu tu lớn trong nuớc (Trang 32)
Biểu đồ 2.3'. Tinh hình kinh doanh của Công ty Bắc Việt giai đoạn 2013-2016 - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại bắc việt
i ểu đồ 2.3'. Tinh hình kinh doanh của Công ty Bắc Việt giai đoạn 2013-2016 (Trang 36)
Bảng 2.2: Kinh nghiệm thi công của Công ty Bắc Việt đến năm 2016 - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại bắc việt
Bảng 2.2 Kinh nghiệm thi công của Công ty Bắc Việt đến năm 2016 (Trang 37)
Bảng 2.3. Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty Bắc Việt phân theo mặt hàng giai đoạn 2013 - 2016 - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại bắc việt
Bảng 2.3. Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty Bắc Việt phân theo mặt hàng giai đoạn 2013 - 2016 (Trang 45)
Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu Công ty Bắc Việt, 2013-2016 - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần xây dựng dân dụng và thương mại bắc việt
gu ồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu Công ty Bắc Việt, 2013-2016 (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w