1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội

91 10 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 225,43 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN, THựC TIỄN VÈ ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ NGÀNHCÔNG NGHIỆP (0)
    • 1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về FDI (11)
      • 1.1.2. Các đặc điểm của FDI (12)
      • 1.1.3. Các hình thức FDI (13)
      • 1.1.4. Những yếu tố tác động đến việc thu hút FDI (16)
    • 1.2. Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư...............................................................................................’.........................í (20)
      • 1.2.1. Tác động tích cực (20)
      • 1.2.2. Tác động tiêu cực (23)
    • 1.3. Tổng quan về Ngành công nghiệp (25)
      • 1.3.1. Các phân ngành công nghiệp (26)
      • 1.3.2. Đặc điểm ngành công nghiệp (26)
      • 1.3.3. Vai trò của ngành công nghiệp (27)
    • 1.4. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nằng trong công tác thu hút FDI và bài học kinh nghiệm đối vói Thành phố Hà Nội (28)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm Thành phố Đà Nằng trong thu hút đầu tư nước ngoài. 19 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÀNH PHÔ HA N ỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 (34)
    • 2.1. Tổng quan về Thành phố Hà Nội và ngành công nghiệp Hà Nội (34)
      • 2.1.2. Đặc điểm ngành công nghiệp Hà Nội (35)
      • 2.1.3. Lợi thế và tiềm năng phát triển ngành công nghiệp của Hà Nội (42)
    • 2.2. Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016 (46)
      • 2.2.1. Quy mô FDI tại Hà Nội (46)
      • 2.2.2. Thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực đầu tu (0)
      • 2.2.3. Thục trạng thu hút FDI theo hình thức đầu tu (0)
      • 2.2.4. Ket quả đạt đuợc trong thu hút FDI của Hà Nội so với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam (0)
    • 2.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2011 -2016 (55)
      • 2.3.1. Quy mô vốn đầu tu (55)
      • 2.3.2. Cơ cấu đầu tu theo ngành (0)
      • 2.3.3. Theo hình thức đầu tu và đối tác đầu tu (0)
      • 2.3.4. Số cơ sở sản xuất công nghiệp có vốn đầu tu FDI (0)
    • 2.4. Đánh giá tổng quát về hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016 (62)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (62)
      • 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHÔ HÀ NỘI (73)
    • 3.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020 (73)
      • 3.1.1. Định hướng chung phát triển công nghiệp (73)
      • 3.1.2. Định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp thành phố Hà Nội (0)
    • 3.2. Đe xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp Thành phố Hà Nội (78)
      • 3.2.1. Tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, cải thiện môi trường đầu tư, mở rộng hình thức đầu tư (78)
      • 3.2.2. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Hà Nội (80)
      • 3.2.3. Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về chi phí thuê đất (82)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công nghệ (82)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương (83)
      • 3.2.6. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đẩy mạnh thu hút FDI vào công nghiệp (84)
      • 3.2.7. Giải pháp nâng cao thu hút FDI theo hướng có lựa chọn, hướng đến phát triển bền vững (0)
    • 3.3. Một số kiến nghị đối vói chính quyền Thành phố Hà Nội (86)
  • KẾT LUẬN (88)

Nội dung

Cơ SỞ LÝ LUẬN, THựC TIỄN VÈ ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ NGÀNHCÔNG NGHIỆP

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

1.1.1 Khái niệm về FDI Đầu tư nước ngoài là việc các Nhà đầu tư của một nước (cá nhân hoặc pháp nhân) đưa vốn vào bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực hiện đầu tư, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc các phương tiện đầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác.

Đầu tư nước ngoài chủ yếu bao gồm hai hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức quan trọng và phổ biến Việc thu hút vốn FDI được xem là một biện pháp hiệu quả để khai thác nguồn lực bên ngoài, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Sự gia tăng dòng vốn FDI đã trở thành đặc điểm nổi bật của nền kinh tế hiện đại, dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay.

Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là khoản đầu tư nhằm mục đích thu lợi lâu dài từ một doanh nghiệp hoạt động tại quốc gia khác, không chỉ vì lợi nhuận mà còn để có ảnh hưởng trong quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường.

Theo định nghĩa về FDI của Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, được định nghĩa vào năm 1996 là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư từ một quốc gia có sự quan tâm lâu dài đối với hoạt động đầu tư và kinh doanh tại doanh nghiệp ở quốc gia khác.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia nhận đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó.

Theo Điều 3 Luật Đầu tư 2005, đầu tư trực tiếp được định nghĩa là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc hình thành khái niệm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trước khi gia nhập WTO Đến năm 2014, Luật Đầu tư được sửa đổi, trong đó Khoản 14 Điều 3 quy định rằng nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân có quốc tịch nước ngoài và tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài Quy định này tạo ra hành lang pháp lý quan trọng, thể hiện sự quan tâm của chính quyền đối với nhà đầu tư và giúp đánh giá đúng mức ưu đãi phù hợp cho từng đối tượng.

Theo Giáo trình Kinh tế quốc tế - Học viện Chính sách và Phát triển, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư của tổ chức và cá nhân nước ngoài, trong đó họ tự bỏ vốn hoặc kết hợp với tổ chức địa phương để đầu tư vào một đối tượng cụ thể Các nhà đầu tư chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như kết quả kinh doanh dựa trên tỷ lệ nắm giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn.

Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư nước ngoài đóng góp một khoản vốn đáng kể vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ Điều này cho phép họ tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành các dự án mà họ đã đầu tư.

1.1.2 Các đặc điểm của FDI

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư quốc tế mà trong đó nhà đầu tư không chỉ cung cấp vốn mà còn trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh Chủ đầu tư sử dụng vốn để xây dựng hoặc mua lại phần lớn, thậm chí toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài, nhằm sở hữu và quản lý hoạt động của cơ sở đó Nhà đầu tư cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn về quá trình sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận từ số vốn đã đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào quy định của Luật đầu tư nước ngoài và Luật đầu tư tại quốc gia sở tại Mỗi lĩnh vực cụ thể có những điều kiện riêng, dẫn đến việc các quốc gia lựa chọn các hình thức FDI phù hợp để thiết lập các khu vực đầu tư nước ngoài.

Hoạt động FDI nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy vốn đầu tư thường được tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao tại nước tiếp nhận Điều này giúp các nhà đầu tư đạt được mục tiêu lợi nhuận tối ưu.

FDI không chỉ mang lại vốn đầu tư mà còn đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho các quốc gia tiếp nhận Điều này được thể hiện qua việc đưa vào nước nhận đầu tư các máy móc, thiết bị, bằng phát minh sáng chế và bí quyết kỹ thuật, cũng như các phương thức quản lý cần thiết để thực hiện các dự án FDI hiệu quả.

Hoạt động đầu tư FDI cần tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia nơi diễn ra đầu tư, do các nhà đầu tư thực hiện tại nước tiếp nhận.

Vào thứ Sáu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường được coi là có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, bởi vì các nhà đầu tư tự quyết định về việc đầu tư và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả sản xuất kinh doanh của họ.

Thứ bảy, FDI là hình thức đầu tư dài hạn và chủ yếu cho tư nhân thực hiện, vốn

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư dài hạn với thời gian thường từ 10 năm trở lên Động cơ chính của FDI bao gồm việc tìm kiếm nguyên liệu thô, tận dụng lợi thế so sánh, mở rộng kinh doanh và đặc biệt là tối đa hóa lợi nhuận Hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi các nhà đầu tư tư nhân.

Tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư .’ .í

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện ở mặt tích cực và tiêu cực đối với một quốc gia, cụ thể như sau:

FDI là nguồn vốn quan trọng giúp bổ sung cho đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm mới, nâng cao chất lượng và năng suất lao động, cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu Các nước đang phát triển thường đối mặt với thách thức về vốn đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển khi phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp với công nghệ lạc hậu và năng suất thấp Để khắc phục tình trạng này, cần có nguồn vốn bổ sung cho tích lũy, và chỉ dựa vào tích lũy nội bộ sẽ khó tránh khỏi tụt hậu Do đó, việc thu hút nguồn lực từ bên ngoài, đặc biệt là FDI, được coi là giải pháp hiệu quả giúp các nước đang phát triển cải thiện tăng trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển FDI giúp xác định nhu cầu thị trường toàn cầu và khả năng sản xuất của nước tiếp nhận, từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Nó không chỉ nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ và năng suất lao động mà còn tạo ra các lĩnh vực mới trong nền kinh tế Trong ngành công nghiệp, FDI hình thành liên kết giữa các tiểu ngành thông qua phân công lao động, với các doanh nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho công ty nước ngoài Hơn nữa, FDI thường tập trung vào các khu công nghiệp, khuyến khích sự hợp tác giữa các công ty nhằm giảm chi phí đầu vào, tạo ra năng lực sản xuất mới cho ngành công nghiệp nội địa và doanh nghiệp trong nước.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ mang lại nguồn vốn mà còn thúc đẩy quá trình chuyển giao khoa học và công nghệ cho nước tiếp nhận FDI tạo cơ hội cho các quốc gia tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các đối tác nước ngoài Ngoài việc chuyển giao công nghệ sẵn có, các dự án FDI còn tham gia vào nghiên cứu và phát triển công nghệ, giúp nâng cao năng lực công nghệ của nước tiếp nhận Đội ngũ công nhân trong nước sẽ học hỏi và cải biến công nghệ hiện đại để phù hợp với điều kiện địa phương, từ đó tạo ra công nghệ riêng cho mình Sự cải thiện công nghệ này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, đặc biệt trong ngành công nghiệp, nơi công nghệ có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh Đối với Việt Nam, với xuất phát điểm công nghệ thấp, việc nâng cao trình độ công nghệ thông qua FDI là một bước đi chiến lược quan trọng.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật Để thu hút và sử dụng hiệu quả FDI, các nước đang phát triển cần đầu tư từ ngân sách nhà nước và tìm kiếm nguồn vốn khác nhằm cải thiện hạ tầng, đặc biệt là giao thông, cung cấp điện, nước và khu công nghiệp Thực tế cho thấy, những quốc gia có hạ tầng hoàn thiện thường có lợi thế lớn trong việc thu hút FDI, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.1.2 Xã hội các dự án của mình được hoạt động ngày càng hiệu quả hon, các nhà đầu tư FDI buộn phải đào tạo đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý do đó đã tiết kiệm cho nước chủ nhà một phần ngân sách nhà nước để đào tạo trong nước như trợ giúp về tài chính mở các lóp đào tạo dạy nghề trung và dài hạn, mở các lóp huấn luyện nâng cao nghiệp vụ quản lý Ngoài ra, để đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực trong các dự án, doanh nghiệp FDI thường đưa người lao động đi đào tạo ở nước ngoài để họ tiếp cận được với công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại Trong khi làm việc ở các doanh nghiệp FDI, các chuyên gia kỹ thuật, quản lý trong nước có cơ hội tiếp cận với các chuyên gia nước ngoài, học được các kinh nghiệm thực hành từ các chuyên gia này.

Tiêu chí đánh giá tác động của FDI đối với phát triển nguồn nhân lực quốc gia là sự thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực, đặc biệt là sự gia tăng nhân lực trình độ cao Ở các nước đang phát triển, việc giải quyết công ăn việc làm là vấn đề quan trọng, vì vậy đây là yếu tố chính khi cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án FDI Các dự án FDI quy mô lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư và đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm cho người lao động FDI không chỉ tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp mà còn nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc của lao động Điều này giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập và cải thiện đời sống xã hội Hơn nữa, FDI còn tác động gián tiếp đến mức sống bằng cách tăng cường khả năng tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm và giảm giá hàng hóa dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Mức lương cao trong khu vực FDI đã thu hút lao động có kỹ năng từ doanh nghiệp nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nước.

Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ mang lại những lợi ích tích cực mà còn có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và quốc gia tiếp nhận.

Sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài quyết định lĩnh vực và địa bàn đầu tư, điều này thường không phù hợp với mong muốn của bên tiếp nhận Nếu bên tiếp nhận vốn FDI thiếu quy hoạch chiến lược, đầu tư sẽ không đáp ứng được yêu cầu về địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề và quy mô Thiếu một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học có thể dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, khai thác tài nguyên bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Mục tiêu chính của FDI là tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến việc nếu không có rào cản kỹ thuật và môi trường, FDI có thể sử dụng công nghệ cũ, thải loại từ các quốc gia phát triển Điều này không chỉ hạn chế tác động tích cực của FDI trong việc chuyển giao công nghệ mà còn có thể khiến địa phương hoặc quốc gia tiếp nhận FDI trở thành bãi thải công nghiệp toàn cầu.

FDI thường chỉ tập trung vào các khâu chính trong chuỗi giá trị gia tăng, không chú ý đến sản xuất hỗ trợ Khi các quy định bảo hộ mậu dịch được nới lỏng trong xu thế hội nhập, việc thực hiện cam kết quốc tế về mở cửa thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho FDI gia tăng nhập khẩu sản phẩm hỗ trợ Điều này có thể làm giảm tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia tiếp nhận FDI Bên cạnh việc làm chủ công nghệ, FDI còn có thể tạo ra sự lệ thuộc về kỹ thuật và thị trường cho nhiều hoạt động sản xuất tại địa phương.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể làm tăng sự phụ thuộc kinh tế của các nước nhận đầu tư vào các công ty xuyên quốc gia, gây lo ngại về việc nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ của các công ty này Mặc dù FDI đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế và chuyển giao công nghệ, nhưng nếu quá phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài, nền kinh tế sẽ khó phát triển bền vững Việc duy trì sự phát triển lâu dài phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp nhận công nghệ của từng quốc gia Nếu các nước biết tận dụng vốn và kỹ thuật từ FDI, đồng thời phát triển công nghệ nội địa và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, họ có thể giảm thiểu sự phụ thuộc vào các công ty đa quốc gia.

Khu vực FDI đang đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm chuyển giá, trốn thuế và tình trạng lỗ giã, lãi thật, dẫn đến thất thu ngân sách và tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với doanh nghiệp nội địa Các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp FDI diễn ra dưới nhiều hình thức, trong đó nổi bật là việc nâng giá hàng hóa và nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời hạ thấp giá xuất khẩu đầu ra để báo cáo lỗ, từ đó tránh được thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

FDI có thể gây ra những tác động đến văn hóa và phong tục tập quán của quốc gia tiếp nhận, dẫn đến nguy cơ làm ảnh hưởng đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.

Các nhà đầu tư thường tìm kiếm lợi nhuận tối đa, dẫn đến việc họ chỉ đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhất Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể gia tăng tình trạng bóc lột lao động địa phương, với các vấn đề như kéo dài giờ làm, mức lương thấp, trốn tránh bảo hiểm, và vi phạm quyền con người Những tiêu cực này, bao gồm hối lộ và các tệ nạn xã hội khác, đã tạo ra sự bất bình trong cộng đồng.

Tổng quan về Ngành công nghiệp

Theo Quyết định số 486-TCTK/CN, ngành công nghiệp được định nghĩa là một lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm các hoạt động như khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa qua xử lý, chế biến sản phẩm nông nghiệp, và sửa chữa máy móc thiết bị cùng vật phẩm tiêu dùng.

Tất cả các hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa, bất kể quy mô, hình thức hay loại công cụ lao động sử dụng, đều được xếp vào ngành công nghiệp Dù là bằng cơ khí hiện đại, nửa cơ khí hay công cụ thô sơ dựa vào sức lao động và sự khéo léo của con người, tất cả đều đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp.

Tất cả các đơn vị sản xuất, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, đều được phân loại vào ngành công nghiệp nếu họ tham gia vào các hoạt động sản xuất công nghiệp Điều này áp dụng cho mọi hình thức quản lý, từ trung ương đến địa phương, và không phân biệt giữa xí nghiệp hiện đại hay hợp tác xã sản xuất thủ công.

1.3.1 Các phân ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp Việt Nam rất đa dạng và phong phú, được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Các ngành công nghiệp có thể được chia thành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ dựa trên mức độ thâm dụng vốn và lao động Ngoài ra, các ngành như dầu khí, ô tô, dệt may và năng lượng được phân loại theo sản phẩm và nghề nghiệp Theo cấp quản lý, ngành công nghiệp cũng được phân chia thành công nghiệp địa phương và công nghiệp trung ương Cụ thể, Việt Nam phân chia ngành công nghiệp thành bốn nhóm chính: công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến và chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, cùng với cung cấp nước, xử lý nước thải và thu gom rác thải.

1.3.2 Đặc điểm ngành công nghiệp

Công nghiệp là một tập họp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.

Sản xuất công nghiệp diễn ra qua hai giai đoạn chính: Giai đoạn đầu tiên là tác động vào đối tượng lao động nguyên liệu, trong khi giai đoạn thứ hai tập trung vào việc chế biến nguyên liệu thành các sản phẩm tiêu dùng và vật liệu sản xuất Cả hai giai đoạn này đều phụ thuộc vào việc sử dụng máy móc hiện đại.

So* đồ 1.1 So* đồ sản xuất công nghiệp

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ, không yêu cầu không gian rộng lớn, ngoại trừ ngành khai thác khoáng sản và gỗ Tính chất này thể hiện qua việc tập trung nguyên liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm Trên một diện tích nhất định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút lao động và tạo ra khối lượng sản phẩm lớn.

Sản xuất công nghiệp là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều ngành nghề như khai thác khoáng sản, điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hóa chất và thực phẩm Các ngành này phối hợp chặt chẽ trong quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng Quy trình sản xuất trong từng ngành rất chi tiết, do đó, chuyên môn hóa, hợp tác và liên kết đóng vai trò quan trọng Hiện nay, ngành công nghiệp được phân loại theo nhiều cách, phổ biến nhất là dựa vào tác động đến đối tượng lao động, chia thành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến Ngoài ra, theo công dụng kinh tế của sản phẩm, sản xuất công nghiệp còn được phân thành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.

1.3.3 Vai trò của ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra lượng của cải vật chất lớn và cung cấp nguyên liệu sản xuất cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác Không có ngành nào có thể thay thế vai trò của công nghiệp trong việc cung cấp hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống con người Hơn nữa, ngành công nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành phố, đồng thời tạo điều kiện hình thành các đô thị và chuyển hóa chức năng đô thị, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa nông thôn.

Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, giúp khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và mở rộng sản xuất Nó tạo ra thị trường lao động, gia tăng việc làm và thu nhập, đồng thời củng cố an ninh quốc phòng Sự phát triển công nghiệp còn làm thay đổi phân công lao động, phát huy thế mạnh của từng vùng, giảm chênh lệch trình độ phát triển giữa các khu vực Ngoài ra, công nghiệp còn tạo ra những sản phẩm mới độc đáo, góp phần mở rộng sản xuất và thị trường lao động.

Công nghiệp không chỉ thay đổi phương pháp tổ chức và quản lý sản xuất, mà còn góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và tích lũy kinh tế Với vai trò thiết yếu của công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế và xã hội, tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP trở thành một tiêu chí quan trọng.

Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nằng trong công tác thu hút FDI và bài học kinh nghiệm đối vói Thành phố Hà Nội

1.4.1 Kinh nghiệm Thành phổ Đà Nang trong thu hút đầu tư nước ngoài

Thành phố Đà Nẵng nổi bật là trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của miền Trung - Tây Nguyên Việt Nam, thu hút mạnh mẽ vốn FDI nhờ vào chính sách mở cửa và thông thoáng Sự đầu tư này không chỉ tập trung vào ngành công nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Trong giai đoạn 2011 - 2016, Đà Nẵng đã thu hút 2,05 tỷ USD vốn FDI mới và tăng thêm, nâng tổng số dự án FDI còn hiệu lực lên 435 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3,96 tỷ USD tính đến ngày 31/12/2016 Trong số đó, 314 dự án ngoài khu công nghiệp chiếm 70,6% tổng vốn đầu tư với 2,85 tỷ USD, trong khi 89 dự án đầu tư vào các khu công nghiệp đạt 1,075 triệu USD, tương đương 26,6% tổng vốn đăng ký Ngoài ra, Đà Nẵng còn có 1 dự án đầu tư vào Khu công nghệ thông tin tập trung với 42 triệu USD và 2 dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao với tổng vốn 80 triệu USD.

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ vốn FDI vào các khu vực Thành phố Đà Nằng giai đoạn

■ Ngoài khu công nghiệp ■ Khu công nghiệp ■ Khu công nghệ cao ■ Khu công nghệ thông tin tập trung

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương tiên phong trong việc thành lập khu công nghiệp tại Việt Nam, bắt đầu với KCN Đà Nẵng có tổng diện tích 303,275 ha Năm 1995, quy hoạch chi tiết cho KCN Đà Nẵng đã được phê duyệt với diện tích 68,32 ha.

Tiếp nối thành công của KCN Đà Nẵng, các khu công nghiệp (KCN) tiếp theo đã được thành lập và phát triển mạnh mẽ, bao gồm KCN Hòa Khánh (1997, 423,5 ha), KCN Liên Chiểu (1997, 373 ha), KCN Hòa Cầm (2003, 137 ha) và KCN Hòa Khánh mở rộng (2004).

KCN Dịch vụ thủy sản Đà Nằng (2006 - 57,99 ha) Đến thời điểm năm

Tính đến năm 2016, tổng diện tích quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) đã giảm xuống còn 1.066,52 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 85,01%, trong đó có 2 KCN do thành phố đầu tư có tỷ lệ lấp đầy 100% Các KCN này đã tạo ra việc làm cho hơn 75.000 lao động.

Năm 2016, các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp đã đóng góp hơn 5.000 tỷ đồng vào ngân sách thành phố, trong đó bao gồm những dự án lớn như Công ty TNHH VBL Đà Nẵng và Công ty TNHH TCIE Việt.

Công ty CP Sữa Việt Nam và Công ty cổ phần Cao su Đà Nằng đã đóng góp quan trọng vào ngân sách thành phố Đà Nẵng Thành phố đã linh hoạt trong cách tiếp cận và xúc tiến để thu hút các nhà đầu tư mới phù hợp với quy hoạch phát triển Công tác xúc tiến đầu tư tại Đà Nẵng được thực hiện một cách tập trung, với sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư và các sở, ngành liên quan Đà Nẵng đã nỗ lực đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến vào các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và châu Âu, với phương thức tổ chức bài bản và chuyên nghiệp hơn Thành phố cũng đã đổi mới nội dung và phương pháp xúc tiến đầu tư, ưu tiên thu hút vốn FDI vào các ngành công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ.

Thành phố đang tích cực thu hút các tập đoàn đa quốc gia và nhà đầu tư có thương hiệu lớn, cùng với năng lực tài chính và công nghệ tiên tiến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Australia, EU (Đức, Anh, Pháp, Italia) và các nước ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan Đồng thời, thành phố cũng mời gọi các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ công nghệ cao từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Anh và Hoa Kỳ.

Sau nhiều năm chuyển đổi phương thức thu hút đầu tư, Đà Nẵng đã tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ, công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí chính xác và logistics Từ 2011 đến 2016, doanh nghiệp FDI đã đóng góp 11,83% giá trị gia tăng cho nền kinh tế thành phố, với giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI chiếm 20-25% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và xuất khẩu vượt 50% so với tổng giá trị xuất khẩu của thành phố Hiện nay, có hơn 44.000 lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI, góp phần đáng kể vào việc thay đổi diện mạo của Đà Nẵng.

Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng luôn đồng hành cùng các nhà đầu tư thông qua việc duy trì các cuộc tiếp xúc hàng năm, lắng nghe và tháo gỡ khó khăn trong thu hút đầu tư Thành phố tích cực đổi mới cơ chế, hợp tác với các thành phố lớn như Nga, Nhật, Mỹ và Thái Lan để quảng bá cơ hội đầu tư Việc mở văn phòng đại diện tại nước ngoài đã tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI, đồng thời cung cấp thông tin minh bạch về môi trường đầu tư và cơ sở hạ tầng Đà Nẵng đã triển khai hiệu quả cơ chế Một cửa liên thông trong việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án FDI, đảm bảo nhanh chóng và công khai UBND thành phố cũng phối hợp với các sở, ngành để giải quyết khó khăn cho nhà đầu tư, hỗ trợ thủ tục hành chính và giải phóng mặt bằng cho các dự án lớn Đồng thời, thành phố chú trọng đến việc thanh tra, kiểm tra sau cấp phép để ngăn chặn vi phạm pháp luật và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư khi cần thiết Đà Nẵng cũng đẩy mạnh xúc tiến thương mại và thu hút vốn FDI vào các lĩnh vực dịch vụ, du lịch cao cấp và công nghiệp không gây ô nhiễm, đặc biệt là các dự án công nghệ cao Để thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào Khu Công nghệ cao, thành phố đã có các chính sách hỗ trợ như thế chấp quyền sử dụng đất và bảo lãnh tài sản.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Thành phố Hà Nội

Dựa trên những thành công và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia và địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm quý báu cho công tác thu hút FDI tại thành phố Hà Nội.

Để phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, cần tập trung vào quy hoạch phát triển và quản lý thực hiện quy hoạch một cách chặt chẽ Quy hoạch phải được xây dựng trước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư trong từng giai đoạn, đồng thời xác định rõ mục tiêu, phân bổ và các biện pháp nhằm tối ưu hóa tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI Việc lập quy hoạch cần dựa trên nghiên cứu và đánh giá tiềm năng phát triển, cũng như dự báo xu hướng FDI và lộ trình thu hút, sử dụng FDI một cách hiệu quả.

Để thu hút FDI vào Hà Nội, cần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn bằng cách xây dựng hệ thống pháp luật nghiêm minh, công bằng và hiệu quả, đảm bảo mọi quốc gia đều được đối xử như nhau và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng Đồng thời, cần phát triển đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Quan trọng không kém là cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa và chống quan liêu tham nhũng Cần phân rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, ngành, khắc phục tình trạng chồng chéo trong quản lý, đồng thời tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức gắn liền với công việc cụ thể được giao.

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt để thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong các ngành liên quan Nguồn nhân lực yếu kém, thiếu trình độ và hiểu biết sẽ gây khó khăn trong việc xúc tiến đầu tư cũng như đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án Hà Nội có lợi thế hơn nhiều địa phương khác trong việc phát triển nguồn nhân lực, từ đó nâng cao khả năng thu hút đầu tư.

Trên địa bàn thành phố hiện có khoảng 70 trường đại học và học viện, cùng với nhiều trường cao đẳng, trung cấp và dạy nghề chuyên nghiệp Sự đa dạng này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ học vấn và phát triển kỹ năng nghề nghiệp của người dân.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÀNH PHÔ HA N ỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHÔ HÀ NỘI

Ngày đăng: 31/08/2021, 19:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ppp Pupli c- Private Partner Mô hình họp tác công tư R&DResearch & Development Nghiên cứu và phát triển - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
ppp Pupli c- Private Partner Mô hình họp tác công tư R&DResearch & Development Nghiên cứu và phát triển (Trang 6)
phép trên địa bàn Thành phố Hà Nội phân theo loại hình thức đầu tư. 39 - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
ph ép trên địa bàn Thành phố Hà Nội phân theo loại hình thức đầu tư. 39 (Trang 8)
Bảng 2.1. Tốc độ tăng Chỉ số phát triển sản xuất (IIP) các lĩnh vực trong ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016 - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
Bảng 2.1. Tốc độ tăng Chỉ số phát triển sản xuất (IIP) các lĩnh vực trong ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2016 (Trang 36)
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Trang 48)
■ 100% vốn đầu tư nước ngoà i- Liên doanh Đầu tư theo hình thức hợp tác công tư ppp - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
100 % vốn đầu tư nước ngoà i- Liên doanh Đầu tư theo hình thức hợp tác công tư ppp (Trang 49)
Bảng 2.4. Số doanh nghiệp ngành công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo phân ngành - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
Bảng 2.4. Số doanh nghiệp ngành công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo phân ngành (Trang 54)
Bảng 2.5. Số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Hà Nội theo phân ngành - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
Bảng 2.5. Số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp Hà Nội theo phân ngành (Trang 55)
Nhìn tổng quan tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp của thành phố Hà Nội phân theo đối tác đầu tu, chủ yếu các đối tác đầu tu đến từ châu Á - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
h ìn tổng quan tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp của thành phố Hà Nội phân theo đối tác đầu tu, chủ yếu các đối tác đầu tu đến từ châu Á (Trang 57)
Ngay từ những năm 6 0- 70, công nghiệp Hà Nội đã hình thành và phát triển, đó là những cơ sở sản xuất công nghiệp vừa phục vụ sản xuất, vừa phục vụ chiến đấu nhu   Nhà   máy   cơ   khí   Trần   Hung   Đạo,   Nhà   máy   xe   đạp   Thống   Nhất.. - Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của thành phố hà nội
gay từ những năm 6 0- 70, công nghiệp Hà Nội đã hình thành và phát triển, đó là những cơ sở sản xuất công nghiệp vừa phục vụ sản xuất, vừa phục vụ chiến đấu nhu Nhà máy cơ khí Trần Hung Đạo, Nhà máy xe đạp Thống Nhất (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w