Định nghĩa, các khái niệm, thuật ngữ
Vàng da là hiện tượng do bilirubin trong máu thấm vào da, khiến da, mắt và niêm mạc có màu vàng, có thể xuất phát từ nguyên nhân bình thường hoặc bệnh lý Màu vàng này được gây ra bởi bilirubin, một chất được sản xuất tự nhiên trong cơ thể Trẻ sơ sinh có nồng độ bilirubin trong máu cao hơn mức bình thường, dẫn đến tình trạng "tăng bilirubin máu", và hiện tượng vàng da xảy ra khi bilirubin tích tụ trong da.
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là quá trình có mục đích và kế hoạch nhằm tác động đến suy nghĩ và tình cảm của con người, với mục tiêu nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và khuyến khích các hành vi lành mạnh Qua đó, GDSK không chỉ bảo vệ mà còn nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng GDSK tác động đến ba lĩnh vực chính: kiến thức, thái độ và hành vi sức khỏe.
Kiến thức, thái độ, thực hành hay cách ứng xử của con người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, GDSK là quá trình làm việc với người dân để giải quyết vấn đề sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống Truyền thông trong GDSK trang bị cho mọi người thông tin, tư tưởng và thái độ cần thiết để họ đưa ra quyết định về sức khỏe cá nhân Mục tiêu chính của GDSK là tạo ảnh hưởng tích cực đến hành vi sức khỏe của cá nhân và cộng đồng, cũng như cải thiện các điều kiện sống và làm việc liên quan đến sức khỏe.
- Nâng cao sức khỏe: Là quá trình giúp mọi người có đủ khả năng kiểm soát toàn bộ sức khỏe và tăng cường sức khỏe của họ
Kiến thức là sự hiểu biết và nhận thức của cá nhân về con người hoặc sự việc, được hình thành qua kinh nghiệm, giáo dục, khám phá và học tập.
Thái độ là sự thể hiện sự ủng hộ hoặc phản đối đối với một cá nhân hoặc một vấn đề nào đó, và nó được hình thành từ những trải nghiệm trong quá khứ cũng như hiện tại của mỗi người.
Nhận thức là quá trình tiếp thu kiến thức và hiểu biết thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan Nó bao gồm các quy trình như tri thức, sự chú ý, trí nhớ, đánh giá, ước lượng, lý luận, tính toán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, lĩnh hội và sử dụng ngôn ngữ, theo định nghĩa trong "Từ điển Bách khoa Việt Nam".
Vàng da sơ sinh
* Chuyển hóa bilirubin trong cơ thể:
Trong quá trình chuyển hóa bilirubin ở bào thai, mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc thanh lọc bilirubin trong huyết tương của thai nhi Bilirubin tự do từ thai nhi được truyền qua nhau thai và gắn với albumin của mẹ, sau đó được chuyển đến gan mẹ để chuyển hóa thành bilirubin kết hợp và thải ra ngoài Chỉ một lượng nhỏ bilirubin được chuyển đổi tại gan thai nhi và được bài tiết xuống ruột, góp mặt trong phân su.
Sau khi sinh, trẻ sơ sinh phải tự chuyển hóa bilirubin mặc dù chức năng gan chưa phát triển hoàn thiện, với lượng protein thấp và enzyme glucuronyl transferase ít và hoạt động yếu Đồng thời, hiện tượng tan máu gia tăng ở trẻ do tuổi thọ hồng cầu ngắn, chỉ khoảng 30 ngày.
Chuyển hóa bilirubin chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có sự giảm albumin máu do trẻ đẻ non hoặc suy dinh dưỡng bào thai, dẫn đến tăng bilirubin tự do trong máu Điều này có thể gây thấm vào tổ chức mỡ dưới da và các phủ tạng chứa lipid, đặc biệt là não Ngoài ra, tình trạng thiếu oxy nặng và một số loại thuốc như heparin, cafein cũng làm giảm khả năng gắn kết giữa albumin huyết thanh và bilirubin, từ đó làm tăng nồng độ bilirubin tự do trong máu.
Sơ đồ 1.1: Chuyển hóa bilirubin trong cơ thể [13]
Vàng da sinh lý: xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi ra đời
Trẻ sơ sinh thường có màu vàng nhạt, đặc biệt là ở vùng mặt, ngực và bụng Theo nghiên cứu của Maisel, vàng da sinh lý xuất hiện khi nồng độ bilirubin trong máu từ 10 - 14,8 mg% vào ngày thứ 3 - 5 sau sinh đối với trẻ đủ tháng, và dưới 10 mg% ở trẻ sinh non Trẻ bị vàng da sinh lý vẫn có thể ăn, ngủ và phát triển bình thường mà không cần điều trị, vì tình trạng này sẽ tự khỏi.
Vàng da tăng bilirubin tự do bệnh lý: Các triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện sớm (trước 24 giờ), vàng da tăng nhanh, có thể vàng toàn thân, da
Hồng cầu bị vỡ tại hệ thống liên võng nội mô
Bilirubin tự do gắn với albumin huyết thanh
Glucuronyl tranferase (ligandin, protein Y-Z) chuyển bilirubin tự do thành bilirubin kết hợp Đường mật
Ruột Tuần hoàn ruột - gan có màu vàng nhạt hoặc vàng đậm, với tình trạng vàng da kéo dài trên 1 tuần ở trẻ đủ tháng và trên 2 tuần ở trẻ sinh non Xét nghiệm cho thấy nồng độ bilirubin trong máu tăng >14,8 mg% (250 àmol/L) ở trẻ vàng da bệnh lý mà không tìm thấy nguyên nhân, trong khi nồng độ >10 mg% (170 àmol/L) ở trẻ sinh non Tăng bilirubin máu được xác định khi nồng độ tăng trên 0,5 mg/dL máu/giờ hoặc 8 µmol/L máu/giờ Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có đến 56% trẻ sơ sinh có liên quan đến các yếu tố làm tăng bilirubin trong máu.
Vàng da ở trẻ sơ sinh thường phát triển do hai nguyên nhân chính: sự phá vỡ huyết sắc tố của thai nhi và sự chưa trưởng thành của các con đường chuyển hóa ở gan, khiến gan không thể liên hợp bilirubin Kết quả là, bilirubin tích tụ trong máu, gây ra triệu chứng vàng da.
Một mức độ bilirubin hơn 85 mmol/l (5 mg/dl) biểu hiện VDSS [21]
Hồng cầu vỡ phóng thích bilirubin vào máu do:
+ Sốlượng hồng cầu /kg/ trẻsơ sinh lớn hơn người lớn
+ Đời sống hồng cầu thai nhi ngắn hơn người lớn
Thiếu enzyme G6PD (Glucose-6-phosphate dehydrogenase) trong tế bào hồng cầu khiến hồng cầu dễ bị tấn công bởi các chất oxy hóa Khi gặp phải các chất oxi hóa như nhiễm trùng, thuốc hay đậu favar, hồng cầu sẽ thiếu GSH, dẫn đến oxi hóa các protein chứa sulfhydryl và biến chất globin, tạo ra thể Heinz gắn vào màng tế bào Tình trạng này làm tăng số lượng hồng cầu bị phá vỡ, giải phóng nhiều bilirubin hơn, trong khi gan của trẻ sơ sinh không thể xử lý hết lượng bilirubin, gây tăng nồng độ bilirubin trong máu và dẫn đến vàng da Nếu vàng da nặng, trẻ có thể bị tổn thương não, chậm phát triển thể chất và tâm thần, thậm chí có nguy cơ bại não hoặc tử vong.
- Vận chuyển bilirubin vào gan và quá trình kết hợp bilirubin tại gan: quá trình này ở trẻsơ sinh còn hạn chế do:
+ Men gan (glucuronyl transferase) chưa hoàn chỉnh
+ Lượng Albumin trong máu thấp
+ Trẻ sơ sinh thiếu oxy nặng (ngạt), nhiễm khuẩn, nhiễm toan, dùng một số thuốc cạnh tranh với bilirubin (cafein, heparin, rocephin…).
- Bài tiết bilirubin: Bilirubin được bài tiết qua đường tiêu hóa và đường tiết niệu, quá trình này bịảnh hưởng do:
+ Nhu động ruột của trẻ kém → Bilirubin bị tái hấp thu qua chu trình ruột gan
+ Chức năng thận chưa hoàn chỉnh.[4]
* Nguyên nhân gây vàng da do tăng bilirubin gián ti ế p [5]
- Bất đồng nhóm máu ABO và Rhesus
- Trẻ có tuổi thai 34 - < 37 tuần tính từngày đầu kinh cuối
- Bệnh thiếu Glucose-6-Phosphate Dehydrogenase (G6PD)
- Vàng da do sữa mẹ
- Tái hấp thu các ổ xuất huyết
- Tăng chu trình ruột – gan
* Nguyên nhân gây vàng da do tăng bilirubin trự c ti ế p [32]
- Tại đường mật: teo đường mật bẩm sinh, có thể teo đường mật trong gan, ngoài gan hoặc teo toàn bộ
- Tại gan: do có hiện tượng viêm gan, trong đó nguyên nhân có thể gồm:
Viêm gan đặc hiệu, bao gồm viêm gan virus, giang mai, toxoplasma, herpes và lao, có những đặc điểm riêng biệt cho từng loại Triệu chứng lâm sàng thường thấy là vàng da do tăng bilirubin trực tiếp, gan và lách to, cùng với các dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Viêm gan tạp khuẩn là tình trạng viêm gan xảy ra sau các nhiễm khuẩn toàn thân như nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da hoặc nhiễm khuẩn tại rốn Nguyên nhân thường do các vi khuẩn cầu hoặc trực khuẩn gây ra Triệu chứng điển hình của bệnh bao gồm vàng da và gan to, thường xuất hiện sau một thời gian dài nhiễm khuẩn nặng.
1.2.2 Phân bi ệ t vàng da sinh lý và vàng da b ệ nh lý ở tr ẻ sơ sinh
- Xuất hiện vào ngày thứ 2 – 3 sau sinh
- Da và niêm mạc có màu vàng sáng, vàng da đơn thuần, không kèm với vấn đề bất thường nào khác, Vàng da nhẹ đến mặt, ngực
- Bilirubin máu rốn là 1 –3mg/dL, tốc độ tăng dưới 5 mg/dL/24 giờ.
- Cao nhất vào ngày thứ 2 – 4 sau sinh 5 – 6mg/dL ở trẻ đủ tháng.
- Giảm dần dưới 2 mg/dL vào ngày thứ 5 – 7
- Ở trẻ đủ tháng vàng da sẽ hết trong vòng từ 7 – 10 ngày, còn ở trẻ đẻ non lâu hơn từ 15 – 20 ngày, xét nghiệm Bilirubin< 15 mg/dl
Khi nồng độ bilirubin tăng cao hơn mức độ sinh lý Bilirubin gián tiếp >
12 mg/dl (trẻ đủ tháng), > 15 mg/dl (trẻ non tháng)
- Đặc điểm vàng da do tăng bilirubin gián tiếp:
+ Da vàng sáng, vàng tươi thường kèm theo hội chứng thiếu máu
+ Nước tiểu không vàng sẫm thấm ra tã, khi huyết tán cấp có thể đái ra huyết sắc tố
+ Toàn thân biểu hiện bệnh huyết tán mạn tính
+ Xét nghiệm: Bilirubin gián tiếp tăng, các xét nghiệm tìm thiếu máu huyết tán, thiếu men G6PD dương tính.
- Đặc điểm vàng da do tăng bilirubin trực tiếp
+ Da vàng đậm, hơi xanh (tăng lên từ từ ở trẻ vàng da ứ mật)
+ Nước tiểu bao giờ cũng sẫm màu thấm vàng ra tã, có sắc tố mật, muối mật
Gan to thường là dấu hiệu của tình trạng ứ mật, viêm gan hoặc các rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là ở lách Các triệu chứng toàn thân có thể bao gồm biểu hiện của ứ mật, nhiễm khuẩn hoặc các rối loạn chuyển hóa khác.
1.2.3 Nh ậ n bi ết vàng da sơ sinh
Quan sát trẻ trong ánh sáng tự nhiên là rất quan trọng, vì nếu chỉ nhìn dưới ánh sáng đèn, tình trạng vàng da có thể trở nên nghiêm trọng hơn Ngược lại, nếu thiếu ánh sáng, việc phát hiện vàng da sẽ gặp khó khăn.
Dùng ngón tay ấn nhẹ lên da trong 2 giây rồi bỏ ra, làm như vậy có thể nhìn rõ màu da và tổ chức dưới da
–Thời gian xuất hiện vàng da:
+ Vàng da xuất hiện sớm < 24 giờ tuổi
+ Vàng da xuất hiện sau 3 ngày: phổ biến
+ Vàng da xuất hiện muộn( ngày 14 trở đi)
Tăng bilirubin nhanh chóng, vượt quá 0.5 mg/dl/giờ, có thể là dấu hiệu nghiêm trọng Đặc biệt, nếu trẻ xuất hiện các triệu chứng kèm theo như ngừng thở, li bì, nôn mửa, bú kém, thân nhiệt không ổn định, co giật, tăng trương lực cơ hoặc xoắn vặn, cần phải được theo dõi và can thiệp kịp thời.
–Các yếu tố thuận lợi:[4],[5]
+ Trẻ đẻ ngạt gây thiếu oxy máu
+ Trẻ đẻ non, nhẹ cân
+ Trẻ hạ thân nhiệt, hạ đường máu
+ Trẻ chậm đi ngoài phân su, nôn dịch vàng
Tiền sử mẹ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sơ sinh, bao gồm việc có trẻ sơ sinh bị vàng da ở lần sinh trước Ngoài ra, việc mẹ sử dụng thuốc oxytocin để kích thích quá trình sinh nở cũng cần được lưu ý Các yếu tố nguy cơ trong tiền sử thai nghén như tiền sản giật, tiểu đường và nhiễm khuẩn cũng có thể tác động đến tình trạng sức khỏe của cả mẹ và bé.
Bảng 1 1 Phân độ vàng da theo vùng và nồng độ bilirubin gián tiếp trong máu theo Kramer
*Theo ngày tuổi sau đẻ:
Bảng 1.2 Theo ngày tuổi sau đẻ
Tuổi Vị trí vàng da Phân loại
Ngày 1 Bất cứ vị trí nào Vàng da nặng
Ngày 2 Cánh tay và cẳng chân Vàng da nặng
Ngày 3 trở đi Bàn tay và bàn chân Vàng da nặng
–Nhóm máu (ABO; Rh mẹ -con)
1.2.4 Theo dõi vàng da ở tr ẻ sơ sinh
Hướng dẫn mẹ theo dõi và phát hiện sớm dấu hiệu vàng da của trẻ để kịp thời đưa trẻđến cơ sở y tế
Chiếu đèn dự phòng các trường hợp trẻ có nguy cơ ( ví dụ: trẻ đẻ non, đa hồng cầu, đẻ ngạt, bướu huyết…).
Thời điểm theo dõi vàng da sau xuất viện:
Theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (2004), việc quản lý hiệu quả vàng da sơ sinh (VDSS) đòi hỏi phải tầm soát các yếu tố nguy cơ gây VDSS nặng và xác định mức bilirubin trong máu trước khi trẻ xuất viện Sự kết hợp giữa các yếu tố này là cần thiết để xác định thời điểm tái khám cho trẻ sơ sinh sau khi ra viện.
Bảng 1 3 Khuyến cáo giờ tuổi cần theo dõi theo thời điểm xuất viện
Thời điểm xuất viện Giờ tuổi cần tái khám
Giờ thứ 24 – giờ thứ 48 96 giờ
Giờ thứ 48 – giờ thứ 72 120 giờ
“Nguồn: American Academy of Pediatric (2004)” [32], [46]
Khuyến cáo cần linh hoạt dựa trên nguy cơ tăng bilirubin máu nặng ở trẻ, có thể yêu cầu tái khám nhiều lần hoặc hoãn xuất viện nếu không thể đảm bảo việc theo dõi tái khám.
Tình hình vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh
Tỷ lệ tử vong vàng da sơ sinh trong năm năm qua (2014-2018) [26],
[40] đã tăng từ 30 lên 32 trên 1000 ca sinh sống theo UNICEF Báo cáo của
UNICEF (2011), cũng chỉ ra rằng tỷ lệ tử vong sơ sinh ở Ghana, đứng ở mức
Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở Ghana cao, với 32 trên 1000 ca sinh, so với mức trung bình toàn cầu là 20 Điều này khiến tử vong trẻ sơ sinh chiếm 40% tổng số ca tử vong dưới năm tuổi Bệnh vàng da sơ sinh đang trở thành gánh nặng nghiêm trọng ở các nước thu nhập trung bình và thấp, với nhiều trẻ sống sót phải đối mặt với di chứng phát triển thần kinh như bại não, mất thính giác, và chậm phát triển Trên toàn thế giới, khoảng 480.000 trẻ sơ sinh đủ tháng hoặc sắp sinh bị ảnh hưởng bởi tăng bilirubin máu nghiêm trọng mỗi năm, dẫn đến 114.000 ca tử vong và hơn 63.000 trẻ sống sót với khuyết tật Đặc biệt, 75% trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng sống ở châu Phi cận Sahara và Nam Á.
Một nghiên cứu năm 2009 tại Abakaliki, Đông Nam Nigeria cho thấy VDSS chiếm 36% tổng số ca trong đơn vị cấp cứu chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh Từ năm 2006 đến 2008, tại Đại học Bệnh viện Benin, 26.5% trong số 1784 trẻ sơ sinh được điều trị có VDSS, với tỷ lệ tử vong 12.7% ở những trẻ sơ sinh bị vàng da.
Nghiên cứu của tác giả OLusanya và cộng sự (2016) thực hiện 2014-
2015 tại 9 bệnh viện ở 6 vùng của Nigera, có 26,9 % trẻ sơ sinh nhập viện có bilirubin/ máu > 20mg/dl; trẻ bệnh não cấp tính 14,9% [37]
Theo nghiên cứu của Đào Minh Tuyết (2009), trong 6 tháng đầu năm, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tiếp nhận 363 trẻ sơ sinh, trong đó 38,8% trẻ sơ sinh bị vàng da do tăng Bilirubin tự do bệnh lý Tỉ lệ này cho thấy tình trạng vàng da ở trẻ sơ sinh tại khu vực là rất cao và cần được chú ý.
Theo nghiên cứu Phạm Diệp Thùy Dương (2013) từ năm 2009- 2011 có 1262 trẻ nhập viện vì vàng da do tăng bilirubin máu nặng trong đó 8,7 % phải thay máu [8]
Nghiên cứu Lê Thị Lộc (2014) Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm
2002 có 18% trẻ sơ sinh tái nhập viện do tăng bilirubin máu, năm 2003-2005 có 22% trẻ sơ sinh vàng da thay máu,và năm 2006- 2008 trung bình là 207 trường hợp [34]
Theo nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung (2006), tại Bệnh viện Nhi Trung ương, trong số 615 trẻ sơ sinh bị vàng da tăng bilirubin gián tiếp, vàng da chiếm 22,2% tổng số trẻ sơ sinh nhập viện Nguyên nhân vàng da chủ yếu là do bất đồng nhóm máu mẹ-con (23,5%), trong đó 56% là bất đồng nhóm máu OA, và 8,34% do thiếu enzym G6PD Tỷ lệ thay máu trong trường hợp này là 21%.
Tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2009, 87 trường hợp vàng da sơ sinh đã phải thay máu, trong đó 58,6% là sơ sinh đủ tháng Có 69% bệnh nhân ra viện sau sinh, nhưng 80,9% đã có biểu hiện tổn thương não cấp tính khi nhập viện, theo nghiên cứu của Võ Thị Tiến và Tạ Văn Trầm (2010) Nghiên cứu của Nguyễn Bích Hoàng (2015) từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 5 năm 2014 ghi nhận 118 trẻ sơ sinh đủ tháng nhập viện do vàng da, trong đó 60 trường hợp vàng da tăng bilirubin gián tiếp nặng có tổn thương não cấp tính, chiếm 50,8% Hầu hết bệnh nhân có biểu hiện vàng da đến vùng 5 (93,4%), với các triệu chứng lâm sàng về thần kinh như tăng hoặc giảm trương lực cơ (50,8%), li bì bú kém (34,7%) và tăng trương lực cơ với xoắn vặn (27,1%) Thiếu máu và sốt lần lượt chiếm 68,6% và 50,0%.
Tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 1/2014 – 30/6/2015 đã có 366 ca bệnh nhập viện vì vàng da trong đó 15 ca phải thay máu theo nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thay máu do vàng da tăng bilirubin gián tiếp và di chứng vàng da nhân vẫn còn phổ biến ở trẻ sơ sinh đủ tháng.
Thực trạng nhận thức về vàng da sơ sinh của các bà mẹ
Vàng da sơ sinh (VDSS) là một nguyên nhân chính gây bệnh tật ở trẻ sơ sinh, chiếm 75% số lần nhập viện trong tuần đầu đời VD nặng có thể dẫn đến tổn thương não không hồi phục hoặc tử vong, thường do trẻ được phát hiện và điều trị muộn khi đã có tổn thương do tăng bilirubin Mẹ là người chăm sóc chính và có khả năng quan sát sớm dấu hiệu vàng da, nhưng nếu thiếu kiến thức về nguyên nhân và biến chứng của VDSS, họ có thể có những hành vi không đúng, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như bại não hay chậm phát triển trí tuệ Do đó, việc nâng cao kiến thức cho các bà mẹ về vàng da là rất cần thiết, giúp họ phát hiện sớm và chăm sóc trẻ đúng cách, từ đó quản lý hiệu quả và giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm cho trẻ sơ sinh.
Theo nghiên cứu Bindu Aggarwal và cộng sự (2017) [20], phỏng vấn
Một nghiên cứu tại bệnh viện bang Uttarakhand, miền Bắc Ấn Độ, đã khảo sát 350 bà mẹ về kiến thức và thái độ của họ đối với bệnh vàng da (VD) ở trẻ sơ sinh Kết quả cho thấy tỷ lệ trả lời đúng về nguyên nhân, dấu hiệu nguy hiểm, mức độ nghiêm trọng, biến chứng và điều trị chỉ đạt 28%, 54% và 33% Đặc biệt, chỉ có 8% bà mẹ nhận thức được VD là yếu tố nguy cơ tử vong ở trẻ em, trong khi 15% biết đến phương pháp điều trị như chiếu đèn và truyền máu Kiến thức của các bà mẹ có mối liên hệ đáng kể với trình độ học vấn, nơi cư trú, tôn giáo và tiền sử có con sơ sinh bị VD Về thái độ, 20% bà mẹ sẵn sàng đưa trẻ đến bệnh viện trong vòng 24 giờ khi nhận thấy dấu hiệu vàng da, và gần 91% tuân theo lời khuyên của nhân viên y tế.
Nghiên cứu định tính của Dharel và cộng sự (2017) tập trung vào "Nhận thức của người mẹ có trẻ sơ sinh vàng da ở Đông Nepal" Nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu 32 bà mẹ có trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, những người có tiền sử vàng da trong giai đoạn sơ sinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các bà mẹ nhận diện tình trạng vàng da ở trẻ sơ sinh, nhưng một số chỉ nhận ra sau khi được nhắc nhở bởi nhân viên y tế hoặc người khác Họ coi vàng da là một vấn đề nghiêm trọng, nhưng lại thiếu hiểu biết về nguyên nhân, cho rằng nó liên quan đến chế độ ăn uống, vệ sinh kém hoặc các yếu tố tâm linh Các bà mẹ cũng nhấn mạnh rằng thực phẩm tiêu thụ trong và sau khi mang thai không chỉ là nguyên nhân mà còn là biện pháp khắc phục tình trạng vàng da Điều này cho thấy nhận thức của họ bị ảnh hưởng lớn bởi gia đình, niềm tin, thói quen và xã hội.
Nghiên cứu của Ezeaka và cộng sự (2016) cho thấy rằng nhận thức về bệnh vàng da sơ sinh ở Lagos, Nigeria là một vấn đề cấp thiết Trong số 395 bà mẹ tham gia khảo sát, chỉ 25,6% đưa ra định nghĩa chính xác về bệnh này, với tỷ lệ cao những người không hiểu đúng chủ yếu đến từ các nhóm kinh tế xã hội thấp Đặc biệt, 79,2% không biết nguyên nhân gây ra vàng da sơ sinh, và 82,2% chọn các phương pháp điều trị không hiệu quả Hơn nữa, 74,9% người được hỏi, đặc biệt là những người có trình độ học vấn thấp, không xác định chính xác các biến chứng liên quan đến bệnh.
Nghiên cứu của Goodman và cộng sự (2015) cho thấy 68,9% bà mẹ ở Nigeria có kiến thức kém về sức khỏe trẻ em, với chỉ 34% nhận thức được rằng vàng da sơ sinh (VDSS) có thể gây tổn thương não Hơn nữa, chỉ 40% bà mẹ biết rằng bỏ bú là dấu hiệu nguy hiểm của trẻ vàng da Mặc dù 64% tin rằng khám thai có thể ngăn chặn vàng da, nhưng 58% lại cho rằng tắm nắng trực tiếp là phương pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng này.
Nghiên cứu của Egube và cộng sự (2013) tại trường đại học Benin, Nigeria, đã phỏng vấn 389 bà mẹ mang thai để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của họ trong việc tham gia khám thai Kết quả cho thấy chỉ có 55 bà mẹ (14,1%) có kinh nghiệm trước đó với VDSS, trong khi đó, 8 em bé (2,1%) đã bị tử vong do VDSS.
Trong một nghiên cứu, 85,9% mẹ bầu đã biết về tình trạng vàng da sơ sinh (VDSS), trong khi 77,4% hiểu cách nhận biết các triệu chứng của bệnh Chỉ 71,7% biết đến phương pháp điều trị chính xác cho VDSS, và 67% các bà mẹ mang thai nhận thức được một số biến chứng liên quan Tuy nhiên, có đến 52,7% không biết các dấu hiệu nguy hiểm của những biến chứng này Đáng chú ý, 91,3% có thái độ tích cực đối với việc quản lý VD, và nhiều mẹ bầu sẵn sàng tìm kiếm chăm sóc y tế nếu trẻ gặp phải tình trạng này Kiến thức về vàng da sơ sinh của mẹ bị ảnh hưởng rõ rệt bởi trình độ học vấn và kinh nghiệm từ những em bé đã từng mắc VDSS trước đó.
Nghiên cứu của Hamad và cộng sự (2019) được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2018 với 100 bà mẹ đến khám thai tại bệnh viện Sản Nhi thành phố Soran, cho thấy 88% bà mẹ có kiến thức kém về vàng da sơ sinh Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp của mẹ và kiến thức về vàng da sơ sinh Hơn nữa, nghiên cứu nhấn mạnh rằng các bà mẹ thiếu hiểu biết về nguyên nhân và dấu hiệu nguy hiểm của tình trạng này Do đó, nghiên cứu khuyến cáo cần chú trọng hơn đến giáo dục sức khỏe cho thai phụ trong quá trình khám thai và cung cấp hướng dẫn chăm sóc sức khỏe phù hợp, cập nhật kiến thức về vàng da sơ sinh cho thai phụ.
Một cuộc khảo sát của Taco J Prins và cộng sự (2017) về "Kiến thức và thực hành của bà mẹ mang thai tị nạn, di cư về vàng da sơ sinh ở biên giới Thái Lan - Myanmar" đã phỏng vấn 522 phụ nữ mang thai Kết quả cho thấy 483 (92,5%) phụ nữ nhận ra vàng da và 498 (95%) cho rằng tình trạng này có hại Đặc biệt, 502 (96,2%) bà mẹ cho biết họ sẽ đưa em bé bị vàng da sơ sinh đến phòng khám, trong khi chỉ có 13 (2,5%) chọn sử dụng thảo dược hoặc phương pháp điều trị truyền thống Mặc dù tỷ lệ các bà mẹ có con tiền sử bị vàng da sơ sinh có nhận thức tốt hơn, nhưng điều này không dẫn đến hành vi chăm sóc an toàn hơn cho trẻ.
Nghiên cứu của Soheila và cộng sự (2014) tại bệnh viện Motahari, Iran, đã khảo sát kiến thức và thái độ của 200 bà mẹ sau sinh về vàng da sơ sinh Kết quả cho thấy, sau 3 ngày xuất viện, các bà mẹ vẫn thiếu kiến thức quan trọng liên quan đến nguyên nhân, điều trị và biện pháp dự phòng bệnh vàng da sơ sinh.
Nghiên cứu hiện tại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cho các bà mẹ về vàng da sơ sinh, bao gồm phát hiện sớm, nguyên nhân, tác dụng phụ và cách ngăn ngừa biến chứng Để cải thiện kiến thức và thái độ, cần triển khai tư vấn tiền sản và các chương trình thông tin đại chúng thường xuyên, giúp giáo dục một số lượng lớn các bà mẹ Bên cạnh đó, việc đưa nội dung này vào giảng dạy cho sinh viên trường học cũng rất hữu ích.
Theo nghiên cứu của Lê Thị Lộc và cộng sự giai đoạn 2008 – 2010
Nghiên cứu về thực hành chăm sóc và mối liên quan giữa niềm tin truyền thống với vàng da sơ sinh ở các bà mẹ phía Bắc Việt Nam đã được thực hiện tại 979 gia đình có trẻ từ 14-28 ngày tuổi Trong số 206 bà mẹ cho rằng con họ bị vàng da sau sinh, có 30% không lo lắng và không tìm kiếm sự chăm sóc, 11% lo lắng và tìm kiếm sự chăm sóc, trong khi 57% lo lắng nhưng không tìm kiếm sự chăm sóc Đặc biệt, trong số 118 bà mẹ lo lắng nhưng không tìm kiếm sự chăm sóc, có 40% không có hành động gì để giải quyết vấn đề.
Một nghiên cứu về kiến thức của các bà mẹ về vàng da sơ sinh cho thấy dưới 50% trong số họ đã từng nghe đến tình trạng này Chỉ 27% nhận thức được rằng vàng da sơ sinh có thể gây hại, và chỉ 11% bà mẹ được tư vấn hoặc cung cấp thông tin về vàng da sơ sinh sau khi sinh Nhiều bà mẹ đã chọn điều trị bằng phương pháp truyền thống hoặc thảo dược tại nhà, với 47 bà mẹ cho biết rằng tắm thảo dược đã mang lại lợi ích cho trẻ.
Theo khảo sát của Võ Thị Tiến (2010), kiến thức về vàng da sơ sinh của các bà mẹ tại Tiền Giang còn hạn chế, với chỉ 33,9% bà mẹ đã từng nghe về tình trạng này Chỉ 35,5% nhận thức được rằng vàng da sơ sinh có thể gây hại, và 30% hiểu rằng nó có thể ảnh hưởng đến não của trẻ Khi trẻ bị vàng da, 41% bà mẹ chọn tắm nắng cho trẻ, trong khi 12,4% mua thuốc để điều trị.
Thông tin gia đình cầ n bi ế t v ề vàng da ở tr ẻ sơ sinh
Theo Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Bệnh (CDC) Hoa Kỳ, vàng da là tình trạng mà bất kỳ em bé sơ sinh nào cũng có thể gặp phải Tình trạng này có thể được điều trị hiệu quả, nhưng nếu vàng da nặng không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tổn thương não.
-Vàng da ở trẻsơ sinh là gì
- Làm sao để nhận biết
- Những dấu hiệu nguy hiểm
- Phương pháp điều trị an toàn
- Cần làm gì khi trẻ sơ sinh bị vàng da
Hiệu quả giáo dục sức khỏe về vàng da sơ sinh
Giáo dục sức khỏe tiền sản đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, giúp giải quyết các vấn đề sức khỏe trong thời kỳ chu sinh và giảm tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh Mặc dù vậy, nội dung giáo dục sức khỏe tiền sản chủ yếu tập trung vào việc cho con bú, trong khi thông tin về vệ sinh dinh dưỡng và sức khỏe sinh sản (VDSS) mà các bà mẹ nhận được lại rất hạn chế.
Nghiên cứu của Ling Zhang và cộng sự (2015) tại Trung Quốc cho thấy có sự thiếu hụt nhận thức về vàng da ở trẻ sơ sinh, với 70,98% bà mẹ trong nhóm can thiệp nhận biết tình trạng này, so với 40,68% ở nhóm đối chứng Mặc dù phần lớn các bà mẹ lần đầu ở cả hai nhóm đều tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa, nhiều bà mẹ trong nhóm kiểm soát đã chọn các phương pháp khác như ngừng cho con bú (9,19%), đặt trẻ sơ sinh dưới ánh sáng mặt trời (10,24%) và sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc (10,24%).
Nghiên cứu của Mandana Kashaki và cộng sự (2016) tại Iran đã chỉ ra rằng giáo dục sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến kiến thức, thái độ và thực hành của các thành viên trong gia đình về vàng da sơ sinh Trong nghiên cứu, 384 bà mẹ và người chăm sóc trẻ sơ sinh bị vàng da được chia thành hai nhóm Kết quả cho thấy, nhóm không nhận được giáo dục sức khỏe chỉ có 39% hiểu biết về bệnh, trong khi nhóm được giáo dục sức khỏe đạt 72%.
Tại Việt Nam chưa có bài báo công bố về hiệu quả GDSK về VDSS
Theo nghiên cứu của Trần Hạnh Bắc (2017), tỷ lệ kiến thức đúng của bà mẹ về vàng da sơ sinh trước khi được giáo dục sức khỏe (GDSK) chỉ đạt 8,8%, trong khi thái độ tích cực chỉ là 17,5% Sau GDSK, kiến thức tăng lên 47,5% và thái độ cải thiện lên 38,7% Tương tự, nghiên cứu của Đỗ Thị Hòa (2018) cho thấy tỷ lệ bà mẹ thiếu kiến thức về vàng da sơ sinh rất cao, lên tới 84,1% trước GDSK, nhưng sau khi được giáo dục, con số này giảm xuống còn 17,9% Thái độ chưa tích cực trước GDSK là 81,1%, nhưng sau GDSK, tỷ lệ này giảm xuống còn 18,9%.
Luận văn của Trần Thị Thùy Trinh (2018) nghiên cứu hiệu quả giáo dục sức khỏe trong việc nâng cao kiến thức và thái độ của sản phụ về vàng da sơ sinh Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin chính xác cho các bà mẹ, giúp họ nhận thức rõ hơn về tình trạng vàng da ở trẻ sơ sinh và cách chăm sóc phù hợp Kết quả cho thấy giáo dục sức khỏe có ảnh hưởng tích cực đến sự hiểu biết và hành vi của sản phụ, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Tại bệnh viện phụ sản Tiền Giang”, về kiến chung thức trước can thiệp
GDSK chỉ có 4,8% sau can thiệp GDSK 1 tháng đạt tỷ lệ 78,3% Về thái độ đúng trước can thiệp 66,3% sau can thiệp 1 tháng 96,4%
Người điều dưỡng cần cung cấp kiến thức GDSK cho thai phụ trong giai đoạn tiền sản, giúp họ nhận biết dấu hiệu vàng da ở trẻ sơ sinh và phát hiện sớm các triệu chứng nguy hiểm Điều này sẽ hỗ trợ trong việc điều trị hiệu quả và ngăn ngừa các di chứng nghiêm trọng do vàng da gây ra.
Vai trò người điều dưỡng trong giáo dục sức khỏe
Theo quan điểm của Hội đồng Điều dưỡng Mỹ (1965), điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc nhằm hồi phục và nâng cao sức khỏe Chức năng nghề nghiệp của người điều dưỡng bao gồm việc chẩn đoán và điều trị các phản ứng của con người đối với bệnh tật hiện tại hoặc bệnh có khả năng xảy ra.
Nghề điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ sức khỏe cộng đồng và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận là một trong những trụ cột của hệ thống y tế Để cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các nghị quyết đã được đưa ra nhằm củng cố và phát triển nguồn nhân lực điều dưỡng có trình độ Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người nghèo mà còn đảm bảo công bằng xã hội trong lĩnh vực y tế.
Theo thông tư 07/2011/TT-BYTngày 26 tháng 01 năm 2011 “V/v
Hướng dẫn công tác điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh tại bệnh viện là rất quan trọng Trong thời gian nằm viện, điều dưỡng viên và hộ sinh viên có trách nhiệm tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh, hướng dẫn họ cách tự chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật, không chỉ trong thời gian nằm viện mà còn sau khi ra viện.
Mô hình ứng dụng
Mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model - HBM) là một trong những mô hình sức khỏe cá thể được lựa chọn do tính phù hợp với các nước đang phát triển và địa phương nghiên cứu Mô hình này tập trung vào hành vi dự phòng, giúp nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân thực hiện các biện pháp bảo vệ sức khỏe.
Mô hình này cho rằng mọi người có khả năng thay đổi hành vi và tuân thủ điều trị khi họ nhận thức được nguy cơ mắc bệnh, thấy được mức độ nghiêm trọng của bệnh, đánh giá hành vi sức khỏe đề xuất là hiệu quả và thực tế, nhận thấy rào cản chấp nhận hành vi là tối thiểu, tin tưởng vào khả năng thực hiện hành vi cụ thể, và nhận được các tín hiệu thúc đẩy hành động từ bên trong hoặc bên ngoài Những yếu tố này tạo động lực cho hành động và sự tự chủ trong việc chăm sóc sức khỏe.
Nh ậ n th ứ c m ức độ nghiêm tr ọ ng : Nhận thức về sự nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe như VD do tăng bilirubin có ảnh hưởng đến não
Nh ậ n th ứ c v ề l ợ i ích : Nếu BM có kiến thức tốt và thực hành đúng giảm thiểu được biến chứng và di chứng nguy hiểm cho trẻ
Nhận thức về rào cản là những suy nghĩ, cảm nhận và khó khăn mà bậc phụ huynh (BM) có thể gặp phải khi thực hiện các hành vi bảo vệ sức khỏe, như tình trạng kinh tế khó khăn, phong tục tập quán, và sự cản trở từ người lớn trong gia đình do tư duy lạc hậu Động lực thúc đẩy BM quyết tâm thay đổi hành vi đến từ việc tìm hiểu thông tin từ các nguồn đại chúng, nhận được giáo dục sức khỏe từ nhân viên y tế (NVYT), và tự nghiên cứu về các cảnh báo biến chứng, từ đó thay đổi quan niệm và hành vi để chăm sóc con cái một cách tốt nhất.
Sơ đồ 1 2.Ứng dụng Mô hình niềm tin sức khỏe (HBM)
Don Nutbeam and Elizabeth Harris (2004) [9],[10]
Nhận thức về tính nhạy cảm đối với vấn đề: VD phổ biến 60% trẻ đủ tháng, 80% trẻ sinh non
Nhận thức về sự đe dọa của vấn đề với cá nhân: Bệnh lý não cấp do tăng bilirubin, vàng da nhân, tử vong
Sự tự chủ trong nhận thức khả năng thực hiện hành động khuyến cáo là rất quan trọng Việc tìm hiểu các nguồn thông tin đại chúng từ nhân viên y tế và giáo dục sức khỏe giúp cha mẹ nhận biết lợi ích của việc thay đổi quan niệm và hành vi Điều này không chỉ hỗ trợ sự phát triển khỏe mạnh của con cái mà còn nâng cao ý thức cộng đồng về sức khỏe.
Nhận thức tính trầm trọng về hậu quả của vấn đề: Có thể tổn thương não
Nhận thức về lợi ích của hành động cụ thể: có kiến thức về
VDSS, để phát hiện sớm điều trị kịp thời giảm thiểu nguy cơ
Nhận thức về cản trở khi thực hiện hành động: Phong tục tập quán lạc hậu do kinh nghiệm người thân trong gia đình
Mong muốn kết quả có được: Đối tượng thay đổi hành vi, theo dõi, phát hiện sớm và hành động đúng
Phương pháp đo lường
Thang đo Likert, được phát triển bởi Rensis Likert vào năm 1932, là công cụ hiệu quả để đo lường thái độ con người với 5 đến 7 mức độ khác nhau Loại thang đo này thường được áp dụng trong lĩnh vực giáo dục y tế, bao gồm phản hồi cuối kỳ của học viên, đánh giá giảng viên và đánh giá hiệu suất sau can thiệp giáo dục Các chuyên gia khuyên rằng không nên tạo ra quá 5 câu trả lời, vì điều này có thể khiến người tham gia khảo sát chọn đáp án một cách bừa bãi do không muốn đọc quá nhiều lựa chọn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1 Đối tượng nghiên cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2019 đến 5/2020
Thời gian thu thập số liệu từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2020
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú yên.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp GDSK trên một nhóm có so sánh trước – sau.
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Công thức so sánh hai trung bình của một nhóm trước và sau can thiệp yêu cầu cỡ mẫu tối thiểu n cho cả hai giai đoạn Sai lầm loại 1 (α) được thiết lập ở mức 5%, dẫn đến giá trị z (1-α/2) = 1,96 Sai lầm loại 2 (β) là 10%, với hiệu lực mẫu (1 - β) đạt 90%, tương ứng với giá trị 1,28 Tỉ lệ kiến thức đúng về VDSS của các bà mẹ trước khi tham gia GDSK được ghi nhận là 0,48% theo nghiên cứu của Đỗ Thị Hòa (2018) Sau can thiệp GDSK, tỉ lệ kiến thức đúng mong muốn tăng lên 20%, tương đương với p1 = 0,68%.
Thay vào công thức ta có: n= 63
Số lượng mẫu cần thiết là 63, cộng thêm (10%) mất mẫu trong quá trình nghiên cứu Vậy cỡ mẫu ước tính là 70 đối tượng
Chọn mẫu thuận tiện, cho đến khi đủ cỡ mẫu.
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Thành l ậ p và hu ấ n luy ệ n nhóm nghiên c ứ u ( thu th ậ p s ố li ệ u)
Nhân lực: gồm 6 người (tác giả luận văn, 1 hộ sinh trưởng khoa khám và 2 hộ sinh khoa Khám và 2 hộ sinh khoa Hậu sản- hậu phẫu )
Phổ biến các bước cần thiết trong quy trình thu thập số liệu
Giải thích cho đối tượng nghiên cứu ký vào bản đồng thuận tham gia nghiên cứu
Hướng dẫn sử dụng bảng câu hỏi bao gồm hai phần: phần thông tin chung và bộ câu hỏi soạn sẵn (phụ lục 2) Mục đích là thu thập thông tin từ đối tượng nghiên cứu thông qua việc tự điền vào phiếu thu thập số liệu.
Bước đầu tiên trong quy trình khám thai tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Yên là sàng lọc và thu nhận đối tượng, diễn ra trong tuần thứ 33-35 của thai kỳ Thai phụ sẽ ký vào biên bản đồng thuận trước khi tiến hành khám.
Bước 2 của nghiên cứu là khảo sát kiến thức và thái độ ban đầu về vàng da sơ sinh của thai phụ Nghiên cứu viên sẽ hướng dẫn các đối tượng tự điền vào bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, dưới sự giám sát để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu thu thập.
Bước 3: Can thiệp tư vấn giáo dục sức khỏe (phụ lục 3)
Sau khi phỏng vấn xong, nghiên cứu viên sẽ tiến hành tư vấn và giáo dục sức khỏe về vàng da ở trẻ sơ sinh Quá trình này sử dụng bộ tài liệu đã được chuẩn bị sẵn và diễn ra trong khoảng 15-20 phút cho mỗi thai phụ tại phòng đợi khám thai.
Thai phụ sẽ được giải thích về nguyên nhân, dấu hiệu và các yếu tố nguy cơ dẫn đến tiến triển vàng da nặng ở trẻ sơ sinh, cũng như các biến chứng có thể xảy ra Bên cạnh đó, họ sẽ được thông tin về lợi ích của việc quản lý tình trạng vàng da Sau buổi tư vấn trực tiếp, thai phụ sẽ nhận tài liệu liên quan để tham khảo tại nhà.
Bước 4: Đánh giá kiến thức, thái độ ngay sau can thiệp GDSK
Nghiên cứu viên tiến hành đánh giá lại kiến thức và thái độ của người tham gia ngay sau khi thực hiện GDSK, sử dụng bộ công cụ giống như lần 1 nhưng bỏ qua phần thông tin chung Sau đó, họ sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề VDSS.
Bước 5: Đánh giá kiến thức, thái độ lần 3 (sau GDSK 1 tháng)
Nghiên cứu viên thực hiện đánh giá kiến thức và thái độ lần 3 sau 1 tháng (± 7 ngày) trước khi ra viện sau sinh, với nội dung tương tự lần 2 và bổ sung thông tin sản khoa Quá trình hoàn thành bộ câu hỏi diễn ra trong 10 phút, trong đó nghiên cứu viên sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề VDSS.
Sơ đồ 1 3 Sơ đồ nghiên cứu
Sàng l ọ c và thu nh ậ n đối tượng
Các bà mẹ mang thai 33- 35 tuần đi khám thai đị nh kì n = 70
Ký vào biên bản đồng thuận
Bướ c 2 Đánh giá ki ế n th ứ c và thái độ lần 1
L ậ p danh sách đối tượ ng nghiên c ứ u
Phát tài liệu về vàng da sơ sinh, gi ải đáp thắ c m ắ c v ề VDSS
Bướ c 4 Đánh giá kiế n th ứ c, thái độ ngay sau can thi ệ p GDSK
Gọi điện trước dự sinh 5 ngày
Theo dõi danh sách sinh hàng ngày
Bướ c 5 Đánh giá kiế n th ứ c, thái độ lần 3 (sau can
GDSK 1 tháng) Đối tượng nghiên cứu đảm bảo tiêu chí
(3) d ấ u/ M ấ t Không đả m b ả o tiêu ch ọ n chí m ẫ u
Các biến số nghiên cứu, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá
2.6.1 Các bi ế n s ố nghiên c ứ u ( phụ lục 5)
- Năm sinh: Năm 2020 –năm sinh; Chia thành 2 nhóm: < 35 tuổi ; ≥ 35 tuổi
- Nơi thường trú: Chia thành 2 nhóm: Thành thị, Nông thôn
- Nghề nghiệp: Chia làm 6 nhóm: Nông dân; Công nhân; Công chức/Viên chức; Nội trợ; Buôn bán; Nghề khác
- Tình trạng kinh tế: Chia làm 3 nhóm: Nghèo;Trung bình; Khá
- Số con hiện tại: chia làm 2 nhóm: 1 con; ≥ 2 Con
- Tiền sử vàng da: chia làm 2 nhóm: Có; Không
- Từng nghe hoặc biết vềvàng da sơ sinh: Chia làm 2 nhóm: có; không
Bà mẹ đã tiếp nhận thông tin từ 9 nguồn khác nhau, bao gồm nhân viên y tế, mẹ chồng, mẹ đẻ, các thành viên khác trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Ngoài ra, bà còn tham khảo thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng như tivi, đài, báo, cũng như từ Internet, sách và cẩm nang, cùng với một số nguồn thông tin khác.
- Tuổi thai: Số tuần mang thai tính đến thời điểm sinh Chia 2 nhóm: <
- Số con hiện nay chị có kể cả lần sinh này: 1 con (con so); ≥ 2 con (con rạ)
- Phương pháp sinh lần này: Chia làm 3 nhóm: Sinh thường; Sinh giúp; Sinh mổ
- Trẻ được bú sữa mẹ hay không: Chia làm 2 nhóm: Có; không
Thời gian trẻ bú sữa mẹ lần đầu tiên sau sinh được chia thành bốn nhóm chính: ngay sau sinh, trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, trong vòng 2 giờ đầu sau sinh, và sau sinh 2 giờ hoặc lâu hơn Việc xác định thời gian bú sữa mẹ đầu tiên là rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ.
- Dấu hiệu nhận biết VDSS ( 3 câu)
- Nguyên nhân của VDSS ( 5 câu)
- Các phương pháp điều trị VDSS ( 2 câu)
- Các biến chứng của VDSS ( 4 câu)
2.6.2 Công c ụ thu th ậ p s ố li ệu và tiêu chí đánh giá
2.6.2.1.Công c ụ thu th ậ p s ố li ệ u t hông tin trướ c và sau sinh (phụ lục 2)
Bộ câu hỏi tham khảo nghiên cứu của Trần Hạnh Bắc (2017) [1], được sự đồng ý của tác giả cho sử dụng lại bộ công cụ có chỉnh sửa
Trước khi thu thập số liệu chúng tôi đã tiến hành chạy thử 30 mẫu Kết quả Cronbach’s alpha như sau:
Phần khảo sát kiến thức có hệ sốCronbach’s alpha = 0,86
Phần khảo sát thái độ có hệ sốCronbach’s alpha = 0,71
Kiểm định giá trị có chỉ số CVI = 0,89
Công cụ thu thập số liệu trước và sau khi tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe gồm 4 phần:
- Thông tin cá nhân gồm 7 câu và thông tin sản khoa 4 câu;
- Nguồn cung cấp thông tin 2 câu;
- Kiến thức về vàng da ở trẻ sơ sinh gồm 17 câu;
- Thái độ về vàng da ở trẻsơ sinh gồm 10 câu;
Mỗi câu trả lời đúng 1 điểm, sai 0 điểm
Kiến thức đúng khi tổng số điểm đạt ≥ 70% (trả lời đúng ≥12 câu) [9] Thái độđúng khi tổng sốđiểm đạt ≥ 70% ( trả lời đúng ≥ 7 câu)
Ch ọ n l ự a c ủ a ki ế n th ức đúng trong bộ câu h ỏ i kh ả o sát (Ph ầ n C trướ c GDSK và ph ầ n B sau GDSK) T ổng điể m
Kiến thức gồm 17 câu được chia thành 5 phần phù hợp với mô hình niềm tin sức khỏe:
Phần 1: Kiến thức về khả năng mắc bệnh VDSS nặng, đạt khi trả lời đúng ≥ 2 câu
Phần 2: Kiến thức cách phát hiện, theo dõi và đánh giá mức độ VDSS, đạt khi trả lời đúng ≥ 2 câu
Phần 3: Kiến thức về nguyên nhân của VDSS, đạt khi trả lời đúng ≥ 4 câu
Phần 4: Kiến thức vềđiều trịVDSS đạt khi trả lời đúng ≥ 1 câu
Phần 5: Kiến thức về biến chứng VDSS, đạt khi trả lời đúng ≥ 3 câu
2.6.2.2 Can thi ệ p giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e (Ph ụ l ụ c 3) Đối tượng can thiệp là thai phụ đến khám thai tại Khoa Khám- Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Yên
Người nghiên cứu là người thực hiện can thiệp GDSK, tư vấn cá nhân hoặc nhóm 2- 3 người
Thời điểm thực hiện can thiệp: Sau khi thu thập số liệu lần 1
Thời gian trung bình cho mỗi lần can thiệp dự kiến kéo dài từ 15 đến 20 phút, bao gồm 5-10 phút để thai phụ đọc tài liệu và 5-10 phút dành cho tư vấn GDSK cùng việc giải đáp thắc mắc.
Tài liệu và các vật dụng cần thiết: Tài liệu truyền thông, tờ rơi, bút, bộ câu hỏi phỏng vấn, bản đồng thuận tham gia nghiên cứu
- Khái niệm vàng da sơ sinh
- Nguyên nhân vàng da bệnh lý
- Di chứng của vàng da do tăng bilirubin gián tiếp
- Điều trị vàng da bệnh lý
- Hướng dẫn phát hiện trẻ vàng da
- Chăm sóc trẻ vàng da tại nhà.
Phương pháp phân tích số liệu
Các dữ liệu được phân tích bằng chương trình SPSS 20.0 (Statistical Package for the Social Sciences 20.0).
Sai số và biện pháp khắc phụ sai số
* Nh ữ ng sai s ố có th ể m ắ c ph ả i trong quá trình nghiên c ứ u:
- Sai sốdo đối tượng nghiên cứu không trả lời đúng sự thật
- Sai số thiếu thông tin do đối tượng từ chối trả lời
- Sai số do quá trình nhập số liệu xử lý bằng máy tính
- Thiết kế bộ câu hỏi phù hợp, rõ ràng, dễ hiểu
- Giải thích trực tiếp, rõ ràng mục đích nghiên cứu cho đối tượng được nghiên cứu
- Hướng dẫn cho đối tượng tự điền vào bộ câu hỏi
- Nhóm nghiên cứu được tập huấn để thống nhất cách tính điểm.
- Quá trình nhập và xử lý số liệu: Mã hóa, đánh số thứ tự vào phiếu, làm sạch số liệu.
K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U 38 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4 Thông tin sản khoa của đối tượng nghiên cứu (n = 70)
Tuổi thai trung bình 38,8 ± 1,1; nhóm tuổi thai ≥ 37 tuần chiếm đa số 97,1%
Sốngười có 1 con và ≥ 2 con tỷ lệ gần tương đương nhau 52,9%; 47,1% Phương pháp sinh thường 47,1% và sinh mổ 51,4%; sinh giúp chiếm tỷ lệ rất thấp 1,4%
Có 97,1% trẻ được bú mẹ sau sinh Đặc điể m S ố lượ ng T ỷ l ệ (%)
Biểu đồ 3.3 Đặc điểm về thời điểm bú mẹ sau sinh
Đa số trẻ sơ sinh được bú mẹ, với tỷ lệ đạt 97,1% (68 trẻ) Trong số đó, 48,6% trẻ được bú mẹ sau 2 giờ, 35,7% bú mẹ trong 2 giờ đầu và 7,1% được bú ngay sau sinh.
Thực trạng kiến thức đúng của thai phụ về VDSS trước can thiệp giáo dục sức khỏe
Khảo sát sự thay đổi kiến thức và thái độ của thai phụ về VDSS sau can thiệp GDSK tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Yên năm 2020 được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020, với ba thời điểm đánh giá: trước GDSK, ngay sau GDSK và sau GDSK 1 tháng (± 7 ngày) Chúng tôi đã khảo sát 76 đối tượng, trong đó có 6 đối tượng mất dấu trong quá trình khảo sát lần 3, do đó mẫu vẫn đủ 70 đối tượng Kết quả khảo sát cho thấy
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu (n = 70) Đặc điể m S ố lượ ng T ỷ l ệ (%)
Tuổi trung bình: 26,5 ± 5,3; Nhóm tuổi dưới 35 chiếm 90% Đối tượng nghiên cứu cư trú chủ yếu khu vực nông thôn chiếm 68,6%
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm nghề nghiệp
Nhận xét: Nghề nghiệp công nhân phân bố cao nhất chiếm 28,6%, thấp nhất buôn bán 5,7%
Bảng 3.2 Đặc điểm về học vấn của đối tượng NC (n = 70) Đặc điểm Sốlượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Học vấn Trung cấp trở lên và THPT tương đương nhau lần lượt là 37,1%; 35,7% Duy nhất 1 đối tượng học vấn tiểu học chiếm tỷ lệ1,4%
Bi ểu đồ 3.2 Đặc điểm về tình trạng kinh tế
Nhận xét: Kinh tế trung bình là phần lớn chiếm khoảng 89%
Bảng 3.3 Đặc điểm về số con và tiền sử con bị vàng da (n = 70). Đặc điểm Sốlượng Tỷ lệ (%)
Tiền sử có con vàng da
Nhận xét: Số con lần 1 và ≥ 2 con có tỷ lệtương đương nhau 52,9% ; 47,1%
Tiền sử con bịvàng da 9/33 người có từ 2 con trở lên chiếm tỷ lệ 27,3%
3.2 Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4 Thông tin sản khoa của đối tượng nghiên cứu (n = 70)
Tuổi thai trung bình 38,8 ± 1,1; nhóm tuổi thai ≥ 37 tuần chiếm đa số 97,1%
Sốngười có 1 con và ≥ 2 con tỷ lệ gần tương đương nhau 52,9%; 47,1% Phương pháp sinh thường 47,1% và sinh mổ 51,4%; sinh giúp chiếm tỷ lệ rất thấp 1,4%
Có 97,1% trẻ được bú mẹ sau sinh Đặc điể m S ố lượ ng T ỷ l ệ (%)
Biểu đồ 3.3 Đặc điểm về thời điểm bú mẹ sau sinh
Theo thống kê, tỷ lệ trẻ sơ sinh được bú mẹ rất cao, đạt 97,1%, trong đó có 48,6% trẻ được bú mẹ sau 2 giờ, 35,7% bú mẹ trong 2 giờ đầu sau sinh, và 7,1% trẻ được bú ngay sau khi sinh.
3.3 Nguồn cung cấp thông tin của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.5 Tần số và tỷ lệ từng nghe hoặc biết về VDSS (np) Đặc điểm Sốlượng Tỷ lệ (%)
Thai phụ từng nghe hoặc biết về VDSS
Nhận xét: Qua khảo sát có 78,6% thai phụ có nghe hoặc biết về VDSS
Biểu đồ 3.4 Nguồn cung cấp thông tin
Thai phụ nhận thông tin từ nhân viên y tế là cao nhất chiếm 31,2%, tiếp đến là từthông tin đại chúng 20%, thấp nhất từ nguồn khác 1,2%
3.4 Thực trạng kiến thức của thai phụ về VDSS trước can thiệp GDSK
Bảng 3.6 Kiến thức về khái niệm vàng da sơ sinh của thai phụtrước can thiệp (np)
Da, niêm mạc và kết mạc mắt nhuốm màu vàng 19 (27,1) 51 (72,9 )
Có thể xảy ra ở hầu hết các trẻsơ sinh 46 (65,7) 24 (34,3)
Có thể là sinh lý bình thường, có thể là bệnh lý bất thường 34 (48,6) 36 (51,4) Đánh giá kiến thức
(đạt khi trả lời đúng ≥ 2 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng về khái niệm vàng da sơ sinh 11 (15,7) 59 (84,3)
Kết quả khảo sát kiến thức về khái niệm VDSS cho thấy chỉ có 15,7% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng Trong đó, tỷ lệ trẻ sơ sinh có khả năng xảy ra triệu chứng cao nhất là 65,7%, trong khi triệu chứng da, niêm mạc và kết mạc mắt nhuốm màu vàng chỉ có 27,1% người trả lời đúng.
Bảng 3.7 Kiến thức về dấu hiệu nhận biết vàng da sơ sinh của thai phụ trước can thiệp (np)
N ộ i dung Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Ấn vào da của trẻ rồi nhìn dưới ánh sáng mặt trời đủ sáng 16 (22,9) 54 (77,1)
Hơn 2 tuần 13 (18, 6) 57 (81,4 Đánh giá kiến thức
(đạt khi trả lời đúng ≥ 2 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng về dấu hiệu nhận biết VDSS 4 (5,7) 66 (94,3)
Kiến thức đúng dấu hiệu nhận biết VDSS của thai phụ là rất thấp, trả lời đạt chỉ có 5,7%
Bảng 3.8 Kiến thức vềnguyên nhân vàng da sơ sinh của thai phụ trước can thiệp (np)
Trẻ bú kém hoặc không được bú sữa mẹ 53 (75,7) 17 (24,3)
Không do các loại trên 62 (88,6) 8 (11,4)
Do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con 6 (8,6) 64 (91,4) Đánh giá kiến thức
(đạt khi trả lời đúng ≥ 4 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng vềnguyên nhân vàng da sơ sinh 17 (24,3) 53 (75,7)
Theo bảng 3.8, tỷ lệ kiến thức đúng về nhận biết nguyên nhân VDSS chỉ đạt 24,3% Trong đó, câu hỏi về bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con có tỷ lệ đúng thấp nhất, chỉ đạt 8,6% Ngược lại, tỷ lệ đúng cho các nguyên nhân không thuộc các loại trên cao nhất, đạt 88,6%.
Bảng 3.9 Kiến thức về về các phươngpháp điều trị VDSS của thai phụ trước can thiệp (np)
N ộ i dung Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Đưa trẻđi khám ngay 41 (58,6) 29 (41,4)
Chiếu đèn chuyên dụng tại bệnh viện 50 (71,4) 20 (28,6) Đánh giá kiến thức (đạt khi trả lời đúng 2 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng vềphương pháp điều trị VDSS 32 (45,7) 38 (54,3)
Nhận xét: Kết quả khảo sát kiến thức về phương pháp điều trị VDSS, ĐTNC trả lời đạt và không đạt tương đương nhau lần lượt 45,7%, 54,3%
Bảng 3.10 Kiến thức về biến chứng vàng da sơ sinh của thai phụtrước can thiệp (np)
Tổn thương não 15 (21,4) 55 (78,6) Đánh giá kiến thức (đạt khi trả lời đúng ≥ 3 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng về biến chứng vàng da sơ sinh 5 (7,1) 65 (92,9)
Kết quả khảo sát về kiến thức biến chứng của VDSS cho thấy tỷ lệ đạt chỉ đạt 7,1%, với tỷ lệ đúng thấp nhất cho biến chứng điếc là 7,1% và biến chứng liệt là 8,6%.
Thực trạng thái độ đúng của thai phụ về VDSS trước GDSK
Bảng 3.11 Thái độ của thai phụ về VDSS trước can thiệp (np)
Có lo lắng trẻ có thể bị vàng da mức độ nặng trong giai đoạn sơ sinh 66 (94,3) 4 (5,7)
Chú ý đưa trẻ vàng da đi khám sớm và có biện pháp điều trị phù hợp để có thể điều trị khỏi vàng da là rất quan trọng
Phơi nắng trực tiếp không phải là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho trẻ em bị vàng da, vì nó có thể dẫn đến nguy cơ bỏng da và mất nước.
Không phát hiện và điều trị kịp thời cho trẻ bị vàng da có thể gây nguy hiểm cho trẻ 69 (98,6) 1 (1,4)
Cho trẻ khám tầm soát sau sinh và làm xét nghiệm máu để quản lý vàng da dự phòng tiến triển vàng da nặng
Trong tháng đầu sau khi sinh, nên cho trẻ nằm trong phòng tối để hỗ trợ sự phát triển Việc ấn nhẹ hai ngón tay lên da trẻ là cần thiết để kiểm tra xem trẻ có bị vàng da hay không.
32 (45,7) 38 (54,3) Nên chọn ngày tốt lành đểđưa trẻ đi khám 55 (78,6) 15 (21,4) Đưa trẻ đi tái khám vàng da theo hẹn của nhân viên y tế là cần thiết
Cho trẻ uống nước đường là cần thiết để chữa lành vàng da mức độ nặng 32 (45,7) 38 (54,3)
Qua khảo sát, đa số thai phụ có thái độ đúng về việc phát hiện và điều trị vàng da ở trẻ sơ sinh, với tỷ lệ từ 45,7% đến 98,6% Cụ thể, 98,6% nhận thức đúng rằng không phát hiện và điều trị kịp thời cho trẻ bị vàng da có thể gây nguy hiểm, trong khi chỉ 45,7% cho rằng cho trẻ uống nước đường là cần thiết để chữa lành vàng da mức độ nặng.
So sánh kiến thức đúng của thai phụ về VDSS trước và sau GDSK
Khảo sát sự thay đổi kiến thức và thái độ của thai phụ về vệ sinh dinh dưỡng sau can thiệp giáo dục sức khỏe (GDSK) tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Yên năm 2020 được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3, với ba thời điểm đánh giá: trước GDSK, ngay sau GDSK và sau GDSK một tháng Tổng cộng có 76 đối tượng tham gia khảo sát, trong đó có 6 đối tượng mất dấu trong quá trình khảo sát lần 3, dẫn đến mẫu còn lại là 70 đối tượng Kết quả cho thấy sự thay đổi tích cực trong kiến thức và thái độ của thai phụ về vệ sinh dinh dưỡng sau can thiệp.
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu (n = 70) Đặc điể m S ố lượ ng T ỷ l ệ (%)
Tuổi trung bình: 26,5 ± 5,3; Nhóm tuổi dưới 35 chiếm 90% Đối tượng nghiên cứu cư trú chủ yếu khu vực nông thôn chiếm 68,6%
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm nghề nghiệp
Nhận xét: Nghề nghiệp công nhân phân bố cao nhất chiếm 28,6%, thấp nhất buôn bán 5,7%
Bảng 3.2 Đặc điểm về học vấn của đối tượng NC (n = 70) Đặc điểm Sốlượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Học vấn Trung cấp trở lên và THPT tương đương nhau lần lượt là 37,1%; 35,7% Duy nhất 1 đối tượng học vấn tiểu học chiếm tỷ lệ1,4%
Bi ểu đồ 3.2 Đặc điểm về tình trạng kinh tế
Nhận xét: Kinh tế trung bình là phần lớn chiếm khoảng 89%
Bảng 3.3 Đặc điểm về số con và tiền sử con bị vàng da (n = 70). Đặc điểm Sốlượng Tỷ lệ (%)
Tiền sử có con vàng da
Nhận xét: Số con lần 1 và ≥ 2 con có tỷ lệtương đương nhau 52,9% ; 47,1%
Tiền sử con bịvàng da 9/33 người có từ 2 con trở lên chiếm tỷ lệ 27,3%
3.2 Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4 Thông tin sản khoa của đối tượng nghiên cứu (n = 70)
Tuổi thai trung bình 38,8 ± 1,1; nhóm tuổi thai ≥ 37 tuần chiếm đa số 97,1%
Sốngười có 1 con và ≥ 2 con tỷ lệ gần tương đương nhau 52,9%; 47,1% Phương pháp sinh thường 47,1% và sinh mổ 51,4%; sinh giúp chiếm tỷ lệ rất thấp 1,4%
Có 97,1% trẻ được bú mẹ sau sinh Đặc điể m S ố lượ ng T ỷ l ệ (%)
Biểu đồ 3.3 Đặc điểm về thời điểm bú mẹ sau sinh
Đa số trẻ sơ sinh được bú mẹ, với tỷ lệ cao đạt 97,1% Trong số đó, 48,6% trẻ được bú mẹ trong vòng 2 giờ sau sinh, 35,7% bú mẹ trong 2 giờ đầu, và 7,1% được bú ngay sau khi sinh.
3.3 Nguồn cung cấp thông tin của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.5 Tần số và tỷ lệ từng nghe hoặc biết về VDSS (np) Đặc điểm Sốlượng Tỷ lệ (%)
Thai phụ từng nghe hoặc biết về VDSS
Nhận xét: Qua khảo sát có 78,6% thai phụ có nghe hoặc biết về VDSS
Biểu đồ 3.4 Nguồn cung cấp thông tin
Thai phụ nhận thông tin từ nhân viên y tế là cao nhất chiếm 31,2%, tiếp đến là từthông tin đại chúng 20%, thấp nhất từ nguồn khác 1,2%
3.4 Thực trạng kiến thức của thai phụ về VDSS trước can thiệp GDSK
Bảng 3.6 Kiến thức về khái niệm vàng da sơ sinh của thai phụtrước can thiệp (np)
Da, niêm mạc và kết mạc mắt nhuốm màu vàng 19 (27,1) 51 (72,9 )
Có thể xảy ra ở hầu hết các trẻsơ sinh 46 (65,7) 24 (34,3)
Có thể là sinh lý bình thường, có thể là bệnh lý bất thường 34 (48,6) 36 (51,4) Đánh giá kiến thức
(đạt khi trả lời đúng ≥ 2 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng về khái niệm vàng da sơ sinh 11 (15,7) 59 (84,3)
Theo khảo sát về kiến thức khái niệm về bệnh vàng da sơ sinh (VDSS), chỉ có 15,7% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng Trong đó, có 65,7% người tham gia nhận thức đúng về khả năng xảy ra VDSS ở hầu hết trẻ sơ sinh, nhưng chỉ 27,1% hiểu đúng về triệu chứng da, niêm mạc và kết mạc mắt bị nhuốm màu vàng.
Bảng 3.7 Kiến thức về dấu hiệu nhận biết vàng da sơ sinh của thai phụ trước can thiệp (np)
N ộ i dung Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Ấn vào da của trẻ rồi nhìn dưới ánh sáng mặt trời đủ sáng 16 (22,9) 54 (77,1)
Hơn 2 tuần 13 (18, 6) 57 (81,4 Đánh giá kiến thức
(đạt khi trả lời đúng ≥ 2 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng về dấu hiệu nhận biết VDSS 4 (5,7) 66 (94,3)
Kiến thức đúng dấu hiệu nhận biết VDSS của thai phụ là rất thấp, trả lời đạt chỉ có 5,7%
Bảng 3.8 Kiến thức vềnguyên nhân vàng da sơ sinh của thai phụ trước can thiệp (np)
Trẻ bú kém hoặc không được bú sữa mẹ 53 (75,7) 17 (24,3)
Không do các loại trên 62 (88,6) 8 (11,4)
Do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con 6 (8,6) 64 (91,4) Đánh giá kiến thức
(đạt khi trả lời đúng ≥ 4 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng vềnguyên nhân vàng da sơ sinh 17 (24,3) 53 (75,7)
Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy kiến thức về nhận biết nguyên nhân của VDSS chỉ đạt 24,3% Trong đó, tỷ lệ đúng thấp nhất liên quan đến bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con chỉ đạt 8,6%, trong khi tỷ lệ đúng cao nhất không thuộc các loại nguyên nhân trên đạt 88,6%.
Bảng 3.9 Kiến thức về về các phươngpháp điều trị VDSS của thai phụ trước can thiệp (np)
N ộ i dung Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Đưa trẻđi khám ngay 41 (58,6) 29 (41,4)
Chiếu đèn chuyên dụng tại bệnh viện 50 (71,4) 20 (28,6) Đánh giá kiến thức (đạt khi trả lời đúng 2 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng vềphương pháp điều trị VDSS 32 (45,7) 38 (54,3)
Nhận xét: Kết quả khảo sát kiến thức về phương pháp điều trị VDSS, ĐTNC trả lời đạt và không đạt tương đương nhau lần lượt 45,7%, 54,3%
Bảng 3.10 Kiến thức về biến chứng vàng da sơ sinh của thai phụtrước can thiệp (np)
Tổn thương não 15 (21,4) 55 (78,6) Đánh giá kiến thức (đạt khi trả lời đúng ≥ 3 câu) Đạt Không đạt
Kiến thức đúng về biến chứng vàng da sơ sinh 5 (7,1) 65 (92,9)
Kết quả khảo sát về kiến thức biến chứng của VDSS cho thấy tỷ lệ hiểu biết rất thấp, chỉ đạt 7,1% Trong đó, tỷ lệ trả lời đúng về biến chứng điếc là 7,1% và biến chứng liệt chỉ đạt 8,6%.
3.5 Thựctrạng thái độ đúng của thai phụ về VDSS trước GDSK
Bảng 3.11 Thái độ của thai phụ về VDSS trước can thiệp (np)
Có lo lắng trẻ có thể bị vàng da mức độ nặng trong giai đoạn sơ sinh 66 (94,3) 4 (5,7)
Chú ý đưa trẻ vàng da đi khám sớm và có biện pháp điều trị phù hợp để có thể điều trị khỏi vàng da là rất quan trọng
Phơi nắng trực tiếp không phải là phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị vàng da ở trẻ, vì nó có thể dẫn đến bỏng da và mất nước.
Không phát hiện và điều trị kịp thời cho trẻ bị vàng da có thể gây nguy hiểm cho trẻ 69 (98,6) 1 (1,4)
Cho trẻ khám tầm soát sau sinh và làm xét nghiệm máu để quản lý vàng da dự phòng tiến triển vàng da nặng
Trong tháng đầu sau sinh, nên cho trẻ nằm trong phòng tối để hỗ trợ sự phát triển Để kiểm tra tình trạng vàng da ở trẻ, cần ấn nhẹ hai ngón tay lên da trẻ.
32 (45,7) 38 (54,3) Nên chọn ngày tốt lành đểđưa trẻ đi khám 55 (78,6) 15 (21,4) Đưa trẻ đi tái khám vàng da theo hẹn của nhân viên y tế là cần thiết
Cho trẻ uống nước đường là cần thiết để chữa lành vàng da mức độ nặng 32 (45,7) 38 (54,3)
Theo khảo sát, đa số thai phụ có thái độ đúng về việc phát hiện và điều trị vàng da ở trẻ sơ sinh, với tỷ lệ đúng từ 45,7% đến 98,6% Cụ thể, 98,6% nhận thức rằng việc không phát hiện và điều trị kịp thời cho trẻ bị vàng da có thể gây nguy hiểm, trong khi chỉ 45,7% cho rằng cho trẻ uống nước đường là cần thiết để chữa trị vàng da mức độ nặng.
3.6 Thựctrạng kiến thức và thái độ chung của thai phụ về VDSS trước GDSK
B ả ng 3.12 Kiến thức và thái độ chung của thai phụ vềVDSS trước can thiệp
Nội dung Trước can thiệp
Qua kết quả khảo sát tỷ lệ thai phụ có kiến thức đúng trước GDSK rất thấp chỉ có 7,1% Thái độ đúng đạt 78,6%
3.7 So sánh kiến thức của thai phụ về VDSS trước và sau GDSK
Bảng 3.13 So sánh kiến thức về khái niệm vàng da sơ sinh của thai phụtrước và sau can thiệp GDSK ( np)
Chưa đúng n (%) Tri ệ u ch ứ ng da, niêm mạc và kết mạc mắt nhuốm màu vàng
Có thể xảy ra ở hầu hết các trẻ sơ sinh 46
Có th ể là sinh lý bình thường, có thể là bệnh lý bất thường
(đạ t khi tr ả l ời đúng
≥ 2 câu) Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t p 12 * p 13 * p 23*
Kiến thức đúng về khái niệm vàng da sơ sinh
*: Ki ểm đị nh b ắ t c ặ p McNemar p 12 : Giá tr ị p trướ c và ngay sau GDSK; p 13 : Giá tr ị p trướ c và sau GDSK 1 tháng; p 23 : Giá tr ị p ngay sau và sau GDSK 1 tháng
Có sự cải thiện rõ rệt về kiến thức đúng về khái niệm VDSS trước và sau GDSK, với các kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa (p 12 < 0,001; p 13 < 0,001; p 23 = 0,001) Tuy nhiên, sự phân loại có thể là sinh lý bình thường hoặc bệnh lý bất thường, với p 23 = 1 cho thấy không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.14 So sánh kiến thức đúng về dấu hiệu nhận biết VDSS của thai phụ trước và sau can thiệp GDSK ( np)
Chưa đúng n (%) Ấn vào da của trẻ rồi nhìn dưới ánh sáng mặt trời đủ sáng
(đạ t khi tr ả l ời đúng
≥ 3 câu) Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t p 12 * p 13 * p 23*
Kiến thức đúng về dấu hiệu nhận biết vàng da sơ sinh
*: Ki ểm đị nh b ắ t c ặ p Mc Nemar p 12 : Giá tr ị p trướ c và ngay sau GDSK; p 13 : Giá tr ị p trướ c và sau GDSK 1 tháng; p 23 : Giá tr ị p ngay sau và sau GDSK 1 tháng
Kết quả từ bảng 3.14 cho thấy kiến thức về dấu hiệu nhận biết VDSS trước và sau can thiệp GDSK có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 Cụ thể, VDSS xuất hiện trong 36 giờ đầu được coi là nguy hiểm với p = 0,687.
VDSS kéo dài trong 2 tuần là bất thường p 23 = 0,92 không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.15 So sánh kiến thức về nguyên nhân VDSS của thai phụtrước và sau can thiệp GDSK ( np)
Chưa n (%) đúng Trẻ bú kém hoặc không được bú sữa mẹ
Không do các loại trên
Do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con 6
(đạ t khi tr ả l ời đúng
≥ 4 câu) Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t p 12 * p 13 * p 23*
Kiến thức đúng về nguyên nhân vàng da sơ sinh
*: Ki ểm đị nh b ắ t c ặ p McNemar p 12 : Giá tr ị p trướ c và ngay sau GDSK; p 13 : Giá tr ị p trướ c và sau GDSK 1 tháng; p 23 : Giá tr ị p ngay sau và sau GDSK 1 tháng
Nhận xét cho thấy có sự thay đổi đáng kể trong kiến thức về nguyên nhân của VDSS trước và ngay sau GDSK, với các giá trị p < 0,001 tại thời điểm trước và sau GDSK 1 tháng Tuy nhiên, sự khác biệt giữa ngay sau GDSK và sau GDSK 1 tháng không đạt ý nghĩa thống kê với p = 0,18, lớn hơn 0,05.
Bảng 3.16 So sánh kiến thức vềphương pháp điều trị VDSS của thai phụ trước và sau GDSK (np)
Chưa đúng n (%) Đưa trẻ đi khám ngay 41
Chiếu đèn chuyên dụng tại bệnh viện 50
(đạ t khi tr ả l ời đúng
2 câu) Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t p 12 * p 13 * p 23*
Kiến thức đúng về phương pháp điề u tr ị vàng da sơ sinh
*: Ki ểm đị nh b ắ t c ặ p McNemar p 12 : Giá tr ị p trướ c và ngay sau GDSK; p 13 : Giá tr ị p trướ c và sau GDSK 1 tháng; p 23 : Giá tr ị p ngay sau và sau GDSK 1 tháng
Có sự thay đổi đáng kể trong kiến thức về các phương pháp điều trị VDSS trước và ngay sau GDSK Sự khác biệt này thể hiện rõ ràng khi so sánh trước và sau GDSK 1 tháng với các giá trị thống kê có ý nghĩa (p < 0,001) Điều này cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức về điều trị VDSS ngay sau GDSK và sau 1 tháng.
(p 23 = 0,687) > 0,05 không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.17 So sánh kiến thức đúng về biến chứng VDSS của thai phụtrước và sau can thiệp GDSK ( np)
(7,1) 0,000 0,000 0,267 Đánh giá kiế n th ức (đạ t khi tr ả l ời đúng ≥ 3 câu) Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t Đạ t Không đạ t p 12 * p 13 * p 23*
Kiến thức đúng về biến chứng vàng da sơ sinh
*: Ki ểm đị nh b ắ t c ặ p McNemar p 12 : Giá tr ị p trướ c và ngay sau GDSK; p 13 : Giá tr ị p trướ c và sau GDSK 1 tháng; p 23 : Giá tr ị p ngay sau và sau GDSK 1 tháng
Có sự cải thiện rõ rệt về kiến thức về các biến chứng của VDSS trước và ngay sau GDSK, với kết quả thống kê có ý nghĩa (p < 0,001) So sánh giữa ngay sau và sau GDSK 1 tháng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,549).
So sánh thái độ của thai phụ về VDSS trước và sau GDSK
Bảng 3.18 So sánh thái độ của thai phụ về vàng da sơ sinh trước và sau can thiệp GDSK ( np)
Có lo lắng trẻ có thể bị vàng da mức độ n ặ ng trong giai đoạn sơ sinh
Chú ý đưa trẻ vàng da đi khám sớ m và có biện pháp điều trị phù hợp để có thể điều trị khỏi vàng da là rất quan trọng
Phơi nắng trực tiếp không phải là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho trẻ em bị vàng da, vì nó có thể dẫn đến tình trạng bỏng da và mất nước.
Không phát hiện và điều trị kịp thời cho trẻ bị vàng da có thể gây nguy hiểm cho trẻ
Cho tr ẻ khám t ầ m soát sau sinh và làm xét nghiệm máu để quản lý vàng da dự phòng tiến triển vàng da nặng
Nên cho trẻ nằm phòng tối trong tháng đầu sau sanh
4 (5,7) 0,000 0,000 1 Ấn căng nhẹ 2 ngón tay lên da trẻ là cần thiết để biết tr ẻ c ó v à ng da hay không
Nên chọn ngày tốt lành để đưa trẻ đi khám
4 (5,7) 0,021 0,007 1 Đưa trẻ đi tái khám vàng da theo hẹn của nhân viên y tế l à c ầ n thi ế t
Cho trẻ uống nước đường là cần thiết để chữa lành vàng da mức độ nặng
*: Ki ểm đị nh b ắ t c ặ p McNemar p 12 : Giá tr ị p trướ c và ngay sau GDSK; p 13 : Giá tr ị p trướ c và sau GDSK 1 tháng; p 23 : Giá tr ị p ngay sau và sau GDSK 1 tháng
Kết quả từ bảng 3.18 cho thấy có sự thay đổi trong thái độ đúng của ĐTNC trước và ngay sau GDSK, với p 12 < 0,001 và p 13 < 0,001 có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, 6/10 nội dung không có sự khác biệt với p > 0,05 Đối với thái độ đúng ngay sau GDSK và sau GDSK 1 tháng, p 23 > 0,05 cho thấy không có ý nghĩa thống kê.