1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của CHẾ độ tưới nước TRONG kĩ THUẬT GIÂM CÀNH cỏ NGỌT steviarebaudiana bertoni

31 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chế Độ Tưới Nước Trong Kĩ Thuật Giâm Cành Cỏ Ngọt Steviarebaudiana Bertoni
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Lê Thị Thúy Hà, ThS. Phùng Văn Hào
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Sinh Học
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 207,5 KB

Cấu trúc

  • I. MỞ ĐẦU (0)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (0)
    • 2. Mục đích và yêu cầu (0)
      • 2.1. Mục đích (0)
      • 2.2. Yêu cầu (7)
  • CHƯƠNG 1..........................................................................................................4 (8)
    • 1.1. Giới thiệu chung về cây Cỏ ngọt (8)
      • 1.1.1. Nguồn gốc (8)
      • 1.1.2. Đặc điểm thực vật học (0)
      • 1.1.3. Các chất chính trong lá cây Cỏ ngọt (9)
      • 1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây Cỏ ngọt (10)
    • 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới và Việt Nam (11)
      • 1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới (11)
      • 1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt ở Việt Nam (12)
      • 1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên địa bàn tỉnh Nghệ An (0)
  • CHƯƠNG 2 (17)
    • 2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian, nội dung nghiên cứu (0)
      • 2.1.1 Đối tượng (17)
      • 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu (17)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (17)
      • 2.1.4 Nội dung nghiên cứu (17)
      • 2.1.5 Phương pháp nghiên cứu (17)
        • 2.1.5.1. Vật liệu nghiên cứu (17)
        • 2.1.5.2. Phương pháp thí nghiệm (0)
      • 2.1.6. Các chỉ tiêu đo đếm (18)
      • 2.1.7. Phương pháp xử lí số liệu (0)
  • CHƯƠNG 3........................................................................................................16 (0)
    • 3.1 Kỹ thuật trồng cây mẹ (21)
    • 3.2. Thí nghiệm chế độ tưới nước (27)
  • CHƯƠNG 4 (0)
    • 1. Kết luận (30)
    • 2. Kiến nghị (30)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

Giới thiệu chung về cây Cỏ ngọt

Cây Cỏ ngọt, hay còn gọi là Cỏ đường hay Cúc mật, có nguồn gốc từ thung lũng Rio Monday giữa Paraguay và Brasil Loại thảo mộc này đã được các thủy thủ Tây Ban Nha đề cập từ thế kỷ XVI, nhưng mãi đến năm 1888, nhà thực vật học Moises Santiago Bertoni mới chính thức phân loại và đặt tên là Stevia rebaudiana Bertoni Thổ dân Guarani ở Paraguay gọi nó là Caá-êhê, nghĩa là Cỏ ngọt Cỏ ngọt thuộc chi khoảng 240 loài thảo mộc và cây bụi trong họ Cúc (Asteraceae), trong đó Stevia rebaudiana Bertoni được biết đến là loại có độ ngọt tự nhiên cao nhất Đây là cây lưu niên bán nhiệt đới, dễ canh tác và mang lại hiệu quả kinh tế cao ở Việt Nam và trên toàn thế giới.

1.1.2 Đặc điểm thực vật học

* Hệ rễ: Cỏ ngọt là cây lâu năm có thân rễ khoẻ, ít phân nhánh, mọc nông từ 0-

Chiều sâu 30cm của đất phụ thuộc vào độ phì nhiêu, độ tơi xốp, tầng canh tác và mực nước ngầm Rễ của cây gieo hạt thường là hệ rễ cọc, phát triển kém hơn so với hệ rễ chùm từ cành giâm Hệ rễ chùm có khả năng lan rộng với đường kính lên đến 40cm và phát triển tốt trong điều kiện đất tơi xốp và đủ độ ẩm.

Cỏ ngọt có dạng thân bụi với chiều cao từ 60 đến 70 cm, nhưng khi thâm canh tốt có thể đạt tới 80-90 cm Cây có nhiều cành cấp I, thường xuất hiện từ các đốt lá cách mặt đất từ 3 đến 10 cm, tùy thuộc vào phương pháp đốn tỉa trong giai đoạn đầu Sau khi đốn cành, cành cấp I có thể xuất hiện ở các đốt trên thân cây.

Lá cây mọc đối từng cặp hình thập tự hoặc mọc cách, có mép lá với 12 - 16 răng cưa Hình dạng lá giống như trứng ngược, với kích thước lá trưởng thành dài khoảng 50 - 70mm và rộng từ 17 - 20mm.

Hoa của cây có khả năng tự thụ phấn thấp, thường thuộc dạng hoa phức Quả chín có màu nâu thẫm, hình năm cạnh và dài từ 2 đến 2,5mm Hạt của cây không có nội nhũ, và cây con được gieo từ hạt phát triển yếu và chậm.

1.1.3 Các chất chính trong lá cây Cỏ ngọt

Từ năm 1908, Resenack và năm 1909, Dieterick đã phân lập thành công Glucoside từ lá cỏ ngọt Đến năm 1931, Bridel và Navieille xác định Glucoside này là Stevioside Qua các phương pháp sắc ký, nghiên cứu đã phát hiện ra 9 chất ngọt khác nhau trong lá cây cỏ ngọt, chủ yếu bao gồm bốn chất chính: stevioside (5 - 10 %), rebaudioside A (2 - 4 %), rebaudioside C (1 - 2 %), và dulcoside A (0,5 - 1 %) Ngoài ra, còn có hai loại phụ là rebaudioside D và E.

Bảng 1.1 Thành phần chính trong lá cây Cỏ ngọt

TT Tên chất ngọt Độ ngọt so với đường mía (Sucrose=1)

(Nguồn: Phân tích của tập đoàn PureCircle)

1.1.4 Yêu cầu ngoại cảnh cây Cỏ ngọt

Cỏ ngọt phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ từ 20-30ºC, với khả năng sinh trưởng ở mức 10-35ºC Nhiệt độ lý tưởng giúp cây đạt năng suất cao nằm trong khoảng 20-30ºC Trong điều kiện nhiệt độ từ 30-35ºC, nếu độ ẩm được duy trì tốt, cây vẫn có thể phát triển và cho thu hoạch hiệu quả Tuy nhiên, yêu cầu về nhiệt độ thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng: trong giai đoạn nảy mầm, nhiệt độ tối ưu là từ 20-25ºC; dưới 15ºC hạt sẽ không nảy mầm, còn trên 35ºC hạt sẽ chết Đối với phương pháp giâm cành, nhiệt độ cần thiết là từ 25-30ºC, trong khi cây trưởng thành phát triển tốt nhất ở mức 25-30ºC.

- Yêu cầu về đất và dinh dưỡng

Cỏ ngọt có khả năng phát triển trên nhiều loại đất, nhưng đạt năng suất tối ưu nhất khi trồng trên đất có tầng canh tác dày, tơi xốp và giàu dinh dưỡng Đất lý tưởng cho cỏ ngọt là đất thịt pha cát, có độ mùn cao, pH từ 6 đến 7 và mực nước ngầm thấp.

Cỏ ngọt là loại cây cho thu hoạch nhiều lứa, chủ yếu sử dụng lá, do đó yêu cầu dinh dưỡng khoáng rất lớn Việc bón phân là biện pháp quan trọng để tăng năng suất cho cây Đạm, lân và kali là ba nguyên tố cơ bản góp phần xây dựng chất hữu cơ và nâng cao năng suất của cỏ ngọt.

- Yêu cầu về nước và độ ẩm

Cây Cỏ ngọt cần đủ nước để phát triển tốt, nhưng lại sợ úng Đảm bảo độ ẩm thích hợp sẽ giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh, nhiều cành và cho năng suất thu hoạch cao, đồng thời tăng số lần thu hoạch trong năm Ngược lại, nếu thiếu nước, cây sẽ còi cọc, lá nhỏ và khả năng ra cành yếu, dẫn đến giảm năng suất Ngoài ra, nếu ruộng trồng bị ngập úng, bộ rễ sẽ nhanh chóng bị thối và cây có thể chết.

Độ ẩm là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của cây Cỏ ngọt, với yêu cầu khác nhau ở từng giai đoạn Trong thời kỳ nẩy mầm, độ ẩm cần duy trì từ 60 - 85% Giai đoạn giâm cành yêu cầu độ ẩm từ 70 - 80% để đảm bảo tỷ lệ sống cao và chất lượng cây con tốt Đối với cây trưởng thành, độ ẩm lý tưởng cho sự phát triển là từ 70 - 75% Cuối cùng, trong thời kỳ thu hoạch, độ ẩm đất cần duy trì ở mức 60 - 70%.

Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới và Việt Nam

Ngày 4 tháng 7 năm 2008 Tổ chức luơng thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO phê chuẩn và Cục quản lý dược và thực phẩm Mỹ FDA cho phép vào ngày

Vào ngày 17 tháng 12 năm 2008, việc sử dụng cây Cỏ ngọt để chế xuất chất ngọt đã được công nhận Đường chiết xuất từ cây Cỏ ngọt hiện đang trở thành một sản phẩm thiết yếu và an toàn, được nhiều hãng thực phẩm lớn trên thế giới, như Coca và Pepsi, ưa chuộng thay thế cho đường mía.

Cây Cỏ ngọt hiện đang được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Brasil, Argentina, Paraguay, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Israel và Mỹ Tuy nhiên, vẫn chưa có thống kê cụ thể về sản xuất Cỏ ngọt tại các quốc gia này Đáng chú ý, Trung Quốc là quốc gia dẫn đầu với diện tích trồng Cỏ ngọt lớn nhất, lên tới 300.000 ha.

PureCircle, hãng sản xuất Cỏ ngọt lớn nhất thế giới, hiện chiếm khoảng 60% sản lượng toàn cầu và đã sản xuất tại Trung Quốc, Kenya, Paraguay Họ cũng đang có kế hoạch mở rộng sang Việt Nam thông qua công ty Growers Fresh Ptd Ltd Trong những năm qua, PureCircle đã sản xuất 40.000 tấn đường chiết xuất từ Cỏ ngọt và dự kiến sẽ tăng sản lượng lên gấp 4 lần trong vài năm tới Triển vọng này mở ra cơ hội cho các quốc gia tiềm năng dành diện tích lớn để trồng cây Stevia, nhờ vào chất ngọt Rebaudioside.

Cỏ ngọt, mặc dù chỉ chiếm khoảng 8% giá trị thương mại trong mỗi chiếc lá, lại được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là ở Nhật Bản, nơi tiêu thụ từ 700 đến 1000 tấn lá mỗi năm Tại Nhật Bản, khoảng 45 - 53 tấn Steviosid được sử dụng hàng năm trong ngành công nghiệp mứt kẹo, nước hoa quả và rượu màu Ở Paraguay, nơi cỏ ngọt được phát hiện, người dân thường pha với trà để tạo ra nước giải khát Hiện nay, Nhật Bản, Brasil và Paraguay là ba quốc gia tiêu thụ cỏ ngọt nhiều nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm.

Bảng 1.2 Tình hình sản xuất và sử dụng Cỏ ngọt ở một số nước trên thế giới

Nguồn lá Cỏ ngọt (tấn)

Các nước khác gồm: Paraguay, Braxin, Thái Lan, Malaixia

(Nguồn: Theo thống kê của phòng kế hoạch - công ty CP Stevia Ventures)

1.2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt ở Việt Nam

Cỏ Ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) được du nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 1990 và chủ yếu được trồng để phục vụ tiêu thụ đông y và làm trà thảo mộc Sau gần 20 năm, diện tích trồng Cỏ Ngọt trên toàn quốc đã đạt khoảng 40 hecta, phân bố tại các tỉnh như Hoà Bình, Bắc Kạn, Thái Bình và Hưng Yên Mặc dù có thu nhập cao gấp 6 lần so với cây lúa, nhưng diện tích canh tác không thể mở rộng do hạn chế của đầu ra thị trường nội địa Công ty cổ phần Stevia Ventures đã hợp tác với các thị trường quốc tế và nhập khẩu giống mới, tiến hành trồng thử nghiệm tại một số tỉnh như Bắc Giang và Thái Bình Tỉnh Bắc Giang đã phê duyệt dự án phát triển vùng nguyên liệu Cỏ Ngọt từ năm 2010, xây dựng mô hình sản xuất với quy mô 15 ha, cho sản lượng cao với 2 - 4 lứa thu hoạch mỗi năm, trung bình đạt 1,5 tạ/sào/lứa.

Cây Cỏ ngọt mang lại nhiều lợi thế vượt trội, bao gồm chu kỳ thu hoạch ngắn, vốn đầu tư thấp, và nhu cầu thị trường lớn Điều kiện canh tác đơn giản cùng với hiệu quả kinh tế cao khiến cây trồng này trở thành lựa chọn hấp dẫn Giai đoạn tăng trưởng kéo dài chỉ 3 tháng từ khi trồng đến thu hoạch, giúp nông dân có dòng tiền luân chuyển thuận lợi hơn so với các loại cây khác như lúa, ngô, khoai, sắn Nhờ đó, những nông dân chăm chỉ có thể đạt được thu nhập ổn định và cao hơn.

Một số nghiên cứu về cây Cỏ ngọt tại Việt Nam như sau:

Bảng 1.3 Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến năng suất

NS xanh NS khô NS lá khô

Cm x cm g/m 2 g/m 2 tấn/ha g/m 2 tấn/ha

(Nguồn: Nghiên cứu của Thanh Trì, 1992)

Cây Cỏ ngọt có ưu điểm dễ thu hoạch, không cần lựa chọn từng lá như chè xanh, nhưng cần chú trọng vào việc chăm sóc, làm cỏ và tưới nước đầy đủ Sau khi phơi khô, quá trình thu mua và vận chuyển rất đơn giản Nghiên cứu cho thấy chiều cao thu hoạch ảnh hưởng đến năng suất của cây Cỏ ngọt.

Bảng 1.4: Ảnh hưởng của chiều cao thu hoạch đầu lên năng suất cỏ ngọt (kg/m2) Lần nhắc

Công thức I II III Trung bình

0,17 (Nguồn: Nghiên cứu củaTrần Thị Vân Anh, Trần Đình Long, Mai Thị Phương

1.2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên địa bàn tỉnh Nghệ An Đầu tháng 11/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Stevia Á Châu triển khai dự án “Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trồng cây Cỏ ngọt làm dược liệu xuất khẩu tại xã Nghi Đồng, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” Qua trồng khảo nghiệm cây Cỏ ngọt rất thích hợp với chất đất, khí hậu cũng như địa hình vùng đồi núi Nghi Đồng (Xuân Thông, 2010 - Báo công an Nghệ An) [12].

Sau gần 2 năm triển khai dự án trồng cây Cỏ ngọt, diện tích trồng đã mở rộng không chỉ ở xã Nghi Đồng mà còn đến các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên và nhiều xã khác thuộc huyện Nghi Lộc Theo thống kê từ công ty CP đầu tư phát triển Stevia Á Châu, huyện Nam Đàn hiện có các xã như Nam Anh (20 sào), Nam Thanh (14 sào) và thử nghiệm trồng 2 sào trên đất phù sa ven sông Lam tại xã Hồng Long Tại Hưng Nguyên, các xã Hưng Yên Nam và Hưng Yên Bắc đã bắt đầu trồng cây Cỏ ngọt với hiệu quả cao Sau khi thực hiện dự án tại xã Nghi Đồng với diện tích 6 ha thử nghiệm, các xã thuộc huyện Nghi Lộc cũng đã bắt đầu đưa cây Cỏ ngọt vào sản xuất, như xã Nghi Lâm.

(4 sào), Nghi Phương (2 sào) và Nghi Hưng (9 sào).

Tính đến tháng 6/2011 thì diện tích ở các huyện trong tỉnh như sau:

Bảng 1.5 Diện tích trồng Cỏ ngọt ở các huyện trong tỉnh Nghệ An

Huyện Nghi Lộc Nam Đàn Hưng

(Nguồn: Phòng nguyên liệu - Công ty CP đầu tư, phát triển Stevia Á Châu)

Mô hình trồng cây Cỏ ngọt đã được mở rộng đến nhiều vùng nguyên liệu, cho thấy hiệu quả rõ rệt Nhiều xã thuộc các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành đang và sẽ chuyển đổi sang sản xuất Cỏ ngọt, thay thế cho các loại cây trồng khác.

Cỏ ngọt là một loại cây tiềm năng, hứa hẹn sẽ thay thế đường hóa học trong tương lai Sự hiện diện của cây Cỏ ngọt tại Nghệ An mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm cho nông dân.

Kỹ thuật trồng cây mẹ

Cỏ ngọt ở Việt Nam có thể thu hoạch quanh năm, với thời vụ lý tưởng cho giống M2 và M3 từ tháng 2 đến hết tháng 4 Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, ngay cả trong mùa hè nắng nóng tháng 6, 7, nếu trồng vào thời điểm trời râm mát và chăm sóc đúng cách, cây vẫn có thể phát triển tốt.

* Mật độ trồng và khoảng cách trồng

Mật độ trồng cây cỏ ngọt ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất Việc xác định mật độ trồng phù hợp giúp cây tối ưu hóa việc khai thác dinh dưỡng, nước và ánh sáng, đồng thời hạn chế sự phát triển của sâu bệnh và cỏ dại.

Mật độ trồng thích hợp là 140.000 cây/ha, khoảng cách trồng là 20cm x 25cm (cây cách cây 20cm và hàng cách hàng 25cm)

Chuẩn bị đất trồng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng, đặc biệt là cây cỏ ngọt Việc lựa chọn loại đất phù hợp và xử lý đất trước khi trồng là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng cây trồng.

Để chuẩn bị ruộng trồng, cần dọn sạch tàn dư thực vật và cỏ dại Nếu ruộng có nhiều cỏ dại, nên phun thuốc diệt cỏ glyfosan trước khi làm đất từ 15-20 ngày Đất cần được cày sâu 25-30cm, chú ý không làm mất tầng đế cày, sau đó bừa kỹ để làm nhỏ đất Trong quá trình bừa, vãi 30-35kg vôi bột và bón lót 30 tấn phân hữu cơ (phân chuồng đã hoai mục) cho mỗi hectare, tương đương 1,5 tấn cho mỗi sào.

Sau khi bón lót phân chuồng, việc lên luống là bước tiếp theo quan trọng Luống nên có bề mặt rộng 1,2m, và chiều cao của luống phụ thuộc vào đặc điểm của chân đất; đất cao và ít ngập úng sẽ có chiều cao luống thấp hơn Chiều cao luống thường dao động từ 10-40cm, với rãnh giữa hai luống rộng từ 20-25cm Bề mặt luống cần được san phẳng để đảm bảo sự đồng đều.

Sau khi hoàn tất việc vét luống, cần bón lót thêm đạm ure và NPK (15:15:15) với liều lượng 2kg ure và 25kg NPK cho mỗi sào Sau đó, dùng cào để đảo đều và làm nhỏ đất mặt luống.

Sau khi hoàn thành việc lên luống, bước tiếp theo là phủ nilon để diệt cỏ dại Sử dụng nilon màu đen với kích thước rộng 1,6m, đầu tiên cần dùng cuốc vạc để tạo thành luống mà không làm hư hại mặt đất Tiếp theo, trải nilon và kéo căng, sau đó dùng ghim tre để cố định nilon với khoảng cách 2m giữa các ghim Cuối cùng, cào đất để lấp phần chân nilon, đảm bảo nilon được phủ chắc chắn và không bị gió tốc.

Để hạn chế sự phát triển của cỏ dại trong giai đoạn đầu của cây, nếu không sử dụng nilon phủ, cần phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm Khi áp dụng thuốc trừ cỏ, cần chú ý đến thời gian cách ly của sản phẩm để tránh trồng cây ngay sau khi phun thuốc.

Để cấy cây con hiệu quả, trước tiên, sử dụng dụng cụ đục lỗ nilon theo khoảng cách đã định Sau đó, khui đảo tơi đất trong lỗ và tạo lỗ để đặt cây vào, rồi lấp đất ngang bề mặt nilon Cần chú ý không làm tổn thương rễ cây con, trồng cây ở độ sâu bằng 1/3 chiều cao của cây Tránh nén chặt ở phần trung tâm, không làm tổn thương các lá phía dưới và không làm rễ bị bối lại Thời điểm cấy cây có thể là ngày râm mát, hoặc vào buổi sáng sớm, chiều muộn, hoặc chọn ngày có mưa nhỏ để tiến hành.

- Đối với ruộng không phủ nilon trước khi trồng nên tưới ẩm qua bề mặt luống để đất được ẩm Dùng khui để trồng Cách trồng như trên

* Chăm sóc ngay sau khi trồng

Ngay sau khi trồng, cần tưới nước đẫm cho cây và duy trì độ ẩm đất từ 80-85% trong bảy ngày đầu Sử dụng thùng doa để tưới cây một đến hai lần mỗi ngày, hoặc có thể lấy nước vào 1/2 rãnh đối với ruộng không phủ nilon.

Sau khi trồng cây 2 ngày, nên phun phân bón lá và thuốc trừ nấm để kích thích sự phát triển của rễ và tăng cường khả năng kháng bệnh Thời điểm phun tốt nhất là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, đảm bảo phun ướt mặt lá Phân bón lá ĐT 502 của Bình Điền là lựa chọn phổ biến cho cây cỏ ngọt.

Trong vòng 10 ngày sau khi cấy, cần kiểm tra cây con và thực hiện cấy bổ sung để đảm bảo số lượng và mật độ cây trồng đạt yêu cầu.

* Chăm sóc trong giai đoạn cây con

Giai đoạn cây con được tính từ sau khi trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu, thường khoảng 2-2,5 tháng a Bấm tỉa

- Lần 1: Sau trồng 7-15 ngày (tùy loại giống và tình hình sinh trưởng của cây)

+ Mục đích: tạo hình thái sinh trưởng, phát triển của cây

Đối với cây có mầm mới từ các bộ phận dưới mặt đất, cần bấm bỏ thân chính sát mặt đất Còn đối với cây không có mầm mới, hãy bấm thân chính và để lại 2 cặp lá dưới cùng sát mặt đất.

- Lần 2: Khi chiều cao cây đạt mức >15cm

+ Mục đích: Tăng hiệu suất đẻ nhánh của cây

Kỹ thuật bấm đỉnh sinh trưởng của thân chính được thực hiện khi cây đạt chiều cao trên 15cm, cụ thể là ở 2 cặp lá trên cùng cách mặt đất 4-5cm Đối với những cây có cành mang hoa, cần tiến hành bấm tại điểm phía dưới cành có búp, đảm bảo không còn cành nào mang hoa và búp trên cây.

Tiếp tục bấm bỏ thân chính cho những cây có thân già, yếu, hoặc bị sâu bệnh, đồng thời khi đã xuất hiện mầm mới từ dưới mặt đất Bón thúc để cây phát triển tốt hơn.

+ Lần 1: Sau khi bấm ngọn lần 1, thường sau trồng 10 - 15 ngày

Lượng bón: 2kg đạm/sào

Cách bón: Hòa đạm vào nước dùng ca tưới vào gốc (mỗi thùng zoa 15l hòa vào 2 nắm tay đạm; tưới 60 - 70 thùng zoa/sào)

+ Lần 2: khi cây bắt đầu đẻ nhánh thứ sinh (thường sau lần thúc đạm 15 ngày)

Lượng bón: 5kg NPK (15:15:15)/sào

Cách bón: rải phân quanh mép lỗ nilon, tuyệt đối không được bón phân sát gốc hay cho phân vương vào lá

Thí nghiệm chế độ tưới nước

Chế độ tưới nước có ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng, phát triển mạnh của cây.

Chế độ tưới nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra rễ và phát triển rễ của cây mầm Nó có hai tác động chính: đầu tiên, nếu đủ độ ẩm, nước sẽ kích thích quá trình tạo nốt sần và phun rễ của mầm cỏ ngọt; thứ hai, nếu giá thể quá khô hoặc quá ẩm, sẽ làm giảm khả năng ra rễ của mầm Do đó, việc quản lý tưới nước là yếu tố cốt lõi trong quá trình ươm cây giống.

Việc tưới nước quan hệ mật thiết với độ ẩm giá thể, yêu cầu về độ ẩm giá thể trong các giai đoạn của ươm mầm như sau:

Giai đoạn đầu: (3 ngày đầu sau ươm) phải duy trì dược độ ẩm giá thể ở mức 80-85%

Giai đoạn sinh nốt sần: (sau ươm giống 4- 6 ngày) duy trì độ ẩm giá thể mức 70-75 %

Giai đoạn phát triển rễ (sau ươm 7 ngày – ngày xuất) duy trì độ ẩm 75- 80%

Mầm ươm được thực hiện trên giá thể bao gồm 1 phần đất sạch và 3 phần đất rác, sử dụng thuốc kích thích ra rễ α-NAA với nồng độ 150mg/lít Quá trình này diễn ra trong điều kiện nhiệt độ từ 22 đến 39 độ C.

Thí nghiệm được thực hiện với ba mức độ tưới nước: hai lần mỗi ngày, bốn lần mỗi ngày và sáu lần mỗi ngày, với các lần tưới được sắp xếp đều trong suốt cả ngày.

Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1.Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến tỷ lệ sống và sinh trưởng phát triển của mầm Cỏ ngọt.

CDR (cm) SR SL Đặc điểm của cây giống

CT1 100 52,33 c 10,40 a 8,60 a 10,0 b 8,40 Cây nhỏ, lá mỏng, xanh nhạt, sinh trưởng chậm

CT2 100 93,33 a 11,13 a 9,70 a 15,6 a 9,20 Cây mập, lá xanh đậm, cứng, sinh trưởng mạnh

CT3 100 63,33 b 11,10 a 9,00 a 10,8 b 9,00 Cây to, lá dày, nhanh, sinh trưởng nhanh LSD

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ thì không có sự sai khác về mặt thống kê ở mức ý nghĩa α = 0,05

Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy:

Tỷ lệ sống trong các công thức thí nghiệm dao động từ 66,33% đến 93,33% Đặc biệt, công thức tưới 4 lần/ngày đạt tỷ lệ sống cao nhất là 93,33%, trong khi công thức tưới 2 lần/ngày ghi nhận tỷ lệ sống thấp nhất.

Chỉ tiêu số rễ trên mỗi cây cho thấy công thức tưới 4 lần/ngày đạt số rễ lớn nhất là 15,6 rễ Trong khi đó, công thức tưới 2 lần/ngày và 6 lần/ngày không có sự khác biệt đáng kể, với số rễ trung bình lần lượt là 10,00 rễ và 10,8 rễ.

Phân tích thống kê về chiều dài rễ cho thấy không có sự khác biệt giữa ba công thức tưới: tưới 4 lần/ngày, tưới 2 lần/ngày và tưới 6 lần/ngày Chiều dài rễ thấp nhất ghi nhận được là 8,60 cm ở công thức tưới 2 lần/ngày, trong khi chiều dài rễ dài nhất là 9,70 cm ở công thức tưới 4 lần/ngày.

Chỉ tiêu về chiều cao cây và số lá/ cây không có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

Chế độ tưới ảnh hưởng đến giai đoạn ra rễ của mầm ươm, cụ thể là số lượng rễ trên mỗi cây, từ đó tác động đến tỷ lệ sống trong mỗi khay Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến quá trình ra rễ, vì chiều dài rễ không thay đổi khi thay đổi số lần tưới mỗi ngày Tưới 4 lần/ngày tạo độ ẩm tối ưu để kích thích ra rễ, trong khi giai đoạn sau, khi cây đã hình thành bộ rễ, tưới nước không còn ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển Ngược lại, chế độ tưới 2 lần/ngày hoặc 6 lần/ngày có thể gây khô hoặc thừa nước ở giá thể, hạn chế sự phát triển của rễ.

Kết luận, để ươm mầm cỏ ngọt hiệu quả trên khay trong điều kiện nhiệt độ từ 22 – 29 độ C, chế độ tưới nước lý tưởng là 4 lần mỗi ngày, bao gồm 2 lần vào buổi sáng và 2 lần vào buổi chiều.

Kết luận

Chế độ tưới nước chủ yếu ảnh hưởng đến giai đoạn ra rễ của mầm ươm, quyết định số lượng rễ trên mỗi cây và từ đó tác động đến tỷ lệ sống của từng khay.

Chiều dài rễ của mầm không bị ảnh hưởng bởi số lần tưới mỗi ngày, do đó, các công thức tưới khác nhau sẽ không làm thay đổi quá trình ra rễ của chúng.

Kiến nghị

Do thời gian nghiên cứu có hạn, bài viết chỉ tập trung vào sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây Cỏ ngọt trong giai đoạn nhân giống Tuy nhiên, ảnh hưởng của chế độ tưới trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đến khi thu hoạch vẫn chưa được khảo sát Do đó, cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu về tác động của nước trong suốt quá trình phát triển của cây Cỏ ngọt.

Ngày đăng: 31/08/2021, 16:31

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w