1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam từ nay đến năm 2018

111 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Pháp Tín Dụng Chứng Từ Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Từ Nay Đến Năm 2018
Tác giả Trần Đức Sang
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Đức Bình
Trường học Học viện Chính Sách và Phát Triển
Chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 166,57 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế

    • 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế

    • 1.1.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế

    • 1.1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại

    • Sơ đồ 1.5 Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

    • 1.2.1 Nhân tố khách quan

    • 1.2.2 Nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

    • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 2.2.1. Các hình thức thanh toán tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 2.2.2. Các khách hàng chủ yếu của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • Bảng 2.1 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT sang một số thị trường lởn trong giai đoạn 2010 - 2014

    • 2.2.3 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

    • 2.3.2. Tình hình khách hàng trong nước thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức L/C tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

    • 2.3.3. Những kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 2.5.1 Những thành tựu đạt được

    • 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế bất cập

    • 3.1.1. Thuận lợi trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 3.1.2. Khó khăn trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 3.2.1. Định hưởng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch từ nay tới năm 2018

    • 3.2.2. Mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch từ nay tới năm 2018

    • 3.3.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng

    • 3.3.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT

    • 3.3.4. Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp

    • 3.3.5. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng

    • 3.3.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

    • 3.3.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý

    • 3.4.1. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước

  • DANH MỤC TÃI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VẺ THANH TOÁN QUỐC TÉ VÀ PHƯƠNG THƯC THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG

Khái quát chung về thanh toán quốc tế

1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập hóa hiện nay đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế Để phát triển kinh tế vượt bậc, chính quyền cần thực hiện các chính sách mở cửa và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, từ đó tận dụng tối đa lợi thế so sánh của đất nước.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, hoạt động thương mại giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, đặt ra yêu cầu về thanh toán quốc tế nhanh chóng và chính xác Thanh toán quốc tế có thể diễn ra dưới hình thức hàng đổi hàng hoặc bằng tiền tệ, với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại và các phương tiện thanh toán hiện đại Về bản chất, thanh toán quốc tế là sự chi trả giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu để hoàn tất các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và vay nợ.

1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.2.1 Đổi với hoạt động xuất nhập khẩu

Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu Khi thanh toán hoàn tất, giao dịch được xác nhận Mặc dù hàng hóa có thể được vận chuyển trước, trong hoặc sau quá trình thanh toán, nhưng thường thì thanh toán là bước cuối cùng Do đó, thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình phân phối hàng hóa diễn ra.

Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người mua và người bán, cũng như giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu, với quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng Các điều kiện thanh toán được hai bên thỏa thuận và thống nhất, và nếu được thực hiện nghiêm túc, sẽ bảo đảm quyền lợi và uy tín cho cả hai bên Hơn nữa, thanh toán quốc tế phát sinh từ hoạt động ngoại thương, giúp doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước, đồng thời hiểu rõ hơn về các đối tác của mình.

Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, không chỉ là dịch vụ thuần túy mà còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng.

Thanh toán xuất khẩu là một phần quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế và dịch vụ đối ngoại của ngân hàng thương mại Đây là hình thức chủ yếu để tài trợ cho ngoại thương trong các đơn vụ xuất khẩu, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại và hỗ trợ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Ngoài ra, các ngân hàng còn thu phí từ dịch vụ trung gian thanh toán, góp phần tăng thêm nguồn thu nhập cho mình.

Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thu hút khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế mà còn giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín và xây dựng niềm tin với khách hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu cho ngân hàng Điều này không chỉ giúp tăng cường nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp mà còn tạo ra một quy trình quản lý vốn khép kín Nhờ đó, việc quản lý vốn tín dụng trở nên thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc sử dụng vốn sai mục đích.

Hoạt động thanh toán quốc tế mở rộng khả năng của ngân hàng ra ngoài biên giới quốc gia, giúp ngân hàng gia nhập cộng đồng ngân hàng toàn cầu và nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế Điều này cho phép ngân hàng khai thác nguồn vốn từ các ngân hàng nước ngoài cũng như từ thị trường tài chính quốc tế, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.

1.1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế

Trong thanh toán quốc tế, các nhà xuất nhập khẩu thường không sử dụng tiền mặt mà thay vào đó là các phương tiện thanh toán như hối phiếu, lệnh phiếu, séc và thẻ thanh toán Hối phiếu là phương tiện phổ biến nhất trong thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu, trong khi các phương tiện khác thường được sử dụng nhiều hơn trong thanh toán phi mậu dịch Đặc biệt, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, thẻ thanh toán ngày càng trở nên quan trọng trong cả thanh toán quốc tế và nội địa.

1.1.3.1 Hổi phiếu (bills of exchange)

Hối phiếu là một tài liệu tài chính quan trọng, được ký phát bởi một người để yêu cầu người khác thanh toán một số tiền nhất định Hối phiếu yêu cầu người nhận phải trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu, vào một ngày cụ thể, hoặc vào một ngày có thể xác định trong tương lai Người hưởng lợi được chỉ định trên hối phiếu có quyền nhận số tiền này, hoặc có thể chuyển nhượng quyền nhận tiền cho người khác.

Phân loại căn cứ dựa vào người ký phát hối phiếu có thể chia hối phiếu thành hai loại: hối phiếu thương mại và hối phiếu ngân hàng.

Hối phiếu được phân loại dựa trên thời hạn trả tiền thành hai loại chính: hối phiếu trả tiền ngay và hối phiếu trả tiền sau một kỳ hạn.

Hối phiếu có thể được phân loại dựa vào phương thức thanh toán thành hai loại chính: hối phiếu áp dụng trong phương thức nhờ thu và hối phiếu sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ.

Phân loại căn cứ vào chứng từ kèm theo có thể phân hối phiếu thành hai loại: hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ.

Hối phiếu có thể được phân loại dựa trên người thụ hưởng thành ba loại chính: hối phiếu đích danh (hối phiếu có ghi tên), hối phiếu vô danh (hối phiếu không ghi tên) và hối phiếu trả theo lệnh.

- Đặc tính của hối phiếu

Hối phiếu nói chung có ba đặc tính: tính trừu tượng, tính bắt buộc trả tiền và tính lưu thông.

Hối phiếu có tính trừu tượng, thể hiện ở việc không cần ghi rõ nội dung quan hệ kinh tế Thay vào đó, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả, người nhận tiền, người thanh toán và thời gian thanh toán.

Các nhân tố ảnh huởng đến thanh toán quốc tế tại ngân hàng thuơng mại

NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1 Khái quát quá trình hình thành và đặc điểm của Sở giao dịch và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1.1 Thông tin chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Agribank hiện là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động rộng khắp và số lượng khách hàng đông đảo Tính đến ngày 31/12/2014, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trên nhiều phương diện.

- Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng.

- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.

- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.

Agribank luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả quản trị và phát triển mạng lưới dịch vụ Là ngân hàng tiên phong, Agribank đã hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) với sự tài trợ từ Ngân hàng Thế giới Hệ thống IPCAS hoàn thiện giúp Agribank cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chất lượng cao.

THựC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TÉ BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NồNG THÔN VIẸT NAM

Khái quát quá trình hình thành và đặc điểm của Sở giao dịch và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1.1 Thông tin chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Agribank hiện là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động rộng rãi và số lượng khách hàng đông đảo Tính đến ngày 31/12/2014, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trên nhiều phương diện.

- Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng.

- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.

- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.

Agribank luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng để nâng cao quản trị kinh doanh và phát triển dịch vụ Là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Agribank đã nâng cao khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại với độ an toàn và chính xác cao Hiện tại, Agribank phục vụ hàng triệu khách hàng cá nhân và hàng chục ngàn doanh nghiệp, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.

Agribank là một trong số các NH có quan hệ NH đại lý lớn nhất VN với trên 1.000 NH đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Agribank đã đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) trong nhiệm kỳ 2008 - 2010 và là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) cũng như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA) Ngân hàng này cũng đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, bao gồm Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA vào các năm 1996 và 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, cùng Hội nghị APRACA về thủy sản năm 2002.

Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc triển khai các dự án nước ngoài, được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) tín nhiệm Trong bối cảnh kinh tế phức tạp, Agribank đã tiếp nhận hơn 5,8 tỷ USD cho 123 dự án Ngân hàng không ngừng thu hút các dự án mới, bao gồm hợp đồng tài trợ với EIB giai đoạn II, Dự án tài chính nông thôn III (WB), Dự án Biogas (ADB), Dự án JIBIC (Nhật Bản) và Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD).

Agribank không chỉ tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội đối với an sinh xã hội của đất nước Theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Agribank đã hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa ở Điện Biên, bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo vào năm 2009 và tiếp tục cung cấp 41 khu nhà ở, 329 phòng cùng nhiều tiện ích cho 38 trường học vào tháng 8/2010 Ngoài ra, Agribank còn đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm cho cựu thanh niên xung phong, tài trợ mổ tim cho trẻ em và xây dựng Bệnh viện ung bướu miền Trung Hằng năm, cán bộ Agribank góp 04 ngày lương cho các quỹ từ thiện, với tổng số tiền đóng góp tăng dần qua các năm, đạt 200 tỷ đồng vào năm 2011, 333 tỷ đồng năm 2012, trên 400 tỷ đồng năm 2013 và gần 300 tỷ đồng năm 2014.

Vào dịp kỷ niệm 21 năm thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự đón Tổng Bí thư đến thăm và làm việc Tổng Bí thư đã biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank, nhấn mạnh nhiệm vụ quán triệt và thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW nhằm đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.

Là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, Agribank không ngừng nỗ lực và đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng, góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế quốc gia.

2.1.1.2 Lịch sử hình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nhằm phát triển các ngân hàng chuyên doanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập dựa trên việc tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước, bao gồm tất cả các chi nhánh ngân hàng Nhà nước tại huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước ở tỉnh, thành phố Đồng thời, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng được hình thành từ việc tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp của Ngân hàng.

Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, NH Đầu tư và Xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị.

Vào ngày 14/11/1990, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 400/CT, thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp là một ngân hàng thương mại đa năng, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, với tư cách là một pháp nhân độc lập, có khả năng hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình.

Vào ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 18/NH-QĐ để thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh Tiếp theo, vào ngày 24/06/1994, Thống đốc đã có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận việc thành lập Văn phòng miền Trung của Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Vào ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 603/NH-QĐ thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Hệ thống này bao gồm 3 Sở giao dịch: Sở giao dịch I tại Hà Nội, Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam, và Sở giao dịch III tại Văn phòng miền Trung, cùng với 43 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố Ngoài ra, còn có 475 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các quận, huyện, thị xã.

Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành quy chế thi đua khen thưởng nhằm thiết lập các tiêu chuẩn cho cá nhân và tập thể phấn đấu trong công việc Đồng thời, tổ chức đã tổ chức hội nghị tổng kết toàn quốc để vinh danh các giám đốc chi nhánh huyện xuất sắc nhất của các tỉnh, thành phố.

Vào ngày 30/7/1994, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 160/QĐ-NHN9, phê duyệt mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Dựa trên quyết định này, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã cụ thể hóa nội dung qua văn bản số 927/TCCB/NH Nông nghiệp ngày 16/08/1994, xác định rõ vai trò và chức năng của ngân hàng trong việc phát triển nông nghiệp.

Khái quát thực trạng thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.2.1 Các hình thức thanh toán tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Trong thanh toán quốc tế hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được áp dụng Dưới đây là một số phương thức cơ bản thường được sử dụng trong giao dịch mua bán ngoại thương.

Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng:

+ Trả trước, điện chuyển tiền (T/T).

2.2.2 Các khách hàng chủ yếu của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thanh toán quốc tế với nhiều thị trường mà Việt Nam có quan hệ thương mại, hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

Bảng 2.1 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT sang một số thị trường lởn trong giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị: triệu USD

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên SGDI -

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chủ yếu diễn ra tại các thị trường có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn và quen thuộc với Việt Nam.

Do tác động của kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất nhập khẩu gần đây đã giảm mạnh, đặc biệt là tại khu vực EU Mặc dù vậy, EU vẫn là một thị trường tiềm năng cho Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng như dệt may, thủy hải sản và sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

Các thị trường thanh toán của NHNo&PTNT trong khu vực ASEAN chủ yếu bao gồm Singapore, Indonesia, Malaysia và Thái Lan, với các sản phẩm chủ lực như gạo, cacao, cà phê và thủy sản.

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại châu Á, với kim ngạch xuất khẩu đa dạng và phong phú Theo tổng cục thống kê, năm 2014, nhiều nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, trong đó hàng dệt may dẫn đầu với 2,62 tỷ USD, chiếm 17,8% thị phần và tăng 10,1% so với năm 2013 Phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ hai với 2,06 tỷ USD, tăng 11,1%, chiếm 14,0% tổng kim ngạch xuất khẩu Dầu thô đứng thứ ba với trị giá 1,50 tỷ USD, giảm 28,1% so với năm trước, chiếm 10,2% kim ngạch xuất khẩu.

2.2.3 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng từ 157 tỷ USD năm 2010 lên 298 tỷ USD vào năm 2014 Mặc dù có sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực này, hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch lại ghi nhận sự giảm sút đáng kể.

Biểu đồ 2.1 Tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu tại sở giao dịch trong giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị: triệu

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên SGDI -

Trong những năm gần đây, tình hình thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã giảm mạnh Cụ thể, tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu giảm từ 629,66 triệu USD vào năm 2010 xuống còn 321,05 triệu USD vào năm 2014 Sự sụt giảm này phản ánh những khó khăn trong hoạt động tài chính, cùng với bất ổn chính trị tại Biển Đông, đã khiến các doanh nghiệp trong nước giảm cả số lượng và chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch.

Sự giảm mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Hà Nội chủ yếu xuất phát từ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng Các ngân hàng liên tục đưa ra ưu đãi và chính sách hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, dẫn đến việc thị phần của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam bị suy giảm đáng kể.

2.3 Hiện trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại

Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

2.3.1 Các hình thức thanh toán L/C hiện hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Theo quy định của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về hoạt động thanh toán quốc tế, hiện tại, Sở giao dịch chủ yếu áp dụng các hình thức thanh toán L/C.

+ Thu tín dụng không thể hủy ngang

+ Thu tín dụng không hủy ngang và có xác nhận

+ Thu tín dụng tuần hoàn

+ Thu tín dụng với điều kiện “đỏ”

2.3.2 Tình hình khách hàng trong nước thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức L/C tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, được nhiều nhà xuất nhập khẩu tin tưởng lựa chọn làm ngân hàng thanh toán Với chính sách khách hàng hợp lý và chất lượng dịch vụ không ngừng được cải thiện, NHNo&PTNT đã thu hút nhiều khách hàng lớn như công ty Vinafood, Petrolimex, và Coalimex Do đó, khối lượng giao dịch và thanh toán của khách hàng trong nước qua NHNo&PTNT chiếm tỷ lệ lớn so với các ngân hàng thương mại khác.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn được thanh toán qua NHNo&PTNT theo phương thức L/C, với tỷ trọng doanh số thanh toán tăng đều qua các năm Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu qua NHNo&PTNT không có nhiều thay đổi, mặc dù có một số mặt hàng mới nhưng giá trị thanh toán thấp Các mặt hàng chủ yếu như dầu thô, gạo và thủy sản vẫn ghi nhận doanh số tăng trưởng ổn định Đặc biệt, mặt hàng cà phê có sự biến động do tình hình thị trường thế giới, tuy tỷ trọng giảm trong tổng doanh số thanh toán nhưng vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định.

2.3.3 Những kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.3.3.1 Đổi với thanh toán L/C nhập khẩu

Hiện nay, nền kinh tế đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực thị trường tài chính Tình hình này đã dẫn đến những khó khăn trong hoạt động thanh toán quốc tế cho hàng nhập khẩu tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển.

Nam trong gia đoạn 2010 - 2014 Dưới đây là tình hình hoạt động thanh toán quốc tế đối với hàng nhập khẩu qua các năm:

Biểu đồ 2.2 Số lượng mở và thanh toán L/C nhập khẩu trong giai đoạn 2010 — 2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên

Trong giai đoạn 2010-2014, hoạt động nhập khẩu bằng hình thức mở và thanh toán L/C giảm về cả số lượng lẫn giá trị Tuy nhiên, tỷ trọng thanh toán L/C trong tổng thể các phương thức thanh toán nhập khẩu lại có xu hướng tăng lên.

Năm 2010, số lượng thanh toán L/C giảm mạnh với 520 món, giảm 209 món so với năm 2009, trị giá 374,83 triệu USD, tương đương giảm 59 triệu USD Nguyên nhân chính là do hạn chế cho vay và thu hẹp quan hệ tín dụng, tập trung vào việc thu hồi các khoản nợ cũ mà không mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới Số L/C phát hành chỉ đạt 193, giảm 40% so với cùng kỳ năm trước.

Những biện pháp Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thực hiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức L/C nói riêng

Để phát triển hình thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C), Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã triển khai một số biện pháp hiệu quả, mang lại kết quả tích cực trong việc nâng cao hiệu quả giao dịch.

Một là, năng động, sáng tạo trong công tác điều hành kinh doanh

Sở giao dịch đã tập trung chỉ đạo toàn diện để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh một cách chủ động và hiệu quả Việc triển khai được thực hiện bài bản với giám sát và đánh giá định kỳ, giúp nhận định và phân tích khả năng hoàn thành kế hoạch Từ đó, các chính sách khen thưởng và kỷ luật được áp dụng, tạo ra định hướng và sự chủ động cho toàn thể nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng thanh toán quốc tế.

Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO là bước quan trọng để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện một cách bài bản và hiệu quả Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong mọi lĩnh vực hoạt động.

Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, thị phần

Nghiên cứu, phân tích thị truờng, thị phần đối với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.

Phân loại và lập danh mục khách hàng là bước quan trọng để triển khai các biện pháp tiếp cận hiệu quả Qua đó, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ tiện ích, cùng với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng.

Phân tích tài chính và phân loại khách hàng là bước quan trọng để thiết lập cơ chế ưu đãi phù hợp cho từng nhóm khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp thực hiện chính sách khách hàng hiệu quả, nâng cao sự hài lòng và giữ chân khách hàng.

Xử lý kịp thời biến động lãi suất trên thị trường là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược phù hợp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.

Ba là, tạo động lực cho hoạt động kinh doanh

Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích của phòng thanh toán quốc tế và lợi ích chung của cơ quan là điều cần thiết Điều này tạo động lực cho cán bộ thông qua các chính sách khen thưởng kịp thời và đãi ngộ xứng đáng đối với những người có thành tích xuất sắc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của sở giao dịch.

Bổn là, ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển sản phẩm mới

Để nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn, cần trang bị đầy đủ thiết bị, xây dựng hệ thống thông tin nội bộ phục vụ điều hành, và ứng dụng công nghệ mới trong dịch vụ Những biện pháp này sẽ giúp giảm thời gian thực hiện, giảm lao động thủ công, phát triển tiện ích cho khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Năm là, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chuẩn hóa nguồn lực và tăng cường đào tạo cán bộ là cần thiết để xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp và có năng lực Việc hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và chế độ trả lương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tiềm năng của cán bộ Công tác luân chuyển cán bộ được đẩy mạnh, giúp họ thích nghi với nhiều môi trường làm việc khác nhau Đồng thời, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ trẻ được chú trọng, qua đó khai thác tối đa trí tuệ, sức sáng tạo và năng lực của thế hệ trẻ trong hoạt động kinh doanh.

Sở giao dịch thường xuyên tuyển dụng và bổ sung đội ngũ cán bộ, đảm bảo họ được trang bị đầy đủ kiến thức về ngân hàng, kỹ năng làm việc, cũng như trình độ công nghệ và ngoại ngữ, nhằm đáp ứng yêu cầu trong xu thế cạnh tranh hiện nay.

Giữ vững kỉ cương, kỉ luật, đảm bảo khách quan, công bằng, tạo sự đồng thuận trong phòng thanh toán quốc tế cũng như toàn cơ quan.

Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.5.1 Những thành tựu đạt được

Hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại SGD NHNo&PTNT đóng góp lớn vào doanh thu và đã được cải tiến về thời gian và độ chính xác, tạo dựng niềm tin với khách hàng Trong thời gian qua, không có trường hợp nào bị từ chối thanh toán do lỗi trong bộ chứng từ hay tranh chấp, khẳng định uy tín của SGD NHNo&PTNT trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Sở giao dịch đã thực hiện tốt nhiệm vụ và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Thứ nhất, trình độ cán bộ công nhân viên cao, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.

Nhân viên phòng thanh toán quốc tế thường có trình độ đại học và khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo, cũng như am hiểu mạng Swift để giao dịch với các ngân hàng toàn cầu Họ luôn thể hiện phong cách giao dịch chuyên nghiệp, tận tình và lịch sự, sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến dự thảo, ký hợp đồng, cũng như tư vấn các điều khoản trong thư tín dụng nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã chủ động thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng quốc tế nhằm mở rộng mạng lưới đại lý và tăng cường khả năng giao dịch toàn cầu.

Ngân hàng đã tăng cường mối quan hệ đại lý với hơn 690 ngân hàng trên toàn thế giới, mở rộng quan hệ thanh toán tới hơn 70 quốc gia Mạng lưới ngân hàng rộng khắp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế Điều này giúp ngân hàng từng bước thâm nhập vào thị trường quốc tế và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, tỷ lệ khách hàng lựa chọn sở giao dịch làm trung gian thanh toán cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác.

Sở giao dịch NHNo&PTNT Hà Nội thu hút đông đảo khách hàng nhờ vào biểu phí dịch vụ hấp dẫn và cạnh tranh, thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác tại Hà Nội.

Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn ưu tiên tiêu chí “nhanh, gọn, chính xác” để thu hút khách hàng Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngân hàng đã tổ chức công tác một cách chặt chẽ, loại bỏ các khâu trung gian phiền phức, tiết kiệm thời gian cho khách hàng Quy trình thanh toán được cải tiến, đảm bảo thông tin được cung cấp nhanh chóng và chính xác, giúp kiểm tra hiệu quả và kịp thời Những thành công này phản ánh nỗ lực không ngừng của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.

2.5.2 Một số hạn chế, bất cập của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

Thanh toán theo phương pháp tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay, vượt trội hơn hẳn so với các phương thức thanh toán quốc tế khác Tuy nhiên, phương thức này cũng tồn tại một số hạn chế cần được lưu ý.

Quy trình thanh toán phức tạp và tốn nhiều thời gian là nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán tại Sở giao dịch NHNo&PTNT cũng như hầu hết các ngân hàng thương mại Việc này đòi hỏi sự tỷ mỉ và cẩn trọng từ các bên liên quan trong việc lập và kiểm tra chứng từ, vì chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến việc từ chối thanh toán.

Hai là, các hình thức thanh toán tỉn dụng chưa đa dạng

Nhu cầu triết khấu miễn truy đòi của khách hàng đang gia tăng, trong khi ngân hàng đã xác định một số bộ chứng từ là hợp lệ và khách hàng có uy tín cao Tuy nhiên, Sở giao dịch NHNo&PTNT vẫn chưa áp dụng hình thức này, mà chủ yếu yêu cầu mở thư tín dụng thông thường với quy định rõ ràng về thời hạn giao hàng Điều này gây bất tiện cho khách hàng, đặc biệt là những người phải ký quỹ mở thư tín dụng, dẫn đến việc vốn bị ứ đọng lâu, trong khi mở thư tín dụng nhỏ lại tốn thêm phí giao dịch và thời gian.

Vì vậy, điều này có thể gây sự không hài lòng cho khách hàng, làm giảm lòng tin của khách hàng đối với sở giao dịch.

Ba là, mất cân đổi thanh toán thư tỉn dụng xuất khẩu

Sở giao dịch NHNo&PTNT thường xuyên phải từ chối yêu cầu mở thư tín dụng thanh toán quốc tế của khách hàng do thiếu hụt ngoại tệ cần thiết cho giao dịch.

Nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hoặc huy động vốn hiện nay không đủ hoặc quá ít, dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho hàng nhập khẩu.

Việc thiếu hụt ngoại tệ để thanh toán cho các thư tín dụng xuất khẩu có giá trị lớn thường dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán.

Bổn là, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất khẩu

Trong tín dụng chứng từ, tính hợp lệ của chứng từ đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng mở Nếu chứng từ có sai sót, ngân hàng có thể được miễn trách nhiệm.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 31/08/2021, 14:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thống đốc NHNhà nước VN, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ. - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam từ nay đến năm 2018
h ống đốc NHNhà nước VN, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ (Trang 52)
Bảng 2.1 Doanh số thanhtoán xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT sang một số thị trường lởn trong giai đoạn 2010 - 2014 - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam từ nay đến năm 2018
Bảng 2.1 Doanh số thanhtoán xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch NHNo&PTNT sang một số thị trường lởn trong giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 65)
2.3.1. Các hình thức thanhtoán L/C hiện hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam từ nay đến năm 2018
2.3.1. Các hình thức thanhtoán L/C hiện hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Trang 68)
Tình hình thanhtoán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng giảm mạnh - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam từ nay đến năm 2018
nh hình thanhtoán quốc tế tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng giảm mạnh (Trang 68)
Nam trong gia đoạn 2010- 2014. Dưới đây là tình hình hoạt động thanhtoán quốc tế đối với hàng nhập khẩu qua các năm: - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương pháp tín dụng chứng từ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam từ nay đến năm 2018
am trong gia đoạn 2010- 2014. Dưới đây là tình hình hoạt động thanhtoán quốc tế đối với hàng nhập khẩu qua các năm: (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w