1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

89 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 210,36 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÈ ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU Tư (0)
    • 1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài (13)
      • 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nưởc ngoài (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (15)
      • 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nưởc ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư .6 1.1.4. Xu thế vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nưởc ngoài (16)
    • 1.2. Công tác xúc tiến đầu tư (22)
      • 1.2.1. Khái niệm công tác xúc tiến đầu tư (22)
      • 1.2.2. Đặc điểm của công tác xúc tiến đầu tư (26)
      • 1.2.3. Các hình thức xúc tiến đầu tư (28)
      • 1.2.4. Vai trò của công tác xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nưởc ngoài (31)
      • 1.2.5. Các nhân tố tác động đến công tác xúc tiến đầu tư (33)
    • 1.3. Một số kinh nghiệm về công tác xúc tiến đầu tư trên thế giói (40)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (40)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore (44)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (46)
  • CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG CÔNG TÁC xúc TIẾN ĐẦU Tư VÀ (0)
    • 2.1. Tinh hình công tác xúc tiến đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014. 25 1.................................................................................................................... về công tác quản lỷ Nhà nưởc đối với hoạt động XTĐT (48)
      • 2.1.2. Các chương trình xúc tiến đầu tư (54)
        • 2.1.2.1. Chương trình XTĐT Quốc gia và chương trình XTĐT của các Bộ ngành 28 2.1.2.2. Chương trình XTĐT của ủy ban nhân dân các tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương (54)
      • 2.1.3. Các hình thức xúc tiến đầu tư tại Việt Nam hiện nay (69)
      • 2.1.4. Nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư (74)
      • 2.1.5. Tài chỉnh cho hoạt động xúc tiến đầu tư (76)
    • 2.2. Ket quả của công tác xúc tiến đầu tư đối vói thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014 (81)
      • 2.2.1. Đầu tư trực tiếp nưởc ngoài phân theo lĩnh vực (0)
      • 2.2.2. Đầu tư trực tiếp nưởc ngoài phân theo đối tác (87)
      • 2.2.3. Đầu tư trực tiếp nưởc ngoài phân theo vùng (0)
      • 2.2.4. Đầu tư trực tiếp nưởc ngoài phân theo hình thức đầu tư (0)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác xúc tiến đầu tư đối vói thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (95)
      • 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được (95)
      • 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế (99)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (103)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân thành công (103)
        • 2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế (105)
    • 3.1. Định hướng, mục tiêu thu hút vốn FDI và xúc tiến đầu tư tói năm 2020 57 1. Quan điểm, định hướng thu hút vốn FDI (107)
      • 3.1.1.1 Quan điểm thu hút FDỈ (107)
      • 3.1.1.2. Định hướng thu hút FDI (109)
      • 3.1.2.1. Định hướng chung (112)
      • 3.1.2.2. Định hướng XTĐT theo ngành, lĩnh vực (114)
    • 3.2. Các giải pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư (120)
      • 3.2.1. Giải pháp về chỉnh sách, chiến lược xúc tiến đầu tư (120)
      • 3.2.2. Giải pháp về nâng cao chẩt lượng cho các hình thức xúc tiến đầu tư. 68 3.2.3. Giải pháp về nâng cao chẩt lượng nhân lực trong xúc tiến đầu tư (124)
      • 3.2.4. Giải pháp đảm bảo tài chỉnh cho xúc tiến đầu tư (130)
    • 3.3. Một số kiến nghị đối vói Bộ Ke hoạch và Đầu tư (132)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)
  • PHỤ LỤC (139)
    • Hộp 2.1: Nội dung của Chuơng trình xúc tiến đầu tu quốc gia 2014 (0)
    • Hộp 2.2: Tiêu chí xây dụng nội dung các hoạt động XTĐT (0)
    • Hộp 2.3. Kinh phí thục hiện Chuơng trình và quản lý kinh phí XTĐT Quốc gia (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VÈ ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU Tư

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nưởc ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một khái niệm quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, ngày càng đóng vai trò lớn ở hầu hết các quốc gia Xuất hiện từ thế kỷ 19, FDI đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến sự hình thành nhiều khái niệm đa dạng về dòng vốn này.

Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn được đầu tư trực tiếp vào một doanh nghiệp hoạt động tại nền kinh tế khác với nước chủ đầu tư, nhằm đạt được lợi ích lâu dài và giành quyền quản lý, chi phối doanh nghiệp đó.

According to the Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD), foreign direct investment (FDI) involves investing to establish long-term economic relationships with a business, thereby enabling the investor to exert influence over the management of that enterprise.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước thu hút đầu tư) và nắm quyền quản lý tài sản đó.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư và giữ quyền quản lý, điều hành nhằm thu lợi nhuận từ các hoạt động này, tất cả đều tuân theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại quốc gia đó.

1GS.TS Đỗ Đức Bình, (2012), Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Văn hóa.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Xuất phát từ khái niệm, đầu tu trục tiếp nuớc ngoài có những đặc điểm cơ bản nhu sau:

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức di chuyển vốn quốc tế, cho phép nhà đầu tư đóng góp một khoản vốn nhất định vào vốn pháp định hoặc tùy theo quy định của Luật đầu tư từng quốc gia Điều này mang lại cho họ quyền tham gia trực tiếp vào quản lý và điều hành các dự án mà họ đầu tư Khoản vốn này có thể là vốn liên doanh, vốn góp hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Quyền quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư Tỷ lệ vốn góp càng cao, quyền quyết định và quản lý của nhà đầu tư càng lớn Đồng thời, nhà đầu tư cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nước sở tại, thường được quy định rõ trong Luật đầu tư của từng quốc gia.

Quyền lợi và quyền quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài liên quan chặt chẽ đến các dự án đầu tư Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu tư Vì vậy, hình thức đầu tư này thường có tính khả thi cao và mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể.

Mục đích chính của FDI là tìm kiếm lợi nhuận tại quốc gia tiếp nhận đầu tư, với hơn 50% vốn FDI được tập trung vào lĩnh vực sản xuất Các nhà đầu tư tận dụng lợi thế về lao động, tài nguyên, ưu đãi từ chính phủ, cùng với nguồn vốn, công nghệ và năng lực quản lý để đạt được lợi nhuận cao Ngoài ra, FDI cũng chú trọng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường diễn ra qua nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào quy định của luật pháp tại quốc gia sở tại và các điều kiện cụ thể của từng lĩnh vực Hai hình thức phổ biến nhất hiện nay bao gồm đầu tư mới và hoạt động mua lại, sáp nhập.

- Các dụ án FDI thuờng mang tính lâu dài do việc thu hồi vốn của dụ án này thuờng không dễ dàng nhu hình thức đầu tu gián tiếp.

FDI thường liên quan đến quá trình hội nhập quốc tế và tự do hóa tài khoản vốn giữa các quốc gia trong khu vực và toàn cầu Chính sách FDI của mỗi quốc gia phản ánh quan điểm về việc mở cửa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực đầu tư.

Hoạt động đầu tư nước ngoài không chỉ mang lại nguồn vốn cho quốc gia tiếp nhận, mà còn chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh và sản xuất Điều này còn giúp nâng cao năng lực marketing và trình độ quản lý của các doanh nghiệp địa phương.

1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nưởc ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư - Thứ nhất, FDỈ bổ sung nguồn vốn ổn định cho đầu tư phát triển kỉnh tế - xã hội.

Trong bối cảnh tích lũy không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư, FDI trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển Từ năm 2001 đến 2005, đầu tư nước ngoài đã đóng góp 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng lên 24,8% trong giai đoạn 2006 - 2011 Nguồn vốn FDI không chỉ thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn cung cấp vốn cho sản xuất và kinh doanh FDI mang lại sự ổn định hơn so với các dòng vốn quốc tế khác, nhờ vào quan điểm dài hạn về thị trường và triển vọng tăng trưởng, đồng thời không tạo ra nợ cho chính phủ nước tiếp nhận.

- Thứ hai, FDỈ thúc đẩy chuyển dịch cơ cẩu kỉnh tế và nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà nhà đầu tư quản lý và thực hiện nhằm tạo ra lợi nhuận Các hoạt động kinh doanh trong khu vực FDI thường tập trung vào những lĩnh vực có tiềm năng sinh lời cao, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhiều quốc gia đang hướng tới lĩnh vực dịch vụ như một mục tiêu phát triển chiến lược.

Công tác xúc tiến đầu tư

1.2.1 Khái niệm công tác xúc tiến đầu tư

Khái niệm xúc tiến đầu tư ra đời từ thực tế rằng FDI không tự động chảy vào bất kỳ quốc gia hay địa phương nào Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt để thu hút vốn FDI, vai trò của xúc tiến đầu tư ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Cho đến nay, vẫn chưa tồn tại một định nghĩa thống nhất về hoạt động XTĐT, và số lượng nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này cũng hạn chế Các cách tiếp cận khác nhau dẫn đến những hiểu biết đa dạng về XTĐT Tuy nhiên, khi đề cập đến khái niệm XTĐT, phần lớn các định nghĩa đều liên quan đến việc thu hút vốn.

FDI hoặc định nghĩa gắn với xúc tiến thương mại Có thể đưa ra một số khái niệm trên thế giới và Việt Nam như sau:

- Theo UNCTAD: Xúc tiến đầu tư là việc thúc đẩy và tạo thuận lợi cho dòng vốn FDI chảy vào một quốc gia 3

Theo MIGA thuộc Ngân hàng Thế giới, xúc tiến đầu tư chỉ là một trong nhiều công cụ phát triển kinh tế mà các quốc gia có thể áp dụng để đạt được các mục tiêu kinh tế của mình.

Nghiên cứu của công ty PWC, được tài trợ bởi JICA, về "Chiến lược xúc tiến FDI tại Việt Nam" định nghĩa xúc tiến đầu tư theo nghĩa hẹp là các biện pháp thu hút FDI thông qua các chiến lược marketing tổng hợp, bao gồm chiến lược về sản phẩm, xúc tiến và giá.

Trong bối cảnh xúc tiến đầu tư, sản phẩm chính là quốc gia nhận đầu tư Để phát triển các chiến lược tiếp thị hiệu quả, cần nắm rõ những lợi thế và bất lợi của quốc gia đó so với các đối thủ cạnh tranh.

Giá cả là chi phí mà nhà đầu tư cần chi trả để hoạt động và định vị tại một quốc gia, bao gồm giá sử dụng cơ sở hạ tầng, tiện ích, thuế, ưu đãi và bảo hộ thuế quan.

Xúc tiến là các hoạt động nhằm phổ biến thông tin và xây dựng hình ảnh cho quốc gia, đồng thời cung cấp dịch vụ đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư tiềm năng.

- Theo luật pháp Việt Nam, cho tới nay cũng chưa có khái niệm XTĐT nào.

Tuy nhiên, trong quá trình hình thành khung lý luận cơ bản, Bộ Ke Hoạch và Đầu

Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là tập hợp các chính sách mà Chính phủ áp dụng để thu hút FDI, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

XTĐT, hay xúc tiến đầu tư, là hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào đất nước Mục tiêu chính của XTĐT là thu hút vốn để phát triển kinh tế - xã hội, và thực chất, nó là một hoạt động marketing hiệu quả trong việc thu hút đầu tư.

1 6 hoạt động này chính là nguồn vốn thu hút được.

3 UNCTAD (2009), “Promoting investment and trade: practices and issues”, United Nation, New York and Geneva.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về chiến lược xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam Báo cáo cuối cùng của nghiên cứu này được công bố vào năm 2003 tại Hà Nội, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các biện pháp và chính sách nhằm thu hút FDI vào đất nước.

5 Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (2002), Hội thảo Thu hút đầu tư nước ngoài - triển vọng và giải pháp, Hà Nội.

1.2.2 Đặc điểm của công tác xúc tiến đầu tư

Dù được hiểu theo nhiều phương diện khác nhau, công tác xúc tiến đầu tư (XTĐT) vẫn có những đặc điểm chính mà chúng ta có thể nhận thấy.

Xúc tiến đầu tư là một hoạt động cần thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do di chuyển vốn quốc tế Để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, các quốc gia không thể chỉ dựa vào vốn nội địa mà cần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Việc thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư không chỉ giúp tăng cường nguồn vốn FDI mà còn góp phần xây dựng hình ảnh quốc gia đối với các nhà đầu tư và các quốc gia khác, từ đó tạo ra nhiều cơ hội cho các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội.

Xúc tiến đầu tư tại tỉnh luôn linh động và biến đổi theo từng thời kỳ, với mục tiêu thu hút FDI khác nhau về số lượng, ngành nghề và đối tác quốc gia Điều này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn Do đó, công tác xúc tiến đầu tư cũng phải linh hoạt, áp dụng các hình thức và tiêu chí khác nhau để đạt được các mục tiêu đề ra.

Xúc tiến đầu tư đóng vai trò là cầu nối giữa Nhà nước và các nhà đầu tư Qua hoạt động này, các chính sách ưu đãi, luật pháp và thể chế kinh tế sẽ được truyền tải hiệu quả, giúp nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về môi trường đầu tư trong nước, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) cần sự tham gia của tất cả các cấp, ngành và địa phương để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả Mỗi địa phương có chiến lược thu hút đầu tư riêng, phù hợp với đặc điểm của mình, bên cạnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước Chính phủ triển khai chương trình XTĐT Quốc gia, tổ chức các hoạt động XTĐT ở cả cấp quốc gia và quốc tế, trong khi các tỉnh thực hiện chương trình XTĐT địa phương hàng năm.

Một số kinh nghiệm về công tác xúc tiến đầu tư trên thế giói

- 1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, đứng thứ hai trong danh sách 20 nền kinh tế thu hút FDI lớn nhất thế giới theo báo cáo của UNCTAD năm 2012, coi trọng dòng vốn FDI như một phần thiết yếu trong chính sách "mở cửa" nhằm bù đắp thiếu hụt vốn, tiếp thu công nghệ tiên tiến và thúc đẩy xuất khẩu Dòng vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài ước tính chiếm đến 40% GDP của Trung Quốc, với 73% nguồn FDI đến từ các nước châu Á.

Trung Quốc đã thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thành công nhờ vào hai yếu tố chính: thứ nhất, duy trì môi trường kinh tế và chính trị ổn định thông qua việc quản lý thận trọng kinh tế vĩ mô; thứ hai, thực hiện các bước cải cách một cách cẩn thận và nhất quán.

Để đảm bảo tính phù hợp và đáng tin cậy, cần thiết phải thực thi các yếu tố chính sách chủ chốt trong Luật và đào tạo các quan chức Hơn nữa, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng có thể được thực hiện thông qua việc chuyển hướng chi tiêu từ khu vực công và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân.

Để tối ưu hóa vai trò của các đặc khu kinh tế trong việc chuyển giao kiến thức, cần nhanh chóng mở rộng các cải cách và chính sách thành công từ các đặc khu này ra toàn bộ nền kinh tế Đồng thời, việc tận dụng vai trò cầu nối của cộng đồng người cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Hoa ở nước ngoài vẫn cam kết đối xử công bằng với các nhà đầu tư, đồng thời cần phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

- Nghiên cứu rõ hơn, thực tế cho thấy các chính sách mở cửa, khuyến khích

FDI và cam kết cho nền kinh tế thị trường đã được ghi nhận trong Hiến chương của Đảng Cộng sản và Hiến pháp Trung Quốc Dù gặp khủng hoảng, Trung Quốc vẫn kiên định mở cửa và khuyến khích FDI, với cam kết này được tái khẳng định trong những thời điểm nghi ngờ Các quan chức được đào tạo về chính sách quốc gia để đảm bảo thực hiện hiệu quả Ban đầu, chỉ một số vùng được phép thu hút FDI, nhưng số lượng này đã nhanh chóng mở rộng.

Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách hiệu quả để thu hút FDI, trong đó cho phép nhà đầu tư tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp, bao gồm cả cơ sở hạ tầng Chính phủ luôn duy trì lạm phát ở mức thấp, và đặc biệt, các đặc khu kinh tế đã trở thành chính sách thành công nhất trong việc thu hút FDI Những đặc khu này được coi là "phòng thí nghiệm kinh tế cho các nền kinh tế thị trường" và "cầu nối với thế giới bên ngoài", nơi mà nhiều chính sách cải cách được thử nghiệm trước khi mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế.

- Chính phủ Trung Quốc, bên cạnh giao quyền giám sát dòng vốn FDI vào và

CIPA (Cơ quan Xúc tiến Đầu tư Trung Quốc) thuộc Bộ Thương mại, chuyên trách thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Trung Quốc Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy trao đổi đầu tư hai chiều và tổ chức các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực này.

Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp Trung Quốc và quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức độ hợp tác toàn cầu cho các doanh nghiệp Trung Quốc, đồng thời mang lại nhiều chức năng chuyên môn đa dạng khác.

Xuất phát từ một quốc đảo nhỏ bé và kém phát triển với dân số khoảng 5 triệu người, Singapore đã vươn lên trở thành "con rồng" kinh tế của Châu Á trong hơn 30 năm qua Quốc gia này được thế giới nể phục nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng và hình ảnh đẹp đẽ mà nó mang lại Một yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển này là nguồn vốn FDI lớn, liên tục chảy vào Singapore ngay cả trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp khủng hoảng.

Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu diễn ra vào năm 2008, nguồn vốn FDI vào Singapore vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, từ 24 tỷ USD năm 2009 lên 63,99 tỷ USD năm 2011 Tuy nhiên, vào năm 2012, nguồn vốn FDI đã ghi nhận sự sụt giảm so với năm trước đó.

Năm 2011, Singapore đạt con số 56,7 tỷ USD FDI, đứng đầu khối ASEAN, nhờ vào những chính sách hiệu quả trong việc thu hút đầu tư nước ngoài Các yếu tố chính giúp Singapore trở thành điểm đến hấp dẫn cho doanh nghiệp bao gồm môi trường kinh doanh thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại, và chính sách thuế ưu đãi Những bí quyết này đã giúp quốc đảo này thu hút được nhiều nhà đầu tư, tạo ra lợi nhuận cao và phát triển kinh tế bền vững.

Singapore đã xác định rõ chiến lược thu hút vốn FDI vào ba lĩnh vực ưu tiên: sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn, quốc đảo này chủ trương thu hút FDI vào các ngành phù hợp Ban đầu, với nền kinh tế ở mức khởi đầu thấp, Singapore tập trung vào FDI cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may và lắp ráp thiết bị điện Khi ngành công nghiệp điện tử và công nghệ tiên tiến phát triển nhanh chóng, Singapore đã chuyển hướng thu hút FDI vào các lĩnh vực như sản xuất máy vi tính, hàng điện tử, hàng tiêu dùng, công nghiệp lọc dầu và khai thác mỏ Điều này không chỉ khai thác lợi thế về vị trí địa lý mà còn khắc phục thiếu hụt tài nguyên thiên nhiên, đồng thời phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế.

3 6 còn huớng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tu quốc tế.

Chính phủ Singapore đã tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, với cam kết không quốc hữu hóa doanh nghiệp Hệ thống hạ tầng được đầu tư mạnh mẽ, cùng với thủ tục cấp giấy phép đơn giản, giúp nhiều dự án có thể đi vào sản xuất chỉ trong vài tháng, thậm chí chỉ 49 ngày, được gọi là “kỳ tích 49 ngày” Hệ thống pháp luật tại Singapore được xây dựng hoàn thiện, nghiêm minh và công bằng, với việc xử lý tệ nạn tham nhũng rất nghiêm khắc, đảm bảo mọi doanh nghiệp đều được đối xử bình đẳng và tuân thủ pháp luật.

Vào thứ ba, Chính phủ Singapore đã triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư từ nước ngoài, bao gồm việc cho phép nhà đầu tư tự do chuyển lợi nhuận về nước khi kinh doanh có lãi Ngoài ra, các nhà đầu tư còn được hưởng quyền cư trú và nhập cảnh đặc biệt Đặc biệt, những nhà đầu tư có số vốn ký thác từ 250.000 Đô la Singapore trở lên và có dự án đầu tư sẽ được gia đình họ hưởng quyền công dân Singapore.

THựC TRẠNG CÔNG TÁC xúc TIẾN ĐẦU Tư VÀ

Tinh hình công tác xúc tiến đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014 25 1 về công tác quản lỷ Nhà nưởc đối với hoạt động XTĐT

2.1.1 về công tác quản lỷ Nhà nưởc đối với hoạt động XTĐT

Trong những năm qua, Chính phủ và các Bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã chú trọng đến hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) nhằm tạo thêm kênh thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội Để thực hiện định hướng thu hút đầu tư của Chính phủ, hầu hết các Bộ và ủy ban nhân dân đã xây dựng Chương trình XTĐT hàng năm.

Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) tại Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ việc chỉ tập trung vào công tác trước cấp phép cho đến việc mở rộng sang thúc đẩy triển khai và mở rộng các dự án sau cấp phép Hiện nay, tính chủ động và chuyên nghiệp trong XTĐT đã được nâng cao rõ rệt, với việc Nhà nước xây dựng các chương trình và kế hoạch cụ thể Các hoạt động XTĐT đang được định hướng theo địa bàn, đối tác và lĩnh vực trọng điểm, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các hoạt động ngoại giao, thương mại và du lịch Ngoài ra, việc phân cấp thực hiện XTĐT cho các cấp chính quyền địa phương và khuyến khích sự tham gia của các tổng công ty, tập đoàn kinh tế Nhà nước cùng doanh nghiệp tư nhân cũng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của hoạt động này.

Sau gần 30 năm thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã xây dựng được nền tảng vững chắc về pháp luật, tổ chức và tài chính cho công tác xúc tiến đầu tư.

Hệ thống pháp luật Việt Nam đã đưa hoạt động xuất khẩu đầu tư (XTĐT) vào phạm vi điều chỉnh của luật đầu tư nước ngoài (ĐTNN) và các văn bản pháp luật liên quan Cụ thể, Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã xác định rõ XTĐT là một phần quan trọng trong quản lý Nhà nước về đầu tư.

Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg, ban hành ngày 17 tháng 07 năm 2007, thiết lập nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan Trung ương và địa phương trong các hoạt động liên quan.

Quyết định đầu tiên đã quy định rõ ràng về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình Xã hội hóa Đầu tư Quốc gia giai đoạn 2007 - 2010, đồng thời tiếp theo là quyết định số

Ngày 08 tháng 06 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg quy định về việc xây dựng và thực hiện chương trình Xã hội hóa đầu tư Gần đây, vào ngày 14 tháng 01 năm 2014, Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg để cập nhật và điều chỉnh các quy định liên quan.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quy chế quản lý Nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư, kèm theo hướng dẫn số 5338/BKHĐT-ĐTNN, nhằm xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2015 Mục tiêu là đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2014 và đưa ra các giải pháp thúc đẩy xúc tiến đầu tư theo định hướng mới cho năm 2015.

Hệ thống tổ chức thực hiện công tác xúc tiến đầu tư (XTĐT) tại Việt Nam đã được hoàn thiện dần, từ Trung ương đến địa phương, nhờ vào quá trình cải cách hệ thống luật pháp về đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư đóng vai trò là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động XTĐT trên toàn quốc Bên cạnh đó, các UBND cấp tỉnh và Ban quản lý các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC) và khu kinh tế (KKT) cũng đã được trao quyền chủ động đáng kể trong công tác này.

Hầu hết các địa phương đã thành lập Trung tâm chuyên trách về xúc tiến đầu tư (IPA) thuộc Sở KH&ĐT hoặc trực thuộc UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm XTĐT miền Bắc, miền Trung và miền Nam để thực hiện đúng định hướng của Chính phủ về hoạt động xúc tiến đầu tư Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ KH&ĐT cũng có một phòng XTĐT hỗ trợ công tác này và kết nối các trung tâm trong các hoạt động chung Đến nay, 53/63 địa phương đã có tổ chức bộ máy theo hình thức Trung tâm (IPA) nhằm thực hiện chức năng xúc tiến đầu tư tại địa phương Tùy vào điều kiện cụ thể, các trung tâm XTĐT được thành lập theo nhiều mô hình khác nhau, trong đó có Trung tâm XTĐT trực thuộc UBND cấp tỉnh, với chức năng xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, chiếm 26/63 tỉnh, thành phố.

Có 27/63 tỉnh, thành phố có 4 2 trục thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tương đương cấp Phòng thuộc Sở) Hiện tại, 10/63 tỉnh, thành phố chưa thành lập Trung tâm, do đó nhiệm vụ xúc tiến đầu tư được giao cho Phòng Kinh tế đối ngoại của UBND hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Bảng 2.1: Thống kê mô hình trung tâm XTĐT của các tỉnh, thành

STT - Mô hình cơ quan XTĐT - K hu vực

- Thành lập TTXTĐT kết hợp với các lĩnh vực khác trực thuộc

- Nguồn: Hướng dẫn sổ 5338/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Ke hoạch và Đầu -

Các trung tâm Xúc tiến Đầu tư (XTĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà đầu tư thông qua việc cung cấp thông tin, tư vấn lựa chọn lĩnh vực và địa điểm đầu tư, cũng như thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư Họ cung cấp dịch vụ lập dự án đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh và ưu đãi đầu tư, đồng thời tư vấn triển khai dự án Nhiều trung tâm còn thực hiện quy trình "một cửa" để tạo thuận lợi cho thủ tục đầu tư Ngoài ra, các trung tâm XTĐT cũng tham mưu thực hiện chương trình XTĐT của tỉnh, tổ chức giới thiệu và vận động dự án đầu tư, cũng như tạo điều kiện tiếp xúc giữa nhà đầu tư và chính quyền địa phương cùng các đối tác liên quan.

Việc thành lập các Trung tâm thực hiện chức năng xúc tiến đầu tư (XTĐT) tại các địa phương đã tạo ra cơ quan đầu mối, giúp tăng cường và chuẩn hóa hoạt động XTĐT, từ đó thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) hiệu quả hơn Sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, cũng như giữa các địa phương, đã nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư, tạo nền tảng cho các hoạt động XTĐT quy mô lớn, liên vùng và liên ngành.

Một điểm nổi bật đáng chú ý là chúng ta đang sở hữu một hệ thống mạng lưới đại diện về xuất khẩu (XTĐT) năng động và không ngừng được tăng cường tại 10 địa bàn trọng điểm ở nước ngoài, giúp mở rộng và tăng cường sự hiện diện của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Việt Nam có mối quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Ả Rập Xê Út, Lào, và các nước châu Âu Ngoài ra, các cơ quan đại diện ngoại giao, kinh tế và thương mại của Việt Nam cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ quốc tế.

- ở các nước trên thế giới Mạng lưới cơ quan đầu mối về XTĐT ở

Ket quả của công tác xúc tiến đầu tư đối vói thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014

FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp thu hút vốn, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiệu quả từ bên ngoài Điều này không chỉ hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn tạo ra nguồn xuất khẩu, tạo việc làm và tăng thu nhập, từ đó nâng cao thu nhập quốc dân.

Việt Nam đang nỗ lực mở rộng thị trường và nâng cao sức mạnh kinh tế để tham gia sâu rộng vào quá trình hội nhập quốc tế Việc này không chỉ giúp tăng cường vị thế của đất nước trên trường quốc tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Sau gần 30 năm thực hiện chính sách mở cửa và thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 cùng với các văn bản sửa đổi, tạo ra một khung pháp lý đồng bộ và thông thoáng Điều này đã giúp Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài Chiến lược và quy hoạch thu hút FDI, đặc biệt trong lĩnh vực này, đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng lượng vốn FDI vào Việt Nam.

- Cụ thể, Theo Báo cáo Tổng kết 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tính đến tháng 2/2013, Việt Nam đã thu hút 14.550 dự án FDI với tổng vốn đăng ký gần 211 tỷ USD và vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD Trong giai đoạn 2007 - 2014, mặc dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bất ổn kinh tế vĩ mô, số vốn thực hiện vẫn duy trì ổn định ở mức 10 - 11 tỷ USD, mặc cho sự biến động của vốn đăng ký Đến ngày 15/12/2014, tổng số dự án FDI đã tăng lên 17.499 với tổng vốn đầu tư đăng ký vượt 250 tỷ USD.

Năm 2014, Việt Nam thu hút 1588 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mới với tổng vốn đăng ký đạt 15642,6 triệu USD, tăng 24,5% về số dự án và 9,6% về vốn so với năm 2013 Bên cạnh đó, 594 dự án trước đó được cấp vốn bổ sung với 4588,3 triệu USD, nâng tổng vốn đăng ký lên 20230,9 triệu USD, mặc dù giảm 6,5% so với năm trước nhưng vẫn cao hơn 19% so với kế hoạch Vốn đầu tư thực hiện trong năm 2014 ước đạt 12,5 tỷ USD, tăng 7,4% so với năm 2013 và cao hơn 2,9% so với kế hoạch Sự gia tăng này cho thấy một bước chuyển biến tích cực trong công tác thu hút FDI vào Việt Nam, tuy nhiên, sự chênh lệch giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện vẫn cho thấy hiệu quả thu hút FDI chưa đạt như mong đợi.

- Bảng 2.5: FDI vào Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014

- Năm - Số dự án - Vốn đăng ký 14 - Vốn thực hiện

- Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục Thống

2.2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo lĩnh vực

- Năm 2014 nhà đầu tu nuớc ngoài đã đầu tu vào 18 ngành lĩnh vục của Việt

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đang thu hút sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài, với 774 dự án đầu tư đăng ký mới Tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 14,492.84 triệu USD, chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký.

- V n đăng kí c p m i và tăng thêm (%) ố ấ ớ

■ Công nghiệp chế biến,chế tạo

■ Kinh doanh bất động san

■ Dịch vụ lưu trú và ăn uống

■ Y tế và trợ giúp xã hội

- Biểu đồ 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo ngành năm

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Ke Hoạch và Đầu Tư

14 Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ những năm trước.

15 Số liệu sơ bộ tính đến ngày 15/12/2014 theo Tổng cục thống kê

Lĩnh vực kinh doanh bất động sản xếp thứ hai với 35 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đạt 2,54 tỷ USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư đăng ký Xếp thứ ba là lĩnh vực xây dựng với tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm là 1,05 tỷ USD, chiếm 5,2% tổng vốn đầu tư.

Tính đến ngày 15/12/2014, ngành chế biến, chế tạo dẫn đầu với 9,486 dự án và tổng vốn đăng ký đạt 139,902.59 triệu USD, chiếm 55,81% tổng vốn FDI Ngành kinh doanh bất động sản, xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng có sự phát triển đáng kể Kết quả này cho thấy hoạt động thu hút FDI của Việt Nam đang đúng hướng theo chủ trương công nghiệp hóa - hiện đại hóa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

- Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành

(Lũy kế các dự án còn hiệu lực tới ngày 15/12/2014)

- Tổng số vốn đầu tư đăng ký (triệu USD)

1 - CN chế biến, chế tạo - 9,

4 - DV lưu trú và ăn uống - 3

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Ke Hoạch và Đầu

2.2.2 Đầu tư trực tiếp nưởc ngoài phân theo đối tác

- Trong năm 2014, đã có 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt

Hàn Quốc dẫn đầu về vốn đầu tư vào Việt Nam với tổng số 7,32 tỷ USD, chiếm 36,2% tổng vốn đầu tư Hồng Kông đứng thứ hai với 3 tỷ USD, tương đương 14,8% tổng vốn đầu tư Singapore xếp thứ ba với 2,79 tỷ USD, chiếm 13,8% tổng vốn Nhật Bản đứng ở vị trí thứ tư với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng

Với 2,05 tỷ USD, tương đương 10,1% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, khu vực Châu Á, đặc biệt là Đông Á, vẫn là nguồn đầu tư chính vào nước ta Ngược lại, dòng vốn FDI từ các nước phương Tây còn rất hạn chế.

- Đầu tư nước ngoài theo đối tác năm 2014 (%)

- Biểu đồ 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác năm

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Ke hoạch và Đầu tư

Tính đến ngày 15/12/2014, Hàn Quốc dẫn đầu về số lượng dự án và vốn đầu tư FDI vào Việt Nam Tuy nhiên, Đài Loan lại là quốc gia có vốn FDI thực hiện lớn nhất tại Việt Nam, với tổng số lên tới 11,900.79 triệu USD, tiếp theo là Nhật Bản và Hàn Quốc.

- Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác

(Lũy kế các dự án còn hiệu lực tới ngày 15/12/2014)

-STT - Đối tác - Số dự án

- Tổng vón đàu tư đăng ký (triệu USD)

- Vốn điều lệ (Triệu USD)

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Ke hoạch và Đầu 6

2.2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo vùng

Trong năm 2014, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố tại Việt Nam, không bao gồm dầu khí ngoài khơi Thái Nguyên dẫn đầu với 3,35 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm, chiếm 16,6% tổng vốn đầu tư cả nước Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ hai với 3,1 tỷ USD, tương đương 15,4% tổng vốn đầu tư Đồng Nai xếp thứ ba với 1,83 tỷ USD, tiếp theo là Bắc Ninh, Bình Dương và Khánh Hòa với quy mô vốn lần lượt là 1,58 tỷ USD và 1,46 tỷ USD.

- Biểu đồ 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phưong

- - Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Ke hoạch và Đầu tư

Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về thu hút FDI với tổng vốn đạt 37,982.45 triệu USD Bà Rịa - Vũng Tàu đứng thứ hai với hơn 26 tỷ USD, trong khi Hà Nội xếp thứ ba với trên 23 tỷ USD.

Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về thu hút FDI, chiếm 43,74% tổng vốn đăng ký Đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai với 25,07%, trong khi Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chiếm 20,27% Các khu vực khác như Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên có điều kiện kinh tế hạn chế hơn.

QuảngNinh còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém nên lượng thu hút còn khá hạn chế.

- Biểu đồ 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương (%)

- (Lũy kế tính đến ngày 15/12/2014)

- Tổng vốn đầu tư đăng ký (%)

■ Trung du và miền núi phía Bắc

- > Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

- Đồng bằng sông Cửu Long

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Ke hoạch và Đầu tư 2.2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hĩnh thức đầu tư

Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu bao gồm hai loại: 100% vốn nước ngoài và liên doanh, trong khi các hình thức khác như hợp đồng kinh doanh, BOT, BTO, BT hay mua cổ phần chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số dự án Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và những biến động sau khủng hoảng tài chính, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) tại Việt Nam và khu vực đang có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng.

Đánh giá thực trạng công tác xúc tiến đầu tư đối vói thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

2.3.1 Những thành tựu đã đạt được

Nghiên cứu thực trạng công tác xúc tiến đầu tư trong thu hút FDI giai đoạn 2007 - 2014 cho thấy có nhiều tiến bộ đáng kể và nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực này.

Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc thống nhất chương trình xúc tiến đầu tư (XTĐT) Quốc gia hàng năm Các hoạt động XTĐT ở các địa phương đã được xây dựng thành chương trình hàng năm, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của hoạt động này Hầu hết các chương trình đều phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa phương, đồng thời phù hợp với định hướng của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần quan trọng vào việc thu hút nguồn đầu tư vào các lĩnh vực và địa bàn mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.

Vai trò điều phối của Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong các hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trên toàn quốc đã được củng cố Điều này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa Trung ương và địa phương, cũng như giữa các đầu mối XTĐT trong cùng một địa bàn.

Phối hợp hiệu quả giữa các địa phương và các đầu mối trong nước cũng như quốc tế trong công tác xúc tiến đầu tư (XTĐT) là rất quan trọng Điều này giúp giảm thiểu tình trạng chồng chéo, từ đó tiết kiệm ngân sách và đảm bảo tính liên vùng, quốc tế trong hoạt động XTĐT.

Các hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, đánh dấu sự chuyển biến từ hình thức bị động sang chủ động Nhiều địa phương và công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp (KCN) tại các vùng kinh tế trọng điểm đã xác định được các đối tác và thị trường trọng điểm, tạo ra niềm tin vững chắc trong cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài.

Các hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) tại Việt Nam được triển khai một cách toàn diện, bao gồm nghiên cứu thị trường và xây dựng các kênh xúc tiến hiệu quả với các tổ chức ngành nghề và cơ quan XTĐT của các đối tác đầu tư nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Đài Loan và Singapore Công tác này đã nhận được sự hỗ trợ từ nhiều tổ chức quốc tế và cơ quan Chính phủ như UNIDO, JICA, JETRO Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã cử 10 đại diện làm tham tán kinh tế để thúc đẩy XTĐT tại các địa bàn trọng điểm.

Hầu hết các địa phương đã áp dụng phương thức lồng ghép xúc tiến đầu tư với thương mại và du lịch, đồng thời tích cực tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư liên ngành, liên vùng do các Bộ ngành Trung ương tổ chức Các lĩnh vực trọng tâm bao gồm cơ sở hạ tầng, công nghiệp phụ trợ và nông nghiệp công nghệ cao.

Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được thiết lập để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, kết nối các hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương trong một khung chương trình thống nhất Chính phủ đã công bố Danh mục dự án kêu gọi vốn FDI tổng cộng 6 lần, trong khi các Bộ, ngành và địa phương cũng đã chủ động xây dựng Danh mục dự án kêu gọi vốn FDI riêng Những danh mục này được rà soát và điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với định hướng phát triển chung của từng ngành và địa phương trong từng giai đoạn.

Hỗ trợ nhà đầu tư từ khâu tìm kiếm cơ hội, hình thành và triển khai dự án là một nội dung quan trọng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp FDI đang gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình hình kinh tế vĩ mô không ổn định tại Việt Nam Công tác hỗ trợ sau đầu tư không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với nhà đầu tư mà còn nhận được phản hồi tích cực từ họ.

Kinh phí hỗ trợ cho các chương trình Xã hội hóa đầu tư (XTĐT) hàng năm được Nhà nước cấp từ Quỹ hỗ trợ, theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ban hành ngày 27/9/1999 Trung bình, mỗi năm ngân sách Nhà nước cung cấp khoảng 15 - 20 tỷ đồng cho hoạt động này Một số chính quyền địa phương đã dành ngân sách cho XTĐT lên tới 2 lần mức hỗ trợ trung bình.

Các địa phương như Hà Nội và Hải Phòng có ngân sách khoảng 4 tỷ đồng/năm cho hoạt động tuyên truyền, trong khi một số tỉnh như Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang và Bắc Cạn chỉ có ngân sách thấp nhất từ 50 đến 100 triệu đồng Để đối phó với ngân sách hạn chế, các địa phương đã tích cực khuyến khích và tận dụng nguồn kinh phí xã hội hóa nhằm thực hiện các hoạt động vận động và tuyên truyền XTĐT cả trong nước lẫn quốc tế.

Ngoài các kênh XTĐT trực tiếp như hội thảo và đào tạo, các kênh gián tiếp như ấn phẩm đa ngôn ngữ và website cũng đã được phát triển Những kênh này giúp người đầu tư tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục, cũng như cơ hội đầu tư, tiềm năng, thị trường và đối tác.

2.3.2 Những khó khăn, hạn chế

Mặc dù chương trình và hoạt động XTĐT của các địa phương đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cần được khắc phục trong thời gian tới.

Mặc dù Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư đã có hiệu lực từ ngày 1/3/2014, nhiều Sở Kế hoạch và Đầu tư vẫn chưa thực hiện đúng nhiệm vụ quản lý Nhà nước Các cơ quan này chưa xác định rõ phạm vi và đối tượng quản lý tại địa phương, dẫn đến sự nhầm lẫn giữa trách nhiệm của cơ quan quản lý xúc tiến đầu tư và các trung tâm, cơ quan thực hiện hoạt động này.

Các hoạt động XTĐT hiện nay chưa được phân loại rõ ràng và chưa tuân thủ đúng quy định của Quy chế XTĐT Nhiều địa phương đã lập kế hoạch cho các hoạt động XTĐT từ năm 2013, trước khi Quy chế có hiệu lực vào 1/3/2014, dẫn đến việc không xây dựng chương trình cụ thể hoặc chương trình được xây dựng nhưng không xác định rõ mục tiêu, nội dung, tiến độ, đầu mối và kinh phí thực hiện Điều này đã gây ra sự không hiệu quả và lãng phí trong việc triển khai các hoạt động XTĐT.

Định hướng, mục tiêu thu hút vốn FDI và xúc tiến đầu tư tói năm 2020 57 1 Quan điểm, định hướng thu hút vốn FDI

3.1.1 Quan điểm, định hướng thu hút vốn FDI

- 3.1.1.1 Quan điểm thu hút FDỈ

FDI đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhưng không phải dự án nào cũng phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nước Trong bối cảnh dòng vốn đầu tư gián tiếp không ổn định và ODA giảm, FDI vẫn là nguồn vốn quốc tế thiết yếu Chính sách của Việt Nam cần định hướng dòng FDI để tối đa hóa lợi ích, theo đề án “Định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ KH&ĐT.

Nhà nước coi FDI là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, vì vậy chính sách FDI cần được thiết kế trong khuôn khổ chiến lược chung của cả nước Chiến lược này không chỉ tập trung vào các chính sách khuyến khích và đãi ngộ nhà đầu tư mà còn yêu cầu một kế hoạch tổng thể để thu hút, sử dụng và quản lý FDI Nó có mối liên hệ chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, nhằm định hướng các mục tiêu như phát triển cơ sở hạ tầng, thị trường đồng bộ, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính và sở hữu nhà của người nước ngoài Các chiến lược này không chỉ nhằm vào tổng thể nền kinh tế mà còn phải chú trọng đến việc thu hút và sử dụng FDI hiệu quả.

Việc thu hút đầu tư nước ngoài cần tuân thủ quy hoạch và chỉ đạo thống nhất từ Trung ương, đồng thời phân cấp hợp lý cho các địa phương dựa trên điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực của đội ngũ cán bộ.

- biệt chú trọng hiệu lực quản lý Nhà nuớc trong chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu hướng đến những nơi có khả năng tối ưu hóa lợi nhuận, phù hợp với chính sách của nhà đầu tư Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, các quốc gia nên xác định một số mục tiêu chủ đạo để tạo đòn bẩy phát triển, thay vì cố gắng đáp ứng tất cả các yêu cầu về hiệu quả kinh tế - xã hội Điều này đòi hỏi việc xây dựng các chính sách phù hợp nhằm cân bằng lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài với mục tiêu phát triển của đất nước, chấp nhận một số khó khăn để đạt được sự hợp tác phát triển bền vững.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế như thúc đẩy tăng trưởng, đầu tư trong nước, xuất khẩu, tạo việc làm và giảm nghèo Tuy nhiên, chi phí liên quan đến FDI cũng đáng kể Do đó, Việt Nam cần khéo léo xử lý các mâu thuẫn phát sinh và chấp nhận một số mặt trái của việc thu hút nguồn vốn này Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai, việc xác định rõ định hướng thu hút FDI là rất quan trọng, cần ưu tiên các mục tiêu cụ thể và xác định mức độ chấp nhận các vấn đề phát sinh.

FDI được xem như một “chất xúc tác” quan trọng trong việc mang lại công nghệ mới và quản lý tiên tiến, đồng thời thúc đẩy phát triển đa dạng và mở ra thị trường mới cho các sản phẩm Tuy nhiên, nếu Việt Nam không có chính sách khuyến khích doanh nghiệp trong nước tận dụng lợi ích từ FDI, việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư ngoại Do đó, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước khai thác “lợi ích” từ FDI là yếu tố thiết yếu, không kém phần quan trọng so với việc huy động FDI, và hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI cần được đánh giá qua khả năng khai thác vai trò “chất xúc tác” của khu vực này.

Quá trình thu hút FDI ở Việt Nam cần phát triển từ thấp đến cao, đồng thời phải đảm bảo tính tổng thể với các trọng tâm khác nhau qua từng giai đoạn Điều này tạo nền tảng cho việc xây dựng chính sách thu hút FDI và đề ra các ưu đãi cần thiết Ngoài ra, Việt Nam cần thiết lập chính sách hướng tới việc tạo ra sự chuyển biến tích cực trong lĩnh vực này.

Nếu không chú trọng đến vấn đề dịch nói, sự chuyển dịch sẽ không xảy ra hoặc diễn ra chậm chạp, dẫn đến việc khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài hoạt động theo kiểu “chụp giật” Hệ quả là môi trường bị ảnh hưởng, trình độ phát triển chậm, và nguồn nhân lực không được nâng cao Thực trạng này đã xảy ra ở một số nước ASEAN.

Quản lý Nhà nước đối với FDI là trách nhiệm chung của các Bộ, ngành và địa phương trong phạm vi chức năng của mình, không thuộc về một cơ quan riêng lẻ hay có khái niệm “cơ quan chủ quản” như hiện nay Hiệu quả của quản lý Nhà nước đối với FDI phụ thuộc vào sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và sự hợp tác giữa Trung ương và địa phương trong việc thực hiện chiến lược FDI.

3.1.1.2 Định hướng thu hút FDỈ

Việt Nam đang thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào năm 2020 Mặc dù đã đạt được mức thu nhập trung bình, để hoàn thành mục tiêu này, Việt Nam cần tối đa hóa khả năng nội tại và hiệu quả huy động nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là FDI Việc lựa chọn các định hướng ưu tiên thu hút FDI sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khu vực doanh nghiệp trong nước, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn này FDI cần được định hướng theo các chiến lược cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Việt Nam cần chuyển đổi chính sách FDI từ việc chỉ chú trọng vào số lượng sang việc ưu tiên cơ cấu và chất lượng Trong bối cảnh quỹ đất cho các dự án đầu tư phi nông nghiệp đang ngày càng hạn chế, việc thu hút FDI không hiệu quả có thể dẫn đến những bất ổn xã hội gia tăng và làm trầm trọng thêm tình trạng quá tải về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, bao gồm cả cơ sở hạ tầng cứng.

Năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước và nguồn nhân lực yếu kém đã làm giảm hiệu quả đầu tư của nền kinh tế.

Việt Nam cần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có hàm lượng cacbon thấp (LCF hoặc Green FDI) nhằm đối phó với những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, điều này được xem như một "giới hạn" cho tăng trưởng bền vững Để tránh nguy cơ trở thành quốc gia có mức nhập khẩu ô nhiễm cao, Việt Nam cần triển khai chính sách ưu đãi cho các dự án FDI có hàm lượng cacbon thấp Việc này không chỉ giúp phát triển bền vững mà còn tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận công nghệ cacbon thấp trong tương lai.

Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực công nghệ hiện đại, cần thiết phải nhập khẩu máy móc và trang thiết bị tiên tiến phù hợp với từng dự án Đặc biệt, các dự án công nghệ cao cần có tỷ lệ hợp lý về vốn nghiên cứu và phát triển (R&D) Việc hình thành các trung tâm R&D tại các vùng kinh tế trọng điểm với sự tham gia của các công ty đa quốc gia sẽ tạo điều kiện cho việc giao lưu và trao đổi công nghệ Những trung tâm này không chỉ hỗ trợ đào tạo cán bộ sử dụng công nghệ mà còn thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ từ các dự án FDI, góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh cho khu vực doanh nghiệp.

Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần chú trọng vào lao động có kỹ năng Ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông nên ưu tiên cho doanh nghiệp trong nước, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ít vốn nhưng tạo ra nhiều việc làm Đồng thời, các ngành công nghệ cao và dịch vụ hiện đại cần kỹ năng chuyên môn, vì vậy việc thu hút FDI cần đi đôi với cam kết đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.

Các giải pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư

Nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư giai đoạn 2007 - 2014 và định hướng của Chính phủ về thu hút FDI, bài Khóa luận này đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác xúc tiến đầu tư của Việt Nam trong thời gian tới.

3.2.1 Giải pháp về chỉnh sách, chiến lược xúc tiến đầu tư

Mặc dù hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) đã diễn ra nhiều năm, nhưng vẫn chưa có khái niệm cụ thể nào về nó, điều này gây khó khăn trong việc xác định nhiệm vụ và chức năng của XTĐT Việc pháp điển hóa khái niệm này là cần thiết để giúp Nhà nước và các tổ chức cá nhân hiểu rõ hơn về các hoạt động cụ thể trong lĩnh vực này, phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, học tập và làm việc Khái niệm cần phải được tham khảo từ các nghiên cứu toàn cầu, nhưng cũng phải dễ hiểu, gần gũi và phù hợp với thực tế tại Việt Nam.

Chính phủ và Bộ KH&ĐT cần khẩn trương hoàn thành đề án “Định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011 - 2020” và công bố rộng rãi để hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư trên toàn quốc Đề án cần được hoàn tất trước cuối năm 2015, vì chỉ còn 5 năm nữa giá trị định hướng sẽ không còn ý nghĩa.

Chương trình XTĐT Quốc gia hàng năm cần xác định rõ mục tiêu, định hướng và phương pháp cụ thể, đồng thời lập kế hoạch ban hành sớm để phổ biến đến các cơ quan XTĐT địa phương, doanh nghiệp và hiệp hội Để đạt được điều này, chương trình yêu cầu có tầm nhìn rộng và được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ XTĐT giàu kinh nghiệm Ngoài ra, chương trình cũng cần được nghiên cứu và tính toán khả thi một cách kỹ lưỡng, cả về định tính và định lượng, trước khi công bố hàng năm.

- Cần nâng cao vai trò điều phối của Trung ương, cụ thể là Bộ KH&ĐT đối

8 5 với các hoạt động XTĐT trên toàn quốc nhằm tăng cường sự phối họp hiệu quả

Trong công tác xúc tiến đầu tư (XTĐT), cần thiết thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, cũng như giữa các đầu mối XTĐT trong cùng một địa phương và giữa các địa phương khác nhau Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp giữa các đầu mối trong nước và quốc tế Đặc biệt, Bộ cần đóng vai trò trung tâm trong việc kết nối và hỗ trợ ba trung tâm XTĐT nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

Để đảm bảo hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) tại ba vùng miền và các IPA ở địa phương đạt hiệu quả cao, cần thành lập một cơ quan giám sát độc lập từ Trung ương đến địa phương Cơ quan này sẽ đảm nhận vai trò điều phối của Bộ KH&ĐT, thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên các hoạt động XTĐT nhằm tránh chồng chéo, lãng phí và nâng cao tính khách quan, đồng thời khẳng định rằng đây là cơ quan quản lý chứ không phải cơ quan thực hiện XTĐT.

Chính phủ cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, bao gồm cả trong nước và đại diện ở nước ngoài, nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động này Các đại diện xúc tiến đầu tư nước ngoài nên báo cáo tổng kết hàng năm về các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến đã thực hiện, gửi đến Bộ KH&ĐT để duy trì mối liên kết với cơ quan chủ quản, đặc biệt là ở các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, nằm trong định hướng xúc tiến đầu tư của Việt Nam.

Chính phủ cần xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng để tiếp cận các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, cùng với các nhà đầu tư tiềm năng Việc vận động các công ty có tiềm lực tài chính và công nghệ cao là rất quan trọng để xúc tiến các dự án trọng điểm Đặc biệt, đối với các công ty đa quốc gia, Chính phủ nên lựa chọn những công ty phù hợp với định hướng phát triển của Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư vào Việt Nam thông qua các đoàn viếng thăm và xúc tiến đầu tư.

Mặc dù cơ chế một cửa đã cải thiện hiệu quả trong việc giảm thiểu thủ tục hành chính phức tạp, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thực tế trong cạnh tranh hiện nay.

Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI ngày càng gay gắt, Việt Nam cần cải cách quy trình quản lý đầu tư để giảm thiểu chồng chéo và rút ngắn thời gian xử lý Các thủ tục liên quan đến xúc tiến đầu tư cần được tinh giản, tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư Bài học từ Singapore có thể là giải pháp hiệu quả cho vấn đề này tại Việt Nam.

Mô hình đặc khu kinh tế của Trung Quốc là một bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt khi nhiều đặc khu như Vân Đồn, Bắc Vân Phong và Phú Quốc đang có tiềm năng lớn nhưng chưa được định hướng phát triển hiệu quả Cần nghiên cứu sâu sắc mô hình này và thực hiện các bước đi đột phá, đồng thời tính toán kỹ lưỡng nguồn lực đầu tư, không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội và môi trường Việc áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt tại các đặc khu này sẽ giúp thử nghiệm và nếu thành công, có thể nhân rộng ra toàn quốc.

- Cuối cùng, đi kèm với các chính sách, chiến luợc thúc đẩy, khuyến khích

Để thu hút đầu tư FDI vào Việt Nam, Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần thiết lập chế tài kiểm soát và xử lý nghiêm các dự án trì trệ, dự án “ảo”, cũng như các hành vi nhận hối lộ của cơ quan xúc tiến đầu tư Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

3.2.2 Giải pháp về nâng cao chẩt lượng cho các hình thức xúc tiến đầu tư

Gần đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thông qua và áp dụng các tiêu chí xây dựng nội dung cho các hoạt động xúc tiến đầu tư trong Hướng dẫn số 5338/BKHĐT-ĐTNN Những tiêu chí này được nghiên cứu một cách khoa học và hợp lý, do đó, các IPA cần nghiêm túc nghiên cứu và tuân thủ để đạt được hiệu quả thống nhất mong muốn.

Chính phủ nên xây dựng một website xúc tiến đầu tư chính thức cho quốc gia, cung cấp thông tin cập nhật và cơ bản về môi trường đầu tư tại Việt Nam, bao gồm chính sách và giải đáp thắc mắc cho nhà đầu tư Website này cần liên kết với các website của các IPA tại ba miền và các địa phương trên toàn quốc, tạo thành một hệ thống thống nhất và đồng bộ Để đạt hiệu quả cao nhất, website cần được dịch ra nhiều ngôn ngữ.

8 9 loại ngôn ngữ khác nhau.

Cần nâng cấp các trang thông tin điện tử về xây dựng đô thị của Chính phủ và địa phương, đảm bảo đăng tải đầy đủ thông tin cần thiết trên các website này.

Một số kiến nghị đối vói Bộ Ke hoạch và Đầu tư

Với vai trò là Bộ chủ quản trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài, Khóa luận kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần làm rõ hơn vai trò của mình trong việc thúc đẩy các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương để tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên ngành, nhằm tạo sự liên kết và hỗ trợ trong quy trình đầu tư Bộ nên đóng vai trò là cơ quan đầu mối tại Trung ương, có trách nhiệm thống nhất điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế Chương trình xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương cần thực hiện trên cơ sở thống nhất với cơ quan đầu mối về nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức Cơ quan đầu mối sẽ chủ trì các hoạt động xúc tiến đầu tư tại những địa bàn trọng điểm, với sự tham gia của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, trong đó các bên tham gia tự bố trí kinh phí.

Bộ cần phát triển một hệ thống đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài (XTĐT) rõ ràng, bao gồm các yếu tố như chất lượng nguồn nhân lực, chi phí cho việc xúc tiến dự án, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xúc tiến, và kết quả vốn FDI đã thu hút.

Hệ thống 9 7 hút được yêu cầu sự chi tiết và theo dõi toàn bộ quá trình từ khởi đầu đến kết thúc của một dự án Mục tiêu chính của hệ thống là đánh giá và lượng hóa hiệu quả của công tác thực hiện dự án.

- XTĐT, qua đó có cái nhìn chính xác về công tác này và có ý nghĩa đúc rút kinh nghiệm cho các hoạt động XTĐT tiếp theo.

Hàng quý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ động cập nhật thông tin từ các cơ quan đại diện ngoại giao và các đại diện xúc tiến đầu tư ở nước ngoài để tăng cường hoạt động đối thoại chính sách Để nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho nhà đầu tư tại các địa bàn trọng điểm như Nhật Bản và Hàn Quốc, Bộ đã lập ra các văn phòng chuyên trách như Japan Desk, Saitama Desk, Korea Desk, và Aichi Desk Cần nhân rộng mô hình này tới các khu vực có tiềm năng về vốn và công nghệ, đồng thời chủ động xây dựng phương án tiếp cận và mời gọi các nhà đầu tư tiềm năng.

Bộ nên thiết lập giải thưởng “Xúc tiến đầu tư hiệu quả” để vinh danh các IPA và những cá nhân tích cực trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư Giải thưởng này sẽ khuyến khích các cá nhân và trung tâm xúc tiến đầu tư nỗ lực hơn nữa trong công việc của họ.

- Học viện Chính sách và Phát triển là một cơ sở giáo dục đại học trục thuộc

Bộ KH&ĐT đang hướng tới việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu xã hội trong tương lai Học viện hiện có khoa Kinh tế đối ngoại, là khoa đầu tiên trên cả nước chuyên đào tạo cử nhân về quản lý vốn ODA và FDI Điều này mở ra cơ hội cho Bộ phát triển công tác đào tạo chuyên môn về xúc tiến đầu tư Học viện có thể tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng cho sinh viên định hướng làm việc tại các IPA, và trong tương lai, có thể thành lập Khoa giảng dạy cử nhân và thạc sĩ về xúc tiến đầu tư.

Sau gần 30 năm thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu và kinh nghiệm trong công tác xúc tiến đầu tư FDI Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn còn ở giai đoạn đầu so với thế giới, và nhiều vấn đề cần được cải thiện Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh thu hút FDI ngày càng gay gắt, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư trở thành nhiệm vụ quan trọng cho các cấp từ Trung ương đến địa phương.

- Xác định rõ tầm quan trọng của công tác này, Chính phủ đã ra chỉ thị cho Bộ

Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chương trình Xúc tiến đầu tư Quốc gia là kim chỉ nam cho hoạt động xúc tiến đầu tư trên toàn quốc, với sự đa dạng hóa hình thức xúc tiến và nâng cao chất lượng Các chính sách về ngân quỹ và nguồn nhân lực cho xúc tiến đầu tư đang được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Cải cách hiện tại diễn ra chậm và chưa giải quyết triệt để vấn đề chất lượng nguồn nhân lực ở các địa phương Để nâng cao hiệu quả thu hút FDI, Khóa luận đề xuất giải pháp về chính sách, chiến lược và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo tài chính cho hoạt động xúc tiến đầu tư Ngoài ra, Khóa luận cũng kiến nghị Bộ KH&ĐT, cơ quan chủ quản, cần có vai trò tích cực trong hoạt động này.

Với sự nỗ lực và chỉ đạo sáng suốt của Nhà nước, cùng với quan điểm và định hướng trong thu hút FDI đến năm 2020, tác giả tin tưởng vào sự phát triển mạnh mẽ của công tác xúc tiến đầu tư (XTĐT) tại Việt Nam.

Nam trong thời gian tới và hy vọng Khóa luận sẽ đóng góp một phần nào đó cho sự phát triển này.

1 Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2007 về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia giai đoạn 2007-2010.

2 Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ban hành ngày 8 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình XTĐT.

3 Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 về Ban hành quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.

4 Thông tư số 31/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18 tháng 3 năm

2013 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

5 Hướng dẫn số 5338/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày

15 tháng 08 năm 2014, Hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2015.

6 GS.TS Đỗ Đức Bình, (2012), Giáo trình Kỉnh tế quốc tế, Nhà xuất bản Văn hóa.

7 TS Đỗ Nhất Hoàng - Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, 2012, Nhìn lại FDỈ sau 25 năm thực hiện - Những vẩn đề đặt ra, Bộ Ke hoạch và Đầu tư.

8 ThS Nguyễn Ngọc Mai, 2013, Bỉ quyết thu hút FDỈ tại Singapore và kỉnh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 16/2013.

9 Ths Trần Thị Ngọc Quyên, 2007, Xúc tiến đầu tư - một trong những yếu tố nhằm tăng cường hiệu quả thu hút FDỈ, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số 1.

10.Ts Bùi Thúy Vân, (2012), Tập bài giảng Kỉnh tế quốc tế phần 1, Học viện Chính sách và Phát triển.

11.Bộ Ke hoạch và Đầu tư (MPI) và Cơ quan họp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)

(2003), Nghiên cứu về Chiến lược xúc tiến FDỈ tại nước CHXHCN Việt Nam:

Báo cáo cuối cùng, Hà Nội.

12.Bộ Ke Hoạch và Đầu Tư (2002), Hội thảo Thu hút đầu tư nước ngoài - triển vọng và giải pháp, Hà Nội.

Trung tâm nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội (2010) đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư và thương mại của Hà Nội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

14 Henry Loewendahl, 2001, A framework for FDỈ promotỉon ỉn Transnatỉonal

Corporatỉons, vol 10, no 1 (April 2001), PricewaterhouseCoopers-Plant

15 IMF’s fifth edition of the Balance of Payments Manual (BPM5) 1993, page 86.

16 The íồurth edition of the OECD Detailed Benchmark Deímition of Foreign Direct Investment 2008, page 48-49.

17 Wells, Louis T, and Alvin G Wint, 1991, “Marketỉng a Country: Promotỉon as a Tool for Attractỉng Foreỉgn Investment,” Foreign Investment Agency

Occasional Paper 1 (reprinted in Fulbright Economics Teaching Program, Marketing Places: Reading Course 1999-2000).

18 UNCTAD (2009), “Promotỉng ỉnvestment and trade: practỉces and ỉssues”, United Nation, New York and Geneva

20 Harding, T., Javorcik, B s (2012) Investment Promotion and FDI Inflows: Quality Matters CESiíồ Economic Studies Available at:

- http ://cesifo oxfordj oumals org/content/early/2012/07/18/cesifo ifs029 shor

21 http://unctad.org/en/pages/PressRelease aspx?OriginalVersionID= 192

- DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG XTĐT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XTĐT QUỐC GIA

- (Ban hành kèm theo Quyết định sổ 400/QĐ-BKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2014 của trưởng Bộ Ke hoạch và Đầu tư) Bộ

- Tổng kỉnh phí: 15 tỷ đồng

- STT - Nội dung hoạt động

- K phí thực inh (triệu hiện

- I - Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong - - 1

- Hội thảo đối thoại chính sách tại 3 miền giữa Bộ KH&ĐT, các co quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đang hoạt động

- Cá c Bộ ngành, địa phương

-2 - Hội thảo XTĐT vào Phú Quốc - Q

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Hội thảo đối thoại với doanh nghiệp Đức bên lề hội nghị APK

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- II - Hội thảo, khảo sát đầu tư tại nước - - 4

- Đoàn XTĐT tại Hàn Quốc trong lĩnh vẹc công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Đoàn XTĐT của Hàn Quốc vào các tỉnh khu vực phía Bắc trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Chưong trình XTĐT Khu công nghệ cao Hòa Lạc tại Hàn Quốc

- Bộ học và Khoa Công nghệ

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Đoàn XTĐT tại Nhật Bản phối hợp với một số ngân hàng, công ty kiểm toán

- Đoàn XTĐT của Nhật Bản vào vùng ĐBSCL trong lĩnh vực nông nghiệp

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Đoàn XTĐT của Singapore vào

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Đoàn XTĐT vào công nghiệp hỗ trợ và KCN chuyên ngành cho nhà đầu tu nuớc ngoài tại Trung Quốc

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- III - Xây dựng các đề án, chương trình - - 1

- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm phòng ngừa và giảm thiểu tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan quản lý Nhà nước

- Tổ ppp, các Bộ ngành, địa phương

Đề án xây dựng chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (XTĐT) từ các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp lớn trên thế giới vào ngành công nghiệp chế biến là một bước đi quan trọng Chính sách này nhằm tạo ra môi trường thuận lợi, thu hút nguồn vốn và công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp.

- Tổ ppp, các Bộ ngành, địa phương

- Đánh giá hiện trạng và nhu cầu thị trường nhằm thu hút đầu tư vào

CNHT các ngành điện tử, máy nông nghiệp và ô tô

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- - Xây dựng tài liệ, ấn phẩm - - 3 - -

- Xây dựng hồ sơ (profile) cho các dự án thuộc Danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI tới 2020

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- V - Xây dựng, bảo trì hệ thống thông - - 3

- Duy trì, quản trị cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam (tiếng Việt và tiếng Anh)

- Cá c Bộ ngành, địa phương

-2 - Cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin địa phương phục vụ công tác XTĐT khu

- - vực phía Bắc - - - - địa phương liên quan

- Cập nhật cơ sử dữ liệu thông tin địa phương phục vụ công tác XTĐT khu vực miền Trung Tây Nguyên

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Cập nhật cơ sử dữ liệu thông tin địa phương phục vụ công tác XTĐT khu vực phía Nam

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKT

- Cá c Bộ ngành, địa phương

-6 - Duy trì website khucongnghi ep com vn

- Cá c Bộ ngành, địa phương

-7 - Xây dựng đĩa XTĐT vào vùng ĐBSCL

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Xây dựng trang XTĐT nông nghiệp, nông thôn trên Báo đầu tư và

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- VI - Đào tạo, tập huấn, khảo sát pháp - - 1

- Lớp tập huấn về XTĐT phía

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Lớp tập huấn kiến thức đầu tư nước ngoài cho khu vực miền Trung- Tây

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- Lớp tập huấn XTĐT cho cán bộ các tỉnh phía Nam (2 cuộc)

- Cá c Bộ ngành, địa phương

- - Hỗ trợ hoạt động XTĐT ra - - 3 - -

Ngày đăng: 31/08/2021, 09:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình 1.1: Dòng vốn FDI toàn cầu theo nhóm các nền kinh tế 1999- 2013 và dự đoán 2014 - 2016 - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Hình 1.1 Dòng vốn FDI toàn cầu theo nhóm các nền kinh tế 1999- 2013 và dự đoán 2014 - 2016 (Trang 18)
- Bảng 2.1: Thống kê mô hình trung tâm XTĐT của các tỉnh, thành phố  - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.1 Thống kê mô hình trung tâm XTĐT của các tỉnh, thành phố (Trang 36)
- Bảng 2.2: Các hoạt động XTĐT phân theo nội dung hoạt động năm 2014  -Loạ i hoạ t - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.2 Các hoạt động XTĐT phân theo nội dung hoạt động năm 2014 -Loạ i hoạ t (Trang 43)
- Bảng 2.3: Các đoàn xúc tiến đầu tư phân theo đối tác năm 2014  - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.3 Các đoàn xúc tiến đầu tư phân theo đối tác năm 2014 (Trang 44)
- Cũng theo bảng trên, có thể thấy rằng các hoạt động XTĐT ở khu vực phía - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
ng theo bảng trên, có thể thấy rằng các hoạt động XTĐT ở khu vực phía (Trang 45)
dung, hình thức và kinh phí thực hiện theo hướng đa dạng hóa các hoạt động nhưng giảm thiểu dần các chi phí không hiệu quả - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
dung hình thức và kinh phí thực hiện theo hướng đa dạng hóa các hoạt động nhưng giảm thiểu dần các chi phí không hiệu quả (Trang 53)
- Vn đăng kíc p mi và tăng thêm (%) ớ - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
n đăng kíc p mi và tăng thêm (%) ớ (Trang 55)
- Bảng 2.5: FDI vào Việt Nam giai đoạn 2007- 2014 - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.5 FDI vào Việt Nam giai đoạn 2007- 2014 (Trang 55)
- Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành (Trang 56)
- Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác (Trang 57)
- Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu dưới hai hình thức: 100% vốn nước ngoài và liên doanh - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Hình th ức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu dưới hai hình thức: 100% vốn nước ngoài và liên doanh (Trang 59)
- Bảng 2.8: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư - Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam
Bảng 2.8 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w