1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tìn dụng tại ngân hàng

36 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 404,5 KB

Cấu trúc

  • I. Hoạt động của NHTM (9)
    • 1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường (9)
      • 1.1. Khái niệm về NHTM (9)
      • 1.2. Hoạt động của NHTM (9)
        • 1.2.1. Hoạt động huy động vốn (9)
        • 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (10)
        • 1.2.3. Hoạt động trung gian (10)
    • 2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế (10)
      • 2.1. Đối với sản xuất lưu thông hàng hoá (10)
      • 2.2. Đối với điều hoà lưu thông tiền tệ (10)
    • 3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM (11)
      • 3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro (11)
      • 3.2. Các loại rủi ro của NHTM (11)
  • II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM (12)
    • 1. Khái niệm (12)
    • 2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng (12)
    • 3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng (13)
      • 3.1. Phân loại nợ (13)
      • 3.2. Các chỉ tiêu đo lường (14)
    • 4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (14)
      • 4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng (14)
      • 4.2. Nguyên nhân do khách hàng (15)
      • 4.3. Nguyên nhân khác (15)
    • 5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng (16)
    • 6. Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM (16)
  • III. Khái quát về NHNN&PTNT Hà Nội (17)
    • 1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT Hà Nội (17)
    • 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban ........... 10,11,12,13 Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (18)
    • 1. Hoạt động huy động vốn (22)
    • 2. Hoạt động cho vay (23)
    • 3. Các hoạt động khác (23)
  • II. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (24)
    • 1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (24)
    • 2. Tình hình chung về nợ quá hạn (25)
    • 3. Phân tích nợ quá hạn (25)
      • 3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn (25)
      • 3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi (26)
      • 3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn theo nguyên nhân (27)
    • 4. Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (0)
      • 4.1. Kết quả đạt được (27)
      • 4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (28)
        • 4.2.1. Về phía khách hàng (28)
        • 4.2.2. Về phía ngân hàng ................................................................................. 21,22 4.2.3. Nguyên nhân khác ................................................................................. 21,22 Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (29)
  • I. Định hướng phát triển (31)
    • 1. Định hướng chung (31)
    • 2. Định hướng hoạt động tín dụng (31)
  • II. Kiến nghịcác giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội (31)
    • 1. Giải pháp trước mắt (32)
      • 1.1. Giải pháp về nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng (32)
      • 1.2. Giải pháp để hạn chế rủi ro (điều tiết vàgiám sát rủi ro) (32)
      • 1.3. Giải pháp xử lý tín dụng (33)
      • 1.4. Giải pháp khác .......................................................................................... 26,27 2. Giải pháp chiến lược .................................................................................... 26,27 KÕt luËn (34)

Nội dung

CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…

Hoạt động của NHTM

NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được định nghĩa thông qua các chức năng, dịch vụ và vai trò mà chúng cung cấp.

Theo quy định của luật pháp Mỹ, ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, nổi bật nhất là các dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và thanh toán.

Theo quy định của luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp dịch vụ thanh toán cùng các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

1.2.1 Hoạt động huy động vốn.

Tiền gửi của khách hàng, bao gồm cả cá nhân và tổ chức, là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền Để huy động được nguồn vốn chất lượng ổn định, các ngân hàng cần cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ phù hợp với mọi đối tượng và linh hoạt về lãi suất, như tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn từ doanh nghiệp và tổ chức xã hội Chi phí tiền gửi mà NHTM trả cho khách hàng thường cao hơn thực tế do yêu cầu dự trữ bắt buộc từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Bên cạnh đó, tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn rất nhạy cảm với biến động lãi suất và các yếu tố kinh tế như lạm phát Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ vay NHNN, các NHTM khác và quốc tế, nhưng tỷ trọng nguồn vốn này thấp hơn so với tiền gửi.

1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) là tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận Quá trình này liên quan đến việc chuyển đổi tài sản nợ thành tài sản có, trong đó cho vay và đầu tư đóng vai trò quan trọng nhất Do đó, quản lý tài sản trở thành nhiệm vụ thiết yếu của NHTM nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo vệ an toàn vốn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, hoạt động chủ yếu trong việc chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư NHTM đóng vai trò cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức có thu nhập vượt mức chi tiêu với những đối tượng tạm thời thiếu hụt tài chính, giúp họ đáp ứng nhu cầu chi tiêu thông qua việc bổ sung vốn.

Ngoài vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng thương mại (NHTM) còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đại diện cho khách hàng để chi trả giá trị hàng hóa và dịch vụ cả trong nước và quốc tế Để đảm bảo thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng áp dụng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, chuyển tiền, ủy nhiệm chi, bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước hoặc trung tâm thanh toán, và nhờ thu Các phương thức này được hỗ trợ bởi các công nghệ hiện đại như thư tín, điện tín và hệ thống máy tính điện tử.

Vai trò của NHTM trong nền kinh tế

2.1 Đối với sản xuất lưu thông hàng hoá.

NHTM đóng vai trò quan trọng như một trung gian tài chính, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa Nó cung cấp vốn đầy đủ cho doanh nghiệp và hỗ trợ qua các dịch vụ thanh toán, tư vấn kinh doanh Hơn nữa, NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của xã hội.

2.2 Đối với điều hoà lưu thông tiền tệ.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc đưa tiền vào lưu thông và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Qua hoạt động tín dụng, NHTM không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn tạo ra hàng hóa và của cải vật chất cho xã hội, góp phần ổn định tiền tệ.

Hoạt động tín dụng thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng hiệu quả áp dụng chính sách tiền tệ Khi NHTW tăng lãi suất tái cấp vốn, các ngân hàng cũng tăng lãi suất cho vay, dẫn đến nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm và lượng tiền cung ứng trong lưu thông giảm theo Ngược lại, nếu lãi suất tái cấp vốn giảm, lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

3.1 Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro.

Rủi ro được định nghĩa bởi nhiều nhà kinh tế theo nhiều cách khác nhau, nhưng có thể hiểu rằng rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi, gây thiệt hại cho một công việc cụ thể Rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động và lĩnh vực, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng phá sản của ngân hàng Do đó, việc thừa nhận rủi ro và tìm kiếm các phương pháp ứng phó là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Rủi ro trong lĩnh vực này là điều không thể tránh khỏi, và các nhà quản lý chỉ có thể áp dụng các chính sách để giảm thiểu chứ không thể loại bỏ hoàn toàn.

3.2 Các loại rủi ro của NHTM.

Rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng gặp tổn thất khi khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không thanh toán đủ vốn và lãi Trong khi đó, rủi ro lãi suất đề cập đến những tổn thất tiềm ẩn mà ngân hàng phải chịu khi có sự biến động trong lãi suất thị trường.

- Rủi ro hối đoái:là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi nhiều người gửi tiền cùng lúc muốn rút tiền gửi ngay lập tức từ ngân hàng Trong tình huống này, ngân hàng buộc phải bán các tài sản có tính thanh khoản thấp với giá thấp hoặc vay từ Ngân hàng Trung ương để đáp ứng nhu cầu rút tiền.

Rủi ro tồn đọng vốn là tình trạng khi một lượng lớn vốn không được sử dụng để cho vay hoặc đầu tư, dẫn đến việc giảm sút thu nhập của ngân hàng.

Các loại rủi ro khác bao gồm rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia liên quan đến các hoạt động đầu tư, cùng với khả năng xảy ra các sự cố như cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán và hỏa hoạn.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Khái niệm

Rủi ro trong ngân hàng thương mại được hiểu là những sự kiện không mong đợi có thể gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Các quan điểm về rủi ro có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, nó được coi là một yếu tố cần được quản lý cẩn thận để bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay không tuân thủ các điều khoản trong Hợp đồng tín dụng, dẫn đến việc chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ đúng hạn Điều này gây ra tổn thất tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến mọi khía cạnh hoạt động của ngân hàng Khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không thể thực hiện kế hoạch đầu tư và thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn, dẫn đến việc mất lòng tin từ phía khách hàng và họ có thể rút tiền khỏi ngân hàng Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản, làm giảm khả năng huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ, đồng thời gây khó khăn trong việc mở rộng quan hệ với các đối tác Hệ quả là ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, lợi nhuận giảm sút, sử dụng vốn tự có để bù đắp, và uy tín ngân hàng bị ảnh hưởng, có thể dẫn đến tình trạng khó khăn hoặc phá sản.

Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

*Đối với bản thân ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể làm giảm lợi nhuận kinh doanh, dẫn đến thu nhập sụt giảm và gây khó khăn trong việc mở rộng tín dụng Khi khả năng thanh toán bị giảm sút, việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng cũng trở nên khó khăn hơn Các khoản cho vay có thể trở nên khó đòi trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho tiền gửi của khách hàng, làm mất đi cơ hội kinh doanh Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn khả dụng và giảm lòng tin của khách hàng, cuối cùng có thể dẫn đến phá sản ngân hàng.

*§èi víi nÒn kinh tÕ.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan mật thiết đến nhiều thành phần kinh tế như cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức tín dụng khác Kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và khách hàng Khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến rủi ro và mất ổn định trên thị trường tiền tệ Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp và tác động xấu đến đời sống xã hội Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là nhiệm vụ sống còn của ngân hàng, đồng thời là yêu cầu cần thiết cho sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

-Nhóm 1:Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.

-Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

-Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

3.2 Các chỉ tiêu đo lường.

- Chỉ tiêu xác suất rủi ro

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư ợ

- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản

- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian

- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay- Tỷ lệ miễn,giảm lãi so với thu nhập từ cho vay.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

Việc mở rộng tín dụng quá mức có thể làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, do lựa chọn khách hàng không kỹ lưỡng và giảm khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay Điều này cũng dẫn đến việc tuân thủ quy trình tín dụng không còn chặt chẽ.

Trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế, đặc biệt là những người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, phân tích và thẩm định khách hàng cùng dự án vay vốn Điều này dẫn đến nguy cơ chấp nhận cho vay những khoản không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt nếu cán bộ không có đủ năng lực thẩm định.

Quy chế cho vay tại các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay còn nhiều hạn chế, khi vừa thiếu chặt chẽ lại vừa quá cụ thể hoặc linh hoạt, dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng Đặc biệt, việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp và cầm cố đang trở thành vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng của NHTM.

Cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) đã dẫn đến việc thẩm định khách hàng trở nên qua loa và thiếu chính xác Nhiều NHTM, vì quá chú trọng vào lợi nhuận, đã chấp nhận rủi ro cao, dẫn đến việc cho vay không an toàn và không bền vững.

Ngoài ra, nhiều yếu tố khác liên quan đến ngân hàng thương mại (NHTM) cũng góp phần gây ra rủi ro tín dụng, bao gồm chất lượng thông tin và khả năng xử lý thông tin, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, cũng như năng lực công nghệ của ngân hàng.

4.2 Nguyên nhân do khách hàng.

Nhiều doanh nghiệp có kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh hạn chế thường không cập nhật thông tin kịp thời và thiếu khả năng thích ứng với sự cạnh tranh Điều này dẫn đến việc khi gặp khó khăn trong dự án vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng, từ đó tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

Nhiều khách hàng đã lợi dụng điểm yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) để thực hiện hành vi lừa đảo nhằm vay vốn Họ tạo ra các phương án sản xuất kinh doanh giả, sử dụng giấy tờ thế chấp và cầm cố giả mạo, hoặc vay tiền từ nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.

Sử dụng vốn không đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng dẫn đến sự bấp bênh trong nguồn trả nợ Khi khách hàng vi phạm điều này, khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn sẽ giảm sút, làm gia tăng rủi ro tín dụng.

Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ bảo lãnh, ủy quyền có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng thương mại (NHTM) Một số công ty và tổng công ty thường bảo lãnh hoặc ủy quyền cho các chi nhánh vay vốn từ NHTM nhằm tránh sự giám sát của ngân hàng cho vay chính Khi đơn vị vay vốn không còn khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền thường không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay.

Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và thường xuyên thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp, các khoản vay từ ngân hàng thương mại đang gặp nhiều khó khăn.

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.

Rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt và hạn hán có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch đầu tư của khách hàng, dẫn đến khó khăn trong việc tạo ra nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng.

Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

Bước 1:Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng

Bước 2:Rà soát, xếp hạng rủi ro

Bước3:Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát

Bước 4:Lập phương pháp giám sát hợp lý

Bước 5:Quá trình kiểm tra, đánh giá

Bước 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn đề.

Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM

-Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM

Để tối ưu hóa quy trình tín dụng, cần tổ chức một cách hợp lý và khoa học, tập trung vào ba giai đoạn chính: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay và thu nợ Việc này giúp đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả trong toàn bộ quy trình tín dụng.

+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán rủi ro.

+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.

+ Xây dựng chiến lược khách hàng.

Xử lý nợ quá hạn là một vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), không phải lúc nào cũng dẫn đến mất mát hoàn toàn Để thu hồi khoản vay, NHTM có thể lựa chọn giữa việc khai thác hoặc thanh lý tài sản Ba nguyên tắc chính trong xử lý nợ quá hạn bao gồm: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ, và chống đảo nợ, nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính và giảm thiểu rủi ro.

Khai thác là quá trình làm việc với người vay nhằm thu hồi khoản nợ một cách hòa bình, cho đến khi khoản nợ được trả một phần hoặc toàn bộ, mà không sử dụng các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.

Thanh lý các khoản nợ có vấn đề và nợ khó đòi được thực hiện khi việc thu hồi nợ không hiệu quả Các phương pháp thanh lý bao gồm phát mại tài sản thế chấp, hợp tác với cơ quan pháp lý để cưỡng chế thu hồi nợ, và áp dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.

Trích lập dự phòng tổn thất là quy trình cần thiết đối với các khoản nợ quá hạn, được phân chia thành 5 nhóm với tỷ lệ trích lập khác nhau.

Khái quát về NHNN&PTNT Hà Nội

Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT Hà Nội

NHNN&PTNT Hà Nội (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hà Nội) thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam)

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn (NHNN&PTNT) Thành phố Hà Nội được thành lập dựa trên 28 cán bộ và 21 công ty, xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp, được chuyển giao từ Ngân hàng Công-Nông-Thương Thành phố.

Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện đã được đổi tên từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện và hiện đang tập trung tại trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Nhận thức rõ trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, NHNN&PTNT Hà Nội đã tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp và cải thiện nông thôn ngoại thành Hà Nội Ngân hàng đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nhờ vào những quyết sách đúng đắn và sự đổi mới trong nhận thức, đã khắc phục được tình trạng thiếu vốn và tiền mặt Chỉ sau hơn hai năm hoạt động từ năm 1990, NHNN&PTNT Hà Nội đã đáp ứng được nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, ngân hàng đã chủ động mở rộng mạng lưới nhằm huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vay tín dụng của các thành phần kinh tế Đến cuối năm 2004, NHNN&PTNT Hà Nội đã có 12 chi nhánh và 39 phòng giao dịch, đạt được sự phát triển toàn diện qua việc huy động vốn, tăng trưởng đầu tư, nâng cao chất lượng tín dụng, và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

Chi nhánh được giao và thực hiện các nhiệm vụ sau:

Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế thông qua nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cũng như tiền gửi từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác.

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bao gồm nhiều hình thức như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn và cho vay trả góp Các hình thức cho vay này đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của cá nhân và doanh nghiệp, giúp họ quản lý dòng tiền hiệu quả và thực hiện các kế hoạch đầu tư.

- Thực hiện công tác ngân quỹ:Thu chi tiền mặt tại Ngân hàng.

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.

- Thanh toán trong hệ thống NHNo&PTNT với các tổ chức tín dụng khác.

- Cho vay vốn tài trợ, ủy thác.

- Các dịch vụ Ngân hàng khác.

Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban 10,11,12,13 Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội

NHNN&PTNT Hà Nội là một đơn vị trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng công ty 90 và tuân thủ luật các tổ chức tín dụng Đơn vị này có tư cách pháp nhân, thời hạn hoạt động lên đến 99 năm, được quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.

- NHNN&PTNT Hà Nội có 10 phòng ban và 12 chi nhánh trực thuộc.

Hệ thống NHNN&PTNT Hà Nội hiện có hơn 460 cán bộ, trong đó tỷ lệ nữ giới chiếm 70% Cơ cấu lao động chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: tín dụng 32%, kế toán 30%, giám định viên 5%, ngân quỹ 11%, tin học 3%, và các lĩnh vực hành chính, lái xe, bảo vệ, lao công chiếm 14%, cùng với nghiệp vụ khác 5%.

- Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ,Thạc sỹ:3%; Đại học,Cao đẳng 62%;

Trung học 10%, chứng chỉ: 13%, sơ cấp 12%.

(Số liệu đến 31/12/2004-Trích báo cáo công đoàn NHNN&PTNT Hà Nội)

Sơ đồ tổ chức và điều hành của NHNN&PTNT Hà Nội:

NHNo&PTNT Việt NHNN&PTNT HàNam Néi

Ban l ã nh đạo Ban l ã nh đạo

Phòng thanh toán quèc tÕ

Phòng kiÓm soát néi bé

Phòng tổ chức Phòng market ing

*Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi kinh doanh của ngân hàng.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cho vay cho các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình, đồng thời huy động vốn và cung cấp dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế Phòng cũng xây dựng các đề án và chiến lược kinh doanh hàng năm phù hợp, thường xuyên phân loại dư nợ và phân tích nợ quá hạn để tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục Ngoài ra, phòng còn thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.

Phòng kế toán ngân quỹ thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính và quỹ tiền lương cho các chi nhánh NHNN&PTNT, trình cấp trên phê duyệt Ngoài ra, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, đồng thời tuân thủ quy định về an toàn kho quỹ.

Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các giao dịch ngoại tệ thông qua việc mở L/C, lập bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, và tham gia vào hoạt động mua bán ngoại tệ.

Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng và theo dõi kế hoạch kinh doanh, đồng thời tổng hợp các chỉ tiêu và quyết toán kế hoạch cho các chi nhánh của NHNN&PTNT trong khu vực Ngoài ra, phòng cũng thực hiện cân đối nguồn vốn, quản lý việc sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh giữa các chi nhánh.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát tất cả các hoạt động của chi nhánh, đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định và quy chế của Nhà nước cũng như của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Phòng marketing thực hiện nghiên cứu phân loại thị trường và khách hàng, bao gồm cả khách hàng hiện tại và tiềm năng, dựa trên nguồn vốn Đồng thời, phòng cũng phân loại thị trường đầu tư và thị trường tín dụng Qua đó, phòng marketing nghiên cứu thị trường nhằm phát triển và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp.

*Phòng tổ chức:Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào

*Phòng vi tính: Đưa ra một số chương trình phần mềm, quản lý kinh doanh chặt chẽ đảm bảo cập nhật thông tin chính xác.

Phòng thẩm định có nhiệm vụ thẩm định dự án vay vốn, kiểm tra tư cách pháp nhân của khách hàng và giám sát việc sử dụng vốn vay.

*Phòng hành chính:Làm công tác văn phòng,hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần.

Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại NHNN&PTNT Hà

I Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Hà Nội.

Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, và trong những năm gần đây, các ngân hàng đã chủ động phát triển công tác này Sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn không chỉ giúp tăng trưởng nguồn vốn mà còn tạo ra cơ cấu đầu vào hợp lý.

Bảng 1: Kết quả huy động vốn Đơn vị :tỷ đồng Chỉ tiêu

SètiÒn %/NV Sè tiÒn %/NV SètiÒn %/NV

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2003-2004)

Trong hai năm 2003 và 2004, vốn huy động của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã có sự biến động lớn về cơ cấu nguồn vốn Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động đều tăng, với tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2003 đạt 862 tỷ đồng, chiếm 20,2% tổng nguồn vốn, và năm 2004 tăng lên 898 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 1,9% so với năm trước.

Sự gia tăng 36 tỷ đồng trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế phản ánh uy tín và chính sách lãi suất hợp lý của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Nông thôn Hà Nội.

NH quận, từ đó thu hút khách hàng ngày càng đông và ổn định.

Vào năm 2004, tiền gửi của các tổ chức tín dụng đã tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 25,2%, trong khi tiền gửi tiết kiệm cũng ghi nhận sự tăng trưởng 17,5% so với năm 2003.

Hoạt động cho vay

Năm 2004, nhờ vào các chính sách thúc đẩy hoạt động cho vay, tổng doanh số cho vay đã tăng đáng kể so với năm 2003, như thể hiện trong bảng số liệu dưới đây.

Bảng 2: Kết quả cho vay của NHNN&PTNT Hà Nội. Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003

Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%

+13,38 -11,01 +200,7 +167,25 +82,88 Dư nợ trung dài hạn

Các hoạt động khác

Ngân hàng đã áp dụng phần mềm kế toán để quản lý thông tin một cách chặt chẽ, giúp hạch toán kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh Doanh số dịch vụ chuyển tiền điện tử năm sau tăng trưởng vượt bậc so với năm trước, cả về số lượng giao dịch và tổng số tiền, mang lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập ổn định và đáng tin cậy.

*Công tác thanh toán không dùng tiền mặt.

Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng và đã chứng minh nhiều ưu điểm vượt trội Với sự phát triển không ngừng, hình thức thanh toán này ngày càng được mở rộng, trở thành một phần quan trọng và không thể thiếu trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội

Nhận dạng rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội

Rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, dù đã áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro này vẫn xảy ra, gây thiệt hại cho ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội được thể hiện dưới các dạng:Nợ quá hạn, giãn nợ và khoanh nợ.

Khoản vay quá hạn xảy ra khi khách hàng không thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và không có lý do hợp lý để xin gia hạn Đây là một trong ba loại rủi ro tín dụng, nhưng được đánh giá ở mức độ rủi ro thấp với khả năng thu hồi cao.

Nợ quá hạn thường xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ chậm, hàng tồn kho lớn, và hàng đã bán nhưng chưa thu được tiền Điều này dẫn đến việc không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng Đây là một loại rủi ro tín dụng phổ biến mà hầu hết các ngân hàng đều gặp phải.

Khoản vay đã đến hạn nhưng khách hàng chưa thể thanh toán Dù ngân hàng đã gia hạn nợ, khách hàng vẫn gặp khó khăn do các lý do khách quan Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã báo cáo lên cấp trên, và cấp trên đã xem xét và cho phép giãn nợ.

Rủi ro tín dụng có thể được khoanh lại và theo dõi riêng, giúp khách hàng tiếp tục vay vốn ngân hàng nhằm duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh Tại NHNN&PTNT Hà Nội, phần lớn các khoản nợ được khoanh lại là từ các doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp thuộc diện chính sách.

Tình hình chung về nợ quá hạn

Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội Đơn vị : Triệu đồng

Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh 2003-2004)

Năm 2004, nợ quá hạn đạt 57.187 triệu đồng, chiếm 2,86% tổng dư nợ, tăng 40,6% so với năm 2003 với mức tăng 16.522 triệu đồng Sự gia tăng nợ quá hạn này đặt ra yêu cầu cần thiết về việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ quá hạn.

Phân tích nợ quá hạn

3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn.

Bảng 4:Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế và theo thời hạn

(so với tổng dư nợ) Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003

Sè tiÒn Tû lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%

Tổng nợ quá hạn 40.665 2,59 57.187 2,86 + 16.522 + 40,6 1.Theo thành phần kinh tế

Trung hạn và dài hạn 5.226 1,13 11.464 1,54 + 6.238 + 119,4

(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004)

Trong hai năm qua, nợ quá hạn ngắn hạn đã tăng đáng kể, với mức tăng 10.294 triệu đồng Đồng thời, nợ quá hạn trung và dài hạn cũng ghi nhận sự gia tăng 119,4% so với năm 2003, tương đương 6.238 triệu đồng Điều này cho thấy cho vay trung và dài hạn hiện tại chưa đạt hiệu quả cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi.

Tình hình cụ thể được phản ánh qua bảng dưới đây:

Bảng 5: Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi Đơn vị: Triệu đồng

Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%

Tổng số nợ quá hạn 40.665 100 57.187 100 +16,522 +40,6

Nợ quá hạn dưới 180 ngày

Nợ quá hạn từ 180-360 ngày

Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội

Nợ quá hạn trên 360 ngày

(Nguồn số liệu:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2003-2004)

3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn theo nguyên nhân.

Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân

(§Õn31/12/2004) Đơn vị:triệu đồng

Chỉ tiêu Số tiền %/ nợ quá hạn

1 Theo nguyên nhân chủ quan 40.917 71,54

+ Do kinh doanh thua lỗ,phá sản 13.725 24

+Sử dụng vốn sai mục đích,lừa đảo 709 1,24

+ Khách hàng chiếm dụng vốn 26.483 46,31

2 Theo nguyên nhân khách quan 7.932 13,87

- Do cơ chế chính sách 475 0,83

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004)

4 Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Qua phân tích hoạt động của NHNN&PTNT Hà Nội, có thể thấy rằng ngân hàng đã đạt được kết quả toàn diện, góp phần vào sự phát triển kinh tế ổn định Tổng dư nợ liên tục tăng trưởng qua các năm, với tín dụng được mở rộng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích của ngân hàng cũng là một dấu hiệu tích cực Để đạt được những kết quả này, ngân hàng đã áp dụng nhiều giải pháp hiệu quả.

Tăng cường quy mô kinh doanh cần đi đôi với việc cải thiện chất lượng tín dụng nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn và nợ khó đòi Đối với những khoản nợ quá hạn khó đòi do nguyên nhân khách quan từ các năm trước, ngân hàng đã áp dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên để xem xét giãn nợ và giảm lãi suất quá hạn, nhằm giảm bớt khó khăn tài chính cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Trong trường hợp tài sản đã được thế chấp nhưng người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay có quyền khởi kiện ra pháp luật và yêu cầu niêm phong tài sản thế chấp để chờ xử lý theo quy định.

Ngân hàng đã thực hiện việc thẩm định hồ sơ vay vốn một cách cẩn trọng, xác định đúng đối tượng cho vay và tuân thủ các nguyên tắc cũng như điều kiện vay vốn Đồng thời, ngân hàng cung cấp tư vấn cho khách hàng về các phương hướng kinh doanh hợp lý, giúp họ giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả làm ăn Nhờ vào những biện pháp này, công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong thời gian gần đây.

4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội.

Nhiều hộ cá thể và cá nhân gặp khó khăn trong việc chống đỡ với biến động thị trường do kiến thức kinh doanh hạn chế Hơn nữa, nhiều người chưa hiểu đúng về việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng, dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích và hiệu quả vốn thấp.

Nhiều khách hàng đã lợi dụng điểm yếu của ngân hàng thương mại để lừa đảo nhằm vay vốn, bằng cách lập các phương án sản xuất kinh doanh giả mạo, sử dụng giấy tờ thế chấp không hợp lệ, hoặc vay tiền từ nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.

Việc sử dụng vốn không đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng làm cho khả năng trả nợ trở nên không ổn định Khi khách hàng lạm dụng nguồn vốn, khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn sẽ gặp khó khăn, dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng gia tăng.

Ngân hàng đang áp dụng chính sách tín dụng không phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, đồng thời các quy định cho vay còn nhiều lỗ hổng, tạo điều kiện cho khách hàng lợi dụng để chiếm đoạt vốn.

Cán bộ ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định cho vay, bao gồm việc đánh giá đầy đủ và chính xác khách hàng trước khi cấp tín dụng Việc cho vay khống, thiếu tài sản bảo đảm, hoặc cho vay vượt tỷ lệ an toàn là những hành vi vi phạm cần được ngăn chặn Ngoài ra, việc quyết định cho vay dựa trên thông tin không xác thực và thiếu kiểm tra, giám sát về tình hình sử dụng vốn vay cũng cần được cải thiện để đảm bảo an toàn tài chính.

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu dẫn đến việc đánh giá các dự án và hồ sơ xin vay chưa hiệu quả Hệ quả là nhiều dự án thiếu tính khả thi vẫn được phê duyệt cho vay.

- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.

- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.

- Do tình trạng tham nhũng, gian lận tiêu cực diễn ra trong nội bộ một số cán bộ ngân hàng.

- Do môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng

- Do sự biến động chính trị – xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.

- Các nguyên nhân bất khả kháng như: Thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh.

Các Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro

Tín Dụng Tại NHNN&PTNT Hà Nội.

Định hướng phát triển

Định hướng chung

Dựa trên các định hướng và chương trình trọng tâm của NHNN và NHNN&PTNT Việt Nam, NHNN&PTNT Hà Nội đã xác định các mục tiêu phấn đấu cùng những định hướng chủ yếu để phát triển bền vững.

Để đáp ứng yêu cầu về quy mô, hiệu quả và an toàn trong quản lý tài sản, cần chủ động và linh hoạt trong việc huy động vốn cũng như quản lý và điều hành tài sản nợ một cách phù hợp.

Tốc độ và quy mô phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh cần phải tương thích với khả năng quản lý và điều hành của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Hà Nội, đồng thời phải phù hợp với bối cảnh kinh tế, pháp lý và xã hội hiện tại.

- Khai thác sức mạnh tổng hợp của các Ngân hàng Quận, phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của từng đơn vị thành viên.

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là cần thiết để nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi phí, và đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin Điều này không chỉ giúp tăng cường sức cạnh tranh mà còn cải thiện hiệu quả công tác điều hành trong ngành ngân hàng.

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, cần tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ và đảm bảo 100% cán bộ có trình độ ngoại ngữ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc.

Định hướng hoạt động tín dụng

Nguồn vốn đã tăng trưởng 40% so với năm 2004, đặc biệt chú trọng vào việc huy động nguồn vốn ngoại tệ USD trung và dài hạn Đồng thời, đầu tư tín dụng cũng ghi nhận mức tăng 30%, tập trung vào các dự án sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu và các mặt hàng thay thế nhập khẩu.

- Nợ quá hạn dưới 3%, lợi nhuận tăng 20% so với năm 2004.

Kiến nghịcác giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội

Giải pháp trước mắt

Để nâng cao vị thế của NHNN&PTNT Hà Nội và hoàn thành các mục tiêu kinh doanh, ngân hàng sẽ tập trung vào việc cải thiện chất lượng tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng, và xây dựng một hệ thống khách hàng truyền thống Trong thời gian tới, NHNN&PTNT Hà Nội sẽ triển khai các giải pháp cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu này.

1.1 Giải pháp về nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng

Để đo lường rủi ro tín dụng một cách hiệu quả, cần kết hợp các chỉ tiêu tài chính như tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và tỷ lệ lãi treo so với tổng thu nhập từ cho vay, bên cạnh đó cũng nên sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính.

Cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng và thẩm định, cần chú ý đến các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng, bao gồm nợ quá hạn, nợ được cơ cấu lại, nợ có vấn đề, nợ giãn, nợ khoanh và lãi treo.

Chấm điểm tín dụng khách hàng là quá trình phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, bao gồm khách hàng truyền thống và khách hàng mới, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, cũng như phân loại theo quy mô như doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh đó, việc phân loại cũng dựa trên tình trạng tài sản, với khách hàng có tài sản bảo đảm và khách hàng không có tài sản bảo đảm.

Để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, cần xác định mức độ rủi ro của từng khách hàng Dựa trên đánh giá này, ngân hàng sẽ quyết định có cho vay hay không, đồng thời cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro Các biện pháp quản lý có thể bao gồm việc thắt chặt quy trình cho vay, áp dụng lãi suất cao hơn và yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản bảo đảm.

1.2 Giải pháp để hạn chế rủi ro(điều tiết và giám sát rủi ro)

Để đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích dự án và lập phương án xin vay, việc xác định doanh thu và nguồn trả nợ từ dự án là rất quan trọng Do đó, công tác dự báo, bao gồm dự báo về thị trường, giá cả và tỷ giá, cần phải được thực hiện một cách hiệu quả và chính xác.

Khách hàng cần có khả năng tài chính vững mạnh, do đó, việc chuẩn hóa công tác kế toán tài chính là rất quan trọng Đồng thời, áp dụng kiểm toán bắt buộc cho các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy trong quản lý tài chính.

Để đảm bảo tính hợp pháp và chuyên nghiệp trong việc đánh giá tài sản bảo đảm cho khoản vay, cần phải thông qua tổ chức trung gian có tư cách pháp nhân Quy trình này bao gồm việc xác minh tính hợp lệ của tài sản bảo đảm, giấy tờ liên quan và thủ tục vay Hơn nữa, cơ chế chính sách của Nhà nước cần được làm rõ hơn nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ nợ (Ngân hàng) trong việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

- Đảm bảo yếu tố pháp lý của tất cả hồ sơ vay vốn (Hồ sơ pháp lý, dự án, phương án xin vay, tài sản bảo đảm tiền vay )

*Quyết định cho vay thiết lập hợp đồng:

Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của các hợp đồng tín dụng, việc thiết lập các điều khoản bảo đảm tiền vay cần được thực hiện một cách chặt chẽ Cần chú trọng đến quyền hạn của các bên ký kết hợp đồng, nhằm tránh những rủi ro dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu.

*Giải ngân, kiểm soát trong khi cấp tín dụng:

- Các hợp đồng, các chứng từ giải ngân, kiểm tra đối chiếu với đơn xin vay, khách hàng nhận tiền vay, *Kiểm soát sau khi cho vay:

- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay có phù hợp với mục đích xin vay không.

- Kiểm tra các dự án, tiến bộ phương án sản xuất kinh doanh, hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.

1.3 Giải pháp xử lý tín dụng

Phát hiện món vay có rủi ro có thể áp dụng các giải pháp sau:

- Chuyển nợ quá hạn, thu nợ trước hạn

- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay

- Khởi kiện và một số giải pháp khác

Đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ tín dụng là cần thiết để họ nhanh chóng nắm bắt những thay đổi về cơ chế, chính sách, cũng như thông tin biến động trên thị trường tài chính doanh nghiệp và dự án đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả công tác tín dụng.

Rà soát và điều chỉnh mức phán quyết tín dụng cho các chi nhánh cấp II là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý theo từng giai đoạn phát triển Việc này giúp định hướng phát triển chung và phù hợp với đặc thù của từng chi nhánh.

- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí phân loại khách hàng cho phù hợp.

Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của từng khoản vay, các cán bộ tín dụng cần xây dựng tiêu chí cụ thể Việc này giúp đo lường và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả Một trong những phương pháp là xếp loại khách hàng theo các nhóm A, B, C, từ đó phân loại và quản lý rủi ro một cách hợp lý.

- Phân loại và xếp hạng rủi ro theo ngành, nhóm ngành theo định kỳ, qua đó xác định được hạn mức tín dụng cho từng ngành, nhóm ngành.

- Sớm ban hành sổ tay tín dụng riêng cho NHNN&PTNT Hà Nội

Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng với mạng lưới rộng Đồng thời, quy trình thẩm định cũng cần được hoàn thiện và điều chỉnh phù hợp với các điều kiện giải ngân và thực tiễn phát sinh trong quá trình hoạt động.

- Đa dạng hoá tài sản bảo đảm hơn nữa

- Nâng cao dần tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản/Tổng dư nợ

- Mở rộng cho vay đồng tài trợ để phân tán rủi ro

Để hội nhập và phát triển bền vững, NHNN&PTNT Hà Nội cần thực hiện các chiến lược quan trọng, bao gồm việc tích hợp công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt là trong quản trị rủi ro tín dụng Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ cải thiện khả năng phân tích và dự báo biến động của từng ngành và khu vực, đồng thời theo dõi cơ cấu nợ hiệu quả, từ đó hỗ trợ đưa ra các quyết định chính xác hơn.

- Xây dựng hạn mức tín dụng theo ngành, nhóm ngành và từng nhóm khách hàng

- Thuê tổ chức tư vấn hoặc tìm nguồn thông tin về thị trường, giá cả, tỷ giá phục vụ công tác thẩm định, quyết định cho vay.

- Phân loại khách hàng, nhóm khách hàng, tránh cho vay tập trung để phân tán rủi ro.

Số dư tiền gửi là số tiền tối thiểu bắt buộc mà khách hàng cần duy trì, được xác định dựa trên quy mô hạn mức tín dụng của từng khách hàng.

- Có chính sách, cơ chế đãi ngộ với trách nhiệm cá nhân hợp lý, tạo động lực phát triển an toàn và hiệu quả.

Ngày đăng: 31/08/2021, 09:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Kết quả huyđộng vốn - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tìn dụng tại ngân hàng
Bảng 1 Kết quả huyđộng vốn (Trang 22)
Bảng 2: Kết quả cho vay của NHNN&PTNT Hà Nội. - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tìn dụng tại ngân hàng
Bảng 2 Kết quả cho vay của NHNN&PTNT Hà Nội (Trang 23)
Tình hình cụ thể được phản ánh qua bảng dưới đây: - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tìn dụng tại ngân hàng
nh hình cụ thể được phản ánh qua bảng dưới đây: (Trang 26)
Bảng 5: Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi - báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tìn dụng tại ngân hàng
Bảng 5 Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi (Trang 26)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w