1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản trước và sau khi sinh cho phụ nữ vùng miền núi tại huyện quế phong

55 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Nhận Thức Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Trước Và Sau Khi Sinh Cho Phụ Nữ Vùng Miền Núi Tại Huyện Quế Phong
Tác giả Tụi
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Thủy
Trường học Đại học Vinh
Thể loại báo cáo thực tập
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 339,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • PHẦN 1

  • TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN THỰC TẬP

  • 1.1. vài nét về cơ sở thực tập.

  • 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và hệ thống tổ chức bộ máy

  • 1.2.1. Chức năng

  • 1.2.2. Nhiệm vụ

  • 1.2.3. Mục tiêu

  • 1.2.4. Hệ thống tổ chức bộ máy

  • 1.3. người sử dụng dịch vụ

  • 1.4. lý thuyết làm nền tảng cho dịch vụ

  • 1.5. Nguồn kinh phí và các tổ chức liên quan

  • 1.6. Một số phẩm chất cần có của sinh viên khi thực hiện dịch vụ

  • 1.7. Vai trò của sinh viên

  • 1.8. Đánh giá của sinh viên về địa bàn thực tập, những khó khăn, thử thách và khuyến nghị cho các sinh viên sau này

  • PHẦN 2

  • CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN TRONG

  • QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

  • 2.1. Giải thích súc tích nền tảng, phương pháp làm việc đã lựa chọn

  • 2.2. Mục đích và mục tiêu của sinh viên

  • 2.2.1. Mục đích

  • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể

  • 2.3.2. Khái niệm phụ nữ

  • 2.3.3. Khái niệm sức khoẻ

  • 2.3.4. Khái niệm sức khoẻ sinh sản

  • 2.3.5. Khái niệm về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

  • 2.3.6. khái niệm Mô hình can thiệp công tác xã hội

  • 2.4. Tiến trình công việc thực hiện với thân chủ

  • 2.5. Những kỹ năng ứng dụng trong khi làm việc

  • 2.5.1. Kỹ năng lắng nghe tích cực

  • 2.5.2. Kỹ năng quan sát

  • 2.5.3. Kỹ năng vấn đàm

  • 2.5.4. Kỹ năng ghi chép

  • 2.6. Suy nghĩ của bản thân về công việc

  • 2.7. Mục đích của công việc với thân chủ

  • 2.8. Kết luận

  • PHẦN 3

  • KINH NGHIỆM CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC TẬP

  • CHO PHÁT TRIỂN NGHỀ, CHUYÊN MÔN SAU NÀY

  • 3.1. Lý do lựa chọn địa bàn thực tập, kỳ vọng của bản thân trước khi tới thực tập

  • 3.2. Đánh giá về mức độ đạt được các mục tiêu cụ thể

  • 3.3. Bảng kế hoạch trong suốt quá trình thực tập tại địa bàn

  • 3.3.1. Bảng kế hoạch chung trong quá trình thực tập

  • 3.3.2. Bảng kế hoạch chi tiết trong quá trình thực tập

  • 3.4. Những điều học được từ kiểm huấn viên

  • 3.5. Nhật ký thực tập

  • 3.6. Tiến triển trong chuyên nghiệp hóa

  • 3.7. Tóm tắt lĩnh vực quan tâm chính của sinh viên cho phát triển sự nghiệp, tại sao?

  • 3.8. Một số khuyến nghị, đề xuất

  • 3.8.1. Với nhà trường

  • 3.8.2. Với địa bàn thực tập

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

vài nét về cơ sở thực tập

Đặc điểm tình hình ở Trung tâm DS / KHHGĐ huyện Quế Phong

* sơ lược lịch sử hình thành và phát triển:

Sau khi giành được độc lập vào ngày 28/8/1945, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và trẻ em được thành lập từ trung ương đến địa phương Trải qua hơn 60 năm hoạt động, chi cục đã không ngừng hoàn thiện để bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng Tại Nghệ An, Chi cục Dân số - KHHGĐ cũng đã trưởng thành qua hơn 60 năm, với Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Quế Phong là một bộ phận quan trọng của chi cục tỉnh.

Tháng 4 năm 1963 Huyện Quế Phong được thành lập từ việc tách ra một phần từ huyện Quỳ Châu, Anh Sơn và Nghĩa Đàn theo quyết định số 52/QĐ –HĐBT ngày 19 tháng 4 năm 1963.

Huyện miền núi, mặc dù gặp nhiều khó khăn khi mới thành lập, đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và bảo vệ bà mẹ, trẻ em Chính vì vậy, vào năm 1993, Ủy ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện chính thức được thành lập Đến cuối năm 2001, Ủy ban này đã đổi tên thành Ủy ban Dân số.

- Gia đình – Trẻ em huyện.

Vào ngày 4 tháng 02 năm 2008, theo nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Quế Phong đã được thành lập theo quyết định số 449/QĐ-SYT ngày 09 tháng 7 năm 2008.

2008 của Sở Y Tế Nghệ An, sau khi đã giải thể Uỷ ban Dân số - Gia đình và trẻ em cấp huyện.

Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Quế Phong đã hoàn thiện đội ngũ cán bộ và tổ chức bộ máy để thực hiện hiệu quả chức năng của mình Nhờ những nỗ lực và cống hiến, trung tâm đã được Nhà nước trao tặng ba Huân chương Lao động và nhiều bằng khen Sự hỗ trợ từ Uỷ Ban Nhân Dân huyện, các cấp ngành và chi cục DS – KHHGĐ tỉnh Nghệ An đã góp phần quan trọng vào thành công của trung tâm.

Trung tâm DS - KHHGĐ huyện Quế Phong đã khẳng định vị thế xuất sắc qua quá trình xây dựng và phát triển Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm đang nỗ lực không ngừng để củng cố sức mạnh và nâng cao chất lượng công việc, xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của đơn vị.

Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và hệ thống tổ chức bộ máy

Trung tâm DS/KHHGĐ huyện là đơn vị trực thuộc chi cục, có nhiệm vụ triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật và truyền thông giáo dục về dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện Trung tâm này chịu sự quản lý toàn diện của chi cục và được chỉ đạo chuyên môn từ các cơ quan cấp tỉnh, đồng thời phải tuân thủ sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện.

Trung tâm DS/ KHHGĐ huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng.

Cơ quan trung tâm DS/ KHHGĐ huyện thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về DS/KHHGĐ và truyền thông giáo dục về DS/KHHGĐ trên cở sở kế hoạch của chi cục DS/KHHGĐ và tình hình thực tế trên địa bàn huyện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2 Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS/KHHGĐ theo phân cấp và quy định của pháp luật.

3 Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS/KHHGĐ theo phân cấp và quy định của pháp luật.

4 Hướng dẫn kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về DS/KHHGĐ của trạm y tế xã, thị trấn và cộng tác viên DS/KHHGĐ ở các thôn bản.

5 Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về DS/KHHGĐ, các dự án được chi cục DS/KKHGĐ phân công.

6 Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã và cộng tác viên DS/KHHGĐ ở thôn, bản.

7 Tham gia nghiên cứu khao học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực DS/KHHGĐ.

8 Quản lý cán bộ, viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, ký luật đối với cán bộ viên chức và quản lý tài chính, tài sản của trung tâm theo quy định của pháp luật, trực tiếp quản lý cán bộ chuyên trách DS/KHHGĐ xã và cộng tác viên DS/KHHGĐ ở thôn bản.

9 Thực hiện các chế dộ thống kê, báo cáo thoe quy định hiện hành.

10 Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác do chi cục trưởng chi cục DS/KHHGĐ tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện giao.

Trung tâm DS/KHHGĐ cam kết mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ nên có từ 1 đến 2 con, nhằm duy trì sự ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.

Để nâng cao chất lượng dân số, cần tập trung nỗ lực giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, đặc biệt tại các xã đông dân có mức sinh cao, cũng như các xã vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn.

Nâng cao chất lượng thông tin và dữ liệu dân cư thông qua việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số và kế hoạch hóa gia đình Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập hệ cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia.

1.2.4 Hệ thống tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dân số / Kế hoạch hóa gia đình huyện bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc và hai ban chuyên môn: Ban hành chính tổng hợp và Ban Truyền thông - giáo dục và dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Mỗi ban có chức năng, nhiệm vụ và biên chế được quy định riêng.

Biên chế của nhân viên Trung tâm Dân số/Kế hoạch hóa gia đình huyện thuộc tổng biên chế sự nghiệp của Chi cục Dân số/Kế hoạch hóa gia đình, được giao bởi Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch hàng năm.

Giám đốc trung tâm DS- KHHGĐ huyện là thủ trưởng cơ quan trung tâm

Cơ quan DS – KHHGĐ chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động của trung tâm liên quan đến công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên toàn huyện Đơn vị này báo cáo trực tiếp với Chi cục Trưởng chi cục DS/KHHGĐ tỉnh và tuân thủ các quy định của pháp luật Đồng thời, cơ quan cũng là chủ tài khoản của trung tâm.

MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY

Ban hành chính tổng hợp

Ban truyền thông – giáo dục và dịch vụ DSKHHGĐ

Trung tâm DS – KHHGĐ được tổ chức theo mô hình thể hiện mối quan hệ lãnh đạo trực tuyến giữa các cấp, trong đó cấp dưới chịu sự chỉ đạo của cấp trên Ngoài ra, mô hình này cũng cho thấy sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các đồng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ kinh nghiệm.

* Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động:

Tính đến thời điểm hiện tại, trung tâm có tất cả 7 nhân lực Cụ thể như sau:

Chia theo nhóm: Nhân lực quản lý: 02 người trong đó 01 giám đốc và 01 phó giám đốc, nhân lực chuyên môn 03 người, 1 văn thư và 1 kế toán.

Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý công việc chung liên quan đến lao động và tài chính của phòng quản lý, bao gồm việc phê duyệt kế hoạch thu chi, tổng duyệt bảng chi, và ký duyệt các phiếu chi hành chính Đồng thời, giám đốc cần xin ý kiến cấp trên về nhiệm vụ và triển khai các kế hoạch hàng quý, hàng năm Ngoài ra, giám đốc còn ký các công văn của trung tâm, chủ yếu là báo cáo gửi cấp trên và hướng dẫn cho các cơ sở.

Là người lập kế hoạch cho công tác hàng năm, hàng tháng, hàng quý và hàng tuần, tôi giao nhiệm vụ và quyền hạn cho cấp dưới trực tiếp Tôi cũng chủ trì các cuộc họp giao ban và các cuộc họp đột xuất tại trung tâm.

người sử dụng dịch vụ

Những người sử dụng dịch vụ chủ yếu là phụ nữ mang thai, phụ nữ có con từ 0 đến 6 tháng tuổi.

lý thuyết làm nền tảng cho dịch vụ

* Lý thuyết hệ thống sinh thái

Khái niệm hệ thống sinh thái đã được nghiên cứu qua các giai đoạn của lịch sử triết học, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa sự phát triển của hệ thống này và sự tiến bộ của xã hội.

Mỗi cộng đồng có thể được xem như một xã hội thu nhỏ, bao gồm nhiều tiểu hệ thống khác nhau Các cá nhân trong cộng đồng phát triển gắn liền với môi trường sinh thái-xã hội nơi họ sinh sống Đồng thời, mỗi cộng đồng cũng tương tác và tồn tại trong mối liên hệ với các hệ thống sinh thái khác trong xã hội.

Lý thuyết hệ thống sinh thái giúp chúng ta hiểu rõ mối liên hệ giữa các hệ thống trong cộng đồng và sự tương tác giữa các tiểu hệ thống.

Thuyết này bao gồm ba giai đoạn: mở đầu, tiếp diễn và kết thúc, được áp dụng để thể hiện mối quan hệ giữa gia đình, chính quyền địa phương và trung tâm trong việc hỗ trợ những đối tượng gặp khó khăn Việc tìm kiếm và hỗ trợ các hệ thống còn thiếu sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ phát huy tiềm năng của bản thân Áp dụng vào đề tài, chúng ta sẽ tìm hiểu mối quan hệ của thân chủ thông qua sự tương tác với gia đình, chính quyền và cộng đồng nơi họ cư trú, nhằm hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và nhu cầu của thân chủ.

Theo Robertsons, vai trò là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ đợc gắn liền với một vị thế xã hội nhất định.

Vai trò xã hội của một cá nhân bao gồm việc thực hiện đầy đủ các hành vi và nghĩa vụ theo chuẩn mực xã hội dựa trên vị thế của họ Ngoài ra, cá nhân cũng được hưởng những quyền lợi tương ứng với vai trò xã hội mà họ đảm nhận.

Mỗi cá nhân đảm nhận nhiều vai trò xã hội khác nhau, phụ thuộc vào mối quan hệ của họ trong gia đình và xã hội, như vai trò làm cha, mẹ, vợ, con hoặc lãnh đạo Để xác định vai trò của một người, chúng ta cần trả lời câu hỏi: Họ phải làm gì? Trong bối cảnh chăm sóc sức khoẻ sinh sản, lý thuyết vai trò cho thấy rằng phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ phải thực hiện các vai trò như sinh con, chăm sóc và giáo dục con cái Nếu sức khoẻ tổng thể và sức khoẻ sinh sản không được đảm bảo, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thực hiện các vai trò này của phụ nữ.

Nguồn kinh phí và các tổ chức liên quan

Kinh phí cho các hoạt động tuyên truyền về giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS/KHHGĐ) được cấp từ ngân sách Trung ương, ngân sách sự nghiệp y tế và ngân sách địa phương Các nguồn tài chính này hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, viên chức và người dân trong các sự kiện như Ngày Dân số Thế giới, Ngày Dân số Việt Nam, và các chương trình mục tiêu Quốc gia Ngoài ngân sách, còn có viện trợ và nguồn kinh phí hợp pháp khác Để nâng cao chất lượng dân số, Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện cần phối hợp với các ban ngành triển khai các mô hình hoạt động nhằm giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS, và suy dinh dưỡng hàng năm.

Phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Tài chính – Kế hoạch và văn phòng Uỷ ban nhân dân để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân, trình Hội đồng nhân huyện về việc tăng nguồn ngân sách hàng năm cho sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình, đồng thời điều chỉnh và tăng mức phụ cấp cho đội ngũ cộng tác viên tại thôn, bản và khối xóm.

Chủ trì và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, cùng các cơ quan thông tin đại chúng để tổ chức tuyên truyền và phổ biến nghị quyết số 20-NQ/TƯ, pháp lệnh dân số sửa đổi, cùng các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số Mục tiêu là nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân Đồng thời, cần tăng cường hoạt động truyền thông trực tiếp kết hợp với truyền thông thường xuyên và tổ chức các chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình tại các xã đông dân, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa.

Một số phẩm chất cần có của sinh viên khi thực hiện dịch vụ

Phẩm chất cá nhân đóng vai trò quan trọng trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống Qua bốn năm học tập và thực tập, tôi nhận ra rằng để trở thành một nhân viên công tác xã hội hiệu quả, tôi cần phát triển những phẩm chất cần thiết.

- Khiêm tốn: không nên khoe khoang, dám nhận ra những sai sót, hạn chế của mình, sẵn sàng lắng nghe, học tập từ phía những người khác.

Đạo đức là phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân, giúp định hình hành vi và lối sống Chúng ta cần sống đạo đức, tuân thủ các giá trị và khuôn mẫu đã được xác định, từ đó làm nền tảng cho những chuẩn mực trong cuộc sống của mình.

Hòa đồng là phong cách sống và làm việc thể hiện sự phù hợp với cộng đồng, biết lắng nghe và đồng cảm với mọi người, đặc biệt là những đối tượng và nhóm yếu thế mà mình phục vụ.

- Kiên trì, nhẫn nại: không nên nóng vội trong bất cứ trường hợp nào

- Có ý thức trách nhiệm cao trong công việc.

- Trung thực với mọi người và với bản thân mình

Vai trò của sinh viên

Trong quá trình thực tập, tôi đảm nhận hai vai trò chính: một là liên quan đến địa bàn thực tập, và hai là tương tác với các đối tượng.

* Với địa bàn thực tập

Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cộng đồng Kiến thức từ chương trình đào tạo nhân viên xã hội chuyên nghiệp đã giúp tôi thực hiện một kỳ thực tập thành công Qua trải nghiệm này, tôi đã giới thiệu Trường Đại học Vinh đến trung tâm DS/KHHGĐ, tạo cơ hội cho các sinh viên tương lai có thể thực tập và làm việc tại đây.

Trong quá trình thực tập, tôi đã tham gia vào các công việc tại trung tâm để khẳng định vai trò của mình Tham gia các buổi họp ngắn và hoạt động văn hóa như chào mừng ngày 8/3, kỷ niệm 80 năm ngày Thành lập Đoàn, và chuẩn bị cho lễ kỷ niệm ngày 30/4 - 1/5 đã giúp tôi cảm thấy gắn bó hơn với nơi này.

Thường xuyên thăm hỏi và trò chuyện với họ cùng gia đình là cách hiệu quả để trang bị kiến thức tự chăm sóc bản thân, từ đó tránh được những hậu quả không mong muốn Đồng thời, cần phát triển kỹ năng sinh hoạt nhóm, tạo sự gần gũi và thân mật, lắng nghe tâm tư nguyện vọng và tôn trọng ý kiến của họ.

Để tuyên truyền hiệu quả cho bản thân, gia đình và cộng đồng, việc nắm vững kiến thức về giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và HIV/AIDS là rất quan trọng.

Trở thành tình nguyện viên trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản là rất quan trọng, giúp tuyên truyền và phổ biến kiến thức về tác hại cũng như hậu quả của việc thiếu hiểu biết trong lĩnh vực này Việc trao đổi thông tin hiệu quả với cộng đồng sẽ nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe sinh sản cho mọi người.

Đánh giá của sinh viên về địa bàn thực tập, những khó khăn, thử thách và khuyến nghị

* Đánh giá của sinh viên

Quá trình tìm hiểu về địa bàn thực tập và làm quen với các cán bộ tại cơ sở đã diễn ra thành công và đúng kế hoạch Dù ban đầu còn bỡ ngỡ khi bước vào môi trường làm việc, tôi đã nhanh chóng thích nghi nhờ sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp trong văn phòng và áp dụng những kiến thức đã học trong 4 năm qua, góp phần vào sự thành công của đợt thực tập.

Thực tập tại cơ quan Nhà nước đã mang đến cho tôi nhiều hiểu biết quý giá về môi trường làm việc, giúp tôi nhận ra sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn Đây là một thử thách lớn, nhưng cũng mở ra cơ hội để tôi tiếp xúc với nhiều nguồn kiến thức phong phú Tôi đã học được rằng nơi làm việc có những quy định chặt chẽ và rõ ràng mà mọi nhân viên phải tuân thủ để đảm bảo hiệu quả công việc Trước khi bắt đầu thực tập, tôi cũng đã phải tìm hiểu về an toàn lao động và các quy định của cơ sở, điều này giúp tôi cảm thấy gắn bó hơn với nơi mình đang làm việc và nhận thức rõ hơn về vai trò của mình.

Tôi rất biết ơn sự hỗ trợ nhiệt tình từ các cán bộ nơi đây, những người đã thẳng thắn trao đổi về các vấn đề trong chương trình thực tập Họ đã giúp tôi tìm kiếm thông tin và tài liệu cần thiết cho quá trình thực tập, học hỏi và viết báo cáo.

Bắt đầu thực tập, ai cũng gặp phải khó khăn và thử thách, nhưng đó cũng là cơ hội để phát triển Đối với tôi, thách thức lớn nhất là hòa nhập vào môi trường mới và tuân thủ các quy định tại đó Điều này thật sự khó khăn và khiến tôi cảm thấy bỡ ngỡ, đặc biệt là với một sinh viên chưa ra trường.

Mặc dù đã được trang bị kiến thức từ các môn học, nhưng thực tế cho thấy lý thuyết và thực hành vẫn còn chênh lệch lớn, dẫn đến sự khác biệt đáng kể về trình độ.

Cuối cùng, tôi gặp phải nhiều khó khăn trong việc giao tiếp và trao đổi thông tin với khách hàng do hạn chế về kiến thức và tâm lý lo lắng, sợ hãi không thể tránh khỏi.

* Một số khuyến nghị với các sinh viên thực tập sau này

Sau khi hoàn thành đợt thực tập, tôi muốn chia sẻ một số khuyến nghị dành cho các sinh viên sắp tham gia thực tập tại các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là tại Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

Trong quá trình học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, việc tạo dựng một môi trường học tập nghiêm túc là rất quan trọng để tiếp thu và nắm vững những kiến thức cần thiết cho tương lai.

Việc thường xuyên cọ xát và so sánh giữa lý thuyết và thực tế thông qua việc tiếp xúc với các cơ sở, địa bàn trước khi thực tập là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp sinh viên làm quen dần dần với môi trường thực tế mà còn tích lũy những kinh nghiệm quý báu cho bản thân.

Khi thực tập, sinh viên cần chọn địa điểm phù hợp với ngành học của mình để tránh tình trạng học không đi đôi với thực hành Tham gia tích cực vào các hoạt động của tổ chức giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tính chất và mức độ công việc, đồng thời xây dựng lòng tin từ đồng nghiệp và tích lũy kinh nghiệm quý báu cho tương lai.

Sinh viên cần cẩn trọng trong giao tiếp với cán bộ chuyên môn, đảm bảo trình bày rõ ràng và mạch lạc Họ nên tránh thái độ không hợp lý để không gây mất thiện cảm với người khác.

Nếu bạn quyết định nghỉ thực tập, hãy thông báo cho người kiểm huấn hoặc người phụ trách của mình và nêu rõ lý do Khi tham gia thực tập tại địa bàn, cần chú ý bảo vệ tài sản cá nhân để tránh mất cắp, điều này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân mà còn đến môi trường thực tập.

Khi gặp gỡ những đối tượng cần tìm hiểu cho báo cáo, sinh viên cần chuẩn bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp Mỗi loại đối tượng yêu cầu cách trao đổi và tìm hiểu khác nhau, nhằm tránh gây xúc động tâm lý cho họ, từ đó hạn chế những hậu quả không mong muốn.

Thực tập là cơ hội quý giá giúp sinh viên phát triển kỹ năng và nâng cao vị thế cá nhân Mỗi sinh viên cần chủ động tận dụng những cơ hội này để tự tin hơn khi xin việc tại các cơ quan, tổ chức khác nhau.

Giải thích súc tích nền tảng, phương pháp làm việc đã lựa chọn

Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho các đối tượng và thân chủ, tôi đã lựa chọn một phương pháp Công tác xã hội cụ thể trong tổng số bốn phương pháp hiện có.

“phương pháp Công tác xã hội cá nhân”.

Công tác xã hội cá nhân là phương pháp hỗ trợ từng cá nhân thông qua mối quan hệ 1 – 1, giúp phát huy tiềm năng và năng lực của họ Nhân viên xã hội sử dụng kỹ năng và kiến thức chuyên môn để tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề và cải thiện điều kiện sống của từng người.

Hệ thống CTXHCN của Theo Fraley O Wetal là một phương pháp giá trị được các nhân viên xã hội chuyên nghiệp áp dụng, nhằm chuyển đổi các khái niệm tâm lý xã hội và hành vi thành kỹ năng thiết thực Những kỹ năng này hỗ trợ cá nhân và gia đình trong việc giải quyết vấn đề nội tâm, tâm lý, cũng như cải thiện mối quan hệ giữa các cá nhân, kinh tế xã hội và môi trường, thông qua các tương tác "mặt đối mặt".

Tiến trình CTXHCN bao gồm 7 bước hoạt động do nhân viên xã hội và đối tượng thực hiện nhằm giải quyết vấn đề Mặc dù các bước này được sắp xếp theo thứ tự lôgic, nhưng trong suốt quá trình hỗ trợ, một số bước như thu thập dữ liệu, thẩm định và lượng giá có thể kéo dài Dưới đây là một số nét cơ bản về tiến trình này.

Để bắt đầu tiếp nhận ca, nhân viên xã hội cần xác định rõ vấn đề mà đối tượng trình bày Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, họ sẽ chuẩn bị các bước tiếp theo; nếu không, cần chuyển giao đến các cơ quan chức năng phù hợp.

Trong mọi vấn đề, sự liên quan của nhiều người là điều không thể tránh khỏi Việc xác định đối tượng chính và trọng tâm của vấn đề là rất quan trọng để có thể giải quyết hiệu quả.

Ngay từ giai đoạn này, nhân viên xã hội cần phải thiết lập được mối quan hệ với thân chủ

Bước 2 trong quy trình là thu thập thông tin, nhằm tạo ra cái nhìn tổng thể về vấn đề Việc tìm hiểu hoàn cảnh của đối tượng thông qua lời trình bày của họ là rất quan trọng Quy trình này cần được thực hiện liên tục và thông tin thu thập có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm bản thân đối tượng, người thân, bạn bè, tổ dân phố và các tài liệu liên quan.

Thông qua việc thu thập thông tin có thể giúp chúng ta chẩn đoán đúng được cá nhân trong tình huống đó và lên kế hoạch trị liệu.

Bước 3 trong quá trình chẩn đoán là xác định rõ trọng tâm của vấn đề, bao gồm việc phân tích tính chất của vấn đề cũng như đánh giá các điểm mạnh và hạn chế của đối tượng.

Sự chẩn đoán chính xác sẽ tạo ra cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch trị liệu hiệu quả.

Bước 4 trong quá trình trị liệu là lập kế hoạch, nhằm xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể để giải quyết vấn đề Trong giai đoạn này, người tham gia cần chủ động tạo ra những thay đổi cần thiết với sự hỗ trợ từ nhân viên xã hội Nhân viên xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh, phân tích và tôn trọng quyền tự quyết của người tham gia, đồng thời khuyến khích họ lựa chọn giải pháp phù hợp.

Bước 5 trong quá trình trị liệu là triển khai kế hoạch, nơi tổng hợp các hoạt động và dịch vụ nhằm hỗ trợ cá nhân gặp vấn đề Mục tiêu là giải quyết các khó khăn hiện tại và điều chỉnh các vấn đề với sự công nhận và tham gia của người được trị liệu.

Trong giai đoạn này, nhân viên xã hội phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, yêu cầu họ phát huy kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ đối tượng tìm kiếm hướng đi mới Tiến độ trị liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khả năng, tâm lý, thể trạng của đối tượng, cách họ tự đánh giá bản thân, cùng với các tài nguyên và cơ hội hiện có.

Bước 6: Lượng giá là quá trình đo lường và đánh giá sự tiến bộ của đối tượng, nhằm xác định hiệu quả của can thiệp từ nhân viên xã hội hoặc liệu pháp Việc này giúp xác định mức độ đạt được và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các biện pháp cần thiết để đạt kết quả mong muốn.

Nếu kết quả đánh giá cho thấy tình hình khả quan, vai trò của nhân viên xã hội sẽ được hạn chế để hỗ trợ đối tượng Ngược lại, khi kết quả không tích cực, cần có sự can thiệp từ các chuyên gia và cơ quan chức năng khác.

Kết thúc mối quan hệ giữa nhân viên xã hội và đối tượng thường xảy ra khi dịch vụ của cơ quan đã hoàn tất, mục tiêu đã đạt được hoặc khi cần chuyển giao hỗ trợ sang một cơ quan khác Quy trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

- Nhu cầu và quyền lợi của đối tượng

- Không kéo dài chỉ vì ý tưởng chủ quan của đối tượng

- Không chấm dứt chỉ vì sự duy ý chí của nhân viên công tác xã hội

- Trước khi kết thúc cần nới lỏng mối quan hệ.

Tiến trình CTXHCN diễn ra qua 7 bước đã nêu, và tôi đã áp dụng phương pháp này để can thiệp, nhằm nâng cao nhận thức cho một trường hợp cụ thể.

Mục đích và mục tiêu của sinh viên

Tìm hiểu thực trạng chăm sóc sức khỏe trước và sau sinh của phụ nữ miền núi biên giới tại Huyện Quế Phong – tỉnh Nghệ An

Nhằm tìm hiểu mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản trước và sau khi sinh cho phụ nữ tại huyện Quế Phong – tỉnh Nghệ An.

Tìm hiểu nhân tố cán bộ đã có tác động như thế nào đến nhận thức của phụ nữ trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Phân tích được biến đổi trong nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người phụ nữ.

Việc tiếp cận với các dịch vụ CSSK của người phụ nữ: khám thai định kỳ, tiêm chủng, điều trị các bệnh phụ khoa

Chế độ dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân của người phụ nữ tại huyện Quế Phong

Thời gian làm việc và tính chất công việc của người phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh 12 tháng.

2.3 Một số khái niệm liên quan

Theo triết học Mác-Lênin, nhận thức được xem là quá trình phản ánh biện chứng của thực tiễn khách quan vào tâm trí con người, mang tính tích cực, năng động và sáng tạo, dựa trên nền tảng thực tiễn.

Theo phép duy vật biện chứng, hoạt động nhận thức của con người diễn ra từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng quay trở lại thực tiễn Quá trình này trải qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, và từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, thể hiện sự phân biệt giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.

Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức, nơi con người sử dụng giác quan để tương tác và hiểu biết về sự vật Ngược lại, nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh trừu tượng, thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phỏng đoán và suy luận Hai loại nhận thức này không tách rời mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ; thiếu nhận thức cảm tính sẽ không thể phát triển nhận thức lý tính, và ngược lại, không có nhận thức lý tính sẽ không thể hiểu rõ bản chất của sự vật và hiện tượng.

Con người là chủ thể của nhận thức, và nhận thức này được hình thành từ sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội Nhận thức của con người chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu, lợi ích, tâm sinh lý đặc trưng và truyền thống văn hóa dân tộc.

Khách thể của nhận thức là đối tượng mà nhận thức hướng tới, không chỉ bao gồm thế giới vật chất mà còn mở rộng đến thế giới tinh thần Điều này cho thấy rằng khách thể nhận thức không đồng nhất với thế giới vật chất, mà còn phản ánh sự đa dạng trong các đối tượng mà chúng ta có thể nhận thức.

Nhận thức là quá trình chuyển từ hình ảnh sinh động đến tư duy trừu tượng, giúp con người hiểu biết về thế giới khách quan.

2.3.2 Khái niệm phụ nữ Để hiểu được khái niệm phụ nữ ta phải hiểu được khái niệm chung nhất là nữ giới.

Nữ giới là khái niệm chỉ những người có đặc điểm giới tính được xã hội công nhận, bao gồm khả năng mang thai và sinh nở Họ phân biệt với nam giới và là một trong những giới tính truyền thống, cơ bản của loài người.

Phụ nữ được định nghĩa là nhóm hoặc tất cả nữ giới trưởng thành, hoặc những người được công nhận là đã trưởng thành về mặt xã hội, phản ánh một cái nhìn trung lập về vai trò và vị trí của họ trong xã hội.

Sức khỏe của một người phụ nữ không chỉ phụ thuộc vào yếu tố sinh học và sinh sản, mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như khối lượng công việc, chế độ dinh dưỡng, mức độ căng thẳng, cũng như các vấn đề như chiến tranh và di cư (Van der Kwaak, 1991).

Nghị quyết trung ương (khóa VII) khẳng định sức khỏe là tài sản quý giá của mỗi cá nhân và là yếu tố then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Trong cuộc sống hàng ngày, sức khỏe thường được hiểu là không mắc bệnh tật; người có sức khỏe được xem là người lao động hiệu quả, có khả năng thực hiện những công việc nặng nhọc.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe được định nghĩa là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là tình trạng không có bệnh tật hay thương tật Mục tiêu của WHO là nỗ lực đạt được mức độ sức khỏe tối ưu cho tất cả mọi người.

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, bao gồm xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trường và các yếu tố sinh học.

2.3.4 Khái niệm sức khoẻ sinh sản

Sức khoẻ sinh sản không chỉ đơn thuần là việc không có bệnh tật hay khuyết tật, mà còn là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản.

Về thể chất: Bộ máy sinh sản phải được bình thường và khoẻ mạnh về sự hoạt động tình dục và chức năng sinh sản.

Về tinh thần: Sự thoải mái, bằng lòng, không lo lắng, băn khoăn về bộ máy sinh sản.

Về xã hội: Được xã hội tôn trọng và đối sử công bằng về các quyền sinh sản và tình dục.

Vì vậy chăm sóc sức khoẻ sinh sản cũng hàm ý là mọi người đều có thể:

Có cuộc sống tình dục thoải mái và an toàn

Tự do quyết định sinh con

Tiếp cận thông tin và các biện pháp kế hoạch hoá gia đình có hiệu quả, an toàn.

Sức khoẻ sinh sản bao gồm các nội dung chính sau.

Kế hoạch hoá gia đình.

Phòng chống các bệnh lây nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS.

Sức khoẻ người cao tuổi.

Sức khoẻ sinh sản là một khái niệm bao quát, liên quan đến mọi đối tượng từ trẻ em đến người cao tuổi, bao gồm cả nam và nữ, không chỉ riêng phụ nữ Chăm sóc sức khoẻ sinh sản là một tổng thể các biện pháp và dịch vụ nhằm nâng cao sức khoẻ và hạnh phúc cho tất cả mọi người, thông qua việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề liên quan Nó không chỉ tập trung vào tư vấn và chăm sóc sức khoẻ sinh sản hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục, mà còn đề cao sức khoẻ tình dục và các mối quan hệ riêng tư, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

2.3.5 Khái niệm về chăm sóc sức khoẻ sinh sản

Chăm sóc sức khỏe sinh sản bao gồm các phương pháp và dịch vụ nhằm duy trì sức khỏe sinh sản và trạng thái khỏe mạnh, thông qua việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản.

Tiến trình công việc thực hiện với thân chủ

Trong quá trình thực tập, tôi đã tiếp cận các gia đình có phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ từ 0 đến 6 tháng tuổi để thu thập thông tin phục vụ cho báo cáo Công việc này diễn ra từ tuần thứ 3 theo kế hoạch của chương trình thực tập Thân chủ mà tôi làm việc cùng là chị L.T.T, hiện đang mang thai được 6 tháng.

+ Thông tin về bản thân

- Quê quán: Châu Kim – Quế Phong – Nghệ An

- Thường trú tại: bản Cỏ Noong – xã Mường Nọc – huyện Quế Phong – Tỉnh Nghệ An

+ Thông tin về môi trường sống

- Mẹ chồng: Vi Thị Hiếu

- Sinh năm 1985 Nghề nghiệp: làm ruộng

- Con gái: Lô Thị Hồng

+ Hoàn cảnh gia đình và tình hình kinh tế của gia đình chị T.

Gia đình chị T ở xã Mường Nọc, huyện Quế Phong, gồm 4 thành viên, đang gặp khó khăn về kinh tế và thuộc diện hộ nghèo Thu nhập chủ yếu của gia đình phụ thuộc vào mấy sào ruộng, trong khi chồng chị, anh Hương, ngoài việc làm nông còn kiếm thêm từ công việc phụ hồ và bốc vác, nhưng thu nhập cũng rất hạn chế Áp lực tài chính càng nặng nề khi gia đình phải chăm sóc mẹ già và nuôi con nhỏ, trong khi chị T đang mang thai.

+ Tình hình sức khỏe của T

Chị T gặp khó khăn về kinh tế, dẫn đến sức khỏe suy giảm và tình trạng suy dinh dưỡng trong thai kỳ, cùng với những di chứng từ lần sinh nở đầu tiên do thiếu chăm sóc và kiêng cữ Việc không có điều kiện đến các cơ sở y tế để khám bệnh càng làm tình hình trở nên nghiêm trọng Hơn nữa, nhận thức hạn chế về chăm sóc sức khỏe sinh sản trước và sau sinh khiến chị không hiểu rõ hậu quả có thể xảy ra đối với bản thân và con mình.

Chị T hiện đang mang thai 6 tháng dù bé gái đầu của chị mới chỉ 2 tuổi Anh chị có kế hoạch sinh con cho đến khi có được con trai thì mới bắt đầu kế hoạch cho vợ.

Dưới đây là tiến trình can thiệp giữa tôi (nhân viên công tác xã hội) và đối tượng.

Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) Đối tượng (ĐT)

1 Chào chị, em là Thương, là sinh viên trường Đại học Vinh Hôm nay em rất vui khi được gặp chị để tìm hiểu một số vấn đề về việc chăm sóc sức khỏe sinh sản trước và sau khi sinh Những thông tin chị cung cấp cho em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, tất cả sẽ được đảm bảo bí mật chị có

Chào em Chị tên là T, năm nay

25 tuổi, quê ở chị ở Châu Kim –Quế Phong thể giới thiệu qua về bản thân mình được không?.

2 Chi có thể cho em biết chị mang thai được mấy tháng rồi không?

Chị mang thai được 6 tháng rồi

3 Xin chị cho biết tình hình sức khỏe của chị trong khi mang thai?

Chị vẫn tiếp tục công việc hàng ngày, mặc dù đôi lúc cảm thấy mệt mỏi và chóng mặt, nhưng chị cho rằng đó là do áp lực công việc và cảm thấy vẫn ổn Trong thời gian này, chị thường bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho thai nhi để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Bữa ăn gia đình an gì thì chị ăn nấy, bổ sung gì chứ Với lại thấy mình không ốm đau gì là con khỏe mạnh rồi.

5 Trong thời gian mang thai chị có tham gia đầy đủ các đợt khám định kì không?

Từ khi tham gia, tôi chỉ đi khám một lần do cán bộ huyện tổ chức miễn phí Việc đi khám ở ngoài rất tốn kém, trong khi gia đình tôi lại gặp khó khăn, nên không thể tốn tiền cho những việc không cần thiết.

6 Chị có tham gia đầy đủ các đợt tiêm phòng không ?

Chị cũng có đi một lần

7 Hàng ngày chị thường vệ sinh tai nghén như thế nào?

Tối đi làm về thì tắm rửa sạch sẽ thôi.

8 Khi mang thai chị có phải làm việc gì nặng nhọc không?

Nhà có mẹ già và con nhỏ nên việc gì cũng phải qua tay

9 Trong suốt thời kì mang thai chị uống mấy lít nước mỗi ngày?

Khi nào thấy khát thì uống thôi

10 Khi mang thai chị có gặp phải các triệu chứng như đau ngực, táo bón, nóng lạnh thất thường không?

Cũng có, đôi khi chị còn nhờ mẹ đẻ đi xem bói cho

11 Chị thích sinh con trai hay con gái Tôi muốn con gái nhưng mẹ chồng và chồng bắt tôi bắt sinh bằng được con trai

12 Lần này sinh là con gái anh nhà chị có ý Có chứ, chồng chị nói khi nào định sinh thêm con thứ 3 nữa không? sinh được con trai rồi kế hoạch

13 Chồng chị có thường xuyên hỏi han sức khỏe của chị không?

(cười ) chồng thấy không ốm đau thì thôi.

14 Lần sinh trước chị sinh cháu tại cơ sở y tế hay tại nhà?

Chị đã chọn sinh tại nhà vì trong bản có nhiều người có khả năng đỡ đẻ Trước khi sinh, chị đã nghỉ ngơi hợp lý, nhưng do thời gian ở cữ lâu, chị cũng tranh thủ đi làm.

16 Lần sinh trước sau khi sinh chị vệ sinh bộ phận sinh dục ngày mấy lần?

Ngày một lần trước khi đi ngủ

17.Theo chị một bà mẹ cần có kiến thức gì để chăm con?

Cứ chăm con thế nào khỏe mạnh không ốm đau là được.

18 Chính quyền, địa phương chị có truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản hay không?

Cũng gọi là có nhưng ít lắm

19 Chị nghĩ thế nào về việc sẽ khuyên với chồng là sẽ không sinh thêm để đảm bảo cho sức khỏe của chị cũng như trong việc chăm sóc cho con cái

Chị sẽ suy nghĩ và sẽ khuyên vói chồng.

20 Bây giờ cũng muộn rồi, em phải về cơ quan Chúc chị và gia đình luôn hạnh phúc trong cuộc sống nhé Hẹn gặp lại chị một ngày nào đó trung tâm Chào chị (cười và cúi chào) Ừ, Chúc em học tập thật tốt nhé Chào em.

Nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ miền núi là một thách thức lớn, đặc biệt đối với các đối tượng là con em dân tộc thiểu số Điều này xuất phát từ tình hình kinh tế nông nghiệp khó khăn, đời sống người dân còn nhiều hạn chế, và mức thu nhập thấp, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe sinh sản.

Việc tiếp cận với các dịch vụ CSSK của người phụ nữ còn hạn chế.

Tại Quế Phong, tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn tồn tại, khiến vai trò của phụ nữ bị hạn chế Nhiều đàn ông gia trưởng cho rằng chăm sóc sức khỏe sinh sản là trách nhiệm của phụ nữ, trong khi việc sinh đẻ và nuôi dạy con cái được xem là thiên chức của họ Sự quan tâm từ chồng và các thành viên trong gia đình đối với sức khỏe phụ nữ còn thiếu, và số lần sinh con cũng tác động đến sức khỏe của họ Hơn nữa, trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã còn thiếu thốn, không đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.

Nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ miền núi trước và sau khi sinh là rất quan trọng Để đạt hiệu quả cao nhất, cần có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các ban, ngành chính quyền cũng như vai trò tích cực của nhân viên công tác xã hội trong việc giúp đỡ đối tượng này.

Những kỹ năng ứng dụng trong khi làm việc

Công tác xã hội là ngành khoa học ứng dụng, đòi hỏi nhân viên xã hội không chỉ có kiến thức mà còn cần kỹ năng nghề nghiệp để hỗ trợ đối tượng theo nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp Trong quá trình can thiệp, tôi đã áp dụng nhiều kỹ năng quan trọng để làm việc hiệu quả với thân chủ.

2.5.1 Kỹ năng lắng nghe tích cực

Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp, không chỉ bao gồm việc nghe bằng tai mà còn cần quan sát bằng mắt để hiểu rõ thông điệp từ người khác Đối với nhân viên xã hội, kỹ năng này là một công cụ thiết yếu, đòi hỏi phải được rèn luyện thường xuyên qua thời gian Mục tiêu của việc lắng nghe là để thấu hiểu cảm xúc và suy nghĩ của người nói, vì vậy nó trở thành một hoạt động có ý thức và có mục đích trong công việc của nhân viên xã hội.

Nhân viên xã hội thông qua việc lắng nghe giúp đối tượng xác định vấn đề của họ, tạo cảm giác thoải mái và không bị áp lực thay đổi Điều này khuyến khích họ chia sẻ nhiều hơn và giải tỏa cảm xúc, đồng thời phát triển mối quan hệ gần gũi Để lắng nghe hiệu quả, nhân viên xã hội cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng.

- Bắt đầu bằng khêu chuyện

- Nghe nhiều hơn nói, để đối tượng nói và gây ấn tượng

- Tiếp nhận đơn giản, giữ im lặng thích hợp

- Biểu lộ sự quan tâm bằng cách nhìn vào mắt họ

- Tỏ ra thân thiện, cởi mở, tạo bầu không khí thoải mái

- Xóa bỏ những thành kiến với đối tượng và nghe có phản hồi…

Quan sát là chú ý đến những đặc điểm của đối tượng, qua quan sát có thể hiểu được những hành vi bằng lời và hành vi không lời.

Trong tiến trình can thiệp với đối tượng, nhân viên xã hội cần chú ý quan sát các yếu tố sau:

Dáng vẻ bên ngoài của đối tượng có thể cung cấp cho nhân viên xã hội những đánh giá ban đầu, tuy nhiên, những đánh giá này có thể chính xác hoặc không Do đó, cần kết hợp với nhiều yếu tố khác để có cái nhìn toàn diện hơn về đối tượng.

Biểu hiện qua nét mặt là một yếu tố quan trọng, vì khuôn mặt con người thường phản ánh những cảm xúc và suy nghĩ bên trong Đối với nhân viên xã hội, việc quan sát các biểu cảm trên khuôn mặt không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về tâm trạng của người khác mà còn là cơ sở để đưa ra những can thiệp phù hợp.

Những dấu hiệu của sự lo lắng bất an thường xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào khi họ tham gia vào quá trình can thiệp Nhân viên xã hội cần sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình để nhận diện những lo lắng này Thực tế, sự thờ ơ và lãnh đạm mà đối tượng thể hiện có thể là một cách để thử thách sự đáng tin cậy của nhân viên xã hội.

Ngôn ngữ cơ thể là sự liên kết giữa cơ thể và tâm hồn, thể hiện qua các cử động để bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ Đây là hình thức truyền thông không lời, nhưng thường là sự truyền tải tín hiệu không tự ý từ người giao tiếp.

Vấn đàm là hình thức giao tiếp có ý thức giữa các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, yêu cầu kỹ năng giao tiếp đặc biệt Trong công tác xã hội, vấn đàm diễn ra dưới hình thức cuộc trò chuyện trực tiếp giữa nhân viên xã hội và một hoặc nhiều người, nhằm thu thập và cung cấp thông tin để đưa ra các giải pháp trị liệu và can thiệp hỗ trợ cho đối tượng.

Thông qua vấn đàm, chúng ta có thể thu thập và chia sẻ thông tin, khảo sát cũng như đánh giá các vấn đề của đối tượng, từ đó đưa ra sự hỗ trợ cần thiết Để đảm bảo cuộc vấn đàm thành công, cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng.

- Có mục đích và kế hoạch cụ thể

- Có phương pháp và kỹ năng

Một cuộc vấn đàm thường có 4 giai đoạn

Giai đoạn 1 của quá trình vấn đàm là chuẩn bị, bao gồm việc xác định rõ mục đích của cuộc vấn đàm, hiểu bản chất của nó, và chuẩn bị thời gian, địa điểm phù hợp Ngoài ra, cần chuẩn bị các câu hỏi cần thiết và phương tiện để lưu giữ thông tin hiệu quả.

Trong giai đoạn 2, nhân viên xã hội tập trung vào việc chào hỏi và làm quen với đối tượng, đồng thời tìm hiểu về họ Việc giải thích rõ ràng mục đích của cuộc vấn đàm giúp đối tượng cảm thấy bình tĩnh và thoải mái hơn Đặc biệt, việc đảm bảo tính bí mật cho thông tin mà đối tượng cung cấp là điều vô cùng quan trọng.

Giai đoạn 3 của cuộc vấn đàm là phần triển khai, nơi nhân viên xã hội tiến hành thảo luận với đối tượng về nội dung, tính chất và nguyên nhân của vấn đề.

Giai đoạn 4 của cuộc vấn đàm là giai đoạn kết thúc Trước khi kết thúc, hãy kiểm tra và tóm tắt lại thông tin với đối tượng tham gia Nếu cần thiết, dành thời gian cho họ để bổ sung hoặc làm rõ thông tin Cần lưu ý rằng thời gian cho cuộc vấn đàm không nên kéo dài quá lâu; nếu mục đích chưa đạt được, hãy kết thúc và hẹn gặp lại vào buổi tiếp theo.

Ghi chép là quá trình nhân viên xã hội ghi lại các sự kiện, hiện tượng và tình huống, cùng với kết quả hoạt động của họ và đối tượng mà họ hỗ trợ trong quá trình giải quyết vấn đề.

Khi thực hiện tiến trình CTXHCN, một điều quan trọng là cần phải ghi lại tất cả những gì xảy ra trong tiến trình đó.

Thông qua ghi chép, nhân viên xã hội có thể:

- Lưu trữ các thông tin làm cơ sở cho việc theo dõi tiến trình hoạt động và quá trình tương tác giữa nhân viên xã hội và đối tượng

- Làm cơ sở đánh giá kết quả của sự tương tác giữa nhân viên xã hội và đối tượng

- Lưu ý những vấn đề, những cản trở xuất hiện

- Giúp nhân viên xã hội nhận thức được trình độ, kỹ năng của họ

- Cung cấp thông tin, hồ sơ trong việc chuyển giao đối tượng

- Là cơ sở cho việc kiểm huấn các nhân viên công tác xã hội.

Có 3 loại ghi chép đó là: ghi chép tóm tắt, ghi chép phúc trình, ghi chép nhật ký.

Suy nghĩ của bản thân về công việc

Công tác xã hội là những hoạt động can thiệp nhằm hỗ trợ con người, cung cấp cơ hội và phương pháp để giúp đỡ những người cần thiết trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống Nó bảo vệ họ khỏi sự phân biệt và bất công, đồng thời khơi dậy tiềm năng bên trong mỗi cá nhân Để trở thành nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, cần trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, đồng thời hướng đến các nhóm yếu thế trong xã hội Quan trọng hơn, nhân viên công tác xã hội cần có lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.

Trong quá trình can thiệp công tác xã hội nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ miền núi biên giới Quế Phong – Nghệ An, tôi nhận thấy rằng phụ nữ hiện đại đang phải gánh vác nhiều trách nhiệm trong cả gia đình lẫn xã hội Họ không chỉ là người vợ, người mẹ, người con hiếu thảo mà còn phải đối mặt với áp lực công việc và sự cạnh tranh Những áp lực này ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thể chất và tinh thần của họ, đặc biệt trong thời kỳ sinh sản Việc thiếu một thể chất khỏe mạnh và tinh thần thoải mái có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe Do đó, phụ nữ thường cam chịu số phận vì gia đình mà quên đi việc chăm sóc bản thân.

Nhà nước cần triển khai các chính sách ưu đãi cho phụ nữ nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong cuộc sống, giúp họ cảm thấy thoải mái và hạnh phúc trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.

Các tổ chức chính và chính quyền địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền để khuyến khích người dân tham gia vào các phong trào chăm sóc sức khỏe sinh sản Đồng thời, người dân cũng cần nâng cao ý thức về việc tự trang bị kiến thức cần thiết để chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình.

Tiến hành can thiệp công tác xã hội cho các đối tượng mang lại nhiều ý nghĩa cho tôi, giúp tôi tích lũy kiến thức và tự tin khi giao tiếp Quan trọng hơn, tôi hiểu rõ hơn về cuộc sống, con người và tình yêu thương giữa mọi người Qua đó, tôi cũng góp phần tuyên truyền và vận động lồng ghép các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình đến cộng đồng.

Mục đích của công việc với thân chủ

Việc thay đổi nhận thức của thân chủ là rất quan trọng, giúp họ nhận ra những nguy hiểm và hậu quả nghiêm trọng của việc xem nhẹ chăm sóc sức khỏe sinh sản Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe cá nhân mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội và các nhà hoạch định chính sách là cần thiết để hỗ trợ phụ nữ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bản thân và gia đình Các tổ chức, đoàn thể cần chung tay góp sức nhiều hơn nữa trong việc tạo điều kiện cho phụ nữ được hưởng các dịch vụ này.

Thúc đẩy vai trò chủ động và tích cực của thân chủ là rất quan trọng, nhằm tăng cường sự tham gia của họ vào các phong trào và hoạt động của tập thể địa phương cũng như trong xã hội.

- Động viên về mặt tinh thần cho những người phụ nữ để họ cảm thấy không mặc cảm khi nói về những vấn đề tế nhị.

Kết luận

Thực tập là hoạt động thiết yếu cho sinh viên, giúp họ tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp và trang bị kiến thức cần thiết để trở thành nhân viên công tác xã hội Qua những lần thực tế làm việc với các cơ sở và đối tượng, sinh viên ngành công tác xã hội sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về nghề nghiệp, đồng thời phát triển thái độ sâu sắc hơn đối với bản thân và nghề nghiệp của mình.

Qua quá trình làm việc, tôi nhận thấy rằng các đối tượng đã có sự thay đổi tích cực trong nhận thức và hành động của mình Họ trở nên chủ động hơn và tự tin hơn khi tham gia vào các hoạt động xã hội Mỗi thành viên có cơ hội hiểu rõ bản thân cũng như người khác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi và động lực để họ chủ động tìm hiểu kiến thức, giúp tự chăm sóc bản thân hiệu quả hơn.

Trong quá trình can thiệp Công tác xã hội, tôi đã áp dụng một số lý thuyết khác nhau để phù hợp với đặc điểm riêng của từng cá nhân.

Lý thuyết vai trũ trong nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ sinh sản giúp xác định các vai trò mà người phụ nữ phải đảm nhận trong thời gian sinh đẻ Những vai trò này có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ của họ, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các yếu tố xã hội và tâm lý trong quá trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

Thời gian thực tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên, giúp họ phát triển kỹ năng và trách nhiệm với cơ sở thực tập Sự thay đổi của nhóm đối tượng mà sinh viên tiếp xúc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do đó việc nắm vững lý thuyết là cần thiết để mở rộng giải pháp can thiệp hiệu quả Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sinh viên thành công trong đợt thực tập mà còn nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Ngày đăng: 31/08/2021, 00:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ta cú bảng tổng hợp nhõn lực cũng như chất lượng của cỏn bộ, chuyờn viờn Trung tõm DS/KHHGĐ huyện Quế Phong như sau: - nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản trước và sau khi sinh cho phụ nữ vùng miền núi tại huyện quế phong
a cú bảng tổng hợp nhõn lực cũng như chất lượng của cỏn bộ, chuyờn viờn Trung tõm DS/KHHGĐ huyện Quế Phong như sau: (Trang 10)
3.3. Bảng kế hoạch trong suốt quỏ trỡnh thực tập tại địa bàn - nâng cao nhận thức chăm sóc sức khỏe sinh sản trước và sau khi sinh cho phụ nữ vùng miền núi tại huyện quế phong
3.3. Bảng kế hoạch trong suốt quỏ trỡnh thực tập tại địa bàn (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w