1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luan van cau truc von tai doanh nghiep

84 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cấu Trúc Vốn Tại Doanh Nghiệp
Trường học Khoa Quản lý kinh doanh
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP (7)
    • 1.1. Tổng quan về cấu trúc vốn của doanh nghiệp (7)
      • 1.1.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp (7)
      • 1.1.2. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3. Cấu trúc vốn tối ưu (21)
      • 1.1.4. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp (22)
      • 1.1.5. Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro tài chính của doanh nghiệp (24)
    • 1.2. Hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp (27)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu hoàn thiện cấu trúc vốn (27)
      • 1.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp (29)
      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cấu trúc vốn tối ưu (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG TUẤN KIỆT (37)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt (37)
      • 2.1.1. Một số nét cơ bản về công ty (37)
      • 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh (38)
    • 2.2. Khái quát tình hình tài chính công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt trong 2017-2019 (44)
      • 2.2.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2017-2019 (44)
      • 2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017-2019 (49)
      • 2.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính (53)
    • 2.3. Thực trạng cấu trúc vốn của công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt (55)
      • 2.3.1. Cấu trúc vốn theo quan hệ sở hữu vốn (55)
      • 2.3.2. Cấu trúc vốn theo thời gian huy động vốn (56)
      • 2.3.3. Cấu trúc nợ và cấu trúc vốn chủ sở hữu (57)
      • 2.3.4. Chi phí sử dụng vốn (59)
      • 2.3.5. So sánh cấu trúc vốn công ty Cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt với các công ty cùng ngành 60 2.4. Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt và tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh (60)
      • 2.4.1. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty (62)
      • 2.4.2. Tác động của cấu trúc vốn đến Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (64)
    • 2.5. Đánh giá thực trạng cấu trúc vốn của công ty Cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt (67)
      • 2.5.1. Ưu điểm (67)
      • 2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân (67)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG TUẤN KIỆT (69)
    • 3.1. Định hướng Cấu trúc vốn của Công ty giai đoạn 2020-2025 (69)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của công ty (69)
      • 3.1.2. Định hướng cấu trúc vốn của công ty (70)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của công ty (71)
    • 3.3. Giải pháp hỗ trợ (74)
  • KẾT LUẬN (77)
  • PHỤ LỤC (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

Bài luận văn báo cáo về cấu trúc vốn tại doanh nghiệp, phân tích về lý thuyết nền tảng và số liệu doanh nghiệp đầy đủ chi tiết của một bài luận văn thực hiện bảo vệ đề tài. Đề tài vừa thực hiện năm 2020 nên sẽ có số liệu và phân tích gần nhất với xu hướng thị trường hiện nay và đặc biệt ở các doanh nghiệp, các bạn hoàn toàn có thể lựa chọn tham khảo.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

Tổng quan về cấu trúc vốn của doanh nghiệp

1.1.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp và nguồn vốn của doanh nghiệp a Doanh nghiệp

Doanh nghiệp có nhiều cách hiểu khác nhau tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu Theo M Francois Peroux, doanh nghiệp được định nghĩa là một đơn vị tổ chức sản xuất, nơi mà các yếu tố sản xuất được kết hợp để tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ, với mục tiêu bán ra trên thị trường và thu về lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Doanh nghiệp được coi là một cộng đồng sản xuất ra của cải, trải qua quá trình hình thành và phát triển với những thành công và thất bại Trong hành trình này, doanh nghiệp có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn, nhưng cũng có thể đối mặt với nguy cơ ngừng hoạt động hoặc thậm chí là phá sản khi gặp phải những thách thức không thể vượt qua.

Luật Doanh nghiệp Việt Nam, được Quốc hội thông qua vào năm 2014, định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch và được đăng ký theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Khái niệm này thể hiện sự đầy đủ và chặt chẽ, mở rộng hiểu biết về doanh nghiệp trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có thể có tư cách pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật để đạt được những mục tiêu nhất định.

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014, các loại hình doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định tại Điều 73 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 Tại Việt Nam, có hai dạng công ty TNHH: công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ hai thành viên trở lên, chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn góp của mình.

Các thành viên của doanh nghiệp có trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong giới hạn số vốn mà họ đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật

+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu, trong đó chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong giới hạn số vốn điều lệ.

Công ty nhà nước là doanh nghiệp sở hữu 100% vốn điều lệ từ Nhà nước, được thành lập và quản lý theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp Nhà Nước Các công ty này có thể hoạt động dưới hình thức công ty nhà nước độc lập hoặc tổng công ty nhà nước.

Công ty nhà nước chủ yếu được thành lập trong các ngành thiết yếu, ứng dụng công nghệ cao, và những lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh lớn Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nhanh chóng cho các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là ở những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không mặn mà đầu tư.

Công ty cổ phần (Theo Điều 110 Chương V Luật Doanh nghiệp 2014)

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa

Công ty cổ phần bắt đầu có tư cách pháp nhân từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Đồng thời, công ty cũng có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Công ty cổ phần cần thiết lập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) Đối với các công ty cổ phần có hơn mười một cổ đông, việc thành lập Ban kiểm soát là bắt buộc.

Lợi thế của công ty cổ phần là:

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, trong đó các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi vốn góp Điều này giúp giảm mức độ rủi ro cho các cổ đông.

+ Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề;

+ Cấu trúc vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn rất cao nhờ vào việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là một đặc điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này.

Chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần diễn ra dễ dàng, tạo điều kiện cho nhiều đối tượng tham gia, bao gồm cả cán bộ công chức có quyền mua cổ phiếu.

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như:

Hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu hoàn thiện cấu trúc vốn

Hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp, theo Nguyễn Minh Nguyệt năm 2017, là quá trình điều chỉnh nhằm đạt được cấu trúc vốn tối ưu Mục tiêu chính là cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời, từ đó gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Mục tiêu của việc hoàn thiện cấu trúc vốn đối với các doanh nghiệp:

- Xây dựng cấu trúc vốn đạt được ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán

Nguồn vốn ổn định và khả năng thanh toán là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tránh tình trạng sử dụng vốn vay ngắn hạn cho các dự án dài hạn Việc duy trì nguồn vốn ổn định từ vốn chủ sở hữu không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán mà còn tạo cơ hội cho doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư kịp thời trong tương lai.

- Xây dựng cấu trúc vốn đạt được chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất

Doanh nghiệp nên ưu tiên lựa chọn các nguồn tài trợ có chi phí thấp, đặc biệt là nguồn vốn vay, nhờ vào lợi ích từ lá chắn thuế So với lãi suất trái phiếu, lãi vay thường thấp hơn do chi phí phát hành trái phiếu cao và cần phải cung cấp quyền lợi cho trái chủ, dẫn đến tăng chi phí sử dụng vốn.

- Xây dựng cấu trúc vốn hợp lý nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp, phù hợp với quản trị rủi ro của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn trên thị trường, trong khi thương hiệu doanh nghiệp quyết định sự tín nhiệm của nhà đầu tư Năng lực quản lý tài chính và rủi ro cũng có tác động lớn đến lợi nhuận Để gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, cần nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát huy vai trò của quản lý tài chính và tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế, từ đó tăng giá trị doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn hợp lý không chỉ cần phù hợp với khả năng quản trị rủi ro của doanh nghiệp mà còn phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận Mặc dù mục tiêu chính là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông qua việc giảm chi phí sử dụng vốn, sự tương quan giữa lợi nhuận và mức độ rủi ro không phải lúc nào cũng đồng nhất Cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ cao mang lại lợi ích như giảm chi phí nhờ lá chắn thuế, nhưng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro lớn hơn, đặc biệt khi sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn Do đó, doanh nghiệp cần quyết định giữa việc chấp nhận rủi ro cao để mong đợi lợi nhuận cao hơn hay lựa chọn vốn chủ sở hữu để đảm bảo an toàn nhưng với chi phí cao hơn.

Khi hoàn thiện cấu trúc vốn, các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rằng lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách quản trị rủi ro và xác định mức độ chấp nhận rủi ro để thiết lập cấu trúc vốn tối ưu Bên cạnh đó, quá trình hoàn thiện cấu trúc vốn phải đồng thời diễn ra với việc nâng cao trình độ quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

1.2.2 Các nguyên tắc hoàn thiện cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Nguyên tắc đảm bảo tính tương thích

Theo nguyên tắc này, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn tài trợ như sau:

- Tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên

- Tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn hoặc nguồn ngắn hạn và một phần nguồn vốn thường xuyên

Nếu doanh nghiệp không tuân thủ theo nguyên tắc này sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng:

Doanh nghiệp tài trợ cho tài sản cố định (TSCĐ) hay tài sản lưu động (TSLĐ) bằng nguồn vốn ngắn hạn có thể gặp rủi ro thanh khoản Việc thu hồi đầu tư từ những tài sản này thường diễn ra chậm và kéo dài qua nhiều năm Khi đến hạn trả các khoản vay ngắn hạn, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán, dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính.

Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời, sẽ dẫn đến lãng phí và chi phí sử dụng vốn gia tăng do lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn.

Nguyên tắc cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro

Nguyên tắc này dựa trên phân tích tác động đòn bẩy của chi phí cố định và nợ vay, với hệ số đòn bẩy tài chính và kinh doanh phản ánh mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể đối mặt Tác động đòn bẩy tạo ra hiệu ứng tổng hợp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi ích của chủ sở hữu, đặc biệt khi doanh nghiệp vay nhiều để đầu tư vào tài sản cố định Tuy nhiên, tác động này có tính hai mặt, vừa có thể mang lại sự phát triển vượt bậc, vừa có khả năng đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.

Nguyên tắc giá trị thị trường của doanh nghiệp

Rủi ro và tỷ suất sinh lời là hai yếu tố quan trọng trong việc hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể gia tăng rủi ro; nếu rủi ro vượt quá tỷ suất sinh lời, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính Dù tỷ suất sinh lời có tăng vượt qua điểm hòa vốn EBIT và làm tăng thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), rủi ro vẫn tiềm ẩn Khi doanh nghiệp sử dụng nợ, rủi ro gia tăng sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư ấn định tỷ số giá thu nhập P/E thấp, làm giảm giá cổ phần mặc dù EPS có thể tăng cao.

Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt

Tính linh hoạt trong tài trợ vốn là khả năng điều chỉnh nguồn vốn phù hợp với sự thay đổi nhu cầu qua các giai đoạn kinh doanh, đặc biệt là ảnh hưởng của tính mùa vụ trong sản xuất Doanh nghiệp cần có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp qui mô đầu tư, vì vậy việc hoạch định cấu trúc vốn phải giúp tăng cường khả năng mặc cả với các nhà cung cấp vốn Để đảm bảo tính linh hoạt, ưu tiên gia tăng tỷ trọng nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn, sẽ mang lại cho các nhà quản trị cơ hội thuận lợi để điều chỉnh cấu trúc vốn một cách linh hoạt.

Nguyên tắc thời điểm thích hợp

Nguyên tắc tài chính của doanh nghiệp gắn liền với từng giai đoạn trong chu kỳ sống của nó Trong giai đoạn khởi đầu, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng vốn cổ phần; ở giai đoạn tăng trưởng, kết hợp vốn cổ phần, lợi nhuận để lại và một phần nợ; trong giai đoạn thịnh vượng, doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi ích từ đòn bẩy tài chính Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn cần phải dựa vào chu kỳ phát triển của doanh nghiệp và tình hình kinh tế Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, hệ số giá thu nhập của cổ phần có khả năng tăng, giúp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu tối thiểu hóa lượng cổ phiếu cần huy động, từ đó tránh tình trạng loãng giá.

Nguyên tắc đảm bảo quyền kiểm soát doanh nghiệp

Nguyên tắc kiểm soát doanh nghiệp yêu cầu chủ sở hữu phải nắm quyền kiểm soát tương ứng với tỷ lệ vốn góp Để đạt được điều này, cần tăng cường tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo độc lập tài chính và khả năng quyết định các vấn đề quan trọng trong sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cũng cần cân nhắc các phương án huy động vốn như vay, thuê, phát hành trái phiếu hay cổ phiếu khi nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại không đủ để tài trợ cho các dự án mới.

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá cấu trúc vốn tối ưu

1.2.3.1 Tối thiểu hóa chi phí vốn của doanh nghiệp Để có quyền sử dụng các nguồn tài trợ, doanh nghiệp phải trả một khoản thu nhập nhất định cho người cung cấp vốn – người chủ sở hữu vốn Đó chính là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng các nguồn tài trợ để thực hiện đầu tư cũng như mọi hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn

Chi phí sử dụng vốn trong tài chính doanh nghiệp được coi là chi phí cơ hội, được xác định từ thị trường vốn Chi phí này có thể được thể hiện dưới dạng số tuyệt đối (một số tiền cụ thể) hoặc số tương đối (tỷ lệ %), với tỷ lệ % thường được sử dụng phổ biến hơn.

THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG TUẤN KIỆT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG TUẤN KIỆT

Ngày đăng: 30/08/2021, 22:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

( Xem hình 1.1. Mệnh đề M&M số II khi không có thuế trang tiếp theo) - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
em hình 1.1. Mệnh đề M&M số II khi không có thuế trang tiếp theo) (Trang 16)
Bảng 2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính củacông ty - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.1. Các ngành nghề kinh doanh chính củacông ty (Trang 38)
Hình 2.1.. Đào Móng biệt thự dự án Vinhomes GreenBay - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Hình 2.1.. Đào Móng biệt thự dự án Vinhomes GreenBay (Trang 39)
Hình 2.3. Hoàn thiện hạ tầng khu trường học singapor khu đô thị GAMUDA - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Hình 2.3. Hoàn thiện hạ tầng khu trường học singapor khu đô thị GAMUDA (Trang 40)
Hình 2.4. Trường liên cấp quốc tế Singapore SIS – Hạ Long - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Hình 2.4. Trường liên cấp quốc tế Singapore SIS – Hạ Long (Trang 40)
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt (Trang 41)
Bảng 2.2. Tình hình tài sản công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.2. Tình hình tài sản công ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt 2017-2019 (Trang 45)
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn củacông ty giai đoạn 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn củacông ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 48)
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh củacông ty trong 3 năm gần đây - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh củacông ty trong 3 năm gần đây (Trang 50)
Bảng 2.5. Tỷ trọng tài sản củacông ty trong 3 năm 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.5. Tỷ trọng tài sản củacông ty trong 3 năm 2017-2019 (Trang 53)
Hình 2.6. Hệ số nợ củacông ty giai đoạn 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Hình 2.6. Hệ số nợ củacông ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 56)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ củacông ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt vào năm 2017-2018 ở mức cao, tỷ trọng nợ ngắn hạn trên  tổng nợ lần lượt là  81,04%;  63,09% và  tăng nhẹ lên 66,75% vào năm 2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
h ìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ củacông ty cổ phần hạ tầng Tuấn Kiệt vào năm 2017-2018 ở mức cao, tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ lần lượt là 81,04%; 63,09% và tăng nhẹ lên 66,75% vào năm 2019 (Trang 58)
Bảng 2.9. Tình hình nợ phải trả củacông ty giai đoạn 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.9. Tình hình nợ phải trả củacông ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 58)
Bảng 2.11. Tỷ trọng khoản mục trong vốn chủ sở hữu năm 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.11. Tỷ trọng khoản mục trong vốn chủ sở hữu năm 2017-2019 (Trang 59)
Bảng 2.12. Chi phí sử dụng vốn củacông ty năm 2017-2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.12. Chi phí sử dụng vốn củacông ty năm 2017-2019 (Trang 60)
Hình 2.7. Tình hình hệ số nợ của các doanh nghiệp năm 2019 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Hình 2.7. Tình hình hệ số nợ của các doanh nghiệp năm 2019 (Trang 61)
Tình hình nền kinh tế Việt Nam - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
nh hình nền kinh tế Việt Nam (Trang 62)
Bảng 2.14. tác động cấu trúc vốn lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
Bảng 2.14. tác động cấu trúc vốn lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (Trang 64)
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Trang 79)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 80)
hình 5.162.143.468 7.057.181.591 8.677.990.192 - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
hình 5.162.143.468 7.057.181.591 8.677.990.192 (Trang 81)
3. Nguồn kinh phí đã hình - Luan van cau truc von tai doanh nghiep
3. Nguồn kinh phí đã hình (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w