1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam

139 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • TO BIA + TOM TAT.pdf

  • LOI CAM ON.pdf

  • MUC LUC.pdf

  • LUAN VAN - SON.pdf

  • PHU LUC.pdf

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lý do hình thành đề tài

Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, ngành Xây dựng Việt Nam đang khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với tỷ trọng đóng góp vào GDP ngày càng gia tăng Cụ thể, vào năm 2010, tỷ trọng của khu vực công nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành này.

Ngành xây dựng đóng góp 41% GDP của Việt Nam, với lĩnh vực xây dựng chiếm khoảng 10,3% GDP Hàng năm, hàng chục ngàn công trình được triển khai trên toàn quốc (Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, 2011) Để đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp trong ngành ngày càng phát triển mạnh mẽ Theo thống kê năm 2010, cả nước có khoảng 36.000 doanh nghiệp xây dựng, với khoảng 1,38 triệu lao động, trong đó có 30.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và 6.000 doanh nghiệp chuyên về các công trình chuyên dụng.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ lệ đóng góp của ngành xây dựng vào GDP và quá trình tăng trưởng của ngành này được minh họa rõ ràng qua biểu đồ dưới đây.

Hình 1.1: Tăng trưởng GDP và lĩnh vực xây dựng (tính theo giá thực tế)

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với tỷ lệ tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây, như thể hiện qua biểu đồ số liệu thống kê.

Ngành xây dựng Việt Nam, mặc dù có sự tăng trưởng vượt bậc, vẫn đang đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng trong quản lý và kỹ thuật Các nhà thầu Việt Nam chưa có tên tuổi trên thị trường quốc tế, và nhiều dự án lớn trong nước đang gặp khó khăn, chậm tiến độ và vượt chi phí, gây thiệt hại kinh tế và xã hội đáng kể, đặc biệt tại các đô thị lớn.

Dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với tổng mức đầu tư 25.500 tỷ đồng đã triển khai hơn 3 năm nhưng chỉ hoàn thành hơn 20% khối lượng Dự án cần thông xe vào năm 2014, tuy nhiên, một trong những nguyên nhân gây khó khăn là sự xuất hiện của quá nhiều nhà thầu phụ, dẫn đến công tác quản lý gặp nhiều trở ngại (VTC News, 2012).

Dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, với tổng mức đầu tư hơn 1,216 tỷ USD, đang gặp phải tình trạng chậm tiến độ đáng kể so với kế hoạch ban đầu Nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm trễ này là do năng lực yếu kém của các nhà thầu tham gia vào dự án.

Ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng do phương pháp quản lý kém hiệu quả, dẫn đến lãng phí không cần thiết Để nâng cao năng lực và tính chuyên nghiệp của các nhà thầu trong nước, cần thiết phải cải cách quản lý xây dựng Học hỏi từ các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, và Hàn Quốc, nơi mà hệ thống quản lý tích hợp tiến độ, chi phí và khối lượng công việc đã trở thành tiêu chuẩn chính thức, sẽ giúp Việt Nam nâng cao chất lượng quản lý dự án Việc áp dụng phương pháp này sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong các dự án lớn và phức tạp, từ đó giúp các nhà thầu Việt Nam tự tin tham gia vào thị trường quốc tế.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 3 những biện pháp quản lý cần dùng đến, dùng nơi nào và dùng ở mức độ ra sao (Long,

Kiểm soát chi phí, tiến độ và khối lượng công việc trong xây dựng là rất quan trọng nhưng gặp nhiều khó khăn do Việt Nam chưa có hệ thống quản lý phù hợp Việc quản lý chi phí dự án không chính xác thường xảy ra khi chi phí và tiến độ được báo cáo tách rời (Long, 2012).

Phương pháp giá trị đạt được là một giải pháp quản lý dự án hiệu quả, giúp tích hợp quản lý chi phí và tiến độ, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về dự án Phương pháp này còn cho phép nhận diện và cảnh báo sớm các vấn đề tiềm ẩn trong quá trình thực hiện dự án.

Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi bởi nhiều quốc gia có nền xây dựng phát triển, giúp nâng cao hiệu quả quản lý dự án Điều này cho thấy tính ứng dụng cao của phương pháp trong lĩnh vực xây dựng.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Để nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án xây dựng trong nước và cải thiện năng lực quản lý của nhà thầu, cần đánh giá tình trạng quản lý chi phí và tiến độ hiện tại, xác định các thao tác quản lý bị coi nhẹ, và hiệu quả của các phương pháp đang sử dụng Việc thiếu một hệ thống quản lý tích hợp chi phí và tiến độ gây khó khăn trong việc đánh giá tình trạng dự án Kỹ thuật Earned Value Management (EVM) là một giải pháp mạnh mẽ để đo lường sự thực hiện dự án, có thể áp dụng cho các loại dự án với quy mô khác nhau, từ nguồn vốn công đến tư nhân EVM đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia có ngành xây dựng phát triển, mang lại nhiều lợi ích trong việc quản lý tích hợp chi phí và tiến độ.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 4 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có tầm nhìn xa trong tiến trình thực hiện dự án, nhằm cảnh báo sớm các vấn đề và độ lệch xu hướng so với kế hoạch (Kim et al, 2003) Phương pháp quản lý tích hợp tiến độ - chi phí mang lại lợi ích lớn, do đó, việc áp dụng phương pháp quản lý dự án ưu việt này cho các dự án xây dựng tại Việt Nam là điều cấp bách cần thực hiện.

Mục tiêu nghiên cứu

- Khảo sát và phân tích tình trạng kiểm soát tiến độ - chi phí ở giai đoạn thi công của nhà thầu trong các dự án xây dựng tại Việt Nam

Hệ thống quản lý giá trị đạt được (EVMS) là một công cụ quan trọng trong quản lý dự án, giúp theo dõi tiến độ và chi phí hiệu quả Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích như cải thiện khả năng dự đoán và ra quyết định, nhưng cũng có những hạn chế như yêu cầu về dữ liệu chính xác và khả năng áp dụng trong các dự án phức tạp Nhiều mô hình EVMS đã được xây dựng thành công qua các nghiên cứu trước đó, chứng minh tính hiệu quả của phương pháp này trong việc tối ưu hóa quản lý dự án.

Khảo sát và phân tích khả năng áp dụng 32 bước trong hệ thống tiêu chuẩn quản lý giá trị đạt được của Hoa Kỳ (ANSI/EIA – 748) trong giai đoạn thi công tại Việt Nam là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng các tiêu chuẩn này vào thực tiễn xây dựng tại Việt Nam, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu suất công trình.

- Đề xuất một hệ tiêu chuẩn EVMS đã được sửa đổi để áp dụng ở giai đoạn thi công phù hợp cho điều kiện xây dựng tại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: khảo sát lấy ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng tại TP.Hồ Chí Minh và các vùng lân cận

- Thời gian nghiên cứu: khoảng 5 tháng, từ tháng 7/2012 đến tháng 11/2012

Các thành viên trong bộ máy tổ chức của các nhà thầu xây dựng.

Đóng góp dự kiến của nghiên cứu

Trong các dự án xây dựng tại Việt Nam, việc xác định tình trạng kiểm soát tiến độ và chi phí của nhà thầu là rất quan trọng Điều này giúp đánh giá hiệu quả của phương pháp quản lý hiện tại và nhận diện các thao tác quản lý dự án cần cải thiện.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 5 đang bị xem nhẹ, dẫn đến giảm hiệu quả trong quản lý dự án Cần xây dựng hệ tiêu chuẩn quản lý giá trị EVMS cho các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam để nâng cao hiệu quả công việc.

- Về mặt học thuật: đề tài trình bày chi tiết về hệ thống quản lý giá trị đạt được

Hệ thống Quản lý Giá trị Earned Value Management System (EVMS) mang lại nhiều lợi ích như cải thiện khả năng theo dõi tiến độ và chi phí dự án, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Nhiều mô hình EVMS đã được áp dụng thành công ở các quốc gia trên thế giới, cho thấy tính hiệu quả của phương pháp này Bài viết cũng đề xuất phương pháp EVM mở rộng, cụ thể là Assured Value Analysis, nhằm giải quyết những hạn chế của EVMS truyền thống Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích hệ tiêu chuẩn quản lý giá trị đạt được của Hoa Kỳ (ANSI/EIA), cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc áp dụng EVMS trong thực tế.

Nghiên cứu khảo sát và phân tích số liệu thống kê đã được thực hiện để điều chỉnh bộ tiêu chuẩn này cho phù hợp với Việt Nam Phương pháp và kết quả nghiên cứu không chỉ có giá trị ứng dụng mà còn là tài liệu hữu ích cho việc học tập và các nghiên cứu liên quan trong tương lai.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 6

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các định nghĩa

2.2.1 Phương pháp quản lý giá trị đạt được EVM:

Phương pháp quản lý giá trị đạt được (Earned Value Management - EVM) là một công cụ quản lý tích hợp, giúp theo dõi và đánh giá hiệu suất của dự án bằng cách kết hợp các yếu tố như phạm vi, tiến độ và nguồn lực EVM cho phép các nhà quản lý dự án đo lường sự thực hiện và hiệu quả của dự án một cách chính xác, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời để điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.

2.2.2 Hệ thống quản lý giá trị đạt đƣợc EVMS:

Hệ thống quản lý giá trị đạt được (Earned Value Management - EVM) là công cụ quan trọng trong quản lý dự án, giúp tích hợp phạm vi công việc, tiến độ và chi phí để xây dựng kế hoạch dự án tối ưu Mục tiêu chính của EVM là đánh giá tích hợp đường ngân sách cơ sở và tiến độ, từ đó kiểm soát hiệu quả tiến trình thực hiện dự án.

Hệ thống thông tin tích hợp Phân tích dữ liệu tự động Trao quyền cho tổ chức

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 40 là hệ thống hỗ trợ quản lý dự án, thuộc sở hữu của nhà thầu và được quản lý theo các chính sách và phương pháp của nhà thầu, theo tiêu chuẩn ANSI/EIA 748, 2011.

2.2.3 Đường ngân sách kế hoạch: Đường ngân sách kế hoạch là đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và chi phí tích lũy theo kế hoạch của dự án

2.2.4 Cấu trúc phân chia công việc (WBS):

Cấu trúc phân chia công việc (WBS) là biểu đồ thể hiện các phần việc của dự án theo nhiều cấp độ khác nhau, phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của dự án Trong WBS, công việc cụ thể được coi là đơn vị nhỏ nhất, có thể đo lường, xác định chi phí, lập tiến độ và kiểm soát hiệu quả (Lan, 2011).

2.2.5 Cơ cấu phân chia chi phí (CBS):

Cơ cấu phân chia chi phí CBS tổ chức các khoản mục chi phí theo nhiều cấp bậc, từ khái quát đến chi tiết, dựa trên các tiêu chí phân loại khác nhau, nhằm tạo ra một hệ thống thống nhất (Toàn, 2006).

2.2.6 Những thay đổi làm ảnh hưởng tới chi phí dự án:

Thay đổi trong dự án xảy ra khi có sự điều chỉnh từ quyết định này sang quyết định khác, thường do tác động của các yếu tố nội bộ hoặc ngoại vi Những người đề xuất thay đổi có thể là chủ đầu tư, đơn vị giám sát, nhà tài trợ, nhà thiết kế hoặc nhà thầu xây dựng Chủ đầu tư thường đưa ra những thay đổi nhằm nâng cao tính kinh tế và kỹ thuật của dự án Nhà thiết kế có thể điều chỉnh tài liệu thiết kế và quy cách sản phẩm, trong khi nhà thầu có thể thay đổi kế hoạch thời gian, phương pháp và công nghệ thi công cũng như trình tự xây dựng công trình (Toàn, 2006).

Các nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu của Chen và Zhang (2012) phân tích kỹ thuật EVM và các ứng dụng của nó, chia thành hai phần: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu phi thực nghiệm Phần nghiên cứu thực nghiệm đề xuất phương pháp thực hiện hiệu quả cho EVM.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 41

EVM (Earned Value Management) là một kỹ thuật quan trọng trong việc kiểm soát giá và thời gian thực tế trong quản lý dự án Nghiên cứu phi thực nghiệm đã chỉ ra những nhận xét về chỉ số tiến độ thực hiện và cách tích hợp EVM với các kỹ thuật quản lý dự án khác Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã tổng hợp các lợi ích và hạn chế khi áp dụng EVM, giúp các nhà quản lý dự án hiểu rõ hơn về hiệu quả của phương pháp này.

Y Kwak và T Anbari (2012) nghiên cứu khám phá lịch sử phát triển, hiện tại và thảo luận về tương lai phát triển của phương pháp giá trị đạt được, phân tích sự thành công trong việc ứng dụng EVMS tại cơ quan hàng không vũ trụ NASA Nghiên cứu đã chỉ ra rằng NASA đã nhận được lợi ích rất lớn từ việc áp dụng thành công EVM, và nêu ra mô hình EVMS của NASA gồm 5 bước để thực hiện Nghiên cứu cũng đề xuất những cải tiến phương pháp EVM đang áp dụng tại NASA: NASA nên áp dụng EVM với các dự án có giá trị dưới 20 triệu USD, NASA nên áp dụng EVM cho các hợp đồng có giá cố định, NASA nên phát triển một phạm vi quản lý các chỉ số như là một phần của EVM, NASA nên xem xét những sai khác về thời gian khi sử dụng EVM

Nghiên cứu của Kwak và cộng sự (2012) khám phá bối cảnh lịch sử và quá trình phát triển của phương pháp quản lý dự án EVM, đồng thời nhìn nhận về tương lai của nó Bài viết đề xuất những cải tiến và mở rộng ứng dụng EVM, thảo luận về việc thực hiện EVM tại NASA, và nêu rõ 5 bước thực hiện EVM mà NASA đang áp dụng.

- Xem xét tích hợp đường ngân sách cơ sở

- Đánh giá tình trạng tiến độ

- Hệ thống thông tin tích hợp

- Phân tích dữ liệu tự động

- Phân quyền cho tổ chức

Nghi (2012) đã tiến hành nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp EVM tại Việt Nam, xác định các yếu tố cản trở quá trình thực hiện EVM trong nước Nghiên cứu cũng đưa ra một mô hình áp dụng EVM cho các dự án xây dựng tại Việt Nam.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 42

Khamidi và cộng sự (2011) đã nghiên cứu việc ứng dụng kỹ thuật phân tích EVA cho các dự án xây dựng tại Malaysia, với mục tiêu minh chứng lợi ích của kỹ thuật này thông qua một dự án cụ thể.

Gary C Humphreys (2011) nghiên cứu đề xuất 16 bước để xây dựng mô hình

EVMS có tính đến rủi ro về tiến độ và chi phí của dự án

M.Wais Ali Khan và cộng sự (2010) nghiên cứu áp dụng kỹ thuật EVM để đo lường sự thực hiện đối với các dự án xây dựng PFI ở Malaysia Tác giả dựa vào tiêu chuẩn Hoa Kỳ (ANSI), tiêu chuẩn Australia (SA) và hướng dẫn của Viện quản lý dự án (PMI) để đưa ra các bước xây dựng hệ thống EVMS: tổ chức chính sách, kế hoạch, xác định và phân tích phạm vi dự án, gán trách nhiệm, tiến độ công việc của dự án, lập đường ngân sách theo thời gian, lựa chọn và áp dụng kỹ thuật giá trị đạt được, thiết lập và duy trì đường đo lường sự thực hiện cơ sở, thực hiện, đo lường và phân tích báo cáo, dữ liệu đo lường sự thực hiện, phân tích và dự báo, xem xét lại quá trình thực hiện

Kim (2010) đã đề xuất một phương pháp quản lý và giảm thiểu rủi ro cho các dự án lớn, vốn có nguy cơ thất bại cao trong suốt vòng đời dự án Nghiên cứu này định nghĩa chỉ số đo lường rủi ro thực hiện (RPI) và tích hợp các kỹ thuật quản lý rủi ro vào hệ thống quản lý EVMS Mục tiêu là cải thiện tính chính xác và hiệu quả trong việc đo lường sự thực hiện của các dự án lớn thông qua việc phân tích và trình bày các RPI trong hệ thống EVMS.

Walt Lipke (2009) đã tiến hành nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 16 dự án thực tế để kiểm tra và so sánh khả năng dự báo thời gian dự án thông qua bốn phương pháp của EVM, bao gồm phương pháp giá trị trung bình kế hoạch (PVav), giá trị trung bình đạt được (EVav), giá trị kế hoạch giai đoạn hiện tại (PVlp), và giá trị đạt được giai đoạn hiện tại (EVlp) Kết quả cho thấy phương pháp tiến độ đạt được (ES) có độ chính xác cao hơn so với các phương pháp EVM trong việc dự báo thời gian dự án, dựa trên phân tích độ lệch chuẩn.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 43

Nghiên cứu của Bradshaw (2008) tập trung vào việc ứng dụng phương pháp EVM trong quản lý các dự án lớn và phức tạp Tác giả đã đưa ra các chỉ dẫn quan trọng cho việc quản lý tổng dự án cũng như các dự án chức năng Đặc biệt, một mô hình ứng dụng EVM theo kiểu kim tự tháp đã được phát triển để tối ưu hóa quy trình quản lý dự án.

J Mere và cộng sự (2008) nghiên cứu đề xuất một số cải thiện về việc dự báo các vấn đề của dự án trong hệ thống EVMS, cải tiến về các chỉ số CPI, SPI để kết quả dự báo phù hợp hơn với sự tiến triển của dự án

Nghiên cứu của Wang (2008) về các dự án ứng dụng EVM tại Đài Loan đã xác định những yếu tố quan trọng cho việc thực hiện EVM, bao gồm sự ủy quyền, khuyến khích, tự động hóa hệ thống thông tin quản lý, nguồn tài nguyên nhân lực, cơ chế hợp đồng lao động, sự cân bằng dòng tiền và quy mô dự án Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô dự án có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả thực hiện EVM, với các dự án trung bình và lớn đạt hiệu quả cao hơn.

Michael Vertenten (2008) đã nghiên cứu việc áp dụng phương pháp EVM cho các dự án xây dựng tại Nam Phi Ông đề xuất 9 bước để xây dựng hệ thống EVMS, bao gồm: lập cấu trúc phân chia công việc (WBS), xác định các hoạt động của dự án, phân bổ chi phí và lập tiến độ.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 44 cung cấp bảng vẽ biểu đồ và phân tích chi tiết, ghi lại tiến độ thực tế và chi phí thực tế Bài viết còn bao gồm các tính toán in ấn, vẽ đồ thị, cùng với việc phân tích và báo cáo kết quả.

Allan Shechet (2007) đã dựa vào kinh nghiệm và các dự án thực tế trong lĩnh vực hàng không vũ trụ để phân tích phương pháp EVM, chỉ ra những khó khăn tiềm ẩn như rào cản văn hóa, rào cản ngân sách và hợp đồng, cùng với rào cản trong việc thực hiện dự án Tác giả cũng đề xuất các phương pháp nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến những thách thức này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Sơ đồ minh họa quy trình nghiên cứu, bắt đầu từ việc xác định các vấn đề nghiên cứu đã được trình bày ở chương 1, sau đó tiến hành triển khai chi tiết các bước nghiên cứu tiếp theo.

Xác định đề tài: Hệ thống quản lý giá trị đạt được EVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại Việt Nam

Tham khảo ý kiến chuyên gia, những người nhiều kinh nghiệm

Xác định tiêu chí đánh giá tình trạng kiểm soát tiến độ - chi phí của nhà thầu

Phân tích những lợi ích – hạn chế và đánh giá giá trị của EVM đối với Việt Nam

Xác định các bước phải tuân thủ để xây dựng hệ thống EVMS theo tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn ANSI/EIA 748 hướng dẫn thiết kế bảng câu hỏi cho khảo sát, bao gồm các bước như tiến hành khảo sát thử (pilot test) và thu thập số liệu chính thức Sau khi thu thập, việc phân tích số liệu khảo sát sẽ giúp đánh giá tình trạng kiểm soát tiến độ và chi phí của dự án.

Kết luận và kiến nghị Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ANSI/EIA 748 vào Việt Nam

Tham khảo các nghiên cứu trước, tài liệu, tiêu chuẩn liên quan

Phân tích các mô hình EVMS đã xây dựng thành công trên thế giới

Xây dựng tiêu chuẩn EVMS cho Việt Nam

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 48

Để đánh giá tình trạng kiểm soát tiến độ và chi phí của nhà thầu trong các dự án xây dựng, cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng dựa trên tài liệu hướng dẫn về quản lý dự án Đồng thời, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này sẽ giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

Để xây dựng hệ thống Quản lý Giá trị (EVMS) hiệu quả, cần tuân thủ các bước hướng dẫn dựa trên bộ tiêu chuẩn ANSI/EIA – 748 do Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ và Hiệp hội Công nghệ Điện tử ban hành Các bước này bao gồm xác định các yêu cầu dự án, phát triển kế hoạch quản lý, thiết lập cấu trúc phân chia công việc (WBS), và tích hợp các yếu tố chi phí và lịch trình Việc thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý dự án.

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để đánh giá mức độ kiểm soát chi phí và tiến độ dự án xây dựng tại Việt Nam, dựa trên các thao tác đã xác định trước đó Phần thứ hai của bảng câu hỏi sẽ khảo sát khả năng áp dụng hệ tiêu chuẩn ANSI/EIA – 748, nhằm phân tích và điều chỉnh hệ tiêu chuẩn này cho phù hợp với thực tiễn xây dựng ở Việt Nam Kết quả khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn rõ nét về tình trạng kiểm soát và khả năng áp dụng tiêu chuẩn trong ngành xây dựng.

Sau khi hoàn thiện thiết kế bảng câu hỏi, cần tiến hành khảo sát thử để điều chỉnh và hoàn thiện nội dung Sau đó, thực hiện khảo sát đại trà để thu thập dữ liệu Khi đã có đủ số liệu, bước tiếp theo là phân tích kết quả khảo sát một cách chi tiết.

Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng kiểm soát tiến độ và chi phí của các nhà thầu trong ngành xây dựng Việt Nam cần được cải thiện Đánh giá hiệu quả của phương pháp kiểm soát hiện tại cho thấy nhiều hạn chế, đồng thời cần xem xét khả năng áp dụng các bước tiêu chuẩn ANSI/EIA 748 để nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

Phương pháp EVM (Earned Value Management) có nhiều ưu điểm và hạn chế, và giá trị của nó đối với ngành xây dựng Việt Nam được đánh giá thông qua phân tích các mô hình EVMS thành công trên thế giới, được kiểm chứng qua các dự án cụ thể Để khắc phục những hạn chế trong dự báo của EVM, phương pháp EVM mở rộng (Assured Value Analysis) cũng được đề cập Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất tiêu chuẩn EVMS phù hợp cho các dự án xây dựng tại Việt Nam, đồng thời đưa ra kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 49

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng thu thập thông tin từ một lượng lớn người tham gia (Sun và Meng, 2009) Phương pháp này dễ thực hiện cho mọi đối tượng, giúp làm rõ vấn đề nhanh chóng và có thể thu thập dữ liệu từ nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau trong thời gian ngắn (Bình, 2011).

Thiết kế bảng câu hỏi cần tuân theo quy trình cụ thể, bắt đầu từ việc tham khảo các nghiên cứu trước, sách báo, ý kiến của chuyên gia và kinh nghiệm thực tiễn Phát triển bảng câu hỏi thông qua các cuộc phỏng vấn với chuyên gia, điều chỉnh những câu hỏi chưa rõ ràng hoặc chưa đầy đủ Quá trình này tiếp tục cho đến khi bảng câu hỏi đạt được sự đánh giá cao Cuối cùng, tiến hành duyệt lại và phát hành bảng câu hỏi chính thức, sau đó thu thập các bảng câu hỏi đã phát ra.

Các bảng câu hỏi được gởi tới các đối tượng chính là: các thành viên của nhà thầu thi công tại TP.HCM và các tỉnh lân cận

Sau khi thu thập bảng câu hỏi, chúng tôi tiến hành kiểm tra sự khuyết và sự chệch, đồng thời tính toán hệ số Cronbach’s alpha Những bảng câu hỏi có câu trả lời không đầy đủ hoặc bị chệch sẽ được loại bỏ để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 50

Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi

Nội dung bảng câu hỏi khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế khoa học và dễ hiểu, nhằm hướng dẫn người tham gia về mục đích của cuộc khảo sát liên quan đến luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Nội dung khảo sát bao gồm ba phần chính mà người được hỏi cần trả lời.

Phần 1: Tình trạng thực hiện việc kiểm soát tiến độ, chi phí của các đơn vị thi công xây dựng tại Việt Nam

Mỗi câu hỏi sẽ đi kèm với một phần trả lời được chia thành 5 mức độ, sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5 Các mức độ này tương ứng với 5 khoảng được xác định trong phần Đọc sách báo và các nghiên cứu trước đó.

Nội dung và các thành phần cần có trong bảng câu hỏi

Phát triển bảng câu hỏi

Thử nghiệm bảng câu hỏi

Các câu hỏi rõ ràng dễ hiểu, đầy đủ và phù hợp của nội dung nghiên cứu

Duyệt lần cuối trước khi phân phát bảng câu hỏi

Sai, thiếu, cần chỉnh sửa Đúng

Phân phát bảng câu hỏi chính thức Thu thập bảng câu hỏi

Phỏng vấn chuyên gia và những người có nhiều khinh nghiệm trong ngành xây dựng

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 51 đã tiến hành khảo sát ý kiến người tham gia về mức độ thực hiện các thao tác kiểm soát chi phí và tiến độ dự án Bảng câu hỏi khảo sát này nhằm đánh giá các mức độ khác nhau liên quan đến việc kiểm soát trong các dự án.

(1) Rất ít khi → (2) Ít khi → (3) Trung bình → (4) Thường xuyên → (5) Rất thường xuyên

Trong phần này các câu hỏi được phân chia thành 2 nhóm chính là nhóm về kiểm soát tiến độ và nhóm về kiểm soát chi phí:

(1) Lập cấu trúc phân chia công việc (chia dự án thành các công việc cụ thể)

Quá trình chia nhỏ dự án thành các công việc cụ thể giúp quản lý dự án hiệu quả hơn (PMI, 2008) Cấu trúc này cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn rõ ràng về các nhiệm vụ cần thực hiện và xác định chính xác phạm vi công việc của dự án.

(2) Lập tiến độ thi công một cách rõ ràng, chi tiết

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm soát tiến độ, nhà thầu cần xây dựng tiến độ thi công rõ ràng và chính xác, vì đây không chỉ là căn cứ để ký hợp đồng với chủ đầu tư mà còn là cơ sở để theo dõi tiến độ thực tế của dự án Theo tài liệu hướng dẫn của PMI, việc lập tiến độ là bước thiết yếu trong quy trình kiểm soát tiến độ.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 52

Hình 3.3: Quản lý thời gian dự án

Danh sách công việc Tài nguyên cần

Thuộc tính công việc cho công việc

Biểu đồ tiến độ dự án Thời gian công việc ước tính

Biểu đồ tiến độ dự án

(3) Xác định rõ người chịu trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể

Sau khi xác định phạm vi công việc, trách nhiệm sẽ được giao cho từng tổ đội cụ thể Tổ đội thực hiện công việc sẽ chịu trách nhiệm về thời gian hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Để kiểm soát tiến độ công việc hiệu quả, cần xác định rõ người chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm soát tiến độ thực tế so với kế hoạch Bộ phận này thuộc tổ chức quản lý của nhà thầu, với mỗi thành viên đảm nhận việc giám sát tiến độ cho một nhóm công việc cụ thể Hành động này giúp phát hiện kịp thời các sai lệch, từ đó đảm bảo tiến độ được kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả.

(5) Lập kế hoạch cung cấp vật tƣ, nhân lực, máy móc phù hợp với tiến độ Ước tính tài nguyên cho công việc Xác định công việc

Xác định mối quan hệ giữa các công việc Ước tính thời gian thực hiện công việc

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 53

Việc cung ứng tài nguyên không kịp thời có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công của dự án Do đó, cần thiết phải tích hợp kế hoạch cung ứng vật tư và thiết bị vào tiến độ dự án để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ và đúng hạn.

Để kiểm soát dự án hiệu quả, cần có một phương pháp cập nhật tiến độ thực tế cho từng công tác, với hệ thống kiểm soát đơn giản và dễ hiểu cho tất cả các thành viên Hệ thống này nên tránh việc đơn giản hóa quá mức, chỉ cho phép theo dõi chi phí hoặc tiến độ riêng lẻ, mà cần tích hợp cả ba yếu tố: chi phí, tiến độ và thời gian thực hiện Việc xây dựng hệ thống kiểm soát phải đảm bảo rằng số liệu có thể được thu thập, hiệu chỉnh và đánh giá thường xuyên, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên dự án trao đổi thông tin hiệu quả.

Để so sánh tiến độ thực tế với kế hoạch, cần xác định các mốc cụ thể Các mốc này không nên quá xa nhau để kịp thời phát hiện sự chậm trễ, đồng thời cũng không nên quá gần để tránh làm mất nhiều thời gian và công sức trong việc kiểm soát tiến độ.

(8) Cập nhật tiến độ thực tế của từng công việc cụ thể theo định kỳ

Kiểm soát tiến độ là quá trình giám sát tình trạng dự án nhằm cập nhật tiến độ và quản lý sự thay đổi của đường tiến độ cơ sở, theo định nghĩa của PMI (2008).

So sánh tiến độ thực tế với tiến độ kế hoạch là một bước quan trọng trong việc đánh giá sự sai lệch so với kế hoạch ban đầu Phân tích kết quả đo lường tiến độ thực hiện giúp xác định độ lớn của sự sai lệch, từ đó cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá thời gian thực hiện dự án (PMI, 2008).

(10) Kiểm soát chặt chẽ các nhà thầu phụ về tiến độ thực hiện

Công việc giao cho thầu phụ cần phải cụ thể và phù hợp với cơ cấu phân chia công việc Nếu không xác định rõ ràng, sẽ không có cơ sở để kiểm soát hiệu quả.

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 54 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc của từng nhà thầu phụ Việc tích hợp tiến độ thi công của các nhà thầu phụ vào tiến độ chung của toàn dự án là cần thiết, vì công việc của một nhà thầu phụ có thể ảnh hưởng đến tiến độ của nhà thầu phụ khác, từ đó tác động đến thời hạn hoàn thành dự án (Lan, 2011).

(11) Xác định nguyên nhân của sự sai khác tiến độ thực tế so với kế hoạch

Kiểm soát tiến độ dự án bao gồm việc xác định nguyên nhân và mức độ sai khác so với tiến độ cơ sở, đồng thời quyết định hành động điều chỉnh cần thiết (PMI, 2008) Việc xác định nguyên nhân của sự sai lệch tiến độ là rất quan trọng, vì nó giúp tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả.

(12) Có biện pháp xử lý hiệu quả sự sai khác tiến độ thực tế với kế hoạch

Hành động xử lý hiệu quả sẽ giúp bảo toàn định hướng của dự án so với kế hoạch đã đề ra (PMI, 2008)

(13) Dự báo tiến độ hoàn thành công việc dựa trên tình trạng hiện tại

Kích thước mẫu

Trước khi phát bảng câu hỏi, xác định số lượng bảng câu hỏi cần đạt được Số lượng mẫu có thể xác định theo công thức: '

Trong đó: n: kích thươc mẫu

V: sai số chuẩn của phân phối mẫu

S: độ lệch chuẩn lớn nhất của quần thể : S 2 = (P)(1-P)=(0.5)(0.5)=0.25

Việc xác định kích thước quần thể một cách chính xác là rất khó khăn, do đó, việc tính toán kích thước mẫu cần thu thập theo công thức cũng gặp nhiều khó khăn Một số nhà nghiên cứu đã đưa ra ước lượng về kích thước mẫu cần thiết cho việc nghiên cứu.

- Theo Hoelter (1983): số lượng mẫu tối thiểu khoảng 200 mẫu

- Theo Bollen (1989): số lượng mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 biến quan sát

Như vậy kích thước mẫu khoảng 200 mẫu là có thể chấp nhận được.

Các công cụ nghiên cứu

Các công cụ nghiên cứu được áp dụng phù hợp với những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở phần trước, được thể hiện trong hình 3.3:

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 65

Bảng 3.1: Các công cụ nghiên cứu

STT Mục tiêu nghiên cứu Công cụ nghiên cứu

Khảo sát và phân tích tình trạng kiểm soát tiến độ - chi phí của các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam

Thống kê mô tả, kiểm định thang đo Kiểm định Kruskal - Wallis

Khảo sát và phân tích khả năng áp dụng 32 bước của hệ thống tiêu chuẩn ANSI/EIA –

748 đối với các nhà thầu Việt Nam

Thống kê mô tả, kiểm định thang đo Kiểm định Kruskal - Wallis

Tìm hiểu những lợi ích – hạn chế của

EVM, những mô hình EVMS đã áp dụng thành công để xác định giá trị của EVM đối với môi trường xây dựng Việt Nam

Nêu ra một phương pháp EVM mở rộng

(Assured Value Analysis) để khắc phục hạn chế của EVM trong dự báo

Tham khảo các tài liệu hướng dẫn và các nghiên cứu trước đó

4 Đề xuất một hệ tiêu chuẩn EVMS đã được sửa đổi để áp dụng phù hợp với điều kiện xây dựng tại Việt Nam

Căn cứ tiêu chuẩn ANSI/EIA 748, các mô hình EVMS đã áp dụng thành công, kết quả khảo sát, phân tích

Mức tin cậy 95% được lựa chọn cho các phân tích thống kê, vì đây là tiêu chuẩn chấp nhận trong ngành xây dựng (Hale và ccs, 2008).

Cronbach’s alpha là chỉ số quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến Những biến không đạt yêu cầu về độ tin cậy sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo, đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu (Triết, 2010).

Kiểm định Kruskal - Wallis để đánh giá có hay không sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm dự án

Phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel sẽ được dùng để sử lí phần số liệu thu được từ bảng câu hỏi

HVTH: Nguyễn Tử Thái Sơn Trang 66

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN EVMS CHO NHÀ THẦU VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/08/2021, 22:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1. Lý do hình thành đề tài: - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
1.1. Lý do hình thành đề tài: (Trang 13)
Hình 2.1: Các lựa chọn cho việc áp dụng EVMS (Shechet, 2007) - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.1 Các lựa chọn cho việc áp dụng EVMS (Shechet, 2007) (Trang 23)
EV)/CPI) Sử dụng khi sai lệch hiện tại là điển hình ETC  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
d ụng khi sai lệch hiện tại là điển hình ETC (Trang 25)
Hình 2.2: Mô hình EVMS cho mọi loại dự án (Fleming và Koppelman, 2006)       2.1.5.2. Mô hình áp dụng EVMS tại Brazil (Valle và cộng sự, 2006):  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.2 Mô hình EVMS cho mọi loại dự án (Fleming và Koppelman, 2006) 2.1.5.2. Mô hình áp dụng EVMS tại Brazil (Valle và cộng sự, 2006): (Trang 33)
Hình 2.3: Mô hình áp dụng EVMS tại Brazil (Valle và cộng sự, 2006)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.3 Mô hình áp dụng EVMS tại Brazil (Valle và cộng sự, 2006) (Trang 34)
Hình 2.4: Mô hình EVMS đơn giản hóa tiêu chuẩn AS4817-2006 (Daneshmand và Khreich, 2007)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.4 Mô hình EVMS đơn giản hóa tiêu chuẩn AS4817-2006 (Daneshmand và Khreich, 2007) (Trang 37)
Hình 2.5: Mô hình áp dụng EVMS cho dự án phức tạp (Bradshaw, 2008)Phát triển tổ chức  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.5 Mô hình áp dụng EVMS cho dự án phức tạp (Bradshaw, 2008)Phát triển tổ chức (Trang 41)
Hình 2.6: Mô hình áp dụng EVMS đề xuất tại Malaysia (Ali Khan và cộng sự, 2010)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.6 Mô hình áp dụng EVMS đề xuất tại Malaysia (Ali Khan và cộng sự, 2010) (Trang 45)
Hình 2.7: Mô hình áp dụng EVMS cho dự án cơ sở hạ tầng tại Malaysia (Kamidi et al, 2011)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.7 Mô hình áp dụng EVMS cho dự án cơ sở hạ tầng tại Malaysia (Kamidi et al, 2011) (Trang 47)
Hình 2.8: Mô hình áp dụng EVMS (Humphreys, 2011) - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.8 Mô hình áp dụng EVMS (Humphreys, 2011) (Trang 48)
Hình 2.9: Mô hình áp dụng EVMS cho các dự án xây dựn gở Nam Phi (Vertenten, 2011)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.9 Mô hình áp dụng EVMS cho các dự án xây dựn gở Nam Phi (Vertenten, 2011) (Trang 49)
Hình 2.10: Mô hình áp dụng EVMS cải tiến tại NASA (Kwak và Anbari, 2012)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 2.10 Mô hình áp dụng EVMS cải tiến tại NASA (Kwak và Anbari, 2012) (Trang 51)
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 59)
Hình 3.3: Quản lý thời gian dự án - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 3.3 Quản lý thời gian dự án (Trang 64)
Bảng 3.1: Các công cụ nghiên cứu - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Bảng 3.1 Các công cụ nghiên cứu (Trang 77)
Hình 4.1: Quy trình phân tích dữ liệu chung - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 4.1 Quy trình phân tích dữ liệu chung (Trang 78)
Trong 102 bảng trả lời hợp lệ thì số lượng người trả lời dưới 3 năm kinh nghiệm là 28 bảng (27,4%), từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm là 33 bảng (32,4%), trên 5  đến 10 năm kinh nghiệm là 29 bảng (28,4%), và trên 10 năm kinh nghiệm là 12 bảng  (11,8%) - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
rong 102 bảng trả lời hợp lệ thì số lượng người trả lời dưới 3 năm kinh nghiệm là 28 bảng (27,4%), từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm là 33 bảng (32,4%), trên 5 đến 10 năm kinh nghiệm là 29 bảng (28,4%), và trên 10 năm kinh nghiệm là 12 bảng (11,8%) (Trang 80)
Hình 4.3: Số năm kinh nghiệm làm việc của ngƣời trả lời - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 4.3 Số năm kinh nghiệm làm việc của ngƣời trả lời (Trang 80)
Hình 4.5: Tổng mức đầu tƣ của dự án - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 4.5 Tổng mức đầu tƣ của dự án (Trang 81)
Trong 102 bảng câu trả lời hợp lệ thì số lượng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ là 20 bảng (19,6%), từ 20 đến 50 tỷ là 31 bảng (30,4%), từ 50 đến 100 tỷ là 17  bảng (16,7%), trên 100 tỷ là 34 bảng (33,3%) - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
rong 102 bảng câu trả lời hợp lệ thì số lượng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ là 20 bảng (19,6%), từ 20 đến 50 tỷ là 31 bảng (30,4%), từ 50 đến 100 tỷ là 17 bảng (16,7%), trên 100 tỷ là 34 bảng (33,3%) (Trang 81)
Bảng 4.3: Trung bình và xếp hạng các thao tác kiểm soát tiến độ - chi phí Kiểm soát tiến độ Kiểm soát chi phí  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Bảng 4.3 Trung bình và xếp hạng các thao tác kiểm soát tiến độ - chi phí Kiểm soát tiến độ Kiểm soát chi phí (Trang 84)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định trị trung bình các nhóm dự án có tổng mức đầu tƣ khác nhau (kiểm định Kruskal Wallis)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định trị trung bình các nhóm dự án có tổng mức đầu tƣ khác nhau (kiểm định Kruskal Wallis) (Trang 87)
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định trị trung bình các loại dự án khác nhau (kiểm định Kruskal Wallis) - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định trị trung bình các loại dự án khác nhau (kiểm định Kruskal Wallis) (Trang 88)
Hình 4.8: Quy trình phân tích dữ liệu khả năng áp dụng tiêu chuẩn ANSI/EIA 748  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 4.8 Quy trình phân tích dữ liệu khả năng áp dụng tiêu chuẩn ANSI/EIA 748 (Trang 90)
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định trị trung bình các loại dự án khác nhau (kiểm định Kruskal Wallis)  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định trị trung bình các loại dự án khác nhau (kiểm định Kruskal Wallis) (Trang 95)
Hình 5.1: Quy trình xây dựng tiêu chuẩn EVMS tại Việt Nam 5.3.  Xác định các chỉ số của EVM với các loại hợp đồng thi công:    - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 5.1 Quy trình xây dựng tiêu chuẩn EVMS tại Việt Nam 5.3. Xác định các chỉ số của EVM với các loại hợp đồng thi công: (Trang 99)
Lập bảng kết hợp cấu trúc phân chia công việc và cấu trúc tổ chức để cập nhật chi phí, tiến độ công việc vào bảng này. - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
p bảng kết hợp cấu trúc phân chia công việc và cấu trúc tổ chức để cập nhật chi phí, tiến độ công việc vào bảng này (Trang 100)
Hình 5.2: Sơ đồ phƣơng pháp EVM cải tiến (Bower, 2007) - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Hình 5.2 Sơ đồ phƣơng pháp EVM cải tiến (Bower, 2007) (Trang 102)
Bảng 5.3: Tóm tắt tiêu chuẩn EVMS áp dụng cho nhà thầu Việt Nam Bƣớc Thực hiện Kết quả yêu cầu  - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
Bảng 5.3 Tóm tắt tiêu chuẩn EVMS áp dụng cho nhà thầu Việt Nam Bƣớc Thực hiện Kết quả yêu cầu (Trang 113)
Giải thích một số khái niệm nêu trong bảng câu hỏi: - Hệ thống quản lý giá trị đạt được AVMS và tiêu chuẩn áp dụng cho các dự án xây dựng tại việt nam
i ải thích một số khái niệm nêu trong bảng câu hỏi: (Trang 126)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w