1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam chi nhánh hồ chí minh

93 146 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tại Công Ty TNHH iMarket Vietnam – Chi Nhánh Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến
Người hướng dẫn TS. Trần Dục Thức
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG (17)
    • 1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng (17)
      • 1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng (17)
        • 1.1.1.1. Quản trị chuỗi cung ứng (17)
    • 1.2. Các mô hình chuỗi cung ứng (18)
      • 1.2.1. Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản (18)
      • 1.2.2. Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng (19)
      • 1.2.3. Mô hình chuỗi cung ứng điển hình (19)
    • 1.3. Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng (20)
      • 1.3.1. Hoạt động quản trị mua hàng (20)
        • 1.3.1.1. Khái niệm mua hàng và quản trị mua hàng (20)
        • 1.3.1.2. Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp (22)
        • 1.3.1.3. Các phương pháp mua hàng (23)
      • 1.3.2. Hoạt động sản xuất (26)
      • 1.3.3. Quản trị tồn kho (26)
      • 1.3.4. Hoạt động phân phối (27)
      • 1.3.5. Dịch vụ khách hàng (27)
    • 1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng (28)
      • 1.4.3. Tiêu chuẩn chi phí (29)
    • 1.5. Bài học kinh nghiệm về quản trị chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp tiêu biểu (29)
      • 1.5.1. Mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Wal-mart (29)
      • 1.5.2. Mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Vinamilk (30)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH IMARKET VIETNAM – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH . 20 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH iMarket Vietnam (33)
    • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty (33)
    • 2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển (34)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty (35)
      • 2.1.3.1. Mô hình tổ chức (35)
      • 2.1.3.2. Nhiệm vụ các bộ phận (35)
    • 2.1.4. Thị trường và các mặt hàng cung ứng chủ yếu (36)
    • 2.1.5. Tóm tắt kết quả kinh doanh năm 2016-2017 (37)
    • 2.2. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh (40)
      • 2.2.1. Môi trường bên ngoài (40)
        • 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô (40)
        • 2.2.1.2. Môi trường vi mô (42)
      • 2.2.2. Môi trường bên trong (44)
      • 2.3.1. Hoạt động quản trị mua hàng (50)
        • 2.3.1.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức hoạt động quản trị mua hàng tại Công ty 37 2.3.1.2. Thực trạng quy trình quản trị mua hàng tại Công ty TNHH iMarket (50)
        • 2.3.1.3. Phân tích tình hình quản trị mua hàng tại Công ty (61)
      • 2.3.2. Hoạt động phân phối (67)
      • 2.3.3. Hoạt động tồn kho (70)
      • 2.3.4. Hoạt động quản lý khách hàng (72)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH iMarket (75)
      • 2.4.1. Về nội bộ doanh nghiệp (75)
      • 2.4.2. Về hoạt động quản trị mua hàng (76)
      • 2.4.3. Về hoạt động phân phối (77)
      • 2.4.4. Về hoạt động tồn trữ (77)
      • 2.4.5. Về hoạt động quản lý khách hàng (78)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI (80)
    • 3.1.1. Mục tiêu phát triển của Công ty (80)
    • 3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty (80)
    • 3.2.1. Tối ƣu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp (0)
    • 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị mua hàng (83)
      • 3.2.2.1. Về công tác xác định nhu cầu mua hàng (83)
      • 3.2.2.2. Về công tác tìm và lựa chọn nhà cung cấp (83)
      • 3.2.2.3. Về công tác thương lượng, đặt hàng (85)
      • 3.2.2.4. Về công tác theo dõi và kiểm tra việc giao nhận hàng (85)
      • 3.2.2.5. Về công tác đánh giá sau mua (85)
    • 3.2.3. Hoàn thiện công tác phân phối giao hàng (85)
    • 3.2.4. Hoàn thiện hoạt động tồn kho (86)
    • 3.2.5. Hoàn thiện hoạt động quản lý khách hàng (86)
  • KẾT LUẬN (16)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG

Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng

1.1.1.Khái niệm chuỗi cung ứng

Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” (Supply chain - SC) đã ra đời vào cuối những năm 80 và trở nên phổ biến trong thập niên 90 Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, tác giả đã trích lược một số định nghĩa nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu.

Theo Ganeshan và Harrison (1995), chuỗi cung ứng (SC) được định nghĩa là một mạng lưới bao gồm các nhà xưởng và cơ sở phân phối, có chức năng thu mua nguyên vật liệu, sản xuất ra bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như phân phối các sản phẩm này đến tay khách hàng.

Theo Chopra, Sunil và Peter Meindl (2001), chuỗi cung ứng (SC) bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, không chỉ giới hạn ở nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và chính khách hàng.

Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động của các bên liên quan như nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho bãi, công ty dịch vụ và cửa hàng bán lẻ, nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng theo đúng mong muốn của khách hàng và tổ chức.

1.1.1.1.Quản trị chuỗi cung ứng Để hoạt động chuỗi cung ứng diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả, tổ chức cần phải xây dựng hoạt động quản trị cho tất cả các khâu Tác giả xin đƣa ra một số định nghĩa của những nhà nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng (SCM)

According to the Council of Supply Chain Management Professionals (CSCMP), Supply Chain Management (SCM) encompasses the planning and management of all activities related to sourcing, procurement, production, and logistics management.

Theo Mentzer và cộng sự (2001), quản lý chuỗi cung ứng (SCM) được định nghĩa là một hệ thống hợp tác chiến lược giữa các chức năng kinh doanh truyền thống, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động không chỉ cho từng doanh nghiệp mà còn cho toàn bộ chuỗi cung ứng Hệ thống này bao gồm việc kết hợp các chiến lược trong các chức năng kinh doanh, tạo ra sự liên kết xuyên suốt trong quá trình hoạt động của chuỗi cung ứng.

Để cải thiện hiệu quả hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng trong chuỗi cung ứng, các công ty cần phối hợp tích hợp hàng hóa và dịch vụ liên quan Quản trị chuỗi cung ứng thành công đòi hỏi sự hợp tác giữa các bên, bao gồm việc chia sẻ thông tin như dự báo nhu cầu, kế hoạch sản xuất, thay đổi năng lực, chiến lược marketing, phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, công nghệ, kế hoạch mua hàng và ngày giao hàng, nhằm tối ưu hóa hoạt động mua sắm, sản xuất và phân phối.

Các mô hình chuỗi cung ứng

1.2.1.Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản

Mô hình chuỗi cung ứng này bao gồm công ty, nhà cung cấp (NCC) và khách hàng (KH) của công ty, với các mối liên kết chỉ dừng lại ở mức độ hai bên Thường thì, các công ty quy mô nhỏ sẽ áp dụng mô hình quản lý chuỗi cung ứng này để tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hình 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản

[Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr 24]

1.2.2.Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng

Chuỗi cung ứng mở rộng không chỉ bao gồm các thành phần cơ bản mà còn có các yếu tố như nhà cung cấp của nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng, cùng với các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ như logistics, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.

Hình 1.2 Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng

(Nguồn: Nguyễn Kim Anh (2006), tr 24)

1.2.3.Mô hình chuỗi cung ứng điển hình

Trong chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được cung cấp từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, sau đó được sản xuất tại nhiều nhà máy trước khi chuyển đến công ty sản xuất Sản phẩm cuối cùng được phân phối qua các nhà bán sỉ và nhà bán lẻ để đến tay người tiêu dùng Tất cả các mối quan hệ này tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ, trong đó dòng sản phẩm, dịch vụ và thông tin luôn lưu chuyển liên tục.

Hình 1.3 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình

(Nguồn: Joe D Wisner, Keah-Choon Tan, G Keong Leong, Priciples Supply Chain

Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua nhiều hình thức khác nhau trong chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng đơn giản chỉ có ít thực thể tham gia, trong khi chuỗi phức tạp bao gồm nhiều thực thể như đại lý, kho trung tâm, siêu thị và cửa hàng bán lẻ.

Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng

Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm các vấn đề chính sau đây:

1.3.1.Hoạt động quản trị mua hàng

1.3.1.1.Khái niệm mua hàng và quản trị mua hàng a) Khái niệm mua hàng

Mua sắm là một hoạt động thương mại quan trọng, đóng vai trò trong việc tạo ra nguồn lực đầu vào cho doanh nghiệp Nó liên quan đến việc thực hiện các quyết định về dự trữ, đảm bảo cung cấp vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cần thiết cho sản xuất Điều này giúp doanh nghiệp cung ứng hàng hóa hiệu quả cho khách hàng trong lĩnh vực thương mại.

Mua sắm là quá trình tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra nguồn lực vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cho doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dự trữ và tiêu thụ với chi phí tổng thể thấp nhất.

Mua hàng là hoạt động kinh tế thể hiện mối quan hệ trao đổi hàng hóa và tiền tệ giữa người mua và người bán, dựa trên nguyên tắc thỏa thuận để đạt được lợi ích cho cả hai bên Người mua tìm kiếm sự thỏa mãn từ nhu cầu hàng hóa và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân, trong khi người bán mong muốn thu được lợi nhuận từ việc bán hàng Quản trị mua hàng là quá trình quản lý và tối ưu hóa các hoạt động liên quan đến việc mua sắm, nhằm đảm bảo hiệu quả và lợi ích cho tổ chức.

Quản trị mua hàng là một chức năng thiết yếu trong doanh nghiệp Để hỗ trợ cho các nghiên cứu trong chương tiếp theo, tác giả sẽ tóm lược một số định nghĩa liên quan đến quản trị mua hàng trong môi trường doanh nghiệp.

Quản trị mua hàng bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình mua hàng để đạt được các mục tiêu đề ra.

Quản trị mua hàng bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, triển khai và kiểm soát mua hàng nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Đây là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh, vì vậy quản trị mua hàng luôn giữ vị trí then chốt trong các hoạt động của doanh nghiệp hiện nay.

Quản trị mua hàng là quy trình bắt đầu từ việc xác định nhu cầu, tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, thương lượng, đặt hàng, đến kiểm tra và theo dõi giao nhận hàng hóa, cùng với việc đánh giá kết quả mua hàng Quá trình này bao gồm phân tích để đưa ra quyết định về loại hàng hóa, nhà cung cấp, số lượng và giá cả Đây là một chu kỳ phức tạp, liên tục lặp lại, liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích trong quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.

1.3.1.2.Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp

Mua hàng là bước quan trọng đầu tiên trong hoạt động kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Mục tiêu chính của quản trị mua hàng là đảm bảo an toàn cho việc bán ra, chất lượng hàng hóa và chi phí thấp nhất Để đảm bảo an toàn cho bán ra, hàng hóa cần đầy đủ về số lượng và cơ cấu, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu, ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa Hàng mua cũng phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, vì sự tồn tại của công ty phụ thuộc vào họ Cuối cùng, việc mua hàng và vận chuyển cần được thực hiện một cách an toàn, giảm thiểu rủi ro như giao hàng chậm hay ách tắc trong vận chuyển Chất lượng hàng mua vào cũng rất quan trọng, đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn cần thiết.

Hiện nay, quan điểm phổ biến trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là ưu tiên hàng hóa có chất lượng tối ưu thay vì chất lượng tối đa Chất lượng tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người mua, giúp người bán và nhà sản xuất thu lợi nhuận cao nhất Ngược lại, chất lượng tối đa là mức chất lượng cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được, nhưng không nhất thiết mang lại lợi nhuận tối đa Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá bán, doanh nghiệp cần đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất, bao gồm giá bán, địa điểm mua, nhà cung cấp và số lượng, nhằm giảm thiểu chi phí giao dịch và vận chuyển Tuy nhiên, các mục tiêu này không phải lúc nào cũng đồng nhất, thường dẫn đến mâu thuẫn giữa chất lượng và giá cả, khi chất lượng tốt thường đi kèm với giá cao và ngược lại.

Mục tiêu mua hàng cần được xem xét trong bối cảnh tổng thể của các mục tiêu doanh nghiệp khác, vì có thể xảy ra mâu thuẫn giữa chúng Do đó, việc xác định và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu mua hàng là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng hoạt động mua hàng đóng góp tích cực vào việc đạt được các mục tiêu chung của chuỗi cung ứng và doanh nghiệp.

1.3.1.3.Các phương pháp mua hàng a) Căn cứ vào quy mô mua hàng

Mua hàng theo nhu cầu là phương thức mà doanh nghiệp thương mại áp dụng để mua sắm số lượng hàng hóa phù hợp với nhu cầu bán ra trong một khoảng thời gian nhất định Doanh nghiệp sẽ chỉ mua đủ số lượng cần thiết, căn cứ vào diễn biến thị trường, số lượng đơn đặt hàng từ khách hàng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và lượng hàng tồn kho thực tế.

Lƣợng hàng thích hợp một lần mua =

Phương pháp xác định nhu cầu mua hàng đơn giản dựa trên kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, lượng hàng hóa dự trữ đầu kỳ và kế hoạch dự trữ cho kỳ bán tiếp theo Việc chi tiêu cho từng lần mua hàng không lớn, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng Hệ thống này cho phép doanh nghiệp mua vừa đủ để bán hết, từ đó giảm thiểu lượng hàng hóa dự trữ và rủi ro do biến động giá cả hay thay đổi nhu cầu Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và chiến tranh.

 Mua hàng theo lô lớn:

Mua hàng theo lô lớn là việc doanh nghiệp mua một lượng hàng hóa vượt nhu cầu bán ra trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên dự đoán nhu cầu Để xác định số lượng hàng tối ưu cần nhập, cần xem xét các yếu tố liên quan, từ đó giúp tối thiểu hóa tổng chi phí nhập hàng khi chi phí lưu trữ hàng hóa bằng với chi phí mua hàng.

C1 là chi phí một lần mua hàng;

C2 là chi phí bảo quản một đơn vị hàng hóa trong một đơn vị thời gian;

D là số lƣợng đơn vị hàng hóa cần thiết trong một đơn vị thời gian;

Q là số lƣợng hàng hóa thu mua một lần

Giả thiết Q không đổi và số lƣợng hàng hóa dự trữ trong kho bằng Q/2 thì ta có:

Công thức này xác định lượng hàng nhập tối ưu, giúp giảm thiểu tổng chi phí thu mua và bảo quản Phương pháp này mang lại lợi ích như giảm chi phí mua hàng và cho phép doanh nghiệp nhận được ưu đãi từ các nhà cung cấp, đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn nhà cung cấp uy tín, giảm thiểu rủi ro trong quá trình nhập hàng.

Doanh nghiệp lớn thường áp dụng phương pháp thu mua tập trung, với các bộ phận chuyên trách cho từng nhóm hàng, giúp tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là việc mua hàng có thể không phù hợp với nhu cầu thị trường, dẫn đến tình trạng hàng hóa không bán được.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng

Để nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, việc đo lường kết quả của quá trình và nghiệp vụ là rất quan trọng Ba tiêu chuẩn chính để đánh giá hiệu suất chuỗi cung ứng bao gồm giao hàng, chất lượng, thời gian và chi phí.

Tiêu chuẩn giao hàng là yếu tố quan trọng, thể hiện khả năng giao hàng đúng hạn Nó được đo bằng tỷ lệ phần trăm của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày.

Khách hàng yêu cầu về tổng số đơn hàng rất quan trọng Cần lưu ý rằng các đơn hàng chỉ được coi là giao đúng hạn khi toàn bộ đơn hàng được thực hiện đầy đủ, không chỉ một phần Tiêu chí này rất nghiêm ngặt và khắt khe, nhưng nó giúp đo lường hiệu quả trong việc giao hàng toàn bộ cho khách hàng theo đúng yêu cầu thời gian.

Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên mức độ hài lòng và sự thỏa mãn của khách hàng Để đo lường sự thỏa mãn này, cần thiết kế bảng câu hỏi với các biến độc lập liên quan đến sự hài lòng của khách hàng, sử dụng thang đo 5 điểm để thu thập dữ liệu Điểm trung bình hoặc tỷ lệ phần trăm câu trả lời sẽ được tính toán để đánh giá chất lượng Một tiêu chuẩn quan trọng liên quan đến chất lượng là lòng trung thành của khách hàng, được đo bằng tỷ lệ phần trăm khách hàng tiếp tục mua hàng sau lần đầu tiên Lòng trung thành này rất quan trọng đối với các công ty, vì chi phí tìm kiếm khách hàng mới thường cao hơn so với việc giữ chân khách hàng hiện tại.

Có hai cách để đo lường chi phí:

Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, tồn kho và công nợ Những chi phí này thường thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý khác nhau, dẫn đến việc không thể tối ưu hóa tổng chi phí một cách hiệu quả.

Để đánh giá hiệu quả giá trị gia tăng và năng suất sản xuất, cần tính toán chi phí cho toàn bộ hệ thống chuỗi cung ứng Phương pháp đo lường hiệu quả này giúp xác định mức độ tối ưu trong việc sử dụng nguồn lực và cải thiện quy trình sản xuất.

(Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2009), Quản trị điều hành)

Bài học kinh nghiệm về quản trị chuỗi cung ứng tại một số doanh nghiệp tiêu biểu

1.5.1.Mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Wal-mart

Ngày nay, Wal-Mart được công nhận là đế chế bán lẻ lớn nhất thế giới với doanh thu hàng năm đứng trong top các công ty lớn nhất toàn cầu Để đạt được thành công này, Wal-Mart không chỉ hoạt động như một tập đoàn bán lẻ mà còn tối ưu hóa quy trình quản lý chuỗi cung ứng (SCM) Mô hình SCM của Wal-Mart hiện vẫn là hình mẫu tiêu biểu cho các doanh nghiệp bán lẻ trên toàn thế giới học hỏi và áp dụng.

Wal-mart đã sử dụng hệ thống thông tin như một nền tảng và ứng dụng công nghệ để cải thiện chuỗi cung ứng Nhiều doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt tại Việt Nam, gặp khó khăn trong quản trị chuỗi cung ứng do thông tin không được lưu chuyển liên tục Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống dữ liệu trung tâm kết nối siêu thị và trung tâm phân phối với nhà cung cấp Việc thiết lập hệ thống liên kết giữa các bộ phận trong chuỗi sẽ giúp chia sẻ thông tin hiệu quả, từ đó quản lý tồn kho, dự báo nhu cầu chính xác, tránh tình trạng hết hàng hoặc tồn kho quá cao, đồng thời giúp nhà sản xuất chủ động trong sản xuất để đảm bảo nguồn cung không bị gián đoạn.

Thứ hai, các doanh nghiệp cần cũng cố mối quan hệ chặt chẽ với KH và

NCC là yếu tố quan trọng để đảm bảo dòng sản phẩm trong chuỗi cung ứng hoạt động liên tục và hiệu quả Hiện tại, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải phàn nàn từ khách hàng về dịch vụ và quản trị mối quan hệ với họ Để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và quản lý mối quan hệ hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm rõ và áp dụng các quy trình phù hợp trong quá trình điều hành.

Quy trình quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) là yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng Qua quy trình này, nhà quản trị có thể xác định các khách hàng chiến lược và nhóm khách hàng mục tiêu Mục tiêu chính là phân khúc khách hàng dựa trên giá trị mà họ mang lại cho công ty, đồng thời tìm ra các giải pháp giá trị nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng.

Quy trình hoàn thành đơn hàng bao gồm các hoạt động thiết yếu nhằm xác định yêu cầu của khách hàng và thiết kế mạng lưới tối ưu, giúp công ty đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí giao hàng thấp nhất.

1.5.2.Mô hình quản trị chuỗi cung ứng của Vinamilk

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến sữa, chiếm hơn 50% thị phần sữa Việt Nam tính đến tháng 8/2018, theo báo cáo của Nielsen Để duy trì vị thế độc tôn giữa sự cạnh tranh khốc liệt từ các thương hiệu sữa trong và ngoài nước, Vinamilk đã xây dựng một chuỗi cung ứng đồng bộ và hoàn chỉnh, từ việc lựa chọn nguyên liệu sữa bò cho đến phân phối sản phẩm đến các đại lý.

Vinamilk đã áp dụng chính sách 3 đúng trong quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm đúng sản phẩm, đúng số lượng và đúng lúc Việc xác định đúng sản phẩm thị trường cần thiết giúp Vinamilk đảm bảo tiêu thụ sản phẩm hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng hàng hóa ra thị trường Đồng thời, công ty cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc, nhằm duy trì sự cân bằng tốt nhất giữa cung và cầu.

Thứ hai, chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết

Các thành viên trong chuỗi cung ứng phụ thuộc lẫn nhau để phát triển bền vững Chẳng hạn, nhà máy sản xuất của Vinamilk chỉ có khả năng sản xuất các sản phẩm từ sữa, không thể mở rộng sang các loại sản phẩm khác Do đó, mối liên hệ chặt chẽ với các trang trại nuôi bò là rất quan trọng, vì nếu thiếu nguồn sữa đầu vào từ trang trại, nhà máy sẽ phải ngừng hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình sản xuất và doanh thu của Vinamilk.

Vinamilk luôn duy trì sự liên kết chặt chẽ giữa thông tin và sản phẩm, hai yếu tố này không thể tách rời và hỗ trợ lẫn nhau Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho các đơn vị liên quan và người tiêu dùng Những thông tin này đóng vai trò then chốt trong việc định hướng quy trình sản xuất và phân phối, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng một cách hiệu quả.

Chương một của bài nghiên cứu cung cấp cơ sở lý thuyết về quản trị chuỗi cung ứng, giúp người đọc nắm vững kiến thức cơ bản về các mô hình, hoạt động và thành phần của chuỗi cung ứng Bài viết cũng đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá chất lượng chuỗi cung ứng và đưa ra những trường hợp thành công trong quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới Đặc biệt, chương này còn giới thiệu các khái niệm và thông tin liên quan đến hoạt động mua hàng, nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu chuyên sâu về quản trị mua hàng trong doanh nghiệp.

Kiến thức cơ bản sẽ được áp dụng để phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY TNHH IMARKET VIETNAM – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH 20 2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH iMarket Vietnam

Giới thiệu khái quát về Công ty

Công ty TNHH iMarket Vietnam (IMV) là doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc, thuộc Tập đoàn Interpark - iMarketkorea Inc, chuyên phát triển và tìm nguồn hàng trong nước để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các công ty trong và ngoài nước theo mô hình B2B IMV nổi bật với việc cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ với giá cả cạnh tranh cùng chất lượng tốt, khẳng định vị thế là công ty uy tín hàng đầu tại Việt Nam với mô hình kinh doanh khác biệt.

- Tên gọi hiện tại: CÔNG TY TNHH IMARKET VIỆT NAM

- Tên giao dịch quốc tế: IMARKET VIETNAM CO., LTD

• Trụ sở chính: Tầng 12, toà nhà Charmvit Tower, số 117 đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

• Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Tầng 7, tòa nhà Pearl Plaza, số 561A, đường Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh.

- Giấy phép kinh doanh: Số 0106112810 cấp ngày 26/02/2013

Qúa trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH iMarket Vietnam (IMV) là công ty con của Imarket Korea, một trong những nhà phân phối hàng hóa MRO hàng đầu tại Hàn Quốc với hơn 18 năm kinh nghiệm Được thành lập vào năm 2000, Imarket Korea đã nhanh chóng chiếm lĩnh 40% thị trường MRO tại Hàn Quốc.

Tháng 3 năm 2013, Imarket Korea mở trụ sở đầu tiên ở Việt Nam, đặt tại Thủ đô Hà Nội với tên gọi Công ty TNHH iMarket Vietnam theo Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 0106112810 ngày 26 tháng 2 năm 2013 Sau khi thành lập, IMV đã nhanh chóng tạo được mạng lưới hợp tác rộng khắp cả nước cùng với tập đoàn Samsung Electronics và các nhà cung cấp lớn nhỏ khác

Tháng 7 năm 2014, Imarket Korea thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh hoạt động trong lĩnh vực Thương mại điện tử theo mô hình B2B, chuyên cung cấp các sản phẩm MRO cho các khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam và quốc tế Sau khi đi vào hoạt động, Công ty đã kí kết đƣợc các hợp đồng lớp với Taekwang Vina, CJ Group và Hyosung Vietnam, góp phần không nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh nói riêng và toàn hệ thống Công ty iMarket Korea nói chung

Sau hơn 17 năm hoạt động, Imarket Korea đã vững chắc khẳng định vị thế toàn cầu, hiện diện tại nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ và Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty Imarket Vietnam

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách đơn giản, với các bộ phận phân hóa chức năng rõ ràng, mỗi bộ phận đảm nhận vai trò riêng biệt trong chuỗi cung ứng.

2.1.3.2.Nhiệm vụ các bộ phận Tổng giám đốc: Là người có quyền hành và chịu trách nhiệm cao nhất trong

Công ty có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các đối tượng trong nội bộ, đồng thời giám sát mọi hoạt động của nhân viên Hiện tại, Tổng giám đốc của Công ty TNHH iMarket Vietnam chủ yếu làm việc tại trụ sở chính ở Hà Nội, và thỉnh thoảng thực hiện các chuyến công tác ngắn ngày đến chi nhánh TP.Hồ Chí Minh để kiểm tra và giám sát tình hình thực tế.

Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, bao gồm tổ chức xây dựng, triển khai và đánh giá kết quả kinh doanh theo quy định Họ hỗ trợ tổng giám đốc trong việc đề ra chiến lược phát triển của IMV và theo dõi tình hình chiến lược của các phòng ban Bên cạnh đó, giám đốc chi nhánh còn giám sát các hoạt động hàng ngày và thực hiện các quyền hạn khác theo sự phân công của tổng Công ty tại Hàn Quốc.

Phòng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nhân lực của Công ty, đảm bảo mọi hoạt động liên quan đến sinh hoạt như văn phòng phẩm và nhu yếu phẩm được thực hiện hiệu quả Phòng này cũng trực tiếp chấm công cho nhân viên, nhắc nhở về tác phong làm việc và tìm kiếm nhân lực khi có nhu cầu.

Phòng tài chính-kế toán có nhiệm vụ quản lý và thống kê tình hình tài chính của Công ty, lập báo cáo tài chính, và chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán Ngoài ra, phòng còn thực hiện quyết toán kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngoại hối, và xử lý thanh toán với khách hàng, bao gồm cả các giao dịch thanh toán quốc tế.

Phòng logistics: Thực hiện công tác quản lý kho, quản lý hàng hóa nhập kho để tổ chức giao hàng cho KH

Bộ phận Purchasing có nhiệm vụ làm việc trực tiếp với nhà cung cấp (NCC) để xác định NCC uy tín, quản lý quy trình giao hàng và đảm bảo quá trình cung cấp hàng hóa diễn ra thuận lợi và chính xác.

Bộ phận Marketing: Tiếp nhận, quản lý thông tin KH, hàng hóa, báo giá, nắm bắt nhu cầu KH Đảm báo cung cấp dịch vụ tốt nhất

Thị trường và các mặt hàng cung ứng chủ yếu

Kể từ khi thành lập, IMV đã nỗ lực phát triển mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam và khu vực Đông Nam Á Với mô hình kinh doanh đặc thù, IMV đóng vai trò là cầu nối giữa nhà cung cấp và khách hàng, mở rộng thị trường hoạt động của công ty.

Sản phẩm của IMV rất đa dạng và phong phú, chủ yếu tập trung vào phân khúc nguyên vật liệu công nghiệp MRO (Maintenance Repair Operation), bao gồm thiết bị phụ tùng sửa chữa và vật tư tiêu hao cần thiết cho quá trình vận hành nhà máy, công xưởng Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp các mặt hàng thông thường phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác như văn phòng phẩm, đồ gia dụng và các loại hóa chất như sơn, dầu.

Một số sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp trên thị trường được thể hiện rõ hơn ở hình 2.2 sau đây:

Hình 2.2 Một số loại hàng hóa mà Công ty cung ứng

(Nguồn: http://www.imarketvietnam.com/ (truy cập ngày 25/10/2018)

IMV là một nền tảng thương mại điện tử đa dạng, cung cấp hầu hết mọi loại hàng hóa, ngoại trừ sản phẩm sử dụng cho cơ thể con người Nền tảng này hoạt động như một chợ bách hóa điện tử, kết nối các doanh nghiệp và xí nghiệp, nơi mà việc buôn bán diễn ra với giá cả cạnh tranh và chất lượng sản phẩm được đảm bảo.

Tóm tắt kết quả kinh doanh năm 2016-2017

Kết quả kinh doanh của IMV trong hai năm 2016-2017 thể hiện ở bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Imarket Vietnam trong năm

(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán Công ty TNHH iMarket Vietnam)

STT CHỈ TIÊU NĂM 2016 NĂM 2017 ĐẠT

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,532,542,194,200 3,768,055,026,382 148.79 1,235,512,832,182

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 8,542,978,981 12,313,155,083 144.13 3,770,176,102

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 694,449,070 740,658,674 106.65 46,209,604

9 Chi phí quản lý kinh doanh 69,037,949,592 101,759,326,016 147.4 32,721,376,424

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 107,721,448,467 157,029,554,292 145.77 49,308,105,825

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 108,503,301,257 157,705,165,547 145.35 49,201,864,290

16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 86,802,641,005.60 126,164,132,437.60 145.35 39,361,491,432

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2016 và 2017 cho thấy, tổng thể doanh thu, chi phí và lợi nhuận đều có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn này.

Doanh thu thuần của Công ty trong năm 2017 đạt 3,755,741,871,299 VND, tăng 48.8% so với 2,523,999,215,219 VND năm 2016, tương ứng với mức tăng 1,231,742,656,080 VND, nhờ vào sự gia tăng lượng đơn đặt hàng từ khách hàng.

Năm 2017, doanh thu của Công ty tăng so với năm 2016, điều này chứng tỏ công tác quản trị chuỗi cung ứng đã được thực hiện hiệu quả, tạo niềm tin cho khách hàng và dẫn đến việc đặt hàng nhiều hơn.

Chi phí tài chính và lãi vay của Công ty trong hai năm liên tiếp bằng 0, cho thấy Công ty không sử dụng vốn vay trong nước Chi phí chủ yếu bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác Đặc biệt, chi phí quản lý kinh doanh năm 2017 đã tăng 47.4% so với năm 2016, đạt 32,721,376,424 VND, cho thấy Công ty chú trọng vào bộ phận quản lý để cải thiện hiệu quả cung cấp hàng hóa, phù hợp với đặc thù của mô hình B2B.

Lợi nhuận của Công ty trong năm 2017 đã tăng 45,35% so với năm 2016, tương đương với mức tăng 39.361.491.432 VND Sự gia tăng này chủ yếu là nhờ vào hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ.

Phân tích môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh

Về chính sách pháp luật của Nhà nước:

Doanh nghiệp phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, vì vậy các nhà quản trị cần chú ý đến các yếu tố chính trị trong nước, khu vực và toàn cầu để đưa ra quyết định kinh doanh chính xác Hiện nay, văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và đảm bảo sự tuân thủ pháp luật.

Công ty TNHH iMarket Vietnam - Chi nhánh Hồ Chí Minh hoạt động trong lĩnh vực bán buôn tổng hợp, tuân thủ Luật Doanh nghiệp được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 26 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2015.

Về yếu tố văn hóa, xã hội:

Mô hình mua bán trung gian B2B của Công ty vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam, khi các doanh nghiệp thường tự tổ chức quản trị mua hàng thay vì hợp tác với bên thứ ba Tâm lý tự điều hành và quản lý này tạo ra trở ngại lớn cho Công ty trong việc thuyết phục các doanh nghiệp thay đổi phương pháp mua hàng truyền thống.

Về yếu tố thời vụ:

Tất cả các ngành nghề kinh doanh đều bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời vụ, và Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh cũng không phải là ngoại lệ Đặc biệt, vào các mùa cao điểm như đầu tháng, cuối tháng, và các tháng mua sắm như tháng 4, 6, 7, công ty sẽ phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tối ưu hóa hiệu quả.

Trong giai đoạn tháng 11 và 12, nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất tăng cao, dẫn đến lượng đơn hàng tại Công ty tăng đột biến Điều này khiến nhân viên gặp khó khăn trong việc kiểm soát, và quy trình quản trị chuỗi cung ứng dễ mắc phải sai sót, như bỏ sót đơn hàng của khách hàng hoặc kiểm tra đơn hàng không kỹ lưỡng, từ đó gây ra nhiều sai sót trong quá trình giao nhận hàng giữa nhà cung cấp và Công ty.

Yếu tố thời vụ ảnh hưởng lớn đến lượng hàng tồn kho của Công ty, mặc dù hoạt động theo hình thức mua đi bán lại không cần dự trữ nhiều Tuy nhiên, hàng tồn kho vẫn bị tác động từ nhà cung cấp (NCC) Khi NCC không có đơn hàng sẵn để giao gấp, sản xuất chậm do thiếu nguyên liệu, hoặc không nhập khẩu đủ hàng trong mùa cao điểm, những vấn đề này gây khó khăn cho quản trị chuỗi cung ứng của Công ty, đặc biệt trong quản trị mua hàng.

Về yếu tố môi trường kinh doanh trong và ngoài nước:

Môi trường kinh doanh trong và ngoài nước ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công ty Khi tình hình kinh tế trong nước ổn định, quy trình quản trị chuỗi cung ứng và việc ký kết hợp đồng mua bán giữa Công ty với khách hàng và nhà cung cấp sẽ diễn ra thuận lợi hơn Yếu tố thời vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Thị trường ổn định giúp mọi hoạt động diễn ra thuận lợi và dễ dàng Ngược lại, khi thị trường trong nước gặp bất ổn như lạm phát và khan hiếm nguyên liệu, việc tìm nguồn cung hàng hóa và thương lượng giá cả sẽ trở nên khó khăn hơn.

Môi trường kinh doanh quốc tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị mua hàng đối với hàng nhập khẩu, từ đó giảm thiểu tình trạng chậm trễ trong việc giao hàng do phải chờ nhập khẩu.

Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh hiện đang hợp tác với hàng ngàn nhà cung cấp trên toàn quốc, đặc biệt tại các tỉnh thành như Đồng Nai, Bến Tre, Vũng Tàu, Hà Nội, Thanh Hóa, Long An và TP Hồ Chí Minh.

Công ty sở hữu danh sách nhà cung cấp đa dạng trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm nguồn hàng và thương thảo giá cả với các đối tác Điều này giúp so sánh chất lượng sản phẩm giữa các nhà cung cấp khác nhau, nhằm đảm bảo mang đến sản phẩm chất lượng cao nhất cho khách hàng Bên cạnh đó, công ty không ngừng tìm kiếm các nhà cung cấp mới uy tín để thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ các đối thủ trong lĩnh vực mua hàng ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp, buộc công ty phải đối mặt với áp lực cạnh tranh về giá trên thị trường.

Ngành buôn bán tổng hợp theo mô hình B2B có ít đối thủ cạnh tranh trực tiếp, nhưng những đối thủ này lại có quy mô lớn Các tên tuổi nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm Amazon, Alibaba, Lazada và Vatgia.

Sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng thương mại điện tử như Shopee và Lozi đang tạo ra thách thức lớn cho Công ty trong việc kinh doanh các mặt hàng phổ thông như văn phòng phẩm và đồ điện tử gia dụng.

Mặc dù phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành, Công ty đã xác định được chiến lược riêng là tập trung vào cung cấp nguyên vật liệu sản xuất công nghiệp MRO Do đó, các nhà cung cấp nhỏ lẻ trở thành yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tổng doanh thu của Công ty.

Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tiêu thụ hàng hóa để tạo ra doanh thu và nâng cao lợi nhuận, vì vậy việc xác định nhu cầu mua hàng từ thị trường và nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng Nhu cầu của khách hàng quyết định số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ mua vào Do đó, bất kỳ sự thay đổi nào về nhu cầu của khách hàng và thị trường tiêu thụ đều có thể ảnh hưởng đến công tác hoạch định và tổ chức các khâu trong chuỗi cung ứng.

Đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH iMarket

2.4.1.Về nội bộ doanh nghiệp Ƣu điểm:

Việc tổ chức các bộ phận và nhiệm vụ cụ thể trong chuỗi cung ứng đã tạo ra sự chuyên môn hóa, giúp mỗi bộ phận hoàn thành tốt công việc của mình, từ đó đảm bảo quá trình hoạt động diễn ra một cách trơn tru và thống nhất.

Tất cả các đơn hàng đều được quản lý qua hệ thống thông tin hiện đại, đảm bảo sự trao đổi liên tục giữa các bộ phận Từ khi tiếp nhận đơn hàng của khách hàng cho đến khi hàng hóa được giao đến kho, mọi quy trình đều diễn ra trên hệ thống IMVMall Nhờ vào sự thống nhất này, nhân viên công ty có thể theo dõi đơn hàng một cách toàn diện Khi có sự cố xảy ra, thông tin sẽ được cập nhật kịp thời trên hệ thống, giúp nhân viên liên quan nắm bắt tình trạng và sẵn sàng giải quyết vấn đề Hệ thống quản lý thông tin chuyên nghiệp không chỉ giảm thiểu thời gian truyền thông tin giữa các bộ phận mà còn giảm số lượng giấy tờ liên quan.

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

- Công tác đào tạo và phát triển chƣa đƣợc chú trọng đối với công nhân viên trong Công ty

- Chính sách khen thưởng, kỷ luật trong công ty chưa công bằng, còn thiên về tình cảm

2.4.2.Về hoạt động quản trị mua hàng Ƣu điểm:

- Có một hệ thống quy trình quản trị mua hàng chặt chẽ ở các khâu giúp đẩy nhanh thời gian tìm kiếm hàng hóa và mua hàng

Công ty thực hiện phân bổ nguồn hàng hóa một cách hợp lý, không tập trung vào việc mua sắm một mặt hàng từ một nhà cung cấp duy nhất Thay vào đó, công ty thường xuyên lựa chọn và đánh giá nhiều nhà cung cấp khác nhau để đảm bảo nguồn cung luôn ổn định và đạt mức giá cạnh tranh.

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

Khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng hàng hóa được thu mua xuất phát từ việc Công ty không trực tiếp kiểm tra ngay từ khâu đầu tiên Hệ quả là nhiều sản phẩm chỉ được phát hiện sai sót hoặc không đáp ứng yêu cầu của khách hàng sau khi đã hoàn thiện Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của Công ty.

Nhiều nhà cung cấp (NCC) chưa sử dụng hệ thống IMVmall, mặc dù theo lý thuyết, tất cả NCC khi hợp tác với Công ty đều phải được hướng dẫn cụ thể về cách sử dụng hệ thống Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các NCC là những công ty lớn với hệ thống riêng có thể được Công ty xem xét và chấp nhận.

2.4.3.Về hoạt động phân phối Ƣu điểm:

Công ty sở hữu đội xe vận tải riêng gồm 4 xe tải được trang bị đầy đủ, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên chở hàng hóa công nghiệp nặng Chúng tôi linh hoạt hoạt động theo các khung giờ khác nhau, đảm bảo luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

Công ty cần có biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng nhà cung cấp (NCC) giao hàng trễ, đặc biệt khi NCC đã hợp tác lâu năm và có dấu hiệu ỷ lại Việc bỏ qua những lần giao hàng muộn ban đầu có thể dẫn đến việc khách hàng (KH) ngày càng khó chịu và không có giải pháp dứt điểm cho vấn đề này Mặc dù công ty thường đánh giá độ tin cậy của NCC qua các đơn hàng, nhưng cách làm này không đủ để ngăn chặn tình trạng giao hàng trễ, có thể dẫn đến việc KH hủy hợp đồng.

2.4.4.Về hoạt động tồn kho Ƣu điểm:

Công ty IMV đã áp dụng công nghệ RFID hiện đại vào quản lý kho, giúp quy trình nhập và xuất hàng trở nên dễ dàng hơn Nhờ đó, nhân viên kho có thể nhanh chóng kiểm soát số lượng hàng hóa ra vào, đồng thời giảm thiểu tình trạng mất cắp và thất thoát hàng hóa.

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

Chi phí tồn kho vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí hoạt động của công ty, điều này cho thấy rằng việc xác định nhu cầu mua hàng hóa chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tế.

2.4.5.Về hoạt động quản lý khách hàng Ƣu điểm:

Đội ngũ nhân viên bán hàng (Marketing) dày dạn kinh nghiệm làm việc trực tiếp với khách hàng, theo số liệu khảo sát ở mục 2.3.4, cho thấy bộ phận này hoạt động hiệu quả, thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống Điều này không chỉ tạo ra sự hài lòng và thỏa mãn cho khách hàng mà còn giúp công ty mở rộng phạm vi khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

Công ty cần cải thiện công tác chăm sóc khách hàng bằng cách thiết lập đường dây nóng để kịp thời giải quyết các vấn đề khẩn cấp Hệ thống chăm sóc khách hàng hiện tại chưa hiệu quả, dẫn đến nhiều khiếu nại không được xử lý kịp thời.

Chương 2 trình bày tất cả thực trạng nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh, qua phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tại Công ty cho thấy có nhiều ƣu điểm nhƣng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục

Kết quả phân tích cho thấy Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh có 7 ưu điểm nổi bật và 7 hạn chế trong quản trị chuỗi cung ứng Dựa trên những vấn đề đã được phân tích ở chương 2, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản trị chuỗi cung ứng trong chương 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI

Ngày đăng: 30/08/2021, 21:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.Các mô hình chuỗi cung ứng - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
1.2. Các mô hình chuỗi cung ứng (Trang 18)
1.2.2.Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
1.2.2. Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng (Trang 19)
Hình 1.3. Mô hình chuỗi cung ứng điển hình - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 1.3. Mô hình chuỗi cung ứng điển hình (Trang 20)
2.1.3.1.Mô hình tổ chức - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
2.1.3.1. Mô hình tổ chức (Trang 35)
Hình 2.2. Một số loại hàng hóa mà Công ty cung ứng - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 2.2. Một số loại hàng hóa mà Công ty cung ứng (Trang 37)
Qua bảng 2.2. báo cáo về tình hình nhân lực tính đến hết quý 1 năm 2018, ta thấy Công ty TNHH iMarket Vietnam  – Chi  nhánh Hồ Chí Minh có quy  mô  vừa,  nhân viên công ty đa phần là lao động chuyên môn chiếm hơn 96% - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
ua bảng 2.2. báo cáo về tình hình nhân lực tính đến hết quý 1 năm 2018, ta thấy Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh có quy mô vừa, nhân viên công ty đa phần là lao động chuyên môn chiếm hơn 96% (Trang 45)
Hình 2.3. Sơ đồ chuỗi cung ứng Công ty TNHH iMarketVietnam - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 2.3. Sơ đồ chuỗi cung ứng Công ty TNHH iMarketVietnam (Trang 49)
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận mua hàng tại Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh  - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận mua hàng tại Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh (Trang 51)
Hình 2.5. Quy trình triển khai mua hàng tại Công ty TNHH iMarketVietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh  - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 2.5. Quy trình triển khai mua hàng tại Công ty TNHH iMarketVietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh (Trang 53)
Hình 2.6. Bảng phân chia nhân viên mua hàng theo mặt hàng phụ trách - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 2.6. Bảng phân chia nhân viên mua hàng theo mặt hàng phụ trách (Trang 54)
Hình 2.7. Giao diện chức năng so sánh giá “Compare Quotation” - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Hình 2.7. Giao diện chức năng so sánh giá “Compare Quotation” (Trang 56)
2.3.1.3.Phân tích tình hình quản trị mua hàng tại Công ty - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
2.3.1.3. Phân tích tình hình quản trị mua hàng tại Công ty (Trang 61)
Theo số liệu bảng 2.4 ta thấy rõ băng keo OPP W72mmxL90M là mặt hàng có đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty trong cả hai năm 2016 và 2017 - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
heo số liệu bảng 2.4 ta thấy rõ băng keo OPP W72mmxL90M là mặt hàng có đem lại doanh thu cao nhất cho Công ty trong cả hai năm 2016 và 2017 (Trang 62)
b) Tình hình mua hàng theo nguồn hàng - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
b Tình hình mua hàng theo nguồn hàng (Trang 63)
Bảng 2.5 tổng hợp một số NCC lớn và chủ lực của Công ty TNHH iMarket Vietnam  –  Chi  nhánh  Hồ  Chí  Minh,  các  đơn  hàng  đặt  từ  các  NCC  này  thƣờng  chiếm số lƣợng rất lớn trong quá trình thu mua hàng hóa của Công ty - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Bảng 2.5 tổng hợp một số NCC lớn và chủ lực của Công ty TNHH iMarket Vietnam – Chi nhánh Hồ Chí Minh, các đơn hàng đặt từ các NCC này thƣờng chiếm số lƣợng rất lớn trong quá trình thu mua hàng hóa của Công ty (Trang 64)
c) Tình hình mua hàng theo thời gian - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
c Tình hình mua hàng theo thời gian (Trang 66)
Bảng 2.7. Số đơn hàng chia theo phƣơng thức giao hàng năm 2016-2017 - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Bảng 2.7. Số đơn hàng chia theo phƣơng thức giao hàng năm 2016-2017 (Trang 67)
Bảng 2.8. Thống kê kết quả giao hàng năm 2016-2017 - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Bảng 2.8. Thống kê kết quả giao hàng năm 2016-2017 (Trang 68)
Theo bảng 2.7 có thể thấy ở năm 2016, hầu hết NCC đều chọn hình thức giao hàng tại kho của IMV, tƣơng ứng 71.75% tổng số lƣợng đơn hàng trong khi đó, chỉ  có 28.25% đơn hàng là giao trực tiếp - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
heo bảng 2.7 có thể thấy ở năm 2016, hầu hết NCC đều chọn hình thức giao hàng tại kho của IMV, tƣơng ứng 71.75% tổng số lƣợng đơn hàng trong khi đó, chỉ có 28.25% đơn hàng là giao trực tiếp (Trang 68)
Bảng 2.9. Chi phí hàng tồn kho năm 2016-2017 - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Bảng 2.9. Chi phí hàng tồn kho năm 2016-2017 (Trang 71)
Bảng 3.1. Hệ thống tiêu chuẩn thang đo tính điểm đề xuất - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
Bảng 3.1. Hệ thống tiêu chuẩn thang đo tính điểm đề xuất (Trang 84)
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG - Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty TNHH imarket vietnam   chi nhánh hồ chí minh
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG (Trang 93)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w