1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

60 160 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 258,87 KB

Cấu trúc

  • Phần 1: Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketin tại Việt Nam hiện nay (6)
    • 1.1. Tổng quan lý thuyết (6)
      • 1.1.1. Lý thuyết về nghiên cứu marketing (6)
      • 1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin và mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiên cứu marketing (8)
    • 1.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing (9)
      • 1.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu 4 1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích và xử lý thông tin (dữ liệu) (9)
      • 1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo kết quả nghiên cứu marketing (9)
    • 1.3. Đánh giá chung (10)
      • 1.3.1. Những ưu điểm khi ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing (10)
      • 1.3.2. Những hạn chế khi ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing (10)
  • Phần 2: Thiết kế dự án và xây dựng kế hoạch nghiên cứu Marketing : Thói quen (11)
    • 2.1. Giới thiệu về trang mua sắm điện tử Shoppe (11)
    • 2.2. Phân tích đề tài nghiên cứu (12)
      • 2.2.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 2.2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu (13)
    • 2.3. Thu thập dữ liệu (16)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 2.4.1. Nghiên cứu quan sát (18)
      • 2.4.2. Nghiên cứu nhóm tập trung (18)
      • 2.4.3. Nghiên cứu điều tra (19)
    • 2.5. Thiết kế bảng câu hỏi và chọn mẫu nghiên cứu (20)
      • 2.5.1. Thiết kế bảng câu hỏi (20)
      • 2.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu (20)
    • 2.6. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu (21)
      • 2.6.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (21)
      • 2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu (21)
    • 2.7. Xử lý và phân tích dữ liệu (23)
      • 2.7.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (23)
      • 2.7.2. Kết quả nghiên cứu (24)
    • 2.8. Kết luận và giải pháp (46)
      • 2.8.1. Kết luận (46)
      • 2.8.2. Giải pháp (47)

Nội dung

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI. Phần 1: Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketin tại Việt Nam hiện nay 1.1. Tổng quan lý thuyết 1.1.1. Lý thuyết về nghiên cứu marketing a. Khái niệm nghiên cứu marketing Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập có hệ thống, ghi chép phân loại, phân tích và thông đạt có mục tiêu các tài liệu có liên quan đến thái độ ứng xử, nhu cầu, ý niệm, quan điểm, động cơ... của các cá nhân hoặc tổ chức tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác với các hoạt động hàng ngày. b. Mục đích nghiên cứu marketing Hiểu rõ khách hàng. Hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh. Hiểu rõ tác động của môi trường đến doanh nghiệp. Hiểu rõ các điểm mạnh, điểm yếu của ta. Căn cứ vào các thông tin thu được qua nghiên cứu Marketing, các nhà quản lý sẽ vạch ra chiến lược, chính sách kinh doanh phù hợp nhằm vào thị trường mục tiêu. Nghiên cứu Marketing không chỉ hỗ trợ cho các quyết định Marketing có tính chiến thuật và chiến lược, mà còn được dùng để xác định, giải đáp một vấn đề cụ thể như: tìm hiểu phản ứng của người tiêu dùng về giá cả một loại sản phẩm, về một loại bao bì mới hay về hiệu quả của một chương trình quảng cáo. c. Các loại hình nghiên cứu markeing Dựa vào mục tiêu thì nghiên cứu marketing có: nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. + Nghiên cứu cơ bản: là nghiên cứu nhằm mục đích phát triển toàn thể các hiểu biết cho mọi người nói chung và chuyên nghành nói riêng. Ví dụ: nghiên cứu chỉ số giá, chỉ số tăng trưởng kinh tế, chỉ số tăng trưởng dân số... Nghiên cứu cơ bản thường công bố công khai để mọi người có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này cho việc nghiên cứu của mình. +Nghiên cứu ứng dụng: là nghiên cứu được dùng để giải quyết một vấn đề đặc biệt hay hướng dẫn đi đến một quyết định đặc biệt mang tính chất cá biệt cho cá nhân hoặc tổ chức. Ví dụ khi doanh số sụt giảm bất kỳ công ty nào cũng phải thực hiện các nghiên cứu để tìm hiểu lý do tại sao. Nghiên cứu ứng dụng là trọng tâm của nghiên cứu marketing. Dựa vào cách thức nghiên cứu thì được chia làm hai loại: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường + Nghiên cứu tại bàn là phương pháp nghiên cứu mà các thông tin cần thu thập là dữ liệu thứ cấp. Đó là dữ liệu đã được thu thập và xử lý cho mục đích nào đó trước đây và được tiếp tục sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. + Nghiên cứu tại hiện trường là nghiên cứu mà các thông tin cần thu thập là dữ liệu sơ cấp. Đó là những dữ liệu mà công ty thu thập trực tiếp từ hiện trường chứ không phải là những dữ liệu được sử dụng hay xử lý trước đây. Dựa vào đặc điểm thông tin thì có: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. + Nghiên cứu định tính có thể coi là một phương pháp dùng để khảo sát một vấn đề qua đó biết được “nội cảm” của người tiêu dùng. Kỹ thuật phân tích định tính áp dụng trong nghiên cứu động cơ của khách hàng khi thực hiện việc phỏng vấn trực tiếp với đối tượng người tiêu dùng. +Nghiên cứu định lượng là các nghiên cứu mà thông tin thu thập mang tính lượng hóa, nghĩa là có thể đo lường chúng bằng con số cụ thể, có ý nghĩa thống kê. Dựa vào mức độ am hiểu thị trường có: nghiên cứu khám phá, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu thăm dò. + Nghiên cứu khám phá là bước đầu của nghiên cứu, mục đích là nhằm phát hiện vấn đề cần nghiên cứu. + Nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích làm rõ vấn đề phát hiện trong nghiên cứu khám phá + Nghiên cứu thăm dò nhằm tìm hiểu một cách sâu sắc những sự cố và mức độ rủi ro có thể xảy ra. Dựa vào cách thức xử lý số liệu định lượng có: nghiên cứu mô tả và nghiên cứu nhân quả. + Nghiên cứu mô tả dùng để diễn tả thị trường như các đặc điểm, thói quen tiêu dùng, thái độ của họ đối với các thành phần marketing của công ty và đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu mô tả là dạng nghiên cứu phổ biến nhất và thường được thực hiện thông qua kỹ thuật nghiên cứu định lượng. + Nghiên cứu nhân quả nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các biến số của thị trường như mối quan hệ của chi phí quảng cáo với mức độ nhận biết nhãn hiệu, doanh số hay tác động của một chương trình khuyến mãi đối với mức tiêu thụ. Nghiên cứu nhân quả thường được thực hiện qua các kỹ thuật thực nghiệm. Dựa vào tần suất có: nghiên cứu đột xuất và nghiên cứu thường xuyên. + Nghiên cứu đột xuất là các nghiên cứu cần giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh mà công ty đang gặp phải tung sản phẩm mới, doanh số tụt giảm hoặc tăng nhanh. Nghiên cứu này thường được thực hiện theo đơn đặt hàng hay yêu cầu riêng biệt của công ty. + Nghiên cứu thường xuyên: là nghiên cứu được thực hiện đều đặn th

Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketin tại Việt Nam hiện nay

Tổng quan lý thuyết

1.1.1 Lý thuyết về nghiên cứu marketing a Khái niệm nghiên cứu marketing

Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập, phân loại và phân tích hệ thống các tài liệu liên quan đến thái độ, nhu cầu, ý niệm và động cơ của cá nhân hoặc tổ chức tiêu dùng Mục đích của nghiên cứu marketing là hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng và mối quan hệ của họ với các hoạt động hàng ngày.

- Hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh.

- Hiểu rõ tác động của môi trường đến doanh nghiệp.

- Hiểu rõ các điểm mạnh, điểm yếu của ta.

Dựa trên thông tin từ nghiên cứu Marketing, các nhà quản lý sẽ xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp để nhắm đến thị trường mục tiêu.

Nghiên cứu Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định chiến lược và chiến thuật, đồng thời giúp xác định và giải quyết các vấn đề cụ thể như phản ứng của người tiêu dùng đối với giá cả sản phẩm, bao bì mới hoặc hiệu quả của chương trình quảng cáo Các loại hình nghiên cứu marketing rất đa dạng và phong phú.

- Dựa vào mục tiêu thì nghiên cứu marketing có: nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.

Nghiên cứu cơ bản là loại hình nghiên cứu nhằm phát triển kiến thức chung cho cộng đồng và chuyên ngành, bao gồm các chỉ số như giá cả, tăng trưởng kinh tế và dân số Kết quả của nghiên cứu cơ bản thường được công bố công khai, giúp mọi người có thể áp dụng vào nghiên cứu của riêng mình.

Nghiên cứu ứng dụng là loại nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc hỗ trợ quyết định cá biệt cho cá nhân hoặc tổ chức Chẳng hạn, khi doanh số của một công ty giảm sút, việc thực hiện các vi nghiên cứu là cần thiết để tìm hiểu nguyên nhân Đây chính là trọng tâm của nghiên cứu marketing.

- Dựa vào cách thức nghiên cứu thì được chia làm hai loại: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường

Nghiên cứu tại bàn là phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp, tức là những thông tin đã được thu thập và xử lý trước đó cho một mục đích nhất định Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu khai thác lại các dữ liệu có sẵn để phục vụ cho nghiên cứu hiện tại của mình.

Nghiên cứu tại hiện trường là quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp trực tiếp từ môi trường thực tế, không phải là thông tin đã qua xử lý trước đó Công ty thực hiện nghiên cứu này để đảm bảo thông tin chính xác và đáng tin cậy.

- Dựa vào đặc điểm thông tin thì có: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính là phương pháp khảo sát giúp hiểu rõ "nội cảm" của người tiêu dùng Kỹ thuật phân tích định tính được áp dụng để nghiên cứu động cơ của khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp với đối tượng tiêu dùng.

Nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập thông tin có thể đo lường bằng con số cụ thể, mang lại ý nghĩa thống kê rõ ràng.

- Dựa vào mức độ am hiểu thị trường có: nghiên cứu khám phá, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu thăm dò.

+ Nghiên cứu khám phá là bước đầu của nghiên cứu, mục đích là nhằm phát hiện vấn đề cần nghiên cứu.

+ Nghiên cứu sơ bộ nhằm mục đích làm rõ vấn đề phát hiện trong nghiên cứu khám phá

+ Nghiên cứu thăm dò nhằm tìm hiểu một cách sâu sắc những sự cố và mức độ rủi ro có thể xảy ra.

- Dựa vào cách thức xử lý số liệu định lượng có: nghiên cứu mô tả và nghiên cứu nhân quả.

Nghiên cứu mô tả đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích thị trường, bao gồm các đặc điểm, thói quen tiêu dùng và thái độ của khách hàng đối với các yếu tố marketing của công ty cũng như đối thủ cạnh tranh Đây là hình thức nghiên cứu phổ biến nhất, thường được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu nhân quả tập trung vào việc xác định mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường, chẳng hạn như ảnh hưởng của chi phí quảng cáo đến mức độ nhận biết thương hiệu và doanh số, cũng như tác động của chương trình khuyến mãi đối với mức tiêu thụ Thông thường, nghiên cứu này được thực hiện thông qua các phương pháp thực nghiệm.

- Dựa vào tần suất có: nghiên cứu đột xuất và nghiên cứu thường xuyên.

Nghiên cứu đột xuất là những nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể mà công ty đang đối mặt, chẳng hạn như tung sản phẩm mới, doanh số giảm hoặc tăng đột biến Loại nghiên cứu này thường được thực hiện theo yêu cầu hoặc đơn đặt hàng riêng biệt từ công ty.

Nghiên cứu thường xuyên là hoạt động nghiên cứu được thực hiện định kỳ theo kế hoạch đã đề ra, nhằm theo dõi hiệu quả kinh doanh của công ty, bao gồm việc giám sát chi phí quảng cáo, các chương trình khuyến mãi và doanh số bán hàng tại các siêu thị Quy trình nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh.

Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Bước 2: Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức

Bước 3: Thu thập dữ liệu

Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin dữ liệu

Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu

1.1.2 Khái niệm công nghệ thông tin và mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiên cứu marketing a Khái niệm công nghệ thông tin

Là một hệ thống mà bao gồm các hoạt động chính là xử lý dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định và cung cấp phần mềm kinh doanh.

Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành sử dụng máy tính và phần mềm để quản lý thông tin, bao gồm chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập dữ liệu Những người làm việc trong lĩnh vực này được gọi là chuyên gia CNTT hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp, và bộ phận chuyên trách thường được gọi là phòng CNTT Việc ứng dụng CNTT vào nghiên cứu marketing giúp tối ưu hóa quy trình thu thập và phân tích dữ liệu, từ đó nâng cao hiệu quả chiến lược marketing và quyết định kinh doanh.

Quy trình thu thập, xử lý, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối thông tin cần thiết phải được thực hiện một cách kịp thời, chính xác và đáng tin cậy, nhằm hỗ trợ những người có thẩm quyền trong việc ra quyết định marketing hiệu quả.

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing

1.2.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Áp dụng công nghệ thông tin trong việc xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu là một bước quan trọng, thực hiện thông qua quá trình nghiên cứu sơ bộ để thu thập thông tin từ môi trường thứ cấp.

- Làm các khảo sát thử về vấn đề mà nhà quản trị marketing đang quan tâm

- Đưa ra các dữ liệu từ các nghiên cứu trước đây để phát hiện ra những vấn đề nghiên cứu mới

1.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích và xử lý thông tin (dữ liệu)

Phân tích dữ liệu là quá trình xử lý dữ liệu nhằm khám phá thông tin giá trị, hỗ trợ quyết định trong nghiên cứu marketing Quá trình này bao gồm các bước làm sạch, chuyển đổi và mô hình hóa dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

- Tư vấn và phân tích dữ liệu theo thời gian thực qua các công cụ thu thập dữ liệu có sẵn như Google Analytics, Facebook Analytics,…

- Báo cáo kết quả – đề xuất phương án, kế hoạch marketing theo yêu cầu doanh nghiệp

Việc chạy các số liệu dữ liệu thu được từ công tác thu thập và phân tích dữ liệu là rất quan trọng cho các quyết định marketing Các hoạt động marketing cần được thực hiện dựa trên những insights từ dữ liệu có cấu trúc và dữ liệu đa cấu trúc Trong bối cảnh khối lượng dữ liệu ngày càng lớn, thậm chí vượt qua khả năng xử lý của các phương pháp truyền thống, việc áp dụng các công nghệ hiện đại để xử lý dữ liệu trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Sử dụng dữ liệu để cải thiện kết quả và thành tích marketing không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm tương tác với khách hàng mà còn thúc đẩy việc đo lường và đánh giá hiệu quả từ khâu lập kế hoạch đến triển khai Việc áp dụng thông tin dữ liệu vào quyết định marketing có thể mang lại nhiều lợi ích vượt trội cho doanh nghiệp.

1.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo kết quả nghiên cứu marketing

- Tổng hợp, xác định chính xác vấn đề cần nghiên cứu.

- Nhận dạng vấn đề chưa rõ ràng trong hiện tại hoặc có thể nảy sinh trong tương lai.

- Giúp giải quyết những vấn đề thực tiễn, những ứng dụng cụ thể trong thực tế. ix

- Hỗ trợ đưa ra những quyết định marketing phù hợp với sản phẩm và thị trường mục tiêu.

Đánh giá chung

1.3.1 Những ưu điểm khi ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing.

Phần mềm khảo sát cho phép áp dụng các kỹ thuật thống kê nâng cao để phân tích dữ liệu, từ đó xác định tính hợp lệ, độ tin cậy và ý nghĩa thống kê Điều này bao gồm khả năng phân tích nhiều biến, giúp nâng cao chất lượng và độ chính xác của các kết quả khảo sát.

- Những khảo sát được tiêu chuẩn hóa tốt thường có thể loại bỏ hầu hết các lỗi cơ bản.

Sử dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu chi phí, mặc dù chi phí vẫn phụ thuộc vào hình thức khảo sát Công nghệ cho phép người nghiên cứu xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả, mang lại lợi ích rõ rệt cho quá trình nghiên cứu.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, giúp họ nhanh chóng thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát Điều này hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các quyết định marketing kịp thời và hiệu quả hơn.

1.3.2 Những hạn chế khi ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu marketing.

Trong quy trình thu thập và xử lý dữ liệu, bất kỳ sai sót nào như thiếu số liệu hoặc số liệu không chính xác đều có thể dẫn đến sai số, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả nghiên cứu Trong trường hợp xấu nhất, điều này có thể buộc các nhà nghiên cứu phải bắt đầu lại từ đầu.

Thông tin thu thập từ khảo sát có thể không chính xác do đối tượng tham gia có thể trả lời không trung thực và dễ bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh.

- Đối với các phương pháp thu thập dữ liệu online, đa phần chỉ áp dụng cho các đối tượng từ 18-45 tuổi, đối tượng khảo sát còn hạn chế

- Dễ xảy ra lỗi bảo mật khi xử lí thông tin như bị lộ thông tin cá nhân.

Xử lí và phân tích cẩn thận các dữ liệu thu được. x

Khuyến khích người tham gia khảo sát bằng việc tặng thêm cho họ bất ngờ đi kèm(tặng thêm voucher, giảm giá cho lần mua hàng sau, ).

Thiết kế dự án và xây dựng kế hoạch nghiên cứu Marketing : Thói quen

Giới thiệu về trang mua sắm điện tử Shoppe

Giới thiệu chung về trang thương mại điện tử Shopee

- Shopee được thành lập năm 2015 tại Singapore, bởi tập đoàn SEA của Forrest

Việc thành lập Shopee đánh dấu bước chuyển mình của SEA vào lĩnh vực thương mại điện tử, sau khi trước đó công ty này, với tên gọi Gerena, nổi tiếng với vai trò phân phối các trò chơi nổi tiếng.

- Đến ngay thì Shopee đã có mặt tại các nước Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Indonesia, Việt Nam, và Philipines Hơn so với Lazada 1 nước là Đài Loan.

Khác với Lazada và Tiki, Shopee đã tập trung phát triển chủ yếu trên ứng dụng di động từ ban đầu Tuy nhiên, hiện tại, nền tảng web của Shopee cũng thu hút lượng truy cập đáng kể nhờ vào những khoản đầu tư lớn vào việc phát triển thương hiệu.

Shopee ban đầu hoạt động theo mô hình Marketplace (C2C - Customer to Customer), nhưng hiện nay đã mở rộng sang mô hình B2C (Business to Customer), tương tự như Lazada và Tiki Sự phát triển này được thể hiện qua việc thành lập Shopee Mall vào năm 2017, nơi các thương hiệu và nhà bán hàng lớn cung cấp hàng chính hãng trên nền tảng Shopee.

Giới thiệu Shopee tại Việt Nam

Shopee Vietnam, một trong những công ty Thương Mại Điện Tử tiên phong tại Việt Nam, đã chính thức gia nhập thị trường vào tháng 8 năm 2016, cung cấp dịch vụ mua bán trực tuyến qua ứng dụng điện thoại di động.

Mặc dù ra mắt sau Tiki, Lazada và Sendo, Shopee nhanh chóng thu hút người tiêu dùng Việt nhờ các chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ, ưu đãi hấp dẫn và mã giảm giá, cùng với chính sách miễn phí vận chuyển Những yếu tố này đã đánh trúng tâm lý của người mua hàng thích giá rẻ và nhiều lợi ích, khiến việc mua sắm trên Shopee trở thành thói quen của nhiều bạn trẻ, với ứng dụng Shopee luôn hiện diện trên điện thoại của họ.

Phân tích đề tài nghiên cứu

2.2.1 Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu a.Vấn đề nghiên cứu:

Thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại b Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khám phá thói quen mua sắm online của sinh viên Đại học Thương Mại qua ứng dụng Shopee và xây dựng mô hình tiên lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen này Từ những kết quả đạt được, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp và chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Shopee.

+ Khám phá thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại.

+ Xác định, lượng định những nhân tố ảnh hưởng đến thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại

Để Shopee tại Việt Nam có thể nắm bắt nhu cầu của sinh viên Đại học Thương Mại và các sinh viên nói chung, cần đề xuất một số giải pháp và chiến lược hiệu quả Đầu tiên, Shopee nên thực hiện khảo sát để hiểu rõ hơn về sở thích và thói quen mua sắm của sinh viên Thứ hai, việc cung cấp các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và ưu đãi đặc biệt cho sinh viên sẽ thu hút sự quan tâm Cuối cùng, tăng cường các hoạt động marketing trên mạng xã hội, nơi sinh viên thường xuyên tương tác, sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Shopee.

2.2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: thói quen mua sắm trực tuyến của sinh viên Đại học Thương Mại

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ ngày 17/1 đến ngày 15/4, trong đó quá trình tìm kiếm tài liệu liên quan bắt đầu từ ngày 17/1 và khảo sát được thực hiện từ ngày 18/3 đến 1/4.

Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào không gian trực tuyến, với các trang web của Đại học Thương Mại như Ôn thi TMA và các nguồn tài liệu khác của trường.

2.2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, mua sắm online đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết Nhiều nghiên cứu, cả trong nước và quốc tế, đã được thực hiện để tìm hiểu về xu hướng này.

Mô hình TAM (Technology Acceptance Model) của tác giả Davis và cộng sự

(1989) Mô hình bao gồm các biến chính sau:

External variables, also known as external factors, refer to elements from previous experiments that impact users' perceptions of usefulness (Perceived Usefulness - PU) and ease of use (Perceived Ease of Use - PEU) These variables play a crucial role in shaping how individuals evaluate and interact with a system or technology.

Nhận thức sự hữu ích (Perceive Usefulness - PU) là mức độ tin tưởng của người dùng rằng dịch vụ hoặc hệ thống sẽ nâng cao hiệu quả công việc của họ Người dùng nhận thấy rằng việc sử dụng các hệ thống ứng dụng riêng biệt có thể cải thiện năng suất làm việc cho các nhiệm vụ cụ thể Các yếu tố cấu thành biến nhận thức sự hữu ích bao gồm:

Giao tiếp đóng vai trò thiết yếu trong việc vận hành hệ thống thông tin, giúp liên kết các chủ thể hoạt động trong một tổ chức Thiếu thông tin, các bộ phận sẽ không thể hiểu nhau và phối hợp hiệu quả, trong khi thông tin đầy đủ cho phép mọi người từ các bộ phận khác nhau hướng đến mục tiêu chung.

Chất lượng hệ thống (System quality): Không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống sẽ giúp việc khai thác hệ thống thông tin đạt hiệu quả hơn.

Chất lượng thông tin (Information quality): Chất lượng đầu ra của hệ thống thông tin: tin cậy, đầy đủ, kịp thời.

Chất lượng dịch vụ (Service quality): Có bảo hiểm, tin cậy, có tính phản hồi.

Sự phù hợp giữa công nghệ và công việc, hay còn gọi là task-technology fit, đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng khi sử dụng hệ thống thông tin.

Tính dễ sử dụng (Perceive Ease Of Use - PEU) đề cập đến mức độ mà người dùng mong đợi sự đơn giản khi tương tác với hệ thống Đây là nhận thức của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ hoặc hệ thống mà không đòi hỏi quá nhiều nỗ lực.

Yếu tố cấu thành nhận thức về tính dễ sử dụng của máy tính bao gồm niềm tin của người dùng vào khả năng thực hiện công việc một cách dễ dàng Điều này phụ thuộc vào thiết kế giao diện máy tính, chương trình huấn luyện sử dụng, ngôn ngữ thể hiện và phần mềm cài đặt.

Thái độ hướng đến việc sử dụng được hiểu là cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực liên quan đến việc thực hiện một hành vi cụ thể Nó phản ánh niềm tin về tính hữu ích và sự dễ dàng trong việc sử dụng một hệ thống.

Dự định sử dụng là nhận thức về xu hướng và khả năng quyết định khi sử dụng dịch vụ hoặc hệ thống Mối quan hệ giữa dự định sử dụng và việc sử dụng thực tế rất chặt chẽ, cho thấy rằng ý định có thể ảnh hưởng lớn đến hành vi sử dụng.

Quyết định sử dụng hoặc hành vi sử dụng phản ánh mức độ hài lòng và khả năng sẵn sàng tiếp tục sử dụng dịch vụ Nó cũng thể hiện tần suất và mức độ sử dụng thực tế của hệ thống.

Nghiên cứu của Davis chỉ ra rằng, nhận thức về sự hữu ích của máy tính là yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng, trong khi nhận thức về tính dễ sử dụng là yếu tố phụ quan trọng khác.

Thu thập dữ liệu

a Nguồn dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp (secondary information) là loại thông tin đã được thu thập và công bố trước đó, giúp cho quá trình thu thập trở nên dễ dàng, tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Dữ liệu thứ cấp đa dạng và phong phú trong nhiều nguồn khác nhau bên trong và bên ngoài, đã được công bố

Dữ liệu thứ cấp được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong nghiên cứu marketing, cũng như trong các quyết định cụ thể liên quan đến quản trị marketing.

Có 2 loại dữ liệu thứ cấp:

Khi tìm kiếm dữ liệu thứ cấp, bước đầu tiên nên là khai thác các nguồn thông tin bên trong tổ chức Hầu hết các tổ chức sở hữu kho dữ liệu phong phú, từ đó có thể tìm thấy những thông tin hữu ích và sẵn có ngay lập tức.

 Dữ liệu thứ cấp bên trong nhóm thu thập bao gồm các thông tin trên trang chủ của Shopee.

Dữ liệu bên ngoài, bao gồm các nguồn dữ liệu thứ cấp đã được xuất bản, ngày càng phong phú nhờ sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet cung cấp một kho tàng dữ liệu đa dạng, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết.

Dữ liệu bên ngoài nhóm thu thập bao gồm thông tin từ các bài báo và nghiên cứu liên quan đến hành vi mua sắm trực tuyến tại Việt Nam cũng như trên toàn cầu Nguồn dữ liệu sơ cấp được sử dụng để bổ sung và làm phong phú thêm thông tin nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp là những thông tin được thu thập lần đầu bởi chính người nghiên cứu, thường được sử dụng khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng đủ yêu cầu nghiên cứu hoặc khi không tìm thấy dữ liệu thứ cấp phù hợp.

Các phương pháp thu thập

- Phương pháp điều tra trực tiếp

- Phương pháp khảo sát trực tuyến xvi

 Dữ liệu sơ cấp của nhóm được thu thập như sau

- Những thông tin cần thu thập

Thông tin cá nhân: họ và tên, tuổi, giới tính, ngành học…

Những câu hỏi để phục vụ mục đích nghiên cứu

Sử dụng bảng khảo sát, gửi bảng câu hỏi mà nhóm đã chuẩn bị đến những đối tượng mà nhóm chọn để nghiên cứu.

Là những người đang sử dụng sử dung internet trong độ tuổi 18-22, đang là sinh viên từ năm nhất đến năm tư của Đại học Thương mại

- Những điểm cần chú ý khi thu thập dữ liệu

+ Phải truyền tải nội dung muốn nghiên cứu vào trong các câu hỏi.

+ Giúp người được phỏng vấn hiểu biết rõ ràng các câu hỏi.

+ Khi khảo sát cần đạt được đúng số lượng đối tượng khảo sát để đạt được kết quả đúng nhất.

Cần bảo mật thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát; nếu họ không muốn tiết lộ, nhóm nghiên cứu phải cam kết không tiết lộ bất kỳ thông tin nào.

Phương pháp nghiên cứu

Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các hành vi của con người, thường được kết hợp với các phương pháp khác để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu Nhằm nghiên cứu thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp quan sát.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện quan sát trực tiếp về việc mua sắm sản phẩm qua ứng dụng Shopee Chúng tôi ghi nhận tần suất lặp lại và thói quen mua sắm của sinh viên trong nhóm và lớp học Kết quả cho thấy các nhóm sản phẩm được sinh viên ưa chuộng nhất, cùng với tần suất đặt hàng lại và các thói quen cụ thể khi sử dụng Shopee để mua sắm.

Quan sát có cấu trúc trong nhóm nghiên cứu thói quen mua sắm giúp xác định hành vi xảy ra trước và sau khi mua hàng, chẳng hạn như việc tìm hiểu sản phẩm trước khi quyết định mua hay xem đánh giá sau khi đã sử dụng sản phẩm Việc phân tích những hành vi này cho phép nhóm hiểu rõ hơn về quy trình quyết định của người tiêu dùng.

2.4.2 Nghiên cứu nhóm tập trung

Thảo luận nhóm là phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu trong nghiên cứu định tính, nơi thông tin được thu thập thông qua cuộc thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu dưới sự dẫn dắt của người điều khiển Để nghiên cứu thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại Học Thương Mại, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp thảo luận nhóm.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhóm đã quyết định thực hiện nghiên cứu thông qua Nhóm Điện Thoại, trong đó các thành viên sẽ tham gia thảo luận trực tiếp trong các nhóm nhỏ qua ứng dụng Messenger.

Các nhóm thảo luận về thói quen mua sắm online qua Shopee sẽ gồm 8-10 thành viên, trong đó mỗi nhóm sẽ bầu ra một leader Nhiệm vụ của leader là quan sát và ghi chép ý kiến thảo luận, dẫn dắt nhóm tập trung vào đề tài, giải quyết tranh chấp và khuyến khích các thành viên đóng góp ý kiến Cuối cùng, nhóm sẽ tổng hợp ý kiến và rút ra kết quả từ các cuộc thảo luận về mua sắm online qua Shopee.

2.4.3 Nghiên cứu điều tra Điều tra là việc tìm hiểu thật kỹ ngọn nguồn các sự kiện, chú trọng tới việc thu thập thông tin cùng các nhân chứng, vật chứng Trong nghiên cứu marketing phương pháp này được áp dụng khá phổ biến vì những ưu thế của nó nhằm đảm bảo 4 nguyên tắc của một nghiên cứu khoa học.

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát hành vi mua sắm online của sinh viên Đại học Thương Mại trên Shopee Bảng câu hỏi được thiết kế với những ý chính nhằm thu thập thông tin chi tiết về thói quen và xu hướng tiêu dùng của sinh viên.

 Các quyết định mua sắm online của sinh viên

 Cảm nhận về tính dễ sử dụng của việc mua sắm online qua Shopee

 Tính cá nhân và an toàn

 Sự tin tưởng khi mua sắm trên Shopee

 Tính thuận tiện và cảm nhận

 Cảm nhận về sự rủi ro khi mua sắm trên Shopee xix

 Quyết định sử dụng ứng dụng mua sắm Shopee

 Thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát

Sau khi hoàn thành bảng khảo sát, nhóm sẽ phân công nhau để gửi bảng khảo sát cho sinh viên đại học thương mại cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến Kết quả thu thập sẽ được tổng hợp để phân tích thói quen mua sắm của người tiêu dùng trên nền tảng Shopee.

Thiết kế bảng câu hỏi và chọn mẫu nghiên cứu

2.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi:

Bảng câu hỏi trong đề tài (xem phụ lục 1) bao gồm các câu hỏi chung về mua sắm trên Shopee, cùng với các câu hỏi sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5 Những câu hỏi này được thiết kế để phục vụ cho việc phân tích và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, thuộc hình thức chọn mẫu phi xác suất Nhóm nghiên cứu tiến hành lựa chọn các đối tượng là sinh viên Đại học Thương mại mà họ có thể tiếp cận Số phiếu thu về từ khảo sát là

250, sau khi loại những phiếu không hợp lệ còn lại 230 phiếu để tiến hành phân tích dữ liệu.

Kích thước mẫu trong nghiên cứu được xác định dựa trên yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến.

Theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) cần gấp 5 lần tổng số biến quan sát Cụ thể, với 27 câu hỏi trong nghiên cứu, số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là 230, điều này phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu sử dụng EFA (Comrey, 1973; Roger, 2006).

Đối với phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là 50 + 8*m, trong đó m là số biến độc lập (Tabachnick và Fidell, 1996) Với đề tài có 6 biến độc lập, số mẫu tối thiểu cần thiết là 230, đảm bảo tiêu chuẩn cho phân tích hồi quy đa biến.

Nhóm nghiên cứu đã chọn phương pháp gửi phiếu câu hỏi online để khảo sát thói quen mua sắm qua Shopee của sinh viên ĐH Thương Mại Do tình hình dịch bệnh kéo dài, nhóm mong cô thông cảm vì chỉ có thể thực hiện khảo sát qua hình thức trực tuyến.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

2.6.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên những nghiên cứu đã được trình bầy ở mục 2.2.3, nhóm 8 đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:

(Nguồn: Đề xuất từ nhóm tác giả)

- H1: Tính cá nhân và an toàn tác động cùng chiều với thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại

- H2: Sự tin tưởng khi mua sắm trên shopee tác động cùng chiều với Thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại

- H3: Tính thuận tiện (hữu dụng) cảm nhận tác động cùng chiều thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại

- H4: Chất lượng dịch vụ tác động cùng chiều với thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại xxi

Thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại

Tính cá nhân và an toàn

Sự tin tưởng khi mua sắm trên Shopee

Tính thuận tiện (hữu dụng) cảm nhận

Cảm nhận về sự rủi ro khi mua sắm trên shopee

Tính dễ sử dụng cảm nhận

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Cảm nhận về sự rủi ro khi mua sắm trên Shopee có tác động tích cực đến thói quen mua sắm online của sinh viên Đại học Thương Mại Nhiều sinh viên nhận thức rõ về các rủi ro liên quan đến việc mua sắm trực tuyến, từ đó giúp họ đưa ra những quyết định thông minh hơn khi sử dụng ứng dụng Shopee Sự kết hợp giữa việc nắm bắt thông tin và thói quen mua sắm đã tạo ra một môi trường tiêu dùng an toàn hơn cho sinh viên.

- H6: Tính dễ sử dụng cảm nhaanj tác động cùng chiều với thói quen mua sắm online qua ứng dụng Shopee của sinh viên Đại học Thương Mại

Giải thích các biến số trong mô hình:

Bảng 2.1.Giải thich các biến số trong mô hình

I Nhận thức về tính dễ sử dụng (SD) Tham khảo

SD1 Giao diện của Shopee đơn giản khiến việc sử dụng đơn giản hơn

SD2 Các thao tác mua sắm trên Shopee rõ ràng và dễ hiểu

SD3 Tôi có thể tiến hành mua sắm trên Shopee mà không gặp rào cản công nghệ, không cần nỗ lực

SD4 Tôi sẽ rất giỏi trong việc sử dụng hệ thống thông tin

ERP để xử lý công việc

II Nhận thức về sự hữu ích (HI)

HI1 Tôi có thể mua sản phẩm vào thời gian thuận tiện cho tôi khi mua sắm trong kênh Davis và cộng sự

HI2 Tôi có thể sở hữu nhanh chóng sản phẩm khi mua sắm trên Shopee

HI3 Tôi có thể dễ dàng so sánh và tìm kiếm sản phẩm trên

HI4 Tôi sống một cách thuận tiện hơn bằng cách mua sản phẩm trên Shopee

III Tính cá nhân và an toàn (AT)

AT1 Tôi có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về sản phẩm khi mua sắm trên Shopee

AT2 Bạn cho rằng dữ liệu người dùng của bạn sẽ được

Shopee bảo mật tuyệt đối

AT3 Các cuộc gọi kết nối với Shopee đều được đảm bảo an toàn

IV Sự tin tưởng khi mua sắm (TT)

TT1 Tôi luôn nhận được hỗ trợ khi cần khi mua sản phẩm trên Shopee Ma Mengli (2011); Hà

Ngọc Thắng & Nguyễn cho biết rằng việc trả lại hoặc đổi sản phẩm trên Shopee rất dễ dàng và họ có thể nhận lại tiền một cách thuận tiện Họ cũng khẳng định rằng sản phẩm được giao đúng với đơn hàng đã đặt, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

V Chất lượng dịch vụ (CL)

CL1 Tôi luôn có được sản phẩm có chất lượng cao từ

Shopee Nguyễn Thị Minh Tâm

CL2 Tôi có thể có nhiều lựa chọn phương thức giao hàng linh hoạt khi mua sản phẩm trên Shopee

CL3 Tôi có thể dễ dàng hoàn thành việc thanh toán sản phẩm khi mua sắm trên Shopee

CL4 Tôi có thể nhanh chóng có thông tin về sản phẩm khi mua sắm trên Shopee

CL5 Tôi có thể có nhiều lựa chọn phương thức giao hàng linh hoạt khi mua sản phẩm trên Shopee

VI Rủi ro trong mua sắm (RR)

RR1 Mọi người trong phòng ban nơi tôi làm việc ủng hộ tôi về việc sử dụng hệ thống thông tin ERP

Ma Mengli (2011); Nguyễn Thị Minh Tâm (2014); Hà Ngọc Thắng

RR2 Tôi sử dụng hệ thống thông tin ERP vì mọi người nghĩ rằng tôi nên dùng nó

RR3 Quản lý của tôi ủng hộ về việc sử dụng hệ thống thông tin ERP

RR4 Tôi sử dụng hệ thống thông tin ERP vì quản lý của tôi nghĩ rằng tôi nên dùng nó

VII Thói quen mua sắm (TQ)

TQ1 Bạn cảm thấy hài lòng với dịch vụ của Shopee Ma Mengli (2011);

Nguyễn Thị Minh Tâm (2014); Hà Ngọc Thắng

TQ2 Bạn cảm thấy quyết định mua sắm trên Shopee mang lại niềm vui mua sắm cho bạn

TQ3 Việc sử dụng Shopee để mua sắm online là một quyết định đúng đắn của bạn

TQ4 Bạn sẽ tiếp tục sử dụng ứng dụng mua sắm Shopee trong tương lai

Xử lý và phân tích dữ liệu

2.7.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Phiếu điều tra được gửi qua hình thức trực tuyến và ngoại tuyến Sau khi tổng hợp và loại bỏ các phiếu không hợp lệ, còn lại 230 phiếu khảo sát hợp lệ từ người dùng đã mua sắm trên ứng dụng Shopee, được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.

Bảng 2.2 Mô tả mẫu nghiên cứu

Tiêu chí phân loại Số người Tỷ lệ %

Các sản phẩm hay mua sắm trên

Sách vở 30 74.8% Đồ gia dụng 32 13.9%

2.7.2 Kết quả nghiên cứu a Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo kiểm định hệ số tin cậy Cronback’s Alpha

Sau khi mô tả mẫu nghiên cứu, nhóm đã tiến hành đánh giá sơ bộ thang đo bằng cách sử dụng hệ số Cronbach’ Alpha và hệ số tương quan biến tổng.

Trong nghiên cứu định lượng, việc đo lường các nhân tố lớn là một thách thức phức tạp, đòi hỏi sử dụng các thang đo chi tiết với nhiều câu hỏi quan sát thay vì chỉ một câu hỏi đơn giản Hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng giúp đánh giá độ tin cậy của các thang đo này, đảm bảo rằng các biến quan sát x1, x2, x3, phản ánh chính xác tính chất của nhân tố A Việc sử dụng nhiều câu hỏi quan sát không chỉ giúp hiểu rõ hơn về các biến con mà còn tăng cường độ chính xác trong việc suy ra tính chất của nhân tố lớn.

Hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để kiểm tra tính hợp lý của các biến quan sát trong thang đo, giúp xác định biến nào phù hợp và không phù hợp Công cụ này phản ánh mức độ tương quan giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, đồng thời chỉ ra biến nào đóng góp hiệu quả vào việc đo lường các nhân tố.

Hệ số Cronbach's Alpha, được giới thiệu bởi Cronbach (1951), là một chỉ số quan trọng để đo lường độ tin cậy của thang đo, đặc biệt khi thang đo bao gồm từ 3 biến quan sát trở lên Tuy nhiên, hệ số này không đánh giá độ tin cậy cho từng biến quan sát riêng lẻ.

Hệ số Cronbach’s Alpha dao động trong khoảng [0,1], với giá trị càng cao cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt hơn Tuy nhiên, khi hệ số này quá cao (từ 0,95 trở lên), điều đó có thể chỉ ra rằng có nhiều biến trong thang đo không khác biệt, hiện tượng này được gọi là trùng lặp trong thang đo.

Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha:

A measurement variable is considered acceptable if its Corrected Item-Total Correlation coefficient is ≥ 0.3 Specifically, a correlation between 0.8 and nearly 1 indicates an excellent measurement scale, while a range from 0.7 to nearly 0.8 signifies a good measurement scale Additionally, a correlation of 0.6 or higher meets the necessary criteria for measurement.

Cần chú ý đến giá trị của cột Cronbach's Alpha if Item Deleted, biểu thị hệ số Cronbach's Alpha khi loại biến đang xem xét Thông thường, cần đánh giá cùng với hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation Nếu giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach Alpha và Corrected Item – Total Correlation nhỏ hơn 0,3, thì nên loại biến quan sát để tăng độ tin cậy của thang đo.

Giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải Factor Loading phụ thuộc vào kích thước mẫu, với mức trọng số nhân tố khác nhau cho từng kích thước mẫu Để đánh giá tính tin cậy của các thang đo trong mô hình, nhóm sử dụng hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng nhằm kiểm tra tính nhất quán nội tại của từng nhân tố Tính đơn hướng của các nhân tố được xác định thông qua phân tích khám phá nhân tố.

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS, chúng tôi đã tổng hợp kết quả kiểm định cuối cùng cho từng nhóm biến, được trình bày trong bảng thống kê (Chi tiết kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha có thể tham khảo ở phần phụ lục.)

Bảng 2.3 Bảng thống kê kết quả tổng hợp kiểm định Cronbach’ Alpha

Biến quan sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Cronback’ s Alpha sau khi loại biến xxv

1 Tính dễ sử dụng cảm nhận SD 4 4 0.899 0 0.899

2 An toàn thông tin AT 3 3 0.759 0 0.759

3 Sự tin tưởng khi mua sắm TT 3 3 0.802 0 0.802

4 Tính hữu ích cảm nhận HI 4 4 0.870 0 0.870

5 Chất lượng dịch vụ CL 5 5 0.869 0 0.869

6 Sự rủi ro khi mua sắm RR 4 4 0.692 0 0.692

7 Thói quen sử dụng TQ 4 4 0.874 0 0.874

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu qua phần mềm SPSS)

Các biến SD, AT, TT, HT, CL, RR, TQ được kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Trong đó:

Biến SD, TQ, HI, CL, TT có hệ số Cronbach’s Alpha rất cao lần lượt là 0.899; 0.874; 0.870; 0.869; 0.802;

Biến AT có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.759 lớn hơn 0,7;

Biến RR có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.692 lớn hơn 0.6;

Các biến đều có hệ số tương quan item-total lớn hơn 0.3, do đó, chúng tôi quyết định giữ nguyên toàn bộ các biến để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là công cụ hữu hiệu để đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo, bao gồm giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy sẽ được phân tích nhân tố để rút gọn nhiều biến quan sát thành một tập biến ít hơn, gọi là nhân tố Những nhân tố này không chỉ có ý nghĩa hơn mà còn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được áp dụng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.

Phương pháp phân tích nhân tố EFA là một kỹ thuật phân tích đa biến không có sự phân biệt giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, tập trung vào mối quan hệ giữa các biến EFA giúp rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành một tập hợp F (F 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu, > 0,4 là quan trọng và > 0,5 có ý nghĩa thực tiễn Để thực hiện phân tích EFA, yêu cầu cần thiết là hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,5.

Kết luận và giải pháp

Từ kết quả phân tích dữ liệu cho thấy

Tác giả đề xuất 10 biến (SD, AT, TT, HI, CL, RR, QD) dựa trên mô hình lý thuyết và các nghiên cứu trước đây Qua việc đánh giá sơ bộ thang đo, tất cả các biến đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6, cho thấy chúng đạt yêu cầu về độ tin cậy Do đó, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, các biến sẽ được giữ nguyên để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy có 6 nhóm nhân tố, được phân chia dựa vào mối quan hệ tuyến tính với các biến nguyên thủy Giá trị tổng phương sai trích đạt 69.469%, vượt yêu cầu tối thiểu 50%, cho thấy các nhân tố này giải thích được 69.469% sự biến thiên của các biến quan sát.

Thứ ba, sau khi xác định được 6 nhân tố đại diện ta tiến hành kiểm định tương quan

Pearson nhằm kiểm định mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc QD và

Tất cả 34 biến độc lập đều có giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, cho thấy sự tương quan giữa các biến độc lập này và biến phụ thuộc.

Cuối cùng, trong quá trình phân tích dữ liệu, chúng ta xây dựng mô hình hồi quy đơn tuyến tính Sau khi kiểm định giá trị Sig của từng biến độc lập, tất cả các biến đều được giữ lại.

Trong 6 biến này hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta của TT là 0.543 lớn nhất trong tất các các biến từ đó ta có thể kết luận Sự tin tưởng vào mua sắm trên Shopee ảnh hưởng nhiều nhất đến biến phụ thuộc QD.

Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra rằng các yếu tố như tính hữu ích cảm nhận, sự tin tưởng vào mua sắm trên Shopee, tính dễ sử dụng, an toàn thông tin, chất lượng dịch vụ và rủi ro khi mua sắm đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm sản phẩm trên nền tảng này.

2.8.2 Giải pháp a Đối với nhà nước

Tạo điều kiện thuận lợi cho Shopee và thương mại điện tử (TMĐT) bằng cách cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết cho doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, từ đó thúc đẩy hoạt động mua bán trực tuyến hiệu quả hơn.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng Cho TMĐT tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Hiện nay, hạ tầng dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử (TMĐT) như hóa đơn điện tử, thanh toán và logistics đang phát triển không đồng bộ và thiếu kết nối Đặc biệt, hạ tầng logistics chưa hoàn thiện và thiếu các nhà cung cấp chuyên nghiệp trong dịch vụ chuyển phát, dẫn đến chi phí cao và không đáp ứng được nhu cầu người sử dụng Do đó, việc đầu tư và hoàn thiện hạ tầng kinh tế số là cần thiết để giúp các doanh nghiệp tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0.

Để thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT), cần hoàn thiện thể chế quản lý nhằm đáp ứng kịp thời với các mô hình TMĐT mới Hiện nay, các cơ chế quản lý vẫn chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực này, dẫn đến những khó khăn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.

TMĐT phát triển nhanh chóng dựa trên công nghệ và Internet, trong khi việc xây dựng văn bản pháp luật cần thời gian để nghiệm chứng Điều này tạo ra khoảng cách giữa sự phát triển công nghệ và quy định pháp lý Vì vậy, việc xác định nguyên tắc quản lý và quan điểm chỉ đạo định hướng là rất quan trọng để tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến khích sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực này.

Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực thương mại, yêu cầu cần xem xét lại các quy định hiện hành về quy hoạch mạng lưới phân phối, quản lý xuất nhập khẩu, tổ chức hệ thống logistics và quản lý hoạt động thương mại điện tử Sự phát triển nhanh chóng của các phương thức phân phối mới và mô hình kinh doanh thương mại điện tử chưa được điều chỉnh có thể gây ra những thách thức cho môi trường kinh doanh và lợi ích công cộng Do đó, cần có sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn các hình thức biến tướng của công nghệ.

- Xây dựng và triển khai các giải pháp tổng thể cho việc chuyển số của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước

Tiếp tục triển khai hiệu quả Chính phủ điện tử và Cơ chế một cửa quốc gia, doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh dựa trên công nghệ số Ứng dụng công nghệ số trong quản lý sản xuất, bán hàng và phân phối sẽ giúp thúc đẩy thương mại nội địa và xuất khẩu.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

Chúng tôi trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ số và chia sẻ thông tin liên quan đến thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với các quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này Đồng thời, chúng tôi tìm kiếm cơ hội hợp tác với các công ty và tập đoàn kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và thành công trong cuộc cách mạng 4.0.

Nâng cao nhận thức trong cộng đồng và doanh nghiệp về tầm quan trọng của công nghệ số là cần thiết để cải thiện năng lực cạnh tranh Việc ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) trong cuộc sống không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thông qua các giải pháp công nghệ Đối với các nhà bán lẻ trực tuyến, việc áp dụng công nghệ số sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Để tăng cơ hội kinh doanh trực tuyến, các nhà bán lẻ nên sử dụng công cụ marketing riêng để truyền tải thông điệp về việc mua sắm trực tuyến, giúp người tiêu dùng cảm nhận mình là người hiện đại Họ cần cung cấp thông tin rõ ràng, nhấn mạnh rằng đây là phương thức mua sắm phù hợp trong thời đại công nghiệp Bên cạnh đó, việc áp dụng marketing trực tiếp sẽ giúp tiếp cận nhóm khách hàng bận rộn, những người thường xuyên làm việc trên máy tính và Internet, từ đó giới thiệu những lợi ích của việc mua sắm trực tuyến trên website của mình.

Ngày đăng: 30/08/2021, 20:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. Mô hình về ý định mua sắm trực tuyến của tác giả Ma Mengli (2011) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 2.2. Mô hình về ý định mua sắm trực tuyến của tác giả Ma Mengli (2011) (Trang 16)
phiếu câu hỏi online đến các bạn viên trường ĐH Thương Mại, do tình hình dịch bệnh kéo dài nên nhóm em mong cô thông cảm vì chỉ có thể gửi phiếu câu hỏi thông qua hình thức online. - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
phi ếu câu hỏi online đến các bạn viên trường ĐH Thương Mại, do tình hình dịch bệnh kéo dài nên nhóm em mong cô thông cảm vì chỉ có thể gửi phiếu câu hỏi thông qua hình thức online (Trang 22)
Giải thích các biến số trong mô hình: - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
i ải thích các biến số trong mô hình: (Trang 23)
Bảng 2.2. Mô tả mẫu nghiên cứu - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bảng 2.2. Mô tả mẫu nghiên cứu (Trang 25)
Nếu một trong các tiêu chí trên bị vi phạm, bảng ma trận xoay sẽ không có ý nghĩa. Chính vì vậy, trước khi đến với việc chọn biến nào, loại biến nào cần kiểm tra xem các tiêu chí ở trên đã thỏa mãn chưa - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
u một trong các tiêu chí trên bị vi phạm, bảng ma trận xoay sẽ không có ý nghĩa. Chính vì vậy, trước khi đến với việc chọn biến nào, loại biến nào cần kiểm tra xem các tiêu chí ở trên đã thỏa mãn chưa (Trang 29)
Bảng 2.5. Kết quả ma trận xoay (Retated Component Matrixa) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bảng 2.5. Kết quả ma trận xoay (Retated Component Matrixa) (Trang 30)
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mô hình (Total Variance Explained) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mô hình (Total Variance Explained) (Trang 33)
Dựa vào bảng kết quả trên: Phân chia thành 6 nhóm có thể giải thích đc 69.469% sự biến thiên của mô hình (Giải thích được càng gần 100% độ biến thiên của mô hình càng tốt) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
a vào bảng kết quả trên: Phân chia thành 6 nhóm có thể giải thích đc 69.469% sự biến thiên của mô hình (Giải thích được càng gần 100% độ biến thiên của mô hình càng tốt) (Trang 35)
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá các biến (Communalities) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá các biến (Communalities) (Trang 36)
Bảng 2.8. Kết quả kiểm định tương quan Person (Correlations) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bảng 2.8. Kết quả kiểm định tương quan Person (Correlations) (Trang 40)
● Xây dựng mô hình hồi quy đơn tuyến tính - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
y dựng mô hình hồi quy đơn tuyến tính (Trang 42)
Dựa vào bảng kết quả ta thấy giá trị DurbinWatson là 1.783 gần với 2. Do vậy có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất. - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
a vào bảng kết quả ta thấy giá trị DurbinWatson là 1.783 gần với 2. Do vậy có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất (Trang 43)
Bảng 2.10. Kết quả phân tích phương sai (ANOVAa) - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Bảng 2.10. Kết quả phân tích phương sai (ANOVAa) (Trang 43)
● Bảng Coefficients - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
ng Coefficients (Trang 44)
Hình 2.4. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa Histogram - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 2.4. Biểu đồ tần số dư chuẩn hóa Histogram (Trang 46)
Hình 2.5. Đồ thị chuẩn hóa Normal P-P Plot - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 2.5. Đồ thị chuẩn hóa Normal P-P Plot (Trang 47)
Hình 2.6. Biểu đồ phân tán Scatter Plot - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Hình 2.6. Biểu đồ phân tán Scatter Plot (Trang 48)
PHỤ LỤ C2 - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY; NGHIÊN CỨU VỀ THÓI QUEN MUA SẮM ONLINE QUA KÊNH MUA SẮM ĐIỆN TỬ SHOPEE CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
2 (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w