1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI

87 67 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 399,79 KB

Cấu trúc

  • Lời cảm ơn

  • Lời cam đoan của tác giả

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan các nghiên cứu

      • 2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

      • 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

    • 3. Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu

      • 3.1 Khoảng trống

      • 3.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

        • 3.2.1 Câu hỏi nghiên cứu

        • 3.2.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 3.3 Đối tượng nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Kết cấu đề tài

    • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THU HÚT

      • 1.1 LÝ THUYẾT VỀ FDI

        • 1.1.1 Khái niệm FDI

        • 1.1.2 Lợi ích của FDI đối với nền kinh tế

      • 1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI

        • 1.2.1 Thu nhập quốc dân

        • 1.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

        • 1.2.3 Tổng dịch vụ nợ

        • 1.2.4 Lạm phát

        • 1.2.5 Độ mở cửa thương mại

        • 1.2.6 Nguồn nhân lực

      • 1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THU HÚT DÒNG VỐN FDI

        • 1.3.1 Trung quốc

        • 1.3.2 Thái Lan

        • 1.3.3 Malaysia

        • 1.3.4 Singapore

        • 1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

    • Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM

      • 2.1 CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM

        • 2.1.1. Chính sách tài chính

          • 2.1.1.1. Ưu đãi về đất đai

          • 2.1.1.2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

          • 2.1.1.3 . Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu

        • 2.1.2. Chính sách lãi suất ổn định

        • 2.1.3 Chính sách lao động

        • 2.1.4. Chính sách công nghệ

      • 2.2 THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM

        • 2.2.1 Thực trạng tình hình thu hút FDI tại Việt Nam

          • 2.2.1.1 Thu hút FDI theo quy mô của vốn đầu tư

          • 2.2.1.2 FDI vào Việt Nam phân theo đối tác đầu tư

          • 2.2.1.3 FDI vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế

        • 2.2.2 Đánh giá tình hình thu hút FDI tại Việt Nam

      • 2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM

        • 2.3.1 Mô hình

        • 2.3.2 Mô tả dữ liệu

      • 2.4 KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH

        • 2.4.1 Kiểm định tự tương quan

        • 2.4.2 Kiểm định đa cộng tuyến

        • 2.4.3 Kiểm định phương sai thay đổi

      • 2.5 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG

        • 2.5.1 GDP

        • 2.5.2 HR

        • 2.5.3 INF

        • 2.5.4 TRADE

        • 2.5.5 DEBT

    • Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ THU HÚT HIỆU QUẢ DÒNG FDI VÀO VIỆT NAM

      • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT DÒNG VỐN FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2030

      • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT HIỆU QUẢ DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM

        • 3.2.1 Nhóm giải pháp với Chính phủ

        • 3.2.2 Nhóm giải pháp với doanh nghiệp

  • KẾT LUẬN

    • 1. Kết luận

    • 2. Hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: Tên đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và Việt Nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI? Sinh viên thực hiện: Khoa: Kinh doanh Quốc tế Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4 Người hướng dẫn: ThS. Ngô Dương Minh 2. Mục tiêu đề tài: Đầu tiên, nhóm nghiên cứu làm rõ các khái niệm và hệ thống hóa lý thuyết liên quan tới FDI. Dựa trên nền tảng lý thuyết đã có trước đây, nhóm sẽ tìm hiểu về thực trạng thu hút vốn FDI của Việt Nam cùng với các quốc gia tiêu biểu trên thế giới. Cùng với đó, nhóm tiếp tục chỉ ra và làm rõ hơn các yếu tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc xây dựng tiêu chí đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tới dòng FDI. Sau khi hoàn tất mô hình và đưa ra nhận xét, nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam một cách hiệu quả và gợi mở ra những hướng nghiên cứu có liên quan trong tương lai. 3. Tính mới và sáng tạo: Nghiên cứu về FDI hiện nay là chủ đề khá quen thuộc đối với các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra những khía cạnh ảnh hưởng tới FDI. Song, vẫn chưa xuất hiện nghiên cứu nào giải thích và làm rõ tác động của các nhân tố quan trọng trong phạm vi một quốc gia, tác động ra sao đến sự thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó, hầu hết các nghiên cứu trước đây chỉ thiên về đánh giá theo một chiều là FDI tác động đến các yếu tố liên quan như thế nào. Bên cạnh việc tham khảo và kế thừa thành tựu trước đây, bài nghiên cứu của nhóm đã xây dựng mô hình đánh giá theo phương pháp khác, nhằm xác định cụ thể hơn mối liên kết giữa FDI và các yếu tố tác động đến việc thu hút nguồn vốn này. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu sẽ làm rõ hơn giải pháp nhằm phát huy các nhân tố tích cực tác động đến thu hút FDI Việt Nam và giảm thiểu phần nào yếu tố tiêu cực gây nhiễu. Tính mới được thể hiện trong bài nghiên cứu này là” “Sự ảnh hưởng của yếu tố nhân lực nước sở tại có tác động thế nào đến việc thu hút nguồn vốn FDI”. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thảo luận và phân tích sâu hơn về vấn đề nhân lực có sẵn ở nước sở tại, góp phần làm rõ sự tương quan giữa các biến đã giải thích trong mô hình. Qua đó, nhóm có thể đưa ra những đánh giá chính xác hơn về mối quan hệ thuận nghịch giữa các biến và xét xem các biến này có thực sự tác động đến thu hút dòng vốn FDI hiệu quả? 4. Kết quả nghiên cứu: Qua việc xây dựng và đánh giá các biến liên quan đến thu hút dòng vốn FDI, nhóm nghiên cứu đã thu thập được một số thành quả có thể kể đến như: biết được các biến nào thực sự tác động đến thu hút hiệu quả dòng vốn FDI (bao gồm: thu nhập quốc nội, nguồn nhân lực và lạm phát). Đồng thời, nhóm cũng biết thêm được chiều tác động của các biến là thuận hay nghịch đến dòng vốn FDI và giải thích được tại sao sự tác động đó lại làm tăng giảm nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5. Đóng góp về mặt kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng áp dụng của đề tài: Về mặt kinh tế xã hội, đề tài nhằm đưa ra những giải pháp góp phần thu hút dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam, với mong muốn đưa Việt Nam trở thành điểm đến tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Khai thác và sử dụng nguồn vốn FDI một cách hiệu quả trước hết sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển, đóng góp vào tăng trưởng GDP và ngân sách nhà nước; giải quyết nhu cầu việc làm và tạo nguồn thu nhập cho người lao động; cải thiện chất lượng cũng như giá trị cuộc sống đồng thời nâng cao mọi mặt đời sống xã hội cho người dân Việt Nam. Về giáo dục và đào tạo: Đề tài đã chỉ ra những mặt hạn chế còn tồn đọng về năng lực của đội ngũ lao động, là cơ sở để xây dựng chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trau dồi trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp để có được đội ngũ lao động chất lượng hơn. Cùng với đó, các nghiên cứu sau này có thể dựa trên kết quả của đề tài để mở rộng và phát triển các hướng đi mới mẻ trong tương lai. Về an ninh quốc phòng, đề tài giúp nhận thấy được những tác động phức tạp của nhân tố trong nước tới FDI, dựa vào cơ sở đó để điều chỉnh, xây dựng và củng cố chặt chẽ hơn hệ thống an ninh quốc phòng, bảo vệ đất nước, chính quyền và nhân dân. Nếu hiện thực hóa được các giải pháp của đề tài, khoa học công nghệ từ đó cũng được cải thiện và phát triển mạnh mẽ hơn, đóng vai trò rất lớn để phát triển nền an ninh quốc phòng của quốc gia. Về khả năng áp dụng đề tài: Việt Nam hiện là quốc gia có tiềm lực rất lớn để thu hút và phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài với nguồn đất đai sẵn có, lực lượng lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, cùng với nhiều Hiệp định thương mại được ký kết. Đây chính là cơ sở quan trọng, củng cố tính khả thi cho đề tài và là tiềm năng để các biệt pháp đề xuất sớm hiện thực hóa trong tương lai. MỤC LỤC Lời cảm ơn i Lời cam đoan của tác giả ii MỤC LỤC……………………………………............…………………………… …iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan các nghiên cứu 2 2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài 2 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước 5 3. Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu 10 3.1 Khoảng trống 11 3.2 Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 11 3.2.1 Câu hỏi nghiên cứu………………………………….........................….11 3.2.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………….11 3.3 Đối tượng nghiên cứu 11 4. Phạm vi nghiên cứu 12 5. Phương pháp nghiên cứu 12 6. Kết cấu đề tài 12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THU HÚT 14 1.1 LÝ THUYẾT VỀ FDI 14 1.1.1 Khái niệm FDI………………………………………….……………….14 1.1.2 Lợi ích của FDI đối với nền kinh tế…………………………………....14 1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI 16 1.2.1 Thu nhập quốc dân……………………………………………………...16 1.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài…………………………………………….17 1.2.3 Tổng dịch vụ nợ………………………………………………………….18 1.2.4 Lạm phát....................................................................................................19 1.2.5 Độ mở cửa thương mại………………………………………………..…20 1.2.6 Nguồn nhân lực……………………………………………………….....21 1.3 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THU HÚT DÒNG VỐN FDI 21 1.3.1 Trung Quốc……………………………………………………………...22 1.3.2 Thái Lan…………………………...…………………………………….26 1.3.3 Malaysia……………………………………………………………...….28 1.3.4 Singapore……………………………………………………………..….29 1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…………………………....……….30 Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 33 2.1. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 33 2.1.1 Chính sách tài chính……………………………………………….……33 2.1.1.1 Ưu đãi về đất đai………………………………………………33 2.1.1.2 Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp………………………34 2.1.1.3 Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu…………………………...…..35 2.1.2 Chính sách lãi suất ổn định………………………………………….…36 2.1.3 Chính sách lao động…………………………………………………….36 2.1.4 Chính sách công nghệ………………………………………………..…36 2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 37 2.2.1 Thực trạng tình hình thu hút FDI tại Việt Nam………………..…..…37 2.2.1.1 Thu hút FDI theo quy mô của vốn đầu tư…………………….39 2.2.1.2 FDI vào Việt Nam phân theo đối tác đầu tư…………………..39 2.2.1.3 FDI vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế…………………..40 2.2.2 Đánh giá tình hình thu hút FDI tại Việt Nam………………………….41 2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM 44 2.3.1 Mô hình………………………………………………………………..…44 2.3.2 Mô tả dữ liệu……………………………………………………………..47 2.4 KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH 48 2.4.1 Kiểm định tự tương quan……………………………………………….48 2.4.2 Kiểm định đa cộng tuyến………………………………………………..49 2.4.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi………………………………….50 2.5 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG 50 2.5.1 GDP………………………………………………………………………51 2.5.2 HR………………………………………………………………………..52 2.5.3 INF……………………………………………………………………….52 2.5.4 TRADE…………………………………………………………………..53 2.5.5 DEBT………………………………………………………………….....53 Chương 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ THU HÚT HIỆU QUẢ DÒNG FDI VÀO VIỆT NAM 55 3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT DÒNG VỐN FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2030 55 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT HIỆU QUẢ DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM 57 3.2.1 Nhóm giải pháp với chính phủ…………………………..……………...57 3.2.1 Nhóm giải pháp với doanh nghiệp…………………………………......59 KẾT LUẬN 61 1. Kết luận 61 2. Hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Khái niệm FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư lâu dài của cá nhân hoặc công ty từ nước này vào nước khác, thông qua việc thiết lập cơ sở sản xuất và nắm quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh Theo định nghĩa của WTO, FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia sở hữu tài sản tại quốc gia khác và có quyền quản lý tài sản đó Quỹ tiền tệ quốc tế IMF định nghĩa FDI là khoản đầu tư mang tính chất lâu dài, giúp nhà đầu tư thu lợi từ doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Tại Việt Nam, Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 xác định FDI là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam để hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài.

Lợi ích của FDI đối với nền kinh tế

Khi mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), các quốc gia mong đợi rằng doanh nghiệp FDI sẽ mang đến công nghệ tiên tiến, giúp doanh nghiệp nội địa tiếp cận công nghệ cao và quy trình quản lý hiện đại Điều này không chỉ tạo cơ hội đào tạo sử dụng trang thiết bị công nghệ mới mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế trong nước.

FDI cung cấp vốn quan trọng, gia tăng nguồn tài chính cho các hoạt động đầu tư tại quốc gia nhận đầu tư Lợi thế của FDI so với các nguồn tài chính khác là tính ổn định, dài hạn và sự gắn kết chặt chẽ với hoạt động sản xuất tại nước nhận đầu tư.

Việc làm và tiền lương là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng số lượng công ăn việc làm tại địa phương Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể thay thế đầu tư nội địa, tùy thuộc vào khả năng kích thích xuất khẩu hàng hóa trung gian và tư liệu sản xuất Hình thức FDI, bao gồm đầu tư mới và M&A, cùng với đặc tính của ngành nhận FDI, đóng vai trò quyết định trong quá trình này.

Trong lĩnh vực thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể thay thế hoặc bổ sung cho thương mại quốc tế (TMQT) Khi FDI thay thế TMQT, xuất khẩu của nước đầu tư giảm và nhập khẩu của nước nhận đầu tư cũng giảm, dẫn đến quy mô TMQT bị thu hẹp Ngược lại, khi FDI bổ sung cho TMQT, xuất khẩu tại nước đầu tư tăng và nhập khẩu tại nước nhận đầu tư cũng tăng, làm tăng quy mô TMQT.

Thứ tư, cán cân thanh toán quốc tế: FDI có thể làm thâm hụt hoặc thặng dư các cân tùy vào hiệu ứng tác động.

Thứ năm, năng suất lao động: Tác động tới năng suất tại quốc gia nhận đầu tư.

Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI và xuất khẩu bao gồm mối quan hệ giữa chúng, quy mô thị trường, chất lượng nguồn nhân lực hiện có, khả năng tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp, khả năng hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp nhận đầu tư, cùng với các rào cản thực tiễn có thể phát sinh.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI, mang lại lợi thế so với các hình thức đầu tư quốc tế khác FDI là kênh chính giúp các quốc gia đang phát triển tiếp cận và ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Hiệu ứng lan truyền công nghệ gia tăng mức độ khuếch tán công nghệ, phụ thuộc vào khoảng cách công nghệ giữa bên chuyển giao và bên nhận, cùng với mức độ cạnh tranh trong ngành Tuy nhiên, một số hạn chế tồn tại như các công ty đa quốc gia thường chuyển giao công nghệ cũ, yêu cầu vốn lớn hơn so với quy mô kinh tế của quốc gia nhận đầu tư, dẫn đến việc phân bổ nguồn lực không công bằng và gia tăng bất bình đẳng thu nhập Hơn nữa, sản phẩm từ chuyển giao công nghệ thường quá phức tạp so với nhu cầu của các quốc gia đang phát triển, và khả năng tiếp thu công nghệ nước ngoài của các quốc gia này còn hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến tình trạng việc làm và gây ra nhiều chi phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận công nghệ.

Thứ bảy, đào tạo nhân lực, đề cập đến việc cải thiện kỹ năng lao động và tiếp thu trình độ quản lý tiên tiến.

Liên kết ngành trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho các ngành liên quan Cụ thể, FDI vào một ngành nhất định không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng của các nhà cung cấp (liên kết phía sau) mà còn hỗ trợ các nhà phân phối (liên kết phía trước), từ đó tạo ra một hệ sinh thái kinh tế bền vững và phát triển.

Cấu trúc thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong cùng ngành Việc giảm thiểu tình trạng độc quyền và độc quyền nhóm là cần thiết để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng Tuy nhiên, sự gia tăng mức độ tập trung của thị trường có thể dẫn đến tình trạng độc quyền, làm suy giảm hiệu quả hoạt động của ngành.

Tiếp theo, sản lượng và tăng trưởng

Cuối cùng, môi trường thường bị các doanh nghiệp bỏ qua nhằm giảm chi phí; trong khi đó, các quốc gia đang phát triển nới lỏng quy định và giám sát về môi trường để thu hút FDI Các doanh nghiệp nước ngoài, với sức mạnh tài chính và chính trị, có khả năng trốn tránh trách nhiệm đối với những tổn thất gây ra cho môi trường.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI 16

Thu nhập quốc dân

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tiền tệ của tất cả hàng hóa và dịch vụ thành phẩm được sản xuất trong biên giới quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định GDP là thước đo quan trọng phản ánh sức khỏe kinh tế và sản xuất trong nước, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế của một quốc gia.

GDP thường được tính theo năm, nhưng cũng có thể tính theo quý Cán cân thương mại nước ngoài là một thành phần quan trọng trong GDP của quốc gia Khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà nhà sản xuất trong nước bán cho nước ngoài vượt quá giá trị hàng hóa và dịch vụ nước ngoài mà người tiêu dùng trong nước mua, quốc gia sẽ có thặng dư thương mại và GDP tăng Ngược lại, nếu người tiêu dùng trong nước chi nhiều hơn cho sản phẩm nước ngoài so với giá trị hàng hóa mà nhà sản xuất trong nước bán ra, quốc gia sẽ rơi vào thâm hụt thương mại, dẫn đến sự giảm GDP.

Nghiên cứu của Hsieh (2005) về các yếu tố ảnh hưởng đến FDI ở Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam trong giai đoạn 1990 – 2001 cho thấy rằng độ trễ của FDI, GDP bình quân đầu người và độ mở cửa nền kinh tế là những yếu tố quan trọng nhất.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI (Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức từ một quốc gia vào quốc gia khác thông qua việc thành lập các cơ sở kinh doanh và sản xuất Chủ đầu tư giữ vai trò quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.

FDI được phân loại thành nhiều dạng như chiều ngang, chiều dọc, mua lại và sáp nhập, cùng với đầu tư mới FDI chiều ngang xảy ra khi công ty mở rộng hoạt động tại nước sở tại ở cùng giai đoạn chuỗi giá trị, trong khi FDI chiều dọc diễn ra khi doanh nghiệp di chuyển ngược hoặc xuôi trong các chuỗi giá trị khác nhau Đầu tư mới là việc xây dựng doanh nghiệp mới ở nước ngoài, là kênh đầu tư truyền thống của FDI, đặc biệt cho các nhà đầu tư từ nước phát triển vào nước đang phát triển Mua lại và sáp nhập liên quan đến việc các nhà đầu tư mua lại hoặc sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài.

Theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế FDI không chỉ tạo ra nguồn vốn và công nghệ mới mà còn cải thiện vốn con người, cơ sở hạ tầng và thể chế Những tác động tích cực từ FDI bao gồm việc nâng cao kỹ năng quản lý, cải thiện tổ chức và đào tạo lực lượng lao động Hơn nữa, FDI giúp các quốc gia nhận đầu tư tiếp cận tốt hơn với thị trường toàn cầu.

Tổng dịch vụ nợ

Tổng dịch vụ nợ là tỷ lệ phần trăm thu nhập hàng năm của người tiêu dùng cần để trả các khoản vay và nghĩa vụ tài chính Chỉ số này thường được các tổ chức cho vay thế chấp sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro của người vay.

Tổng dịch vụ nợ bao gồm số tiền trả cho nợ gốc và lãi thực tế bằng tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ đối với khoản nợ dài hạn, cùng với tiền lãi cho khoản nợ ngắn hạn Tổng nợ chính phủ được tính dựa trên sản phẩm quốc nội.

Nợ chính phủ, hay còn gọi là nợ công, nợ quốc gia, và nợ có chủ quyền, được đo lường qua tỷ lệ nợ trên GDP, phản ánh tổng nợ của chính phủ so với sản phẩm quốc nội Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá sự bền vững tài chính của chính phủ Nợ được xác định bởi tổng hợp các trách nhiệm pháp lý như tiền tệ, tiền gửi, chứng khoán nợ, cho vay, bảo hiểm, lương hưu, và các chương trình bảo lãnh Sự thay đổi về nợ chính phủ theo thời gian chủ yếu phản ánh tác động của các thâm hụt ngân sách trong quá khứ.

Các nhà kinh tế đánh giá gánh nặng nợ không chỉ dựa vào quy mô tuyệt đối của số nợ, mà còn xem xét khả năng trả nợ của con nợ thông qua tỷ lệ nợ/GDP Đối với các nước đang phát triển, tỷ lệ nợ quốc gia cao có thể cản trở chi tiêu cho đầu tư, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế Nếu phần lớn ngoại tệ từ xuất khẩu phải dùng để trả nợ, quốc gia đó có thể đối mặt với khó khăn trong phát triển và nguy cơ vỡ nợ Một tỷ lệ nợ trên GDP thấp cho thấy nền kinh tế có khả năng sản xuất và bán hàng hóa, dịch vụ đủ để trả nợ mà không cần vay thêm.

Nợ công là tổng số tiền mà một quốc gia phải trả cho các chủ nợ bên ngoài, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các chính phủ khác Thuật ngữ này thường được dùng thay thế cho nợ có chủ quyền.

Nợ công chủ yếu đề cập đến nợ quốc gia, là sự tích lũy của thâm hụt ngân sách hàng năm Điều này xảy ra khi các nhà lãnh đạo chính phủ chi tiêu vượt quá số tiền họ thu được từ thuế trong nhiều năm Thâm hụt ngân sách của một quốc gia có tác động trực tiếp đến mức nợ công và ngược lại.

Lạm phát

Lạm phát là chỉ số đo lường tốc độ tăng giá trung bình của một giỏ hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế theo thời gian, dẫn đến việc một đơn vị tiền tệ có sức mua thấp hơn so với trước Thường được thể hiện dưới dạng phần trăm, lạm phát cho thấy sự giảm giá trị của đồng tiền quốc gia Nó khác biệt với giảm phát, tình trạng xảy ra khi giá cả giảm thay vì tăng.

Lạm phát có hai nguyên nhân chính, trong đó lạm phát kéo theo nhu cầu là phổ biến nhất Hiện tượng này xảy ra khi nhu cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ vượt quá khả năng cung ứng, dẫn đến việc người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn để có được sản phẩm mà họ mong muốn.

Lạm phát có thể do chi phí tăng cao khi nguồn cung bị hạn chế trong khi nhu cầu vẫn duy trì, mặc dù lý do phổ biến hơn là do chính phủ in quá nhiều tiền Khi có quá nhiều vốn đuổi theo quá ít hàng hóa, điều này dẫn đến lạm phát, kích thích lạm phát kéo theo nhu cầu hoặc lạm phát chi phí.

Một số ý kiến cho rằng lạm phát tích hợp là nguyên nhân thứ ba, liên quan đến kỳ vọng của mọi người về lạm phát trong tương lai Khi giá cả tăng, người lao động thường mong đợi tăng lương để bắt kịp Tuy nhiên, việc tăng lương lại làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến việc giá hàng hóa và dịch vụ tiếp tục tăng Quá trình này tạo ra một vòng xoáy giá lương, khi mà lạm phát và lương bổng tác động qua lại lẫn nhau.

Amanuel Mekonnen Workneh (2014) trong nghiên cứu "Factors Affecting FDI Flow in Ethiopia" đã chỉ ra rằng lạm phát là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư FDI Hệ số lạm phát tiêu cực và đáng kể nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, nhằm hỗ trợ nền kinh tế và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư tiềm năng Do đó, cần thực hiện các biện pháp cần thiết để kiềm chế lạm phát thông qua việc áp dụng các chính sách tài khóa hợp lý.

Độ mở cửa thương mại

Độ mở thương mại thể hiện quy mô tương đối của khu vực ngoại thương trong một nền kinh tế, được đo bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP Nghiên cứu của Pravakar Sahoo (2006) cho thấy độ mở cửa thương mại có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút FDI Các nền kinh tế lớn thường có độ mở thấp hơn vì khả năng tự sản xuất cao, trong khi các nước đang phát triển với thu nhập bình quân đầu người thấp có xu hướng có độ mở thương mại cao Đặc biệt, độ mở thương mại lớn hơn ở các quốc gia đóng vai trò là trung chuyển thương mại hoặc các nền kinh tế chuyên sản xuất gia công.

Khi nền kinh tế mở cửa, hoạt động xuất nhập khẩu được thúc đẩy, dẫn đến việc gia tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Sự gia tăng này không chỉ làm tăng tỷ lệ vốn và tích lũy trong nền kinh tế, mà còn nâng cao tỷ lệ vốn trên đầu người, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.

Nguồn nhân lực

Khi thực hiện các dự án FDI, nhu cầu nhân lực ở quốc gia nhận đầu tư là điều tất yếu Các nhà đầu tư nước ngoài thường so sánh lợi thế về chi phí lao động giữa quốc gia nhận đầu tư và các nước khác để tối đa hóa lợi nhuận Nguồn nhân lực giá rẻ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư, nhưng chất lượng lao động, với tay nghề cao và tác phong làm việc chuyên nghiệp, cũng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững Đội ngũ cán bộ quản lý, được coi là hạt nhân trong quản lý đầu tư, cần được đào tạo nâng cao về trình độ và phẩm chất đạo đức để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, như đã được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THU HÚT DÒNG VỐN FDI 21

Trung Quốc

Kinh nghiệm thu hút FDI từ Trung Quốc là một bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt là trong việc áp dụng các chính sách và biện pháp hiệu quả Những chiến lược này có thể giúp Việt Nam xác định và phát triển loại hình đầu tư cần thiết cho tương lai.

Sau 35 năm Trung Quốc chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế, đó được xem là chìa khóa vàng giúp quốc gia này tăng trưởng kinh tế một cách mạnh với tỷ lệ đóng góp GDP toàn cầu tăng 13% từ năm 1980 đến 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn nằm trong những top dẫn đầu thế giới Những con số này cho thấy sự thành công trong chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới và là điểm đến đầu tư quan trọng thứ hai trên thế giới của các nhà đầu tư Châu Âu và Hoa Kỳ Theo số liệu của FDI Market 2018: Trung Quốc thu hút được 4.535 dự án đầu tư từ Mỹ

Trung Quốc nổi bật trong việc khai thác hiệu quả nguồn vốn nước ngoài Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) một cách tích cực và chủ động, chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều biện pháp linh hoạt và thành công.

Hìn h 1.1: 20 nước thu hút FDI nhiều nhất trên thế giới (tỷ USD)

Hình 1.2: Dòng FDI của Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2016

China's foreign direct investment flows

Thứ nhất, xây dựng các đặc khu kinh tế lấy hình mẫu là các khu kinh tế, mở cửa

14 thành phố ven biển, đầy mạnh thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài với ưu đãi về thuế, đất đai, lao động,…

Trong giai đoạn 1992 – 2000, Trung Quốc đã đẩy mạnh chính sách xây dựng thể chế kinh tế thị trường, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của đầu tư nước ngoài Đến năm 1993, Trung Quốc đã trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về thu hút FDI, chỉ sau Hoa Kỳ Trong giai đoạn này, Trung Quốc áp dụng phương thức "lợi dụng vốn ngoại" thông qua việc liên doanh với các công ty nước ngoài và khuyến khích doanh nghiệp FDI tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tại nước này.

Vào cuối năm 2001, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Trung Quốc đã được điều chỉnh để tuân thủ các quy định của WTO, mở rộng ra các lĩnh vực như dịch vụ, bất động sản và tài chính.

Trong giai đoạn 2010 – 2020, Trung Quốc đã tập trung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành công nghệ cao, đồng thời chú trọng đến việc học hỏi kinh nghiệm quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Vào thứ năm, Chính phủ Trung Quốc đã công bố các cam kết mới nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời triển khai các chính sách để thúc đẩy việc mở cửa nền kinh tế và xây dựng mối quan hệ “có đi có lại”, theo báo cáo chung về quan hệ kinh tế EU - Trung Quốc đến năm 2025.

Vào thứ Sáu, Trung Quốc đã liên tục cải thiện sức cạnh tranh của môi trường đầu tư bằng cách hoàn thiện hệ thống pháp lý, mở rộng danh mục khuyến khích đầu tư, và kích thích phát triển kinh tế trong nước Đồng thời, nước này cũng chú trọng ổn định đồng tiền, xây dựng môi trường tài chính lành mạnh, phát triển cơ sở hạ tầng, và tích cực hội nhập để mở cửa thị trường Ngoài ra, Trung Quốc đã triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm phát triển thị trường chứng khoán.

Vào tháng 1/1994, Trung Quốc đã thực hiện nhiều cải cách trong chính sách thuế nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài Chính phủ đã dần xóa bỏ các ưu đãi miễn giảm thuế và chuyển sang hình thức tài trợ cho những trường hợp đặc biệt cần thiết bằng chi ngân sách.

Tóm lại, nhu cầu về vốn cho mục tiêu hiện đại hoá của Trung Quốc là rất lớn.

Trung Quốc không chỉ nỗ lực huy động nguồn vốn trong nước mà còn khuyến khích đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn FDI, bằng cách cải thiện điều kiện đầu tư và giải quyết các khó khăn Những kinh nghiệm mà Trung Quốc áp dụng từ khi thu hút FDI đến năm 1994 là bài học quý giá cho các quốc gia muốn tăng cường thu hút FDI, như Việt Nam.

Thái Lan

Hình 1.3: Thu hút FDI tại Thái Lan giai đoạn 1990 – 2012 (tỷ USD)

Tại Thái Lan, vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặc dù có sự giảm sút do bất ổn chính trị Tuy nhiên, nhờ vào việc tập trung vào các ngành mũi nhọn và thu hút các dự án có giá trị gia tăng cao, Thái Lan vẫn duy trì sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Đặc biệt, Thái Lan được xem là một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất ở châu Á, với Nhật Bản dẫn đầu về vốn đầu tư, với khoảng 7.000 doanh nghiệp đang hoạt động tại đây.

Thái Lan có Cục Đầu tư (BOI) chuyên trách xem xét và phân loại các dự án đầu tư theo tác động kinh tế của chúng Các ưu đãi đầu tư được chia thành hai nhóm: nhóm A, hưởng ưu đãi thuế TNDN, và nhóm B, không được hưởng ưu đãi thuế TNDN nhưng có thể nhận các ưu đãi khác Quốc gia này đã thiết lập nhiều chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn.

Chính phủ Thái Lan khuyến khích đầu tư nước ngoài trong việc hợp tác với các cơ quan nhà nước để khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường Đồng thời, các dự án cần tập trung vào việc tạo ra nhiều việc làm, xuất khẩu lao động và sản phẩm, cũng như sử dụng nguyên liệu thô từ Thái Lan.

Các doanh nghiệp tại Thái Lan được hưởng ưu đãi miễn giảm 50% thuế nhập khẩu cho sản phẩm chưa được sản xuất trong nước Ngoài ra, Thái Lan còn miễn thuế nhập khẩu cho 36 loại máy móc trong các ngành công nghiệp, bao gồm điện tử và sản xuất máy bay Đặc biệt, các trung tâm đào tạo hàng hải và trường quản trị kinh doanh cũng được miễn thuế trong 8 năm.

Nhà đầu tư vào Thái Lan được phép chuyển tối thiểu 15%/năm trên tổng vốn đầu tư, đồng thời quốc gia này cam kết không quốc hữu hóa và áp dụng mức thuế thu nhập ưu đãi từ 3 - 8% cho các doanh nghiệp nước ngoài.

Theo báo cáo của BOI, các dự án đầu tư tại Thái Lan hiện nay được ưu đãi linh hoạt nhờ vào sự điều chỉnh chính sách đầu tư và đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp Thái Lan chuyển hướng thu hút đầu tư theo chiều sâu, ưu tiên các dự án quan trọng và có hình thức thưởng cho những dự án có đóng góp đáng kể vào nền kinh tế.

Malaysia…………………………………………………………… ….28 1.3.4 Singapore

Hình 1.4: FDI đầu tư vào Malaysia giai đoạn 1990 – 2012 (tỷ USD)

Malaysia được xem là một trong những quốc gia thành công nhất trong việc thu hút vốn FDI tại các nước đang phát triển, nhờ vào những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư Xuất phát từ nền nông nghiệp lạc hậu và đa sắc tộc, Malaysia đã nhận thức rõ tầm quan trọng của FDI trong quá trình công nghiệp hóa Sự gia tăng dòng vốn này đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng của đất nước trong nhiều năm qua.

Chính phủ Malaysia đã điều chỉnh khung chính sách để loại bỏ hoặc giảm thiểu tài sản đảm bảo và các rào cản kỹ thuật, nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, mặc dù là một quốc gia đa sắc tộc, Malaysia đã xây dựng được một hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc cao.

Việc áp dụng chính sách thuế ưu đãi cho các lĩnh vực khuyến khích đầu tư giúp nhà đầu tư mới nhận được trợ cấp thuế và các chương trình ưu đãi khác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và thu hút vốn đầu tư.

Thứ tư, miễn 70% thuế thu nhập cho các doanh nghiệp được chứng nhận là

Công ty buôn bán quốc tế có 70% vốn sở hữu từ Malaysia, được miễn phí sử dụng các dịch vụ như bảo hiểm, tàu bè và cảng cho các hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

Hình 1.5: Tình hình thu hút vốn FDI của một số quốc gia, vùng lãnh thổ năm 2018

Hong Kong Singapore Taiwan Korea UK Japan Germany US

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Trong khi các nước ASEAN có thế mạnh về con người, tài nguyên, môi trường,

Singapore đã có những bước tiến vượt bậc trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt từ khi trở thành nhà nước tự chủ năm 1959 với xuất phát điểm thấp Đến năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 65.048 Đôla Singapore, chủ yếu nhờ vào dòng vốn FDI ổn định, ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Để đạt được thành công này, Singapore đã tập trung vào ba lĩnh vực chính: sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu, đồng thời điều chỉnh chiến lược thu hút FDI theo từng giai đoạn phát triển.

Chính phủ Singapore đã xây dựng một môi trường kinh doanh hấp dẫn và ổn định cho các nhà đầu tư nước ngoài, cam kết không quốc hữu hóa doanh nghiệp nước ngoài và tập trung phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh.

Singapore đã phát triển một khung pháp lý hoàn chỉnh, nghiêm túc, công bằng và hiệu quả, đảm bảo rằng tất cả doanh nghiệp, cả trong và ngoài nước, đều được đối xử bình đẳng và tuân thủ pháp luật.

Vào thứ tư, Singapore đã triển khai chính sách ưu đãi cho phần lợi nhuận chuyển về nước, cho phép nhà đầu tư có quyền cư trú và nhập cảnh Đặc biệt, những nhà đầu tư có số vốn ký thác từ 250.000 Đô la Singapore trở lên sẽ mang lại quyền lợi cho gia đình họ tương đương như công dân Singapore.

Vào thứ năm, Chính phủ đã công bố ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp nước ngoài có vốn đầu tư từ 200 triệu đô la Singapore trở lên, cho phép họ chỉ phải nộp thuế doanh thu 10% trong vòng 10 năm, thay vì mức thuế chung 25,5% Các doanh nghiệp mở rộng sản xuất theo quy định sẽ được giảm một phần thuế, và nếu gặp thua lỗ trong sản xuất, họ có thể không phải chịu thuế cho chi phí sản xuất trong 3 năm, đồng thời được phép chuyển số lỗ vào thời gian sau khi có lãi.

1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Việt Nam đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức trong cuộc cạnh tranh thu hút dòng vốn FDI, dựa trên kinh nghiệm của bốn quốc gia khác trong khu vực châu Á Nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng như một "chất xúc tác" cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam có cơ hội lớn để thu hút vốn FDI Để tận dụng tối đa cơ hội này, Việt Nam cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng.

Để thu hút đầu tư FDI hiệu quả, cần xây dựng một chiến lược đầu tư rõ ràng, giúp các nhà đầu tư xác định hướng phát triển cho các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong tương lai, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.

Thứ hai, để tăng thêm tính hấp dẫn về lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư cần có những chính sách ưu đãi thuế quan.

Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đầu tư là cần thiết, cùng với việc áp dụng các chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu và thuế sử dụng đất để thu hút thêm nhiều nhà đầu tư.

Cần thiết phải có quy định và hạn chế đối với các dự án đầu tư nước ngoài liên quan đến chính trị, an ninh quốc gia và môi trường Ngoài ra, cần cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định đầu tư vào các ngành nghề quan trọng trong nền kinh tế, và trong trường hợp cần thiết, có thể đóng cửa đầu tư để bảo vệ lợi ích quốc gia.

Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng tác động tiêu cực của việc thu hút đầu tư nước ngoài để tránh tình trạng thu hút ồ ạt Việc này sẽ giúp tận dụng hiệu quả các cơ hội từ đầu tư nước ngoài, giảm thiểu những tác động tiêu cực và tạo ra thế chủ động trong việc thu hút FDI, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 33 2.1 CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 33

Chính sách tài chính

Kể từ khi mở cửa nền kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã chú trọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam liên tục điều chỉnh chính sách FDI để phù hợp với luật pháp quốc tế và tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn Tuy nhiên, sau các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, dòng FDI vào Việt Nam đã gặp khó khăn và suy giảm Để cạnh tranh với các nước khác, Việt Nam đã không ngừng cập nhật và hoàn thiện chính sách ưu đãi tài chính nhằm thu hút và quản lý hiệu quả nguồn lực đầu tư nước ngoài.

2.1.1.1 Ưu đãi về đất đai

Chính sách khuyến khích đầu tư tại Việt Nam bao gồm ưu đãi về đất đai, cho phép miễn tiền thuê đất và mặt nước từ khi dự án đi vào hoạt động Mức thuế ưu đãi phụ thuộc vào từng khu vực kinh tế xã hội, với thời hạn từ 11 đến 15 năm cho các dự án khuyến khích đầu tư như ngành chế tạo công nghệ cao và nuôi trồng thủy sản Các cơ sở sản xuất mới di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê trong 3 năm Đặc biệt, với nền nông nghiệp phát triển, Chính phủ còn miễn tiền sử dụng đất và giảm 50% đến 70% tiền sử dụng đất cho các ngành khuyến khích đầu tư.

2.1.1.2 Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện cải cách thuế giai đoạn 1 để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài Mức thuế suất phổ thông cho khu vực nhận đầu tư nước ngoài là 25%, trong khi các dự án được Nhà nước khuyến khích có thể hưởng mức thuế suất ưu đãi từ 10% đến 20% Luật Đầu tư nước ngoài còn cho phép doanh nghiệp được miễn thuế lợi tức tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo, tùy thuộc vào lĩnh vực và khu vực đầu tư.

Trong giai đoạn 1995 – 2000, Việt Nam tiến hành cải cách thuế giai đoạn 2 và ký kết nhiều hiệp định thương mại quốc tế Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1999 đã đưa ra nhiều biện pháp ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư, như miễn thuế trong 2 năm đầu cho các cơ sở kinh doanh mới và giảm 50% thuế trong 2 năm tiếp theo Ngoài ra, các nhà đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế ưu đãi còn được hưởng mức thuế suất thấp hơn so với các dự án khác.

Từ năm 2001 đến 2010, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, đánh dấu cột mốc quan trọng trên trường quốc tế nhờ thu hút dòng vốn FDI Để khuyến khích đầu tư, Nhà nước đã thực hiện các biện pháp như giảm thuế suất, đơn giản hóa hệ thống thuế và bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ năm 2003 Chính sách thuế trong giai đoạn này đã góp phần xóa bỏ sự phân biệt giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước ngoài Trong 10 năm qua, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế giai đoạn 4, với những điều chỉnh về thuế suất và ưu đãi thuế TNDN cho các ngành khác nhau, thể hiện rõ định hướng phát triển của Chính phủ.

2.1.1.3 Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu

Từ năm 1991, Nhà nước đã áp dụng chính sách thuế nhập khẩu, bao gồm việc miễn hoàn toàn thuế cho hàng hóa tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp FDI và nguyên liệu nhập khẩu phục vụ gia công cho nước ngoài Chính sách này được thực hiện từ năm 1995 nhằm thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế.

Năm 2000, Chính phủ Việt Nam tiếp tục cải cách Thuế XNK, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất, thay vì hàng tiêu dùng Đồng thời, Chính phủ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến với mức thuế suất ưu đãi 0%, so với hàng hóa thô hoặc sơ chế Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký kết Hiệp định về thuế quan ưu đãi CEPT, mở rộng cơ hội cho các nhà đầu tư FDI.

Chính sách lãi suất ổn định

Việc duy trì chính sách ổn định lãi suất là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp FDI ngày càng vay vốn từ các ngân hàng nội tại Việt Nam Các ngân hàng trong nước hiện đang tích cực cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, phản ánh định hướng của Chính phủ Việt Nam trong việc thu hút FDI Chính sách này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ gia tăng đầu tư vào thị trường Việt Nam.

Chính sách lao động

Theo Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2010 – 2017, khu vực FDI là khu vực thu hút lao động nhanh nhất, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 11,1% Chính sách lao động đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo và thu nhập cho người lao động Thời gian qua, việc thu hút vốn nước ngoài đã giúp lao động Việt Nam tiếp cận công nghệ hiện đại, cải thiện tay nghề và trình độ kỹ thuật Những thay đổi tích cực này đã biến người lao động Việt trở thành nguồn lực hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Chính sách công nghệ

Việt Nam đang hướng tới phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ (KH&CN) trở thành quốc sách hàng đầu, nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh tế tri thức Nhà nước cam kết ưu tiên nguồn lực cho KH&CN, xây dựng chiến lược thu hút và chuyển giao công nghệ hiện đại từ các doanh nghiệp FDI Hợp tác quốc tế trong các ngành công nghệ cao sẽ là ưu tiên hàng đầu, tạo điều kiện cho các lĩnh vực giao lưu và phát triển bền vững Nhà nước cũng cần đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng đồng bộ về khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật và khoa học tự nhiên Tập trung vào nghiên cứu, ứng dụng và triển khai công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức dịch vụ công sẽ đóng vai trò quan trọng trong đổi mới và chuyển giao công nghệ Cuối cùng, cần chú trọng nghiên cứu cơ bản và tiếp thu có chọn lọc công nghệ hiện đại, hướng tới tự chủ công nghệ phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 37

2.2.1 Thực trạng tình hình thu hút FDI tại Việt Nam

Sau 33 năm kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được Quốc hội thông qua (năm

Từ năm 1987, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã gia tăng đáng kể và có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai FDI đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.

2.2.1.1 Thu hút FDI theo quy mô của vốn đầu tư

Hình 2.1: Quy mô dòng FDI vào Việt Nam (1988 - 2019)

Tổng vốn đăng ký (triệu USD) Tổng vốn thực hiện (triệu USD)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Việt Nam có nhiều ưu thế thu hút FDI nhờ ổn định chính trị, nguồn tài nguyên phong phú và lực lượng lao động trẻ Tuy nhiên, giai đoạn đầu (1988-1990) sau khi ban hành Luật FDI, kết quả thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế Đến giai đoạn 1991-1995, dòng FDI bắt đầu tăng trưởng, đánh dấu sự bùng nổ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Giai đoạn 1996-2000, FDI giảm do môi trường đầu tư cải thiện chậm và cạnh tranh từ các nước lân cận Từ 2001-2005, dòng vốn FDI phục hồi chậm, nhưng giai đoạn 2006-2010 lại có biến động lớn, với sự tăng giảm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu Từ 2012-2015, FDI tăng nhưng không đột phá, trong khi giai đoạn 2016-2019, nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết, giúp FDI tăng mạnh Năm 2017, kỷ niệm 30 năm đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, FDI đạt kỷ lục 36 tỷ USD đăng ký và 17 tỷ USD thực hiện Đến cuối năm 2019, tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt 38 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm trước Mặc dù dòng vốn FDI có sự tăng trưởng, cần có chính sách ổn định và hiệu quả hơn để cải thiện tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký.

2.2.1.2 FDI vào Việt Nam phân theo đối tác đầu tư

Hình 2.2: Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư tại Việt Nam tính đến năm 2018

Xin-ga-po; 13.71% Đài Loan; 9.21%

Hàn Quốc Nhật Bản Xin-ga-po Đài Loan Virgin (Anh) Hồng Công (Trung Quốc) Trung Quốc Ma-lai-xi-a Thái Lan

Hà Lan Hoa Kỳ Các quốc gia khác

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ kế hoạch và Đầu tư

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 8/2018, Việt Nam thu hút gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với 61,08 tỷ USD, Nhật Bản đứng thứ hai với 55,84 tỷ USD, và Singapore xếp thứ ba với 45,89 tỷ USD Tính lũy kế đến năm 2019, những con số này tiếp tục cho thấy sức hấp dẫn của Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Liên minh châu Âu (EU) hiện là đối tác đầu tư lớn thứ tư tại Việt Nam với hơn 2.240 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đạt 24,67 tỷ USD, chiếm 7,6% tổng vốn FDI vào nước này Các nhà đầu tư EU đã tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế quan trọng, mang lại các dự án có hàm lượng công nghệ cao và phương pháp quản lý tiên tiến, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

2.2.1.3 FDI vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế

Hình 2.3: Cơ cấu vốn FDI theo ngành kinh tế (năm 2019)

Công nghiệp chế biến, chế tạo; 72.22%

Bán buôn bán lẻ, sửa chữa; 5.26%

Công nghiệp chế biến, chế tạo Bất động sản Bán buôn bán lẻ, sửa chữa Các ngành khác

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Ngày nay, vốn FDI đang chuyển dịch sang một số ngành chủ lực, nhờ vào ưu đãi thuế và cam kết từ FTA Năm nhóm ngành hàng đầu chiếm 87,9% tổng vốn đăng ký, với lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là bất động sản, gia tăng nhanh chóng và đứng thứ hai về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chỉ sau ngành công nghiệp chế biến - chế tạo Trong hơn 30 năm qua, đầu tư vào bất động sản chỉ chiếm 2,8% tổng số dự án nhưng chiếm tới 16,8% tổng vốn đăng ký, với số vốn đầu tư bình quân mỗi dự án đạt 74,4 triệu USD, gấp hơn 5 lần quy mô vốn bình quân trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Ngành nông nghiệp Việt Nam, mặc dù chiếm khoảng 17% GDP và 46% lao động xã hội, vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) Khoảng 67% dân số sống ở khu vực nông thôn, nhưng FDI vào lĩnh vực này chỉ chiếm khoảng 1,7% tổng số dự án và 1% tổng vốn FDI Điều này cho thấy đầu tư vào nông nghiệp vẫn còn thấp và chưa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành nông nghiệp - nông thôn tại Việt Nam.

Việt Nam chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các ngành công nghiệp mũi nhọn và chưa khai thác tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất ô tô nặng, năng lượng, thiết bị quang học, và chế biến nông lâm, thủy sản FDI chủ yếu tập trung vào các ngành sử dụng lao động giản đơn như may mặc và giày dép, dẫn đến giá trị gia tăng thấp do các doanh nghiệp chủ yếu gia công và lắp ráp với nguyên liệu nhập khẩu Mặc dù Việt Nam ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng và nông nghiệp với nhiều tiềm năng, nhưng kết quả thu hút FDI vẫn chưa đạt chất lượng mong đợi Hơn nữa, một số dự án chưa tuân thủ nghiêm túc quy định về bảo vệ môi trường, làm giảm hiệu quả sử dụng đất của các dự án FDI.

2.2.2 Đánh giá tình hình thu hút FDI tại Việt Nam

Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế với GDP bình quân đầu người tăng gấp 8 - 10 lần vào năm 2020 Để đạt được mục tiêu này, việc thu hút và sử dụng vốn hiệu quả là thách thức lớn đối với nền kinh tế Theo ước tính ban đầu, Việt Nam cần đầu tư một khoản vốn đáng kể để thực hiện kế hoạch phát triển này.

Việc huy động 40 tỷ USD là một thách thức lớn so với khả năng tiết kiệm nội địa hiện tại, do đó cần xem xét khả năng thu hút vốn đầu tư bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vật tư Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế và dòng vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu do chi phí cao cho các công trình ngoài hàng rào và chi phí vận chuyển Tuy nhiên, các nhà đầu tư nhận định rằng các dự án hạ tầng tại Việt Nam vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Hệ thống pháp lý và tòa án hiện nay gặp nhiều hạn chế, với các thủ tục rườm rà và chi phí cao Luật pháp được quy định trong nhiều bộ luật khác nhau, dẫn đến thiếu tính công khai và minh bạch Ngoài ra, còn tồn tại nhiều bất cập trong hệ thống thuế, hải quan và các dịch vụ hành chính, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

Việt Nam sở hữu nguồn nhân lực dồi dào và giá rẻ, nhưng trình độ quản lý và tay nghề còn hạn chế Theo thống kê, chỉ khoảng 30% lao động đã qua đào tạo, song chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa cao và không đồng đều Về vấn đề chuyển lỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Luật đầu tư quy định chỉ các doanh nghiệp liên doanh mới được phép chuyển lỗ sang năm có lãi trong thời gian tối đa 5 năm, gây ra sự phân biệt giữa các nhà đầu tư nước ngoài và dẫn đến tình trạng thuế chồng lên thuế.

Thuế suất áp dụng theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Việt Nam đang ở mức cao hơn so với các nước lân cận, điều này tạo ra khó khăn cho các doanh nghiệp FDI trong việc duy trì đội ngũ nhân viên kỹ thuật và quản lý có trình độ chuyên môn Hệ quả là, doanh nghiệp khó thu hút được nhân tài, mặc dù lao động Việt Nam có tính cần cù, nhưng lại thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, dẫn đến năng suất lao động thấp.

Sinh viên các trường đại học hiện nay chưa chú trọng vào việc học ngoại ngữ, dẫn đến chất lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và chuyên môn Điều này khiến doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động trực tiếp, do thiếu đào tạo hoặc chất lượng chưa đạt yêu cầu, dẫn đến chi phí dạy nghề cao Báo cáo lao động cũng chỉ ra rằng, việc tuyển dụng công nhân “lành nghề” hiện nay còn khó khăn hơn so với việc tìm kiếm sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học.

Vào thứ sáu, theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản liên quan, Ngân hàng nhà nước chỉ cân đối ngoại tệ cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu Quy định này chỉ khả thi khi cả nhà nước và doanh nghiệp đều thiếu vốn ngoại tệ Tuy nhiên, nó không đảm bảo cho các doanh nghiệp khi hơn 69% hàng hóa tiêu thụ tại thị trường đầu tư và nguyên liệu chủ yếu từ nguồn nhập khẩu Thiếu chính sách hỗ trợ từ Chính phủ sẽ gây khó khăn trong việc thu hút vốn FDI, dẫn đến quy hoạch gọi vốn FDI vào một số ngành còn yếu kém.

Vào thứ bảy, công tác quản lý và kiểm tra doanh nghiệp FDI gặp nhiều khó khăn do những bất cập trong hoạt động kiểm tra của các cơ quan chức năng Mặc dù có sự kiểm tra thường xuyên, nhưng chất lượng kiểm tra không đạt yêu cầu, chủ yếu do sự lỏng lẻo trong quản lý từ phía các đơn vị Việt Nam Điều này dẫn đến việc không phát hiện được những yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đến khi doanh nghiệp thông báo thua lỗ, cơ quan quản lý mới nhận ra vấn đề.

KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH 48

2.4.1 Kiểm định tự tương quan

Bảng 2.4: Kết quả kiểm định tự tương quan của mô hình lần 1 cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019

Thống kê kiểm tra LM Breusch-Godfrey:

Thống kê F 69.47233 Mức xác suất với F(1,113) 0.0000

Obs*R-squared 45.68736 Phân phối Chi-square (1) 0.0000

Từ kết quả trên ta có Thống kê Obs*R bình phương = 0.0000 Với alpha = 0.05 > 0.0000 nên ta bác bỏ giả thiết cho rằng không có tự tương quan bậc 1

Kết quả hồi quy đưa ra Durbin – Watson stat = 0.739226 ta có kết quả của thống kê d với d = 0.739226 suy ra giá trị mới = 1 – d/2 = 1 – 0.739226/2 = 0.630387

Phương trình sai phân tổng quát: Y1t = Yt – 0.630387 * Y(t – 1)

Vậy biến mới được tạo ra là: debt1t–0.630387*debt(-1) fdi1-0.630387*fdi(-1) gdp1=gdp-0.630387*gdp(-1) hr1=hr-0.630387*gdp(-1) inf1=inf-0.630387*inf(-1) trade=trade-0.630387*trade(-1)

Bảng 2.5: Kết quả sau khi tạo biến mới khắc phục tự tương quan cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019

Thống kê kiểm tra LM Breusch-Godfrey:

Thống kê F 0.080620 Mức xác suất với F(1,112) 0.7770

Obs*R-squared 0.085597 Phân phối Chi-square (1) 0.7699

2.4.2 Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 2.6: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019

GDP1 DEBT1 HR1 INF1 TRADE

Hệ số tương quan giữa các biến giải thích trong bảng cho thấy giá trị thấp, điều này cho phép chúng ta kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình.

2.4.3 Kiểm định phương sai thay đổi

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019

Kiểm tra Heteroskedasticity: Breusch-Pagan-Goddfrey

Thống kê F 0.955862 Mức xác suất với F(5,113) 0.4481 Obs*R-squared 4.828846 Phân phối Chi-square(5) 0.4371 Scaled explained SS 6.285536 Phân phối Chi-square(5) 0.2794

Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity Test) bằng phương pháp Breusch-Pagan-Godfrey cho thấy giá trị P_Value là 0.4371, lớn hơn 0.05 Do đó, không bác bỏ giả thuyết H0, tức là phương sai qua các thực thể là không đổi Kết quả này cho phép chúng ta kết luận rằng phương sai sai số không thay đổi.

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG 50

Bảng 2.8: Kết quả ước lượng cuối cùng sau khi khắc phục các khuyết tật cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019

Biến Ước lượng của các hệ số Sai số chuẩn

*: độ tin cậy 10%; **: độ tin cậy 5%; ***: độ tin cậy 1%

Biến GDP có mức độ tin cậy cao trong thống kê với tỷ lệ 1%, cho thấy ý nghĩa thống kê đáng kể Hệ số tương quan giữa GDP và FDI là 0.388315, cho thấy mối quan hệ đồng biến, tức là khi GDP tăng, FDI cũng tăng theo Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Pravin Jadhav (2012) về các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nền kinh tế BRICS GDP là thước đo quan trọng thể hiện quy mô và sự phát triển kinh tế của một quốc gia, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư Quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù mức độ ảnh hưởng của GDP đến FDI là 0.388315, vẫn còn thấp so với giá trị tối đa là 1.

Tương tự biến độc lập HR có mức độ tin cậy trong thống kê là 1% do vậy biến

Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực (HR) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam cho thấy hệ số tương quan âm -0.403354, cho thấy khi HR tăng, FDI lại giảm Điều này trái ngược với nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), cho rằng nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ thu hút nhiều FDI hơn Tuy nhiên, do chất lượng lao động tại Việt Nam còn thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nên không đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài Vì vậy, các nhà đầu tư không sẵn sàng chi trả cao cho lao động Việt Nam, dẫn đến việc chất lượng lao động tăng không đồng nghĩa với việc thu hút FDI tăng.

Dựa vào Bảng 7, biến INF có mức độ tin cậy 5% và có ý nghĩa thống kê, với hệ số Coefficient là -1.095960 cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa INF và GDP Khi INF tăng, FDI giảm, điều này trái ngược với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh & Nguyễn Thắng (2007), nhưng hợp lý trong bối cảnh Việt Nam Lạm phát tăng gây khó khăn cho doanh nghiệp do chi phí sản xuất và giá bán tăng, dẫn đến giảm lợi nhuận và dòng vốn đầu tư Ngoài ra, lạm phát ít biến động có thể khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị trường, nhưng sự không ổn định về lạm phát và tỷ giá có thể tạo ra rủi ro lớn cho các nhà đầu tư khi chuyển đổi vốn.

Dựa vào Bảng 7, biến TRADE có chỉ số P_Value là 0.1475, cho thấy biến này không có ý nghĩa thống kê Mặc dù vậy, hệ số Coefficient giữa TRADE và FDI là 0.152472, cho thấy mối quan hệ đồng biến dương; tức là khi TRADE tăng, FDI cũng sẽ tăng Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Steve Onyeiwu, Ph.D (2003), cho thấy rằng việc gia tăng thương mại và dịch vụ tại Việt Nam có thể giúp thu hút dòng chảy FDI từ các nhà đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của TRADE đối với FDI là tương đối yếu với hệ số 0.152472, so với giá trị tương quan dương tuyệt đối là 1 Điều này phản ánh đúng bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam trong 30 năm qua, khi Việt Nam mở cửa kinh tế từ năm 1986 và tham gia vào các tổ chức quốc tế cũng như ký kết các hiệp định song phương và đa phương, góp phần quan trọng trong việc thu hút FDI.

Biến DEBT có chỉ số P_Value là 0.7368, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Hệ số Coefficient giữa DEBT và FDI là -0.034482, cho thấy mối tương quan nghịch giữa hai biến này Điều này có nghĩa là khi tổng nợ hàng năm của Việt Nam tăng, FDI sẽ giảm Tuy nhiên, ảnh hưởng của tổng nợ đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài là thấp và không đáng kể, vì hệ số tương quan chỉ ra mức ảnh hưởng rất nhỏ so với mức tương quan âm tuyệt đối là -1.

Bài viết này phân tích các chính sách và thực trạng thu hút vốn FDI tại Việt Nam thông qua mô hình hồi quy, thực hiện ba kiểm định khuyết tật như tự tương quan, đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi Kết quả ước lượng cho thấy tác động của các biến kinh tế như GDP, nhân lực (HR), lạm phát (INF), thương mại (TRADE) và nợ công (DEBT) đến vốn FDI, đồng thời chỉ ra mức độ ý nghĩa và độ tin cậy của các biến này, cho thấy ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến FDI.

Chương 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ THU HÚT HIỆU QUẢ DÒNG FDI VÀO

3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT DÒNG VỐN FDI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

Từ khi mở cửa thị trường, Việt Nam đã thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài, mang lại hiệu quả kinh tế cao Tuy nhiên, thu nhập trung bình của người lao động vẫn thấp, đặt ra nghi vấn về hiệu quả của các dự án này Thực tế cho thấy, vấn đề không phải là thiếu vốn đầu tư mà là chất lượng đầu tư chưa cao, thiếu các dự án trong những lĩnh vực cần thiết cho sự phát triển, như công nghệ cao và tận dụng trí tuệ của người Việt.

Chính phủ đã thông qua Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019, nhằm hoàn thiện thể chế và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Mục tiêu tổng quát là xây dựng một hệ thống chính sách cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế Nghị quyết cũng nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế Đồng thời, cần khắc phục các hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài, với mục tiêu tạo lập môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước năm 2021 và ASEAN 3 trước năm 2030.

Dựa trên các mục tiêu và giải pháp trong Nghị quyết, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động nhằm khắc phục khó khăn do tác động của xung đột thương mại và suy thoái toàn cầu từ đại dịch Covid-19 Để thu hút dòng vốn FDI chất lượng cao, cần củng cố thể chế kinh tế, cải cách hành chính và tư pháp, đồng thời cập nhật môi trường kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế Việc đảm bảo vận hành linh hoạt các loại thị trường, thúc đẩy thị trường hóa các yếu tố sản xuất, và khắc phục hạn chế về nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và công nghệ là rất quan trọng để phát triển hệ thống doanh nghiệp trên toàn quốc.

Trong tương lai, việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài cần chú trọng đến cả số lượng và chất lượng, tập trung vào chiều sâu để đảm bảo phát triển bền vững Cần khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo trong kinh doanh và xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước Đồng thời, nâng cao vị thế quốc gia trong mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, cùng với việc cải thiện năng lực sáng tạo của đội ngũ lao động Việt Nam.

Việt Nam đang bước vào một giai đoạn mới đầy tiềm năng và cơ hội phát triển kinh tế, trong đó đầu tư nước ngoài (ĐTNN) sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng Chính phủ cam kết hỗ trợ các nhà đầu tư thông qua chính sách đối xử bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác đầu tư và kinh doanh Sự đồng hành này không chỉ giúp các doanh nghiệp nước ngoài thành công mà còn góp phần vào sự thịnh vượng và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT HIỆU QUẢ DÒNG VỐN FDI VÀO VIỆT NAM

3.2.1 Nhóm giải pháp với Chính phủ

Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan âm giữa các biến DEBT, HR, INF với FDI, trong khi GDP và TRADE lại có tác động dương đến FDI Để thu hút hiệu quả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Chính phủ Việt Nam cần triển khai các chính sách phù hợp và cụ thể.

Thứ nhất, về tổng sản phẩm quốc nội Một trong những giải pháp hàng đầu của

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư FDI nhằm tăng trưởng GDP thông qua việc nới lỏng chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm cả chính sách tiền tệ và tài khóa Tăng cường chi tiêu công, đặc biệt là đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, là giải pháp hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việc này không chỉ làm tăng tổng cầu mà còn kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất và phát triển thị trường Đồng thời, cần kiểm soát ngân sách nhà nước bằng cách thiết lập cơ chế thu ngân sách ổn định, tăng cường quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế Mục tiêu là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững và thu hút vốn FDI trong tương lai.

Chính phủ Việt Nam cần triển khai các biện pháp hiệu quả để kiềm chế lạm phát và thu hút đầu tư nước ngoài, bao gồm việc cắt giảm chi tiêu thường xuyên thông qua sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giảm biên chế Đồng thời, cần kiểm soát chặt chẽ cán cân thương mại, duy trì và thúc đẩy xuất khẩu, cũng như quản lý nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu Chính sách nới lỏng tiền tệ trong những năm gần đây nhằm thúc đẩy kinh tế có thể dẫn đến nguy cơ tăng lạm phát, do đó Ngân hàng Nhà nước cần thận trọng và kiểm soát chặt chẽ chính sách này.

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế sâu rộng, việc cải thiện nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế Chính phủ cần triển khai các chính sách đồng bộ nhằm kết nối doanh nghiệp FDI với các trung tâm dạy nghề, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Đồng thời, cần dự báo nhu cầu thị trường lao động và xây dựng các chính sách phù hợp cho hệ thống trường dạy nghề địa phương, đặc biệt là trong những ngành nghề chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp FDI.

Ngày đăng: 30/08/2021, 18:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Dr. Huynh The Du (2018), Lecturer at Fulbright School of Public Policy and Management, Fulbright University Vietnam attended the Conference “30 years of FDI mobilization in Vietnam: New vision and opportunities in new era” Sách, tạp chí
Tiêu đề: 30 years of FDImobilization in Vietnam: New vision and opportunities in new era
Tác giả: Dr. Huynh The Du
Năm: 2018
33. Nguyễn Đức Nhuận (2017), “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Công Thương, pp. 30 – 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nướcngoài ở vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Nguyễn Đức Nhuận
Năm: 2017
41. Việt Dũng (2019), Nghiên cứu trao đổi, Tạp chí tài chính, Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020, < http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/tong-von-fdi-do-vao-viet-nam-nam-2019-cao-nhat-trong-vong-10-nam-317054.html&gt Link
42. UNTAD (2019), World Investment Report 2019, Truy cập ngày 25/1/2020 < https://unctad.org/en/PublicationsLibrary/wir2019_overview_en.pdf&gt Link
1. Alfaro L. et al. (2003) ‘FDI and economic growth: the role of local Financial market’Journal of international economics volume 6 Khác
2. Abdulai, D. N. (2007). Attracting foreign direct investment for growth and development in Sub-Saharan Africa: Policy options and strategic alternatives. Africa Development, XXXII, pp. 1 – 23 Khác
3. Anh, N.N., and Thang, N. (2007), Foreign direct investment in Vietnam: an overview and analysis of the determinants of spatial distribution across provinces, mimeo, Development and Policies Research Center Khác
4. Adams (2009) trong bài ‘Linkages between Foreign Direct Investment, Domestic Investment and Economic Growth in Malaysia’ Khác
5. Amanuel Mekonnen Workneh (2014), Factors Affecting FDI Flow in Ethiopia: An Empirical Investigation Khác
6. Binh, N.N, and Haughton, J. (2002), ‘Trade liberalization and foreign direct investment in Vietnam’, ASEAN Economic Bulletin, pp. 302 – 318 Khác
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Kỷ yếu Hội nghị 30 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Khác
8. Cao Tấn Huy (2019), Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài:Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Khác
9. Dunning, J. H. (1977). Trade, location of economic activity and the MNE: a search for an eclectic approach. In B. Ohlin, P. Hesselborn, P. M.Wijkman (Eds.), The international allocation of economic activity: proceedings of a Nobel Symposium held at Stockholm, pp.395-418, London: The Macmillan Press Ltd Khác
11. Đào Quốc Việt (2004), ‘Giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam’, Khóa luận, Học viện Ngân hàng Khác
12. Đinh Phi Hổ (2011), ‘Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp’, trong sách Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nhà xuất bản Phương Đông, Cà Mau Khác
13. Hoa, NT.P. (2002), Contribution of foreign direct investment to poverty reduction: the case of Vietnam Khác
14. Hsieh W.J (2005), The determinants of foreign direct invesstment in Southeast Asia transition countries, National Cheng Kung University Khác
15. Huyen, L.H.B. (2015), ‘Determinant of the factors affecting Foreign Direct Investment (FDI) flow to Thanh Hoa province in Vietnam’, Procedia - Social and Behavioral Sciences, 26-33 Khác
18. Magee, G. P. (1976), Information and the Multinational Corporation: An Appropriability Theory of Direct Foreign Investment. University of Texas, College of Business Administration Working Paper 77–11 Khác
19. Mai, P.H. (2002), ‘Regional economic development and foreign direct investment flows in Vietnam, 1988 – 1998’, Journal of the Asian Pacific Economy, pp. 182 – 202 20. Mamun và Nath (2005) với nghiên cứu ‘Foreign direct investment and economicgrowth: evidence from Nigeria Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG v - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
BẢNG v (Trang 9)
Hình 1.2: Dòng FDI của Trung Quốc giai đoạn 200 6- 2016 - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Hình 1.2 Dòng FDI của Trung Quốc giai đoạn 200 6- 2016 (Trang 40)
Hình 1.3: Thu hút FDI tại Thái Lan giai đoạn 1990 – 2012 (tỷ USD) - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Hình 1.3 Thu hút FDI tại Thái Lan giai đoạn 1990 – 2012 (tỷ USD) (Trang 42)
Hình 1.4: FDI đầu tư vào Malaysia giai đoạn 1990 – 2012 (tỷ USD) - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Hình 1.4 FDI đầu tư vào Malaysia giai đoạn 1990 – 2012 (tỷ USD) (Trang 44)
Hình 2.1: Quy mô dòng FDI vào Việt Nam (1988 - 2019) - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Hình 2.1 Quy mô dòng FDI vào Việt Nam (1988 - 2019) (Trang 54)
2.3.1 Mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
2.3.1 Mô hình (Trang 63)
Mô hình bao gồm sáu biến, GDP bình quân đầu người (GDP); Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); Tổng dịch vụ nợ (DEBT), Lạm phát, GDP giảm phát (INF); Thương mại (TRADE) và Nguồn nhân lực (HR) như một tỷ lệ phần trăm của FDI - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
h ình bao gồm sáu biến, GDP bình quân đầu người (GDP); Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); Tổng dịch vụ nợ (DEBT), Lạm phát, GDP giảm phát (INF); Thương mại (TRADE) và Nguồn nhân lực (HR) như một tỷ lệ phần trăm của FDI (Trang 65)
Bảng 2.2: Dự kiến tác động của các biến tới dòng FDI giai đoạn Mục/Biến Đầu   tư - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Bảng 2.2 Dự kiến tác động của các biến tới dòng FDI giai đoạn Mục/Biến Đầu tư (Trang 65)
Bảng 2.3: Mô tả dữ liệu cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019 - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Bảng 2.3 Mô tả dữ liệu cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019 (Trang 66)
2.3.2 Mô tả dữ liệu - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
2.3.2 Mô tả dữ liệu (Trang 66)
2.4 KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH 2.4.1 Kiểm định tự tương quan - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
2.4 KIỂM ĐỊNH CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH 2.4.1 Kiểm định tự tương quan (Trang 67)
Bảng 2.5: Kết quả sau khi tạo biến mới khắc phục tự tương quan cho các biến - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Bảng 2.5 Kết quả sau khi tạo biến mới khắc phục tự tương quan cho các biến (Trang 69)
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi cho các biến  giai đoạn 1990 đến 2019 - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
Bảng 2.7 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi cho các biến giai đoạn 1990 đến 2019 (Trang 70)
Dựa vào Bảng 7 ta thấy biến GDP có mức độ tin cậy trong thống kê của GDP là 1% do vậy biến GDP có ý nghĩa cao về mặt thống kê - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng FDI và việt nam có đang thu hút hiệu quả dòng vốn FDI
a vào Bảng 7 ta thấy biến GDP có mức độ tin cậy trong thống kê của GDP là 1% do vậy biến GDP có ý nghĩa cao về mặt thống kê (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w