Tổng quan về xuất nhập khẩu hàng hóa
Khái niệm về xuất nhập khẩu hàng hóa
Xuất nhập khẩu hàng hóa là một phần quan trọng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa, liên kết sản xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia Sự phát triển của nền sản xuất xã hội phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp 4.0, khi mà ngoại thương ngày càng mở rộng, tạo cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, hoạt động này cũng mang lại nhiều thách thức cho nền kinh tế Do đó, việc hiểu rõ về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp Theo Luật Thương mại 2005, khái niệm xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam.
Xuất khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xác định là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
Nhập khẩu hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ các khu vực đặc biệt được công nhận là khu vực hải quan theo quy định pháp luật.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế liên quan đến việc mua bán hàng hóa giữa các quốc gia Đây không chỉ là giao dịch riêng lẻ mà còn là một hệ thống quan hệ thương mại có tổ chức, bao gồm cả các hoạt động trong và ngoài nước Mục tiêu của xuất nhập khẩu là bán sản phẩm và hàng hóa sản xuất trong nước ra thị trường quốc tế, thu hút ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất và phát triển hàng hóa, đồng thời chuyển đổi cơ cấu kinh tế để nâng cao mức sống của người dân.
Loại hình xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cần chú trọng đến mục đích sử dụng hàng hóa, bao gồm hàng hóa thương mại, hàng hóa tiêu dùng, và hàng hóa tạm nhập tái xuất Việc phân loại rõ ràng các loại hình xuất nhập khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin mà còn hỗ trợ cơ quan Hải quan trong việc quản lý hiệu quả và thiết lập các tiêu chuẩn trong thương mại quốc tế.
Trong ngành xuất nhập khẩu, người tiêu dùng và doanh nghiệp có nhiều loại hình khác nhau Đối với nhập khẩu kinh doanh, có hai mã loại hình chính là AI 1 và A12, mỗi mã phục vụ cho mục đích sử dụng hàng hóa khác nhau Việc phân loại này giúp cơ quan hải quan xác định rõ ràng mục đích sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp.
Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp bổ sung hàng hoá mà trong nước không thể sản xuất hoặc có chi phí sản xuất cao Điều này tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành sản xuất chế biến, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phát triển của các công ty trong nước.
Xuất khẩu hàng hóa là quá trình chuyển giao sản phẩm ra khỏi quốc gia, đặc biệt khi cung vượt cầu hoặc khi hàng hóa có lợi thế cạnh tranh về chi phí, tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động và công nghệ Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào trong nước mà còn tăng cường cơ sở vật chất và đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong nước.
Xuất nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa ngoại nhập, thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước tối ưu hóa tổ chức sản xuất và hợp lý hóa cơ cấu tổ chức Điều này giúp doanh nghiệp trở nên năng động và sáng tạo hơn, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài.
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế nội địa và quốc tế, thúc đẩy phân công lao động và hợp tác toàn cầu Để đảm bảo hàng hóa lưu thông hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu của quốc gia, giúp hàng hóa nhanh chóng được thông quan.
1.2 Lý luận về thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Khái niệm về thủ tục hải quan
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp được thực hiện thông qua quá trình trao đổi và hợp tác với cơ quan hải quan, đảm bảo hàng hóa được lưu thông và chuyển giao hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Sự phát triển của dịch vụ logistics trên thế giới bao gồm nhiều công đoạn như nhận hàng, vận chuyển và lưu kho, nhằm đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng Đối với các công ty không có nhân viên chuyên trách hoặc thiếu kinh nghiệm trong thủ tục hải quan, việc thuê dịch vụ logistics để xử lý thủ tục hải quan là một lựa chọn an toàn cho những lô hàng đầu tiên trong quá trình xuất nhập khẩu.
Theo Công ước Kyoto, thủ tục hải quan bao gồm tất cả các hoạt động mà các bên liên quan và cơ quan Hải quan thực hiện để đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan.
Theo Luật Hải quan 2014 (số: 54/2014/QH13), thủ tục hải quan được định nghĩa là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan cần thực hiện theo quy định của luật đối với hàng hóa và phương tiện vận tải.
Theo doanh nghiệp, thủ tục hải quan là các bước cần thiết để hàng hóa và phương tiện vận tải có thể nhập khẩu hoặc xuất khẩu qua biên giới quốc gia.
“Thủ tục” theo từ điển tiếng Việt là thứ tự và cách thức làm việc theo một thói đã được quy định
Hải quan là cơ quan thực thi Luật Hải quan, chịu trách nhiệm thu thuế hải quan và các loại thuế liên quan Ngoài ra, Hải quan còn đảm nhiệm việc thực hiện các quy định pháp luật khác liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển và lưu kho hàng hóa.
Thủ tục hải quan liên quan đến công việc của người khai hải quan, công chức hải quan và các bên liên quan khác, như được đề cập trong Luật Hải quan và Công ước Kyoto Trong khi Luật Hải quan tập trung vào trách nhiệm của người khai và công chức, Công ước Kyoto mở rộng khái niệm để bao gồm cả bên thứ ba, cho thấy tính đa dạng trong quy trình hải quan Định nghĩa về doanh nghiệp cũng không làm mất đi bản chất và vai trò của các quy định hải quan, mà còn yêu cầu tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác của cơ quan Hải quan.
Thủ tục Hải quan có tính hội nhập cao, bao gồm các bước cơ bản như khai báo của người khai hải quan, kiểm tra hàng hóa, tính thuế và nộp thuế trước khi thông quan hàng hóa Quy trình này được quy định theo hệ thống pháp luật hải quan trong nước và quốc tế, liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.2.2 Khái niệm người khai hải quan và công chức Hải quan
Chủ thể của thủ tục Hải quan bao gồm các bên tham gia thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật hải quan nhằm thông quan hàng hóa và phương tiện vận tải Các chủ thể này gồm có người khai Hải quan và cơ quan Hải quan.
Theo công ước Kyoto,“ người khai hải quan là người tiến hành khai báo về hàng hóa hoặc nhân danh người đó thực hiện việc khai báo.”
Người khai hải quan có quyền định đoạt đối tượng trong thủ tục hải quan, thực hiện hành vi khai hải quan, ký tên và đóng dấu trên tờ khai Họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về hành vi khai báo của mình.
Theo Khoản 14 của Luật Hải quan 2014, người khai hải quan bao gồm các đối tượng như chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải, đại lý làm thủ tục hải quan, và những người được ủy quyền bởi chủ hàng hóa hoặc chủ phương tiện vận tải để thực hiện các thủ tục hải quan.
Tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, quy định người khai hải quan gồm:
1 Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Trường họp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2 Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3 Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường họp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4 Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
5 Đại lý làm thủ tục hải quan.
6 Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường họp chủ hàng có yêu cầu khác.
Công chức hải quan là những nười được tuyển dụng, đào tạo, sử dụng trong hệ thống cơ quan hải quan theo pháp luật về cán bộ công chức.
Mối quan hệ giữa các chủ thể được thể hiện dưới góc độ sau:
Mối quan hệ pháp lý trong thủ tục hải quan giữa người khai hải quan và công chức hải quan được điều chỉnh bởi pháp luật hải quan Đây là loại pháp luật công, quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan Dù có tư cách pháp lý khác nhau, cả hai bên đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật hải quan; nếu không, họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng.
Vai trò của thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa
Việc xây dựng thủ tục hải quan dựa trên quy trình quản lý tổ chức là rất cần thiết, vì nó giúp tổ chức đạt được những lợi ích cơ bản Do đó, thủ tục hải quan đóng vai trò quan trọng và mang lại ý nghĩa thiết thực trong hoạt động của tổ chức.
Một là, quy trình thủ tục hải quan đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống ngành xuất nhập khẩu, logistics
Quy trình thủ tục hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, giúp tối ưu hóa hoạt động hải quan và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp Đây là công cụ hiệu quả để nâng cao hiệu suất trong lĩnh vực hải quan.
Ba là một cơ sở quan trọng xác định trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan trong quy trình khai hải quan Nó thiết lập khung pháp lý chuẩn mực cho hành vi ứng xử của công chức hải quan trong việc thực hiện các nghiệp vụ thông quan hàng hóa và phương tiện vận tải.
Quy trình thủ tục hải quan bao gồm các thao tác nghiệp vụ mà công chức hải quan cần thực hiện để thông quan hàng hóa và phương tiện vận tải theo quy định pháp luật Do đó, việc thiết kế quy trình này phải đảm bảo tuân thủ các trình tự cần thiết.
Để đảm bảo quy trình khai hải quan hiệu quả, doanh nghiệp cần chú trọng vào tính đơn giản và dễ thực hiện, với người thực hiện chính là người khai hải quan đại diện cho doanh nghiệp.
Để đảm bảo tính minh bạch và chính xác, cần phải duy trì sự công khai và khách quan giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan.
Thứ ba, phải phù họp với phuơng thức rủi ro mà hải quan quản lí
Thứ tu, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong công tác kiểm tra, giám sát, giám định hàng hóa xuất nhập khẩu
Vào thứ năm, cần đảm bảo thuận lợi cho việc thực hiện các nghiệp vụ hải quan như kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu và giám sát hải quan.
Vào thứ sáu, cần tuân thủ các quy định pháp luật hải quan và các thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn của các quốc gia tại Việt Nam và trên toàn cầu.
Nguồn luật điều chỉnh của thủ tục hải quan xuất nhập khẩu
Việc thực hiện thủ tục hải quan dựa trên các cơ sở pháp lý quốc gia và quốc tế Cơ sở pháp lý quốc gia bao gồm các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, quy định về thủ tục hải quan cùng các thông tư, nghị định liên quan đến công tác kiểm tra và giám sát.
Các văn bản pháp luật về hải quan nhu:
Luật Hải quan ngày 29/01/2001 và Luật Hải Quan sửa đổi ngày 14/06/2005, Luật Hải quan sửa đổi ngày 23/06/2014.
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 21/01/2015, quy định chi tiết về một số điều của Luật Hải quan liên quan đến thủ tục hải quan và kiểm tra giám sát thủ tục hải quan Nghị định này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng, đảm bảo việc thực hiện các quy định hải quan một cách hiệu quả và minh bạch.
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 20/04/2018, của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Nghị định số 08/2015 liên quan đến các biện pháp thi hành Luật Hải quan Nghị định này tập trung vào việc cải thiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thông tu 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài Chính sửa đổi và bổ sung một số điều tại Thông tu số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ truởng
Bộ Tài Chính đã ban hành các quy định liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan; đồng thời quy định về thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý hoạt động thương mại quốc tế.
Thông tu tu số 116/2008/TT-BTC ngày 04/2/2008 huớng dẫn thủ tục Hải quan đối với hàng hóa gia công cho thuơng nhân nuớc ngoài
Thông tu số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 về việc huớng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Ngoài các quy định trong Luật Hải quan, còn có những văn bản pháp luật khác như Luật Thương mại năm 2005 và Bộ luật Dân sự, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan.
Bộ Luật Dân sự sửa đổi năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2005, và các quy định liên quan như Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam (1991, sửa đổi 1998), Bộ Luật Hàng hải năm 2005, cùng với Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, và các luật thuế liên quan như Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, và Luật Quản lý thuế 2005, đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam.
Quy trình thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu kinh doanh
Hồ sơ làm thủ tục Hải quan
Dựa vào mục đích nhập khẩu hàng hóa, hồ sơ khai hải quan sẽ khác nhau Đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phục vụ kinh doanh, cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, và các chứng từ liên quan khác để đảm bảo quy trình thông quan diễn ra thuận lợi.
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính.
Hợp đồng mua bán hàng hóa cần nộp 01 bản sao, ngoại trừ các hàng hóa được quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 và khoản 11 Điều 6 Thông tư 194/2010/TT-BTC Đối với hợp đồng ủy thác nhập khẩu, nếu có, cũng cần nộp 01 bản sao.
- Hóa đơn thuơng mại( Invoice): nộp 01 bản chính.
- Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tuơng đuơng theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản sao
Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
- Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính và 01 bản sao.
Để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho hàng hóa nhập khẩu, cần nộp 01 bản chính Giấy đăng ký kiểm tra, Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra từ tổ chức kỹ thuật được chỉ định, cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, và cơ quan kiểm dịch Các giấy tờ này áp dụng cho sản phẩm thuộc danh mục phải kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật và thực vật.
- Chứng thu giám định đối với hàng hoá đuợc thông quan trên cơ sở kết quả giám định: 01 bản chính.
- Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định của Bộ Tài chính: 02 bản chính.
Hàng hóa nhập khẩu cần có giấy phép nhập khẩu theo quy định pháp luật Cần nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần, và phải xuất trình bản chính để đối chiếu và lập phiếu theo dõi trừ lùi.
- Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) với truờng họp:
Hàng hóa xuất xứ từ các nước có thỏa thuận áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam, trừ những mặt hàng có giá trị FOB không vượt quá 200 USD, sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết Để được hưởng các ưu đãi này, người nhập khẩu cần tuân thủ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đang được các tổ chức quốc tế cảnh báo có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng và vệ sinh môi trường, do đó cần thiết phải được kiểm soát chặt chẽ.
Hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia mà Việt Nam đang áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế chống phân biệt đối xử sẽ chịu sự kiểm soát chặt chẽ Ngoài ra, các biện pháp thuế để bảo vệ và hạn ngạch thuế quan cũng được thực hiện nhằm bảo đảm sự công bằng trong thương mại quốc tế.
Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các quy định quản lý nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia C/O đã nộp cho cơ quan hải quan không được sửa đổi hoặc thay thế nội dung, trừ khi có sự cho phép của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Theo quy định của pháp luật, các chứng từ liên quan cần nộp 01 bản chính trong luồng hồ sơ và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra dựa trên kết quả phân luồng từ cơ quan hải quan.
1.3.2 Quy trĩnh thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa kinh doanh
Để hàng hóa được thông quan, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thực hiện khai báo hải quan Việc xác định trình tự các công việc cần thực hiện trong quá trình này là rất quan trọng, bao gồm các khâu mà người khai hải quan và công chức hải quan cần tuân thủ để hoàn tất thủ tục thông quan hàng hóa.
Duới đây là các quy trình tiến hành khi khai báo thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa kinh doanh:
Sơ đồ 1.1 Quy trình tiến hành thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa kinh doanh
Quản lí hồ sơ V _/ Quyết định \ /Vọp ihué lẹ phí hoàn chỉnh ? í thông quan hàng 1—(-
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
❖ Khai hải quan và đăng kí phân luồng tờ khai
Trước khi tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan, người khai cần cung cấp thông tin hàng hóa dựa trên các chứng từ hợp lệ từ các bên liên quan Tờ khai hải quan được thực hiện bởi đại diện hợp pháp, người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ khi khai hải quan.
Chủ yếu, người khai thực hiện việc khai báo bằng tờ khai hải quan hoặc các chứng từ có sẵn, đồng thời có thể khai điện tử thông qua hệ thống phần mềm ECUS5VNACCS.
Thời hạn nộp tờ khai đuợc quy định theo Luật Hải quan:Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan từ nguời khai hải quan
- Kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của DN và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế:
Khai hải quan và đăng kí phân luồng tờ khai
Chuẩn bị hồ sơ để hải quan kiểm tra
Hàng hóa kiêm tra thục tế theo kết quan phân luồng
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai, Hải quan sẽ trả lại hồ sơ và thông báo cho người khai bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009), nêu rõ lý do không đủ điều kiện.
• Neu hồ sơ đủ điều kiện thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan.
Khi bộ hồ sơ họp lệ được nộp, Hải quan sẽ nhập thông tin từ tờ khai vào hệ thống máy tính để xử lý và đối chiếu dữ liệu Sau đó, hệ thống sẽ cấp số tờ khai, phân luồng hồ sơ và đưa ra lệnh kiểm tra với hình thức và mức độ phù hợp.
Cơ quan hải quan thực hiện lệnh phân luồng mức độ kiểm tra dựa trên các tiêu chí cụ thể, phân chia thành ba mức độ khác nhau: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ.
THựC TRẠNG THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN22GIAO NHẬN KTO GIAI ĐOẠN 2016-2018
Khái quát về Công ty cổ phần Giao nhận KTO 22 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Giao nhận
2.1.1 Quá trĩnh hình thành và phát triển của Công ty cỗ phần Giao nhận KTO
Công ty Cổ phần Giao nhận KTO, thành lập ngày 20/11/2015, chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển và đường hàng không Đến nay, công ty đã mở rộng hệ thống hoạt động tại 4 cơ sở chính ở Việt Nam: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, khẳng định vị thế phát triển vững mạnh trong ngành giao nhận logistics.
Tên công ty: Công ty cổ phần Giao nhận KTO
Tên giao dịch: KTO LOGISTICS., JSC
Nơi đăng kí kinh doanh: Chi Cục Thuế Quận Hoàn Kiếm Đại diện pháp luật: Hoàng Ngọc Khánh
Trụ sở: Tầng 21, Capital tower, 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại: 02438135888
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công ty cỗ phần giao nhận KTO
- Nhận vận chuyển các mặt hàng xuất nhập khẩu theo chức năng và quyền hạn của các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hành hàng hóa theo quy định của cơ quan chức năng là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện việc gom và gói hàng hóa, bao gồm cả hàng mậu dịch và phi mậu dịch.
Tổ chức thực hiện các hoạt động giao nhận vận tải bao gồm thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, xin giấy phép xuất nhập khẩu, và các thủ tục giao nhận tại cảng, sân bay Ngoài ra, còn thực hiện giám định, kiểm dịch và các giấy phép cần thiết để lô hàng được thông quan một cách hiệu quả.
Chúng tôi chuyên tổ chức và thực hiện các dịch vụ cho thuê kho bãi và phương tiện vận tải, nhằm vận chuyển hàng hóa từ kho đến ga hoặc điểm nhận hàng trong nước, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ hàng.
- Các phòng ban phải lên kế hoạch tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt đuợc mục tiêu của công ty đặt ra.
- Hoạt động kinh doanh phải đuợc thục hiện theo kế hoạch phuong huớng đã đặt ra của công ty.
- Đảm bảo điều kiện về đời sống của nhân viên và các khoản phúc lợi của nhân viên công ty.
Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa ngày càng phát triển nhằm đảm bảo cung cấp hàng hóa cả trong nước và quốc tế, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Hiện nay, các công ty vận chuyển đang đẩy mạnh các dịch vụ như vận tải nội địa, tìm kiếm đối tác khách hàng và thông quan hàng hóa để nắm bắt cơ hội kinh doanh Do đó, việc mở rộng và phát triển mạng lưới giao nhận hiện đại trở thành yêu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp.
Lĩnh vục kinh doanh chính của công ty:
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhâp khẩu
- Dịch vụ hải quan: tu vấn xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, xin giấy phép xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh thông qua các đại lý lớn nhu Fedex, TNT, DHL
- Dịch vụ vận tải bằng đuờng biển, đuờng không, đuờng bộ nội địa
Công ty hiện đang tập trung vào hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu trong khu vực ASEAN, Trung Quốc và Đài Loan, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa qua đường biển và đường hàng không Chúng tôi thực hiện việc đối chiếu các lô hàng từ nhà xuất nhập khẩu, gom hàng và vận chuyển theo các điều kiện đã thỏa thuận Ngoài ra, công ty còn thực hiện các thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa, tư vấn xuất nhập khẩu và xin giấy phép cho các lô hàng.
Dịch vụ chuyển phát nhanh của các đại lý lớn như FedEx, TNT và DHL cung cấp các chuyến hàng riêng biệt, đảm bảo vận chuyển hàng hóa và dịch vụ vận tải nội địa đến những đối tác lớn như Lazada, Shopee và Sendo.
2.1.3 Cơ cẩu tổ ch ức
Với 4 chi nhánh đặt tại 4 địa điểm: Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nằng, Hồ Chí Minh Sắp xếp cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty là một trong những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì hoạt động vận tải, kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty KTO đuợc thể hiện nhu sau:
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Giao nhận KTO
Nguồn: Phòng hành chính Công ty Cô phần Giao nhận KTO
2.1.4 Cơ cẩu lao động của công ty
Công ty mới thành lập này, mặc dù quy mô nhỏ nhưng có nhiều chi nhánh, hiện đang duy trì số lượng nhân sự ổn định Dự kiến, số lượng nhân viên sẽ tăng khi công ty mở rộng hoạt động Mặc dù đội ngũ nhân viên ít, công ty vẫn đáp ứng tốt nhu cầu công việc Dưới đây là tình hình nhân sự của công ty.
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Giao nhận KTO tháng 2 năm 2019
Phân loại lao động Số lượng
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty cổ phần giao nhận KTO
Doanh nghiệp KTO logistics hoạt động với 35 thành viên cho 4 chi nhánh tại
4 địa điểm mở rộng của công ty.
Tỷ lệ giới tính trong công ty cho thấy nam giới chiếm 42,85% và nữ giới chiếm 38,25% Do công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ vận chuyển, số lượng nhân viên nữ chủ yếu tập trung ở các phòng chứng từ, kinh doanh và nhân sự Hầu hết nhân viên đều có trình độ học vấn từ đại học trở lên, với 77,15% có bằng đại học và 22,85% có bằng trên đại học, điều này phản ánh sự phức tạp của lĩnh vực giao nhận vận chuyển, yêu cầu nhân viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng.
Mức thu nhập trong công ty phản ánh trình độ văn hóa và năng lực làm việc của nhân viên, với 34,28% nhân viên có thu nhập trên 10 triệu VNĐ, chủ yếu là từ phòng kinh doanh và một số trưởng bộ phận văn phòng khác Ngược lại, 65,71% nhân sự còn lại nhận mức thu nhập dưới 10 triệu VNĐ, cho thấy sự khác biệt về thu nhập phụ thuộc vào vị trí công việc và đặc thù của các phòng ban trong công ty.
2.1.5 Cơ cẩu dịch vụ của công ty
Công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ nhập khẩu đa dạng và phong phú, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của khách hàng Các loại hình dịch vụ chính bao gồm giao nhận hàng chuyển phát nhanh, hàng gom lẻ, hàng gom nguyên container và vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không Dưới đây là số liệu minh chứng cho khả năng phục vụ của chúng tôi.
Bảng 2.2 Cơ cẩu các loại hình dịch vụ của công ty cỗ phần Giao nhận KTO giai đoạn 2016-2018
Chuyển phát nhanh quốc tế 357,97 21,13 1390,4 22,55
Dịch vụ chuyên chở, đóng gói, khai báo Hải quan 177,87 10,50 665,09 10,79 732,
Dịch vụ hru kho bãi 91,3 5,39 309,6 5,02 369,
Dịch vụ môi giới thuê tàu và đại lý hàng hải 75,75 4,47 177,42 2,88 122,
Nguồn: Báo cáo tài chỉnh Công ty cổ phần KTO giai đoạn 2016-2018
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy tỷ lệ thay đổi tuong đối của các ngành dịch vụ thay đổi nhu sau:
Dịch vụ giao nhận chuyển phát nhanh đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng vào năm 2018, đạt 31,82%, tăng 8% so với năm 2017 và 10% so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu của người Việt ở nước ngoài muốn gửi hàng hóa từ gia đình và người thân tại Việt Nam.
Dịch vụ giao nhận hàng LCL luôn là dịch vụ hàng đầu mà công ty cung cấp, với tỷ lệ chiếm 27,45% trong năm 2016, tương đương 465,09 triệu đồng Năm 2017, loại hình dịch vụ này đã tăng 4% so với năm trước, nhưng đến năm 2018 lại giảm 5% so với năm 2017.
Năm 2017, doanh thu đạt 680 triệu đồng, cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt trong tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ tại công ty Cụ thể, khách hàng đã chuyển từ dịch vụ gom hàng lẻ bằng đường biển sang các loại hình vận chuyển khác.
Thứ ba, Giao nhận bằng FCL đạt 222,03 triệu đồng vào năm 2016 với 10,03% vào năm 2016 Năm 2017, tỷ lệ giao nhận bằng loại hình này giảm 2% so với năm
Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu kinh doanh của Công ty cổ phần
Công ty logistics chuyên cung cấp dịch vụ khai báo hải quan, nơi mà mỗi bước trong quy trình khai báo lô hàng xuất nhập khẩu đều ảnh hưởng đến sự tin tưởng của khách hàng Quy trình khai báo hải quan của công ty được thực hiện theo các quy định của cơ quan hải quan và luật Hải quan Dưới đây là mô hình hoạt động của công ty trong việc cung cấp dịch vụ khai báo hải quan.
So* đồ 2.2 Mô hình cung cấp dịch vụ thủ tục hải quan của Công ty cổ phần
Nguôn: Tác giá tự tông hợp
Mô hình dịch vụ của công ty được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các doanh nghiệp logistics Mỗi quy trình mà công ty thiết kế đều nhằm tạo sự thuận tiện và phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp Đặc biệt, trong lĩnh vực thông quan hàng hóa, quy trình làm thủ tục hải quan cần phải nhanh chóng và linh hoạt, điều này được thể hiện rõ trong quy trình thủ tục hải quan của công ty cổ phần giao nhận KTO.
So* đồ 2.3 Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu kinh doanh của công ty
Cổ phần Giao nhận KTO
Khai hài quan đi n t ện tư ư
Nguồn:Tác giá tự tông hợp
2.2.1 Khai báo thủ tục hải quan điện tử
Khai báo thủ tục hải quan là bước quan trọng trong xuất nhập khẩu hàng hóa Để hàng hóa có thể lưu thông và vận chuyển, doanh nghiệp logistics cần khai báo thông tin hàng hóa trên hệ thống hải quan Dưới đây là sơ đồ thể hiện các thao tác cần thực hiện để hoàn thành thủ tục giao nhận hàng hóa.
So* đồ 2.4 Các bước kê tờ khai hải quan trên phần mềm ECUS5VNACCS
Bước 1: Đăng nhập và đăng ký thông tin doanh nghiệp vào phần mềm Ecus.
Tải xuống và cài đặt phần mềm Ecus bản mới nhất trên web công ty Thái sơn. http://thaison.vn/ (Tải phần mềm Ecus5vnaccs).
KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIÊN TỬ
Khu vực Miền Bác: 1900 4767 Khu vực Mién Nam - MiénTrung : 1900 4768
Bình Dương : 0650.3848886 Đóng Nai Đà Nằng ĐT Tư vãn
Mở phần mềm Ecus5vnaccs -> chọn hệ thống -> chọn số 2 (Chọn doanh nghiệp xuất nhập khẩu) -> Nhập đầy đủ các thông tin khai báo -> Bấm “chọn”.
Bước 2: Thiết lập các thông số hệ thống trước khi khai báo tờ kê khai hải quan nhập khẩu.
Để kết nối với hệ thống hải quan, cần thiết lập các thông số cơ bản Truy cập vào menu Hệ thống, chọn Thiết lập thông số khai báo VNACCS, sau đó nhập các thông tin cần thiết Cuối cùng, nhấn Ghi và kiểm tra kết nối.
> Chọn tờ khai báo Đăng ký mới tờ khai báo Hải quan nhập khẩu.
- Truy cập menu: Tờ khai hải quan -> Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA) để đăng ký mới tờ khai nhập khẩu.
Bước 3: Điền tất cả thông tin tại Tab thông tin chung
> Điền vào tab thông tin chung 1
Loại hình tờ khai nhập khẩu hóa đơn là một phần quan trọng trong quy trình hải quan Tờ khai vận chuyển và các dịch vụ khác như e-Maofit cũng cần được chú ý Để đảm bảo hiệu quả, người dùng cần nắm rõ các mục tiêu và lợi ích liên quan đến quy trình này Cửa sổ trực tiếp là nơi mà các thông tin quan trọng được xử lý, giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch.
T I Ja>aôcỷ I J 2 r w à llgjĐ4ng I ĩníngđ^p - _ - - - I
Khi nhập dữ liệu về loại hình khai báo và mã khai báo Hải quan, cần lưu ý rằng các tiêu chí có dấu (*) màu đỏ là bắt buộc phải nhập Ngoài ra, các ô màu xám là thông tin do hệ thống tự động trả về hoặc được chương trình tự tính, doanh nghiệp không cần phải nhập vào những chỉ tiêu này.
Khi bạn nhấp chuột vào tiêu chí nào, hãy chú ý rằng ở góc dưới bên trái của tờ khai sẽ xuất hiện phần “Hướng dẫn nhập liệu” chi tiết Bạn cần làm theo các hướng dẫn này để nhập thông tin cho các chỉ tiêu cần thiết.
Mã loại hình nhập khẩu là mã xác định riêng cho từng doanh nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như sản xuất kinh doanh, gia công, và các loại hình khác Mỗi mã loại hình sẽ được quy định theo tiêu chuẩn chung, giúp quản lý và phân loại hoạt động nhập khẩu hiệu quả.
- Cơ quan Hải quan: Chọn đơn vị Hải quan khai báo.
- Phân loại cá nhân/tổ chức:
+ Hàng hóa từ cá nhân tới cá nhân khác.
+ Hàng hóa từ tổ chức đến cá nhân.
+ Hàng hóa từ cá nhân đến tổ chức.
+ Hàng hóa từ tổ chức đến tổ chức.
Mã bộ phận xử lý là yếu tố quan trọng giúp xác định tờ khai được gửi đến bộ phận cấp đội thủ tục nào tại chi Cục Hải quan Điều này đặc biệt cần thiết trong trường hợp chi cục có nhiều đội thủ tục khác nhau, nhằm đảm bảo quy trình xử lý được diễn ra chính xác và hiệu quả.
- Mã hiệu phương thức vận chuyển: Chọn mã hiệu phù họp với hình thức vận chuyển hàng hóa như đường biển, đường sắt, đường không
* Đơn vị xuất nhập khẩu:
Để thực hiện quy trình xuất nhập khẩu hiệu quả, cần cung cấp đầy đủ thông tin về người nhập khẩu, đối tác xuất khẩu, đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người ủy thác Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Người nhập khẩu là đơn vị khai tờ khai hải quan nhập khẩu, thông tin này được tự động lấy khi doanh nghiệp đăng ký lần đầu hoặc chỉ cần nhập mã số thuế Hệ thống sẽ tự động cung cấp các thông tin như tên và địa chỉ.
- Người xuất khẩu: điền đầy đủ và chính xác thông tin đối tác.
Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa: Ô vận đơn điền các thông tin sau:
- Số vận đơn: nhập số vận đơn và ngày phát hành vận đơn B/L.
- Số lượng kiện: Nhập vào số lượng kiện hàng hóa.
- Tổng trọng lượng hàng (Gross): nhập tổng trọng lượng hàng và đơn vị tính trọng lượng theo đơn vị.
- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: nhập vào mã địa điểm lưu kho dự kiến cho hàng hóa chờ thông quan.
- Phương tiện vận chuyển: nhập vào phương tiện vận chuyển tùy theo phương thức vận chuyển đã chọn ở trên.
- Ngày hàng đến: ngày tàu cập / hàng đến.
- Địa điểm giao hàng: Place of Delivery.
-Địa điểm xếp hàng: Port of Loading.
- Số lượng cont: số cont (nếu có )
> Nhập thông tin tại Tab thông tin chung 2
Nhập vào thông tin trên hóa đơn hàng hóa về số hóa đơn, ngày phát hành, phương thức thanh toán, trị giá hóa đơn, điều kiện giao hàng.
- Phân loại hình thức hóa đơn: Chọn phân loại hình thức hóa đơn.
+ B: Chứng từ thay thế hóa đơn thương mại hoặc không có hóa đơn thương mại.
Loằ hinh I TO khỉ'IUỈI nhỉp khôu Hoi đvn Mú< cựa To khô v*n chuyển Ngtiicp vu khac c Manricit Bao cao Danh mục Tiẻnớch cựa sừ Tro giup
Tab Thông tin chung 2 - Tờ khai báo hải quan nhập khẩu.
+ D: Hóa đơn điện tử được khai báo qua nghiệp vụ khai hóa đơn IVA.
- Số hóa đơn: nhập số hóa đơn.
- Ngày phát hành: ngày phát hành hóa đơn.
- Mã phân loại hóa đơn:
+ A: giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền.
+ B: giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền.
+ C: giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền. + D: các trường hợp khác
- Phương thức thanh toán: điền hình thức thanh toán đã ký kết.
- Điều kiện giá hóa đơn: chon điều kiện giao hàng.
- Mã đồng tiền của hóa đơn: chọn mã đồng tiền theo hóa đơn.
- Tổng trị giá hóa đơn: tổng trị giá hàng hóa.
Tờ khai trị giá là nơi người khai phải điền các thông tin về giá trị hàng hóa, bao gồm mã phân loại khai trị giá, phí vận chuyển, bảo hiểm (nếu có) và các khoản điều chỉnh đi kèm như chi phí đóng gói và tiền hoa hồng.
Người khai báo hải quan xác định hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch Khi đã khai thông tin trị giá trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu và hệ thống tự động tính toán trị giá tính thuế, người khai hải quan không cần phải nộp tờ khai trị giá.
Khi khai mã phân loại trị giá, người khai hải quan cần sử dụng các mã 1, 2, 3, 4, 8, 9 và thực hiện khai tờ khai trị giá Tờ khai này phải được gửi đến cơ quan hải quan thông qua nghiệp vụ HYS hoặc dưới dạng bản giấy.
Khi nhập phí vận chuyển và bảo hiểm cho lô hàng, cần tính tổng chi phí này và đảm bảo rằng mã đồng tiền của phí vận chuyển và bảo hiểm được quy đổi về cùng loại tiền tệ với số tiền thanh toán ghi trên hóa đơn.
- Các khoản mục điều chỉnh: Nhập vào các khoản điều chỉnh giá hàng hóa nếu có, mỗi dòng hàng được phép có 05 khoản mục điều chỉnh khác nhau.
+ 2: Đại lý khai Hải quan
Quyết định thông quan hàng hóa
Quyết định thông quan hàng hóa phụ thuộc vào sự hợp tác giữa người khai hải quan và cơ quan hải quan Doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ giấy tờ pháp lý phù hợp với yêu cầu của cơ quan hải quan để được thông quan Khi toàn bộ hồ sơ và chứng từ được cung cấp theo yêu cầu của công chức hải quan, hàng hóa sẽ được thông quan.
2.2.7 Quản lí hồ sơ hoàn chỉnh
Doanh nghiệp cần lưu trữ hồ sơ và dữ liệu liên quan đến hàng hóa đã được giám định hợp pháp và phù hợp với các mặt hàng được phép nhập khẩu trong vòng 5 năm để phục vụ cho việc đối chứng và kiểm soát.
Bảng 2.8 Hồ sơ quản lí của cơ quản hải quan quản lí của Công ty cổ phần
Giao nhận KTO giai đoạn 2016-1018.
Nguồn : Phòng chứng từ xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn 2016-2018, hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về độ tin cậy từ các đối tác Theo bảng 2.1, tỷ lệ các lô hàng được cơ quan hải quan kiểm tra thực tế so với tổng số hồ sơ khai báo của doanh nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc cải cách quy trình thủ tục hải quan, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty logistics và xuất nhập khẩu.
Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Giao nhận KTO về dịch vụ
Năm 2018 Thiết bị máy móc, linh kiện điện tử
Dịch vụ khai báo hải quan đã đóng góp vào doanh thu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2016-2018 Theo số liệu từ bảng 2.3, doanh thu chủ yếu của công ty đến từ các hoạt động cung cấp dịch vụ khác, không phải từ dịch vụ khai báo hải quan.
Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Giao nhận KTO giai đoạn 2016-2018.
Loại hình dịch Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Vận chuyển hàng lẻ (LCL) 256,0
Nguồn: Báo cáo tài chỉnh Công ty cổ phần Giao nhận KTO
Công ty chủ yếu cung cấp các dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường không, trong khi dịch vụ khai báo hải quan chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong doanh thu Tuy nhiên, hoạt động khai thuê hải quan của công ty đã đóng góp quan trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2016-2018.
Bảng 2.10 Tỷ lệ đóng góp của loại hình dịch vụ trong khai báo hải quan của
Công ty Cổ phần Giao nhận KTO.
Dịch vụ chuyên chở, đóng gói, khai báo Hải quan 65,34
Dịch vụ lưu kho bãi 34,45 25,4
Dịch vụ môi giới thuê tàu và đại lý hàng hải 35,5
Nguồn: Báo cáo tài chỉnh của công ty cổ phần Giao nhận KTO
Dịch vụ hải quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, giúp hàng hóa được thông quan và đảm bảo lưu thông hàng hóa hiệu quả Quá trình này bao gồm việc tìm kiếm khách hàng, chuẩn bị kho bãi, thuê phương tiện vận chuyển và thực hiện thủ tục thông quan Đây là những bước cần thiết mà công ty phải thực hiện khi cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan.
Đánh giá tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu kinh
Dưới góc độ doanh nghiệp, bài viết này phân tích và đánh giá quá trình thực hiện thủ tục kinh doanh, nêu rõ những nhận định quan trọng về hiệu quả và thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải.
Quy định về thủ tục hải quan nhập khẩu kinh doanh đã được cải cách, giúp quá trình thực hiện trở nên thông thoáng hơn nhờ những thay đổi trong luật và điều khoản, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa hiệu quả hơn Mặc dù quy trình khai báo vẫn chặt chẽ về mặt quản lý, nhưng thời gian và chi phí thực hiện đã giảm, mang lại thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Quy trình thủ tục hải quan đã trở nên ngắn gọn và khoa học hơn, với việc minh bạch hóa trách nhiệm và quyền hạn của từng công chức hải quan cùng người khai hải quan Việc nâng cấp sang hình thức khai báo hải quan điện tử thay cho khai báo bằng giấy đã giúp tăng cường hiệu quả, cho phép doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện khai báo từ xa, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh.
Việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử đã giúp cơ quan hải quan thực hiện phân luồng hồ sơ một cách nhanh chóng và khách quan hơn nhờ vào hệ thống máy tính Công tác tham vấn và xác định lại trị giá tính thuế được thực hiện tự động, giảm thiểu sai sót cho doanh nghiệp Đồng thời, hoạt động khai báo thủ tục hải quan cũng thành công nhờ vào chính sách cải cách của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình hải quan hàng hóa và sự hợp tác của cơ quan hải quan trong cơ chế quản lý mới.
Vào thứ Ba, các văn bản pháp luật và hướng dẫn thi hành Luật Hải quan được công bố đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như website của Tổng cục Hải Quan Điều này giúp doanh nghiệp kịp thời cập nhật những thông tin quan trọng về các thay đổi và cải cách, từ đó phù hợp hơn với nhu cầu và xu hướng tham gia vào các tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu.
Năm 2019 đánh dấu sự hoàn thành giai đoạn thí điểm thủ tục hải quan điện tử, chính thức triển khai hệ thống phần mềm nâng cấp Điều này đã giúp doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian cho từng ngành hàng, đảm bảo quá trình thông quan hàng hóa diễn ra nhanh chóng.
2.4.2 Nh ng tòn t i ững tòn tại ại
Bên cạnh những thành công đã đạt được từ góc nhìn của doanh nghiệp còn tòn tại một số những tồn tại như sau:
Khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu, sự thiếu thống nhất trong quy trình do doanh nghiệp cung cấp giấy tờ không đầy đủ và thiếu các thủ tục pháp lý cần thiết đã dẫn đến tình trạng hàng hóa không được thông quan kịp thời.
Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu kinh doanh chủ yếu vẫn là thủ công, dù đã có ứng dụng công nghệ thông tin nhưng thiếu sự đồng bộ và không đáp ứng đủ yêu cầu Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu lớn, nhưng việc xin giấy tờ từ cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thủ tục phức tạp Tình trạng chồng chéo nghiệp vụ trong khai báo hải quan diễn ra phổ biến, tỷ lệ hàng thực kiểm còn cao, và việc kiểm hóa thủ công tạo ra kẽ hở cho cán bộ hải quan nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Thời gian thông quan tại các khâu như tiếp nhận tờ khai, kiểm tra sơ bộ, kiểm tra tính thuế và kiểm tra hàng hóa vẫn còn dài, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác định trị giá tính thuế Điều này dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục một cách hình thức và đối phó.
Việc xác định sự đồng bộ và phù hợp của các mặt hàng khi tháo rời để nhập khẩu trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với những mặt hàng khó kiểm định Điều này gây ra khó khăn cho công ty và người chịu trách nhiệm khai báo hải quan, dẫn đến việc thông quan hàng hóa chậm.
Quản lý hồ sơ lâu dài và phức tạp gây khó khăn cho quy trình kiểm tra sau thông quan, do sự thay đổi về nhân sự và pháp lý trong quá trình khai báo hải quan Việc lưu trữ hồ sơ lâu ảnh hưởng đến tính chính xác của dữ liệu hiện tại mà doanh nghiệp phải cung cấp Hơn nữa, doanh nghiệp nhập khẩu còn gặp nhiều trở ngại trong thủ tục hành chính liên quan đến bộ hồ sơ hải quan cần nộp.
Hệ thống pháp luật về hải quan hiện nay còn thiếu sót và chưa đồng bộ, không đáp ứng kịp thời những vấn đề phát sinh trong thực tiễn, đặc biệt là trong quy định về thủ tục hải quan điện tử Nhiều văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động hải quan còn mâu thuẫn và chồng chéo, trong khi một số văn bản chưa được ban hành theo kế hoạch Dù cơ quan quản lý khẳng định rằng thủ tục đã được cải thiện, nhưng thực tế vẫn gặp khó khăn, như việc doanh nghiệp phải xin giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nhiều lần và mất hơn một tuần để có giấy chứng nhận chất lượng Đặc biệt, tình trạng đứt mạng trong việc truyền dữ liệu hải quan điện tử diễn ra liên tục, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc triển khai quy trình thủ tục mới của ngành Hải quan và các văn bản pháp lý mới Nghị định 12/2018/NĐ-CP ngày 23-1-2018 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là một văn bản quan trọng, nhưng trong giai đoạn đầu thực hiện Luật sửa đổi, doanh nghiệp vẫn gặp nhiều vướng mắc do chưa nắm rõ các quy định mới Đặc biệt, thủ tục hải quan điện tử còn tồn tại nhiều vấn đề do lỗi khai báo chủ quan từ phía doanh nghiệp.
Sự không nhất quán trong việc khai báo mã số hàng hóa giữa các cơ quan hải quan của hai quốc gia, cũng như sự khác biệt trong quy định áp dụng mã HS theo luật quốc tế, đã dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ về chủng loại hàng hóa nhập khẩu.
Số lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế không khớp với số lượng khai báo trên tờ khai, điều này ảnh hưởng đến quy trình thông quan hàng hóa của doanh nghiệp.